Bề
rộng của mặt bích, L
mm
|
Khe
hở lớn nhất ứng với thể tích vỏ, V (cm3)
mm
|
V
≤ 100
|
V
> 100
|
Mặt
bích và ống lót
6
≤ L < 12,5
12,5
≤ L < 25
25
≤ L
|
0,30
0,40
0,50
|
−
0,40
0,50
|
Cơ
cấu chấp hành (trục quay) (1)
6
≤ L < 12,5
12,5
≤ L < 25
25
≤ L
|
0,30
0,40
0,50
|
−
0,40
0,50
|
Trục
và ổ bạc lót (2)
6
≤ L < 12,5
12,5
≤ L < 25
25
≤ L < 40
40
≤ L
|
0,30
0,40
0,50
0,60
|
−
0,40
0,50
0,60
|
Trục
và các ổ bi (3)
6
≤ L < 12,5
12,5
≤ L < 18,75
18,75
≤ L < 25
25
≤ L
|
0,450
0,600
0,600
0,750
|
−
0,600
0,600
0,750
|
1) Xem 4.2.2 nếu đường
kính của cơ cấu chấp hành hoặc trục quay lớn hơn bề rộng nhỏ nhất của mặt
bích quy định trong mục này.
2) Xem 4.3.1 nếu đường
kính của trục lớn hơn bề rộng nhỏ nhất của mặt bích quy định trong mục này.
3) Bạc lót được
trang bị với các ổ bi cần tính khoảng hở lớn nhất theo bán kính ″m″ không lớn
hơn hai phần ba khe hở lớn nhất cho phép trong bảng 1.
|
Chú thích:
1) Cho phép sử dụng các
mặt bích có cấu tạo phức tạp (xem hình 1) hoặc các mặt bích có răng cưa (xem
hình 2). Tuy nhiên, cấu tạo và yêu cầu thử nghiệm chúng không đưa ra trong Tiêu
chuẩn này. Việc thử loại mặt bích này có thể phải yêu cầu một số lượng lớn các
thử nghiệm nổ và giới thiệu các yếu tố an toàn bổ sung bởi cơ sở thử nghiệm.
2) Trên bề mặt của mặt
bích có thể cần phải chống rỉ, nhưng không cho phép phủ lên đó một lớp sơn hoặc
các vật liệu tương tự trừ khi các vật liệu này sử dụng không gây ảnh hưởng gì
đến tính chất phòng nổ của nó.
3) Khi nhiệt độ xung
quanh trên 60 0C, với sự tăng của nhiệt
độ xung quanh cần phải sử dụng mặt bích có khe hở nhỏ hơn.
4.1.2 Mặt bích không có
ren
4.1.2.1 Chiều rộng của
mặt bích
Chiều rộng của mặt bích
đối với các phần tử bằng kim loại hình trụ ( ví dụ như bạc lót đóng vào vỏ
không xuyên nổ bằng kim loại có dung tích không lớn hơn 2000 cm3) có thể giảm đến 5
mm nếu như:
– không làm cho các bộ
phận này cộm lên ở mặt tiếp xúc khi thay đổi vị trí của nó trong quá trình thử
nghiệm như nêu trong điều 6;
– chịu đựng được các yêu
cầu thử nghiệm của TCVN 7079-0 cũng như yêu cầu của 6.1 có tính đến dung sai
lắp ghép xấu nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu mặt bích có dạng hình
nón, bề rộng của mặt bích và khe hở theo mặt bích phải hoàn toàn tương đương với
kích thước quy định trong bảng 1. Khe hở phải hoàn toàn phù hợp với dạng hình
nón đó.
Hình
1 - Mặt bích có cấu tạo phức tạp cho ổ bạc và ổ bi
Y ≥ 5T
Chiều dài thử
nghiệm = Y/1,5
T≥ 1,25 mm
g = 600 (± 50)
Hình
2 - Mặt bích có răng cưa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Ví dụ kiểm tra gián tiếp khe hở của mặt bích phòng nổ
4.1.2.2 Độ nhám của mặt
bích
Mặt bích phải được
gia công trên máy để có độ nhám trung bình là Ra không được vượt quá 6,3 mm.
4.1.2.3 Khe hở
Trong mọi trường hợp,
khe hở của mặt bích phòng nổ không được vượt quá giá trị tương ứng lớn nhất cho
trong bảng 1.
Điều này có thể kiểm
tra trực tiếp hoặc gián tiếp khe hở mặt bích của các cửa hoặc nắp thiết bị được
thiết kế để mở ra thường xuyên (xem hình 3).
4.1.2.4 Mặt bích dạng
ống
Để xác định chiều
rộng của mặt bích dạng ống cần chú ý đến các vấn đề sau:
– đối với phần hình ống
cũng như phần mặt bích phẳng cần áp dụng bổ sung các thông số sau đây [xem hình
4 (a)]:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f
≤ 1 mm
– hoặc chỉ phần mặt bích
hình ống (xem hình 4b), 4c) và 4d)) thoả mãn yêu cầu trên, còn phần mặt bích
phẳng không cần thoả mãn yêu cầu về khe hở.
Hình
4 - Các mặt bích dạng ống
4.1.2.5 Các lỗ trên
mặt bích
Nếu trên mặt bích có bố
trí các lỗ để bắt các bu lông giữ chặt thì giá trị tối thiểu của kích thước ″L″
như mô tả trên hình
5a), 5b), 5c), phải như sau:
– đối với chiều rộng mặt
bích nhỏ hơn 12,5 mm:
6 mm;
– đối với chiều rộng mặt
bích từ 12,5 mm đến nhỏ hơn 25 mm: 8 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước ″L″ được
xác định như sau:
a) Mặt bích phẳng
Kích thước ″L″ được
đo bằng khoảng cách đến mỗi lỗ từ phía trong của vỏ khi lỗ nằm ở phía ngoài vỏ,
hoặc bằng khoảng cách đến mỗi lỗ từ phía ngoài của vỏ khi lỗ nằm ở phía trong vỏ
[xem hình 5a), 5b) và 5c)].
b) Mặt bích dạng ống
Kích thước ″L″ là
kích thước tổng cộng của đoạn mặt bích dạng hình ống ″a″ và đoạn mặt bích phẳng
″b″. Nếu như ″f″ có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 1 mm và nếu như khe hở của mặt
bích trong đoạn hình ống nhỏ hơn hoặc bằng 0,2 mm [xem hình 5d)], hoặc chỉ đơn thuần
là kích thước của đoạn mặt bích phẳng ″b″ nếu những điều lưu ý ở trên không xuất
hiện và mặt bích phẳng nằm trong giới hạn cho phép.
Hình
5 - Các lỗ trên mặt bích
4.1.3 Mặt bích có ren
Đối với mặt bích có
ren phải có ít nhất 5 vòng ren đầy đủ và có chiều cao dọc trục lớn nhất của ren
ít nhất là 8 mm khi vỏ có thể tích lớn hơn 100 cm3 và 5 mm khi vỏ thiết
bị có thể tích nhỏ hơn 100 cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4 Gioăng phớt và
vòng đệm tròn
4.1.4.1 Nếu yêu cầu
phải sử dụng bổ sung vòng đệm bằng vật liệu nén ép chặt, thì chúng không được
tính vào kích thước của mặt bích phòng nổ (ví dụ như đối với cấp bảo vệ IP nhằm
ngăn ẩm và bụi thâm nhập vào, hoặc giữ chất lỏng khỏi rò rỉ) (xem hình 6). Yêu
cầu này không áp dụng đối với các ống luồn cáp và đối với các phần tử xuyên
sáng của đèn.
4.1.4.2 Gioăng phớt
không được làm cản trở trạng thái kín khít của mặt bích khi đáp ứng các yêu cầu
của bảng 1.
4.1.4.3 Mặt tiếp xúc của
cọc sứ xuyên hoặc phần tử xuyên sáng có thể chứa gioăng nếu chúng được làm bằng
kim loại hoặc vật liệu nén ép không bốc cháy như quy định trong ISO 1210 cùng
với các đai kim loại. Các gioăng phớt này tham gia vào chức năng bảo vệ nổ và
phải đáp ứng yêu cầu của 4.1.4.1.
Bảng
2 - Mặt bích có ren
Mặt bích có ren
phải đáp ứng yêu cầu sau:
− Hoặc là:
Bước ren (1) 0,7 ≤ Bước ren ≤ 3
mm
Nhóm dung sai (2) Trung bình: 0,7 ≤
bước ren ≤ 2mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ràng buộc đối với
ren (3) ≥ 5 vòng
Ràng buộc về chiều
dài của ren:
Thể tích vỏ ≤ 100
cm3 ≥ 5mm
Thể tích vỏ >
100 cm3 ≥ 8mm
− Hoặc là:
Bước ren ≥ 1,27 mm
Ràng buộc đối với ren
≥ 5 ren hình nón
≥ 6 ren hình trụ
5H4h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 8 ren hình trụ 7H8h
Chú thích:
1) Khi bước ren
vượt quá 2 mm, phải đặc biệt chú ý để đảm bảo các thiết bị đạt được thử
nghiệm tính không truyền nổ từ bên trong như yêu cầu ở 6.3.
2) Mặt bích có ren
hình trụ không tương thích với ISO cho phép sử dụng nếu như đạt được thử
nghiệm tính không truyền nổ từ bên trong như yêu cầu ở 6.3.
3) Khó khăn có thể
gặp trong khi thực hiện 5 bước ren với loại ren hình nón khi dùng tiêu chuẩn
định cỡ.
Hình
6 - Dạng đệm
4.1.5 Mặt bích gắn xi
măng
a) Nếu sử dụng xi
măng hoặc các vật liệu khác làm kín khít mặt bích thì chúng phải được thiết kế sao
cho độ bền cơ của vỏ thiết bị không phụ thuộc vào xi măng hoặc vật liệu làm kín
khít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chiều rộng nhỏ nhất
của lớp làm kín khít dùng xi măng tính từ ngoài vào trong vỏ đối với vỏ thiết
bị có thể tích V phải có kích thước như sau:
≥ 3 mm nếu V ≤ 10 cm3
≥ 6 mm nếu 10 cm3 < V ≤ 100 cm3
≥ 10 mm nếu V >
100 cm3
4.2 Cơ cấu chấp hành
(trục quay)
Khi cơ cấu chấp hành hoặc
trục quay xuyên qua vỏ không xuyên nổ của thiết bị, chúng phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
1) Chiều dài của đoạn
cơ cấu chấp hành hoặc trục quay xuyên qua vỏ thiết bị phải có kích thước tối
thiểu của mặt bích như ghi trong bảng 1 tương ứng với thể tích của vỏ.
2) Nếu như đường kính
của cơ cấu chấp hành hoặc trục quay có bề rộng mặt bích vượt quá giá trị của kích
thước tối thiểu ghi trong bảng 1 thì bề rộng của mặt bích cũng không được phép
nhỏ hơn đường kính của cơ cấu chấp hành hoặc trục quay, trừ trường hợp bề rộng này
vượt quá giá trị 25 mm.
3) Nếu khe hở theo đường
kính bị tăng lên do mòn trong quá trình sử dụng, cần phải áp dụng các giải pháp
để khắc phục hiện tượng đó, ví dụ như thay thế các bạc. Trong trường hợp cấp
thiết có thể gắn vào đó vòng đệm kín khít mà bình thường nó không có.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòng đệm kín khít phòng
nổ được lắp đặt tại vị trí trục xuyên qua thành vỏ không xuyên nổ. Vòng đệm kín
khít phải được thiết kế sao cho chúng không bị mài mòn khi bị lệch tâm hoặc do
ổ trục tỳ lên.
Vòng đệm kín khít có thể
có cấu tạo dạng phẳng (xem hình 7), dạng uốn lượn (xem hình 1) hoặc ở dạng cân
bằng động (xem hình 8).
Chiều rộng của khe hở
và khe hở theo đường kính phải tuân theo giá trị tương ứng trong bảng 1.
Khe hở nhỏ nhất theo đường
kính ″k″ (xem hình 9) của trục máy điện quay không được nhỏ hơn 0,075 mm.
L
= Chiều rộng của mặt bích (xem bảng 1 và 2)
Hình
7 - Vòng đệm kín khít cho các ổ bi
L
= Chiều rộng của mặt bích (xem bảng 1 và 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
9 - Mặt bích của vòng đệm trục trong máy điện quay
a
- khe hở theo đường kính giữa rotor và stator
g
- độ lắc cho phép theo đường kính
Hình
10 - Các ổ bạc
4.3.1 Ổ bạc
4.3.1.1 Chiều dài khe
hở mà ngọn lửa truyền qua vòng đệm phòng nổ trong trường hợp dùng ổ bạc không được
nhỏ hơn đường kính của trục, trừ trường hợp chiều dài khe hở này vượt quá 25
mm.
4.3.1.2 Nếu máy điện
quay ổ bạc có vòng đệm phẳng hoặc hình lượn sóng và khe hở theo đường kính giữa
rô-tor và stator lớn hơn độ dịch chuyển cho phép theo đường kính của vòng đệm
thì vòng đệm, phải làm bằng vật liệu không cháy (ví dụ như đồng thau) (xem hình
10). Yêu cầu này không áp dụng đối với các vòng đệm động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vòng đệm của trục
trong trường hợp lắp ổ bi phải có khe hở tính toán lớn nhất theo đường kính ″m″
(xem hình 9) không được vượt quá 2/3 giá trị khe hở cực đại cho phép đối với vòng
đệm này cho trong bảng 1.
4.3.3 Vòng đệm phẳng
Khi sử dụng vòng đệm
phẳng có rãnh cho dầu mỡ thì chiều dài đoạn rãnh cho dầu mỡ có thể bỏ qua khi
xác định chiều dài của khe hở cho lửa xuyên qua. Chiều dài liên tục của vòng đệm
phải có giá trị không nhỏ hơn các giá trị cho trong bảng 1 (xem hình 7).
Khe hở theo đường kính
không được vượt quá giá trị tương ứng cho trong bảng 1, nhưng không được nhỏ hơn
0,1 mm.
4.4 Phần tử xuyên
sáng
Các phần tử xuyên sáng
dùng làm cửa sổ quan sát, các chụp đèn, phải đạt được các thử nghiệm có liên
quan trong TCVN 7079-0.
4.4.1 Vật liệu chế
tạo
Có thể sử dụng thuỷ tinh
hoặc các vật liệu tương tự làm vật liệu chế tạo cho các phần tử xuyên sáng. Các
vật liệu thay thế cho thuỷ tinh phải có tính chất lý, hoá ổn định, phải chịu được
nhiệt độ cực đại của thiết bị trong khi làm việc.
4.4.2 Lắp đặt các
phần tử xuyên sáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2.2 Các phần tử
xuyên sáng phải được lắp đặt theo một trong các cách sau đây:
– phần tử xuyên sáng được
gắn trực tiếp vào vỏ ở dạng như là một bộ phận trọn bộ của vỏ;
– phần tử xuyên sáng được
kẹp chặt trực tiếp vào vỏ có hoặc không có vòng đệm;
– phần tử xuyên sáng được
gắn hoặc đổ xi măng trực tiếp lên một khung, sau đó kẹp chặt vào vỏ sao cho các
phần tử này có thể thay thế dễ dàng và không làm ảnh hưởng đến độ kín khít của vỏ.
4.4.2.3 Cần chú ý khi
lắp đặt các phần tử xuyên sáng này sao cho không để chúng phải chịu quá ứng
suất cơ học.
4.5 Phần tử thoát khí
và giảm áp
4.5.1 Các phần tử
thoát khí và giảm áp vì lý do kỹ thuật của nó (ví dụ như vì tích tụ bụi hoặc
sơn) có thể trở thành phần tử không an toàn trong vận hành. Vì vậy phải chú ý
đến các phần tử này để không làm gia tăng khe hở của mặt bích.
4.5.2 Kích thước của các
cửa, lỗ thoát khí để xả các khí quá áp với mục đích an toàn phải đáp ứng được
các quy định của thử nghiệm an toàn nổ trong tiêu chuẩn này.
4.5.3 Nếu phần tử có cấu
tạo với nhiều chi tiết, tháo rỡ ra được, nó cần được thiết kế sao cho khi lắp
ráp lại các phần tử này không làm tăng hoặc giảm kích thước của các cửa, lỗ
thoát khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.1 Khi sử dụng bu-lông
hoặc ốc vít để bảo vệ phần tử nào đó của vỏ phòng nổ thì chân lỗ bu-lông hoặc
ốc vít đó không được phép xuyên qua thành hoặc vỏ thiết bị.
Chiều dày của phần
kim loại bao quanh lỗ không được nhỏ hơn 3 mm hoặc 1/3 đường kính lỗ, lấy giá
trị lớn hơn.
Phải có một khoảng
trống nhất định để thừa ra giữa đáy lỗ và đầu bu-lông hoặc ốc vít, khi vặn chặt
chúng trong các lỗ.
4.6.2 Nếu để thuận tiện
cho chế tạo mà các lỗ này được khoan xuyên qua thành vỏ, thì các lỗ phải được lấp
kín bằng các nút vặn ren, đáp ứng yêu cầu mặt tiếp xúc như trong bảng 1. Các
nút lấp kín này phải được bố trí như yêu cầu trong 4.6.4.
4.6.3 Bu-lông hoặc ốc
vít được thực hiện việc gắn vĩnh cửu vào vỏ một cách chắc chắn bằng phương pháp
hàn hoặc tán ri-vê hoặc là bằng các giải pháp hữu hiệu tương tự.
4.6.4 Cần thiết thì phải
áp dụng các giải pháp hữu hiệu để đề phòng các cơ cấu bắt chặt tự nới lỏng ra
trong quá trình rung lắc.
4.6.5 Các cơ cấu bắt
chặt đối với cửa bảo vệ, nắp đậy và tấm chắn đối với vỏ không xuyên nổ phải đáp
ứng được yêu cầu của cơ cấu bắt chặt đặc biệt quy định trong TCVN 7079-0.
4.7 Độ bền cơ học của
vỏ thiết bị
4.7.1 Vỏ thiết bị
không xuyên nổ phải chịu được áp lực thử bên trong, tương ứng như mô tả trong
mục 6 mà không bị hư hỏng hoặc biến dạng, không có bất cứ bộ phận nào của vỏ bị
suy yếu hoặc khe hở của bất kỳ mặt bích nào bị biến dạng vĩnh cửu quá các giá
trị trong bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.3 Khi vỏ thiết bị
có từ hai khoang thiết bị trở lên hoặc là nó bị phân chia ra thành các ngăn nằm
trong vỏ thiết bị, thì có thể xuất hiện hiện tượng dồn nén áp lực trong vỏ [như
mô tả trong 3.8]. Kết quả là có thể xuất hiện hiện tượng tăng áp suất bất thường,
vượt quá giá trị lớn nhất. Vỏ thiết bị có thể phải chịu ảnh hưởng của quá áp suất.
Vì vậy vỏ thiết bị phải được chế tạo để chịu được độ bền cơ học do sự quá áp
suất kể trên.
4.7.4 Không được sử
dụng chất lỏng trong vỏ phòng nổ khi có nguy cơ xuất hiện hỗn hợp nguy hiểm nổ
ở mức độ cao hơn so với thiết kế.
4.8 Đấu nối các dây
dẫn và cáp
4.8.1 Các dây dẫn và
cáp có thể được đấu nối sao cho đầu dây và cáp không bị giật ra hoặc vặn xoắn
theo một trong hai cách sau đây:
a) gián tiếp qua hộp đầu
cáp hoặc qua ổ và phích cắm;
b) trực tiếp ngay trong
vỏ chính.
Cọc dùng để đấu nối phải
có kích thước phù hợp với dây dẫn và phải có ít nhất 5 vòng ren trọn vẹn.
4.8.2 Đấu gián tiếp
Hộp đấu cáp được bảo vệ
bởi vỏ không xuyên nổ phải đáp ứng các yêu cầu của 4.8.3. Nếu áp dụng giải pháp
bảo vệ khác thì chúng cũng phải đáp ứng các yêu cầu phù hợp. Ngoài ra chúng còn
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cọc đấu dây có thể
được thay thế bằng dây dẫn có vòng đệm mà không làm thay đổi tính chất phòng nổ
của vỏ thiết bị.
c) Sử dụng phích và ổ
cắm cho phép thực hiện đấu gián tiếp nếu kết cấu và tính chất phòng nổ của vỏ
thiết bị không thay đổi khi phích và ổ cắm tách rời ra.
– Độ rộng khe hở của mặt
bích trong vỏ không xuyên nổ giữa phích và ổ cắm được xác định bởi thể tích tại
thời điểm tách rời các tiếp điểm so với thể tích khi các tiếp điểm này được nối
đất hoặc là nối đẳng thế hoặc với mạch an toàn tia lửa.
– Đối với phích và ổ
cắm, tính chất của vỏ thiết bị không xuyên nổ có dạng bảo vệ nổ ″d″ được xác định
trong hai trường hợp khi phích và ổ cắm đang nối với nhau và vào thời điểm
chúng được tách rời ra khỏi trạng thái tiếp xúc với nhau, hoặc với đất, nối
đẳng thế hoặc với mạch an toàn tia lửa.
– Các yêu cầu này
không áp dụng cho các phích và ổ cắm được cố định bằng các cơ cấu bắt chặt tương
ứng với TCVN 7079-0.
4.8.3 Đấu trực tiếp
Đấu trực tiếp các dây
dẫn và cáp vào thiết bị có sử dụng vòng đệm khít hoặc vật liệu làm khít phải đảm
bảo không làm thay đổi tính chất phòng nổ của vỏ thiết bị.
a) Chiều rộng tối
thiểu của đệm khít ″X″ phải hoàn toàn tương ứng với giá trị nhỏ nhất của khe hở
cho ngọn lửa truyền qua cùng với vật liệu làm khít như yêu cầu (xem hình 11, 12
và 13).
b) Nếu cáp được đấu
nối vào phần chính của vỏ thì nó phải có chiều dài ít nhất là 1 mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
- Chiều rộng của vòng đệm khít
Hình
11 - Mô tả về đấu cáp trực tiếp
Mặt
cắt theo A - A'
X
- Bề dày của vòng đệm
Hình
12 - Mô tả về đấu cáp bọc thép phòng nổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
13 - Mô tả về đấu cáp bọc thép phòng nổ
5 Nhiệt độ
Nhiệt độ phải phù hợp
với yêu cầu qui định trong TCVN 7079-0. Nhiệt độ tối đa phải xác định ở mặt
ngoài vỏ thiết bị.
6 Phương pháp thử
6.1 Thông thường các thử
nghiệm trong TCVN 7079-0 được thực hiện trước, sau đó thực hiện theo trình tự
qui định ở các điều sau.
6.2 Thử khả năng chịu
áp lực của vỏ
Thử nghiệm này nhằm mục
đích đánh giá khả năng chịu đựng các vụ nổ ở bên trong vỏ. Vỏ phải đáp ứng được
các thử nghiệm quy định trong 6.2.1 và 6.2.2.
Vỏ thiết bị phải được
thử nghiệm với toàn bộ các phần tử hoặc các phần tử thay thế tương tự ở các vị
trí đó. Nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng với một số lượng nào đó các phần
tử ở bên trong, thì thử nghiệm phải được thực hiện với điều kiện có số lượng
phần tử thiết bị làm việc nhiều nhất.
Vỏ thiết bị được coi là
đạt yêu cầu thử, nếu sau khi thử nó không có một hư hỏng nào, không bị biến dạng
làm suy yếu các bộ phận của nó. Trên toàn bộ mặt bích cũng không được phép xuất
hiện một biến dạng vĩnh cửu ở bất cứ vị trí nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp lực chuẩn là giá
trị tối đa của áp lực, ổn định trong điều kiện áp suất khí quyển, quan sát được
trong quá trình thực hiện các thử nghiệm này.
6.2.1.1 Gây kích nổ
hỗn hợp khí nổ ở trong vỏ thiết bị và đo áp lực ở bên trong đó với các khe hở
nằm trong giới hạn của nhà chế tạo được chỉ ra trong các tài liệu đã mô tả.
Trong bảng 3 chỉ rõ số lượng các thử nghiệm, tỉ lệ thể tích của hỗn hợp khí nổ
với không khí ở điều kiện áp suất khí quyển.
Hỗn hợp được kích nổ
bởi nguồn đánh lửa bằng bu-gi tạo điện áp cao hoặc bởi nguồn đánh lửa năng lượng
thấp khác. Cần xem xét để lựa chọn cùng một chủng loại thiết bị phục vụ cho việc
đánh lửa hỗn hợp nổ trong vỏ thiết bị. Giá trị áp lực nhận được trong quá trình
thử nổ cần được ghi chép cho mỗi lần thử nổ. Vị trí lắp đặt các nút, đầu cắm,
các thiết bị đo áp lực cần phải được thận trọng xem xét.
Nếu nhà chế tạo có sử
dụng gioăng phớt tách rời ra được, thì chúng cũng cần được lắp liền với thiết
bị khi đem thử nghiệm.
Bảng
3 - Khí thử nghiệm và số lần thử áp lực chuẩn
Hàm
lượng của hỗn hợp khí thử nổ, % thể tích
Số
lần thử
Mêtan
(CH4) 9,8 ± 0,5
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.2 Các máy điện quay
được tiến hành thử nghiệm ở trạng thái dừng và trạng thái quay. Trạng thái thử
do phòng thử nghiệm quyết định. Khi tiến hành thử thiết bị ở trạng thái quay có
thể cho đóng hoặc ngắt điện, nhưng thử nghiệm phải được tiến hành ở tốc độ tương
đương hoặc rất gần với tốc độ định mức.
Giá trị áp lực phải được
đo tại ngay vị trí gần nguồn đánh lửa, tại vị trí đối diện và tại vị trí bất kỳ
mà áp lực tại đó có thể xuất hiện lớn nhất tuỳ theo thiết kế của vỏ thiết bị.
6.2.2 Thử nghiệm quá
áp lực
Thử nghiệm được tiến hành
bằng một trong hai phương pháp là thử nghiệm động học hoặc thử nghiệm tĩnh.
6.2.2.1 Thử nghiệm
động học
Nếu đã biết rõ áp lực
chuẩn thì thử nghiệm động học được thực hiện cho vỏ với áp lực cực đại bằng 1,5
lần áp lực chuẩn. Mức độ gia tăng áp lực cũng không khác so với khi xác định áp
lực chuẩn. Trong thực tế thì việc thử nghiệm có thể được tiến hành bằng việc
gia áp trước hỗn hợp khí nổ sử dụng để xác định áp lực chuẩn.
Nếu việc xác định áp lực
chuẩn không hiện thực (ví dụ như do vỏ có thể tích quá nhỏ hoặc là áp lực xuất
hiện không bình thường) thì việc thử nghiệm được tiến hành với vỏ có hỗn hợp
khí nổ như quy định trong bảng 4 với áp lực bằng 1,5 lần áp suất khí quyển.
Thử nghiệm động học được
tiến hành một lần.
6.2.2.2 Thử nghiệm
tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị áp lực
chuẩn không thể đo được bởi vì vỏ quá nhỏ và thử nghiệm động học không có ý
nghĩa thực tế, thì thử nghiệm tĩnh có thể thực hiện với giá trị áp lực 10 bar.
Đối với các vỏ có thể
tích lớn hơn 10 cm3
thì nó không
phải là đối tượng thử nghiệm thường kỳ, áp lực thử nghiệm sẽ bằng 4 lần áp lực
chuẩn.
Thử nghiệm tĩnh được
tiến hành một lần và thời gian duy trì áp suất phải là s.
6.3 Thử nghiệm không lan
truyền các vụ nổ từ bên trong
Vỏ được đặt vào trong
buồng thử nổ. Thử nghiệm được tiến hành với cùng một loại hỗn hợp khí nổ ở bên
trong vỏ thiết bị và ở bên trong buồng thử nổ.
Hỗn hợp ở bên trong vỏ
thiết bị được kích nổ bởi nguồn đánh lửa điện áp cao hoặc nguồn năng lượng
thấp. Nếu thiết bị có thiết bị đóng cắt phát ra tia lửa có khả năng gây bốc lửa
hỗn hợp ở bên trong, thì có thể sử dụng nó để làm nguồn đánh lửa thử nghiệm.
Những vòng đệm không có
tác dụng bảo vệ nổ của thiết bị sẽ được bỏ ra trong quá trình thử. Mẫu thử
nghiệm được coi là đạt nếu vụ nổ không lan truyền ra ngoài buồng thử nổ.
a) Vỏ thiết bị khi
thử nghiệm ở điều kiện bình thường (mặt bích của nó tuân theo các giá trị mô tả
trong tài liệu của nhà chế tạo) không được tăng giá trị khe hở quá các giá trị cho
trong biểu thức sau đây:
0,8
ic ≤ iE ≤ ic ≤ iT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ic là giá trị khe hở lớn
nhất cho trong bản vẽ của nhà chế tạo;
iE là giá trị khe hở thử
nghiệm;
iT là giá trị khe hở lớn
nhất cho phép trong bảng 1.
b) Hỗn hợp khí nổ sử
dụng để thử nghiệm có tỷ lệ thể tích với không khí cho trong bảng 4.
Bảng
4 - Hỗn hợp khí thử nổ và số lần thử nghiệm không lan truyền các vụ nổ từ bên
trong
Hàm
lượng của hỗn hợp khí thử nổ, %
Số
lần thử
MESG
(*)
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
0,8
(*) Hỗn hợp khí chọn
cho thử nghiệm có tính đến hệ số an toàn. Hệ số an toàn K là tỉ số giữa khe hở
an toàn thực nghiệm lớn nhất (MESG) của hỗn hợp khí thử nổ và khe hở an toàn
thực nghiệm lớn nhất:
K
= = 1,42
7 Ghi nhãn
Việc ghi nhãn cho vỏ
phòng nổ phải tuân theo TCVN 7079-0.
Nắp và thiết bị phải có
khoá liên động với tay dao đóng điện hoặc có nhãn ghi rõ: "CẤM MỞ KHI ĐANG
CÓ ĐIỆN".