0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mẫu có chứa một
hoặc một số phần tử bảo vệ nhiệt. Trong trường hợp này, chỉ cần đóng điện vào
mẫu ở cấp điện áp tương ứng với cấp nhiệt độ thiết bị sao cho không gây tác
động lên phần tử bảo vệ nhiệt không tự phản hồi.
Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt tới trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ bên trong không quá 2 K/h. Thời gian
đóng điện thử nghiệm ít nhất phải là 1 h.
Nhiệt độ ở bên trong
không được vượt quá nhiệt độ làm việc lâu dài của hợp chất đổ đầy (xem 3.4 và
5.4).
Mẫu được cắt điện,
làm nguội từ (TAmax + 10)oC cho đến nhiệt độ trong phòng.
Sự khác nhau giữa nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu là 2 K vẫn được coi là
đạt khi mẫu nguội đến nhiệt độ trong phòng.
Sau đó mẫu được đưa
vào môi trường có nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K; ở đây TAmin
là nhiệt độ thấp nhất của môi trường làm việc.
Nhiệt độ của mẫu được
coi là ổn định khi nhiệt độ bên trong và bên ngoài mẫu chênh lệch nhau không
quá 2 K.
Sau khi hạ xuống đến
nhiệt độ ổn định (Tamin - 5)oC ± 2 K. Đóng điện vào mẫu
thử với điện áp bằng 90 % đến 110 % điện áp danh định. Đó là điện áp tạo ra môi
trường thử nghiệm khắc nghiệt nhất cho thiết bị điện, trừ trường hợp tài liệu
quy định những giới hạn khác hoặc quá tải cho thiết bị.
Liên tục theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ bên trong hợp chất đổ đầy cho đến khi đạt đến trạng thái ổn định.
Đó là trạng thái có sự thay đổi nhiệt độ ít hơn 2 K/h. Thời gian đóng điện thử
nghiệm ít nhất phải là 1/2 h.
Mẫu được cắt điện,
làm nguội đến nhiệt độ (TAmin - 5)oC ± 2 K. Quá trình làm
nguội được kéo dài nửa giờ, trừ trường hợp chuẩn nhiệt độ 2 K yêu cầu kéo dài
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1.3. Chuẩn mực
chấp nhận
Sau khi tiến hành các
thử nghiệm nhiệt, mẫu được kiểm tra bằng mắt. Mẫu được coi là đạt yêu cầu nếu
quan sát không thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào làm ảnh hưởng đến dạng bảo vệ
của thiết bị, ví dụ như rạn nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ
ra, co ngót hoặc phồng lên, phân hủy hoặc trở nên mềm đi, có nghĩa là hợp chất
đổ đầy không chịu được quá nhiệt.
8.2.2. Thử kéo cáp
Không tiến hành thử
nghiệm này đối với các phần tử Ex.
Theo yêu cầu của
5.5.2 thử nghiệm này được tiến hành như sau:
Lực kéo căng được
tính bằng Niu-tơn có giá trị tương đương:
- 20 lần đường kính
của cáp, tính bằng milimét; hoặc
- 50 lần khối lượng
thiết bị đã đổ đầy hợp chất bao phủ, tính bằng kilôgam.
Dù lực kéo được tính
bằng bất cứ cách nào nhưng phải có giá trị ít nhất là 1 N, đặt trùng phương với
hướng vào của cáp và giữ nguyên trong thời gian 1 h. Thử nghiệm được coi là đạt
nếu như không quan sát thấy bất kỳ một sự dịch chuyển nào giữa cáp và hợp chất
đổ đầy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử độ bền điện được
tiến hành như sau:
a) giữa các mạch cách
ly về điện;
b) giữa mỗi mạch với
tất cả các phần tử nối đất;
c) giữa mỗi mạch với
bề mặt của hợp chất đổ đầy có thể bao gồm cả băng dính cách điện.
Đối với thiết bị có
cấp điện áp đến 90 V, điện áp thử nghiệm sẽ là điện áp danh định 500 V. Đối với
thiết bị có cấp điện áp lớn hơn - điện áp thử nghiệm sẽ là 2 U + 1 000 V và ít
nhất là 1500 V với tần số từ 48 Hz đến 62 Hz, hoặc là điện áp thử nghiệm một
chiều có giá trị tương đương trong trường hợp xung áp xoay chiều có khả năng
gây hư hỏng cho các mảng điện tử trong hợp chất đổ đầy.
Giá trị U được lấy như
sau:
- tổng giá trị danh
định của điện áp trong các mạch đem thử nghiệm, đối với trường hợp a);
- điện áp danh định
của mạch đem thử nghiệm, trong trường hợp b) và c).
Tăng từ từ điện áp
thử nghiệm cho đến giá trị yêu cầu trong khoảng thời gian không ít hơn 10 giây.
và giữ nguyên giá trị thử nghiệm trong khoảng thời gian 60 giây. Thử nghiệm coi
là đạt nếu như không thấy xuất hiện cung lửa hoặc bất kỳ hư hỏng nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.4. Thử nghiệm pin
sơ cấp và thứ cấp, bình điện và ắc quy bao phủ hợp chất đổ đầy
Đặt vào trong mẫu thử
một vài cảm biến nhiệt như mô tả ở 8.2.1.
8.2.4.1. Thử phóng
điện
Mẫu thử được đặt vào
môi trường có nhiệt độ TAmax oC ± 2K, ở đây TAmax
là nhiệt độ làm việc lớn nhất và 2 K là chuẩn chênh lệch về nhiệt độ như mô tả
trong 8.2.1.2.
Thử phóng điện được
tiến hành bằng cách cho pin, bình điện hoặc ắc quy đã được nạp đầy phóng điện
hoàn toàn lên một phụ tải ngoài theo một trong các trường hợp sau đây:
- bằng 1 mΩ nếu như
thiết bị, bộ phận của thiết bị hoặc phần tử Ex bao phủ hợp chất đổ đầy có điện
trở hoặc thiết bị điện tử giới hạn dòng;
- dòng được điều
chỉnh sao cho có giá trị bằng 1,7 lần dòng danh định của bất kỳ cầu chảy nào
bao phủ trong hợp chất đổ đầy;
- dòng được điều
chỉnh sao cho không có bất kỳ phần tử bảo vệ nhiệt nào được bao phủ trong hợp
chất đổ đầy tác động.
Nếu tải bao phủ hợp
chất đổ đầy cùng với pin, bình điện hoặc ắc quy được cố định trong mẫu thử,
chúng phải được coi là đối tượng có thể bị ngắn mạch, trừ trường hợp tải là đối
tượng không thể bị hư hỏng (xem 5.1.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử coi là đạt
nếu thỏa mãn các chuẩn mực nêu trong 8.2.1.3.
8.2.4.2. Thử độ bền
điện
Phải tiến hành thử về
độ bền điện như nêu trong 8.2.3 nếu pin, bình điện hoặc ắc quy bao phủ hợp chất
đổ đầy không phải là nguồn cấp điện duy nhất sử trong thiết bị mà chúng còn được
nối điện với các nguồn khác.
9. Kiểm tra và thử
nghiệm thường xuyên
9.1. Kiểm tra bằng
mắt
Thiết bị, bộ phận của
thiết bị và các phần tử bao phủ hợp chất đổ đầy phải được thường xuyên kiểm tra
bằng mắt. Phải không quan sát thấy bất kỳ một hư hỏng rõ rệt nào, ví dụ như rạn
nứt, bong từng mảnh, lộ các phần tử được bao phủ ra, co ngót hoặc phồng lên,
phân hủy hoặc trở nên mềm đi.
9.2. Thử độ bền điện
Thử độ bền điện được
tiến hành với các điều kiện như mô tả ở 8.2.3:
- giữa các mạch tách
biệt nối đến từ bên ngoài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giữa mỗi mạch nối
đến từ bên ngoài có điện áp làm việc lớn hơn 60 V với mỗi phần tử liền kề với
mạch đó.
9.3. Kiểm tra các
thông số về điện
Các thông số về điện
như điện áp, dòng điện, công suất tác dụng v.v… phải phù hợp với các thông số
đã đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền.
10.
Ghi nhãn
10.1. Ghi nhãn cho
thiết bị điện
Thiết bị cũng như các
bộ phận của thiết bị bao phủ hợp chất đổ đầy phải tuân theo các quy định về ghi
nhãn ít nhất như trong TCVN 7079-0.
Đối với dạng bảo vệ “m”
ngoài các quy định trong điều 9 của TCVN 7079-0 cần ghi bổ sung như sau:
1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m”
2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Dòng ngắn mạch dự kiến
cho phép của nguồn cấp điện ngoài, nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3).
10.2. Ghi nhãn cho
phần tử Ex
Phần tử Ex bao phủ
hợp chất đổ đầy phải được ghi nhãn như quy định trong điều 9.4 của TCVN 7079-0.
Đối với dạng bảo vệ “m” cần ghi bổ sung như sau:
1) Dấu hiệu về dạng
bảo vệ: “m”
2) Các thông số về
điện tại đầu vào và đầu ra, ví dụ như điện áp, dòng điện v.v…
3) Thông số của dòng
chảy cho cầu chảy, nếu cần.
4) Dòng ngắn mạch dự
kiến cho phép của nguồn cấp điện ngoài nếu khác với 4000 A (xem 5.1.3).
5) Ký hiệu “U” nếu
cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu
trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2
TAmax:
Nhiệt độ môi trường cực đại quy định khi làm việc
TAmin:
Nhiệt độ môi trường cực tiểu quy định khi làm việc
Un: Điện
áp danh định
Tg α: građien nhiệt
độ
∆T: Chênh lệch nhiệt
độ giữa bên trong và bên ngoài mẫu
Hình
A.1 - Chu trình thử nghiệm nhiệt theo 8.2.1.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần
số thử nghiệm đối với thiết bị điện có dạng bảo vệ “m”
* Trừ trường hợp
thiết bị và các phần tử không lộ hẳn ra trong môi trường. Trong trường hợp
không tiến hành thử nghiệm này, thiết bị sẽ được ghi trên nhãn ký hiệu “X” và
tài liệu kỹ thuật cần chỉ rõ phạm vi sử dụng.
** Các thử nghiệm
này không bao gồm chuẩn đánh giá nhưng nó chuẩn bị mẫu cho các thử nghiệm
tiếp theo trong chu trình thử nghiệm.
Phụ
lục C
(quy
định)
Các
thử nghiệm khác đối với dạng bảo vệ “m”
C.1. Chịu nóng
Để xác định khả năng
chịu nhiệt, mẫu thử được giữ liên tục trong thời gian 4 tuần ở môi trường có độ
ẩm tương đối từ 90 % đến 95 %, nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm việc lớn nhất của
thiết bị từ 20 K đến 22 K và tối thiểu phải là 80oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Chịu lạnh
Khả năng chịu lạnh
của mẫu thử được xác định bằng cách đưa mẫu vào bảo quản liên tục trong thời
gian 24 h ở môi trường có nhiệt độ ít nhất dưới nhiệt độ làm việc thấp nhất của
thiết bị là 5 K và nhiều nhất là 10 K.
C.3. Chịu được hóa
chất
Mẫu phải được đem thử
để xem xét khả năng chịu được các hóa chất sau đây:
- dầu và mỡ công
nghiệp;
- dầu thủy lực dùng
trong mỏ.
Các thử nghiệm được
tiến hành cho hai mẫu:
- một mẫu được ngâm
trong thời gian 24 h vào dầu số No.2 như hướng dẫn trong Phụ lục “Tham khảo về
ngâm trong dầu” của ISO 1817, ở nhiệt độ 50oC.
- mẫu thứ hai được
ngâm trong thời gian từ 24 h đến 26 h trong dầu thủy lực chứa 35 % nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66