TCVN
6627-18-34:2014
IEC
60034-18-34:2012
MÁY ĐIỆN QUAY - PHẦN 18-34: ĐÁNH GIÁ CHỨC
NĂNG CỦA HỆ THỐNG CÁCH ĐIỆN - QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM DÂY QUẤN ĐỊNH HÌNH - ĐÁNH
GIÁ ĐỘ BỀN CƠ NHIỆT CỦA HỆ THỐNG CÁCH ĐIỆN
Rotating
electrical machines - Part 18-34: Functional evaluation of insulation systems -
Test procedures for form-wound windings - Evaluation of thermomechanical
endurance of insulation systems
Lời nói đầu
TCVN 6627-18-34:2014
hoàn toàn tương đương với IEC 60034-18-34:2012;
TCVN 6627-18-34:2014
do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ Tiêu chuẩn Quốc
gia TCVN 6627, Máy điện quay được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn
toàn IEC 60034 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và
khí cụ điện xây dựng. Bộ TCVN 6627 (IEC 60034) hiện đã có các tiêu chuẩn
sau:
1) TCVN 6627-1:2014
(IEC 60034-1:2010), Máy điện quay - Phần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
2) TCVN 6627-2-1:2010
(IEC 60034-2-1:2007), Máy điện quay - Phần 2: Phương pháp tiêu chuẩn để xác
định tổn hao và hiệu suất bằng thử nghiệm (không kể máy điện dùng cho xe kéo)
3) TCVN 6627-2A:2001
(IEC 60034-2A:1974), Máy điện quay - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm để xác định
tổn hao và hiệu suất của máy điện quay (không kể máy điện dùng cho xe kéo). Đo
tổn hao bằng phương pháp nhiệt lượng
4) TCVN 6627-3:2010
(IEC 60034-3:2007), Máy điện quay - Phần 3: Yêu cầu cụ thể đối với máy phát
đồng bộ truyền động bằng tuabin hơi hoặc tuabin khí
5) TCVN 6627-5:2008
(IEC 60034-5:2000 and amendment 1:2006), Máy điện quay - Phần 5: Cấp bảo vệ
bằng vỏ ngoài nhờ thiết kế tích hợp (Mã IP) - Phân loại
6) TCVN 6627-6:2011
(IEC 60034-6:1991), Máy điện quay - Phần 6: Phương pháp làm mát (Mã IC)
7) TCVN 6627-7:2008
(IEC 60034-7:2004), Máy điện quay - Phần 7: Phân loại các kiểu kết cấu, bố trí
lắp đặt và vị trí hộp đầu nối (Mã IM)
8) TCVN 6627-8:2010
(IEC 60034-8:2007), Máy điện quay. Phần 8: Ghi nhãn đầu nối và chiều quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10) TCVN 6627-11:2008
(IEC 60034-11:2004), Máy điện quay - Phần 11: Bảo vệ nhiệt
11) Máy điện quay - Phần
12: Đặc tính khởi động của động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha một tốc độ
12) TCVN 6627-14:2008
(IEC 60034-14:2003 and amendment 1:2007), Máy điện quay - Phần 14: Rung cơ khí
của một số máy điện có chiều cao tâm trục bằng 56 mm và lớn hơn - Đo, đánh giá
và giới hạn độ khắc nghiệt rung
13) TCVN 6627-15:2011
(IEC 60034-15:2009), Máy điện quay - Phần 15: Mức chịu điện áp xung của cuộn
dây stato định hình dùng cho máy điện xoay chiều
14) TCVN
6627-16-1:2014 (IEC 60034-16-1:2011), Máy điện quay - Phần 16-1: Hệ thống kích
từ máy điện đồng bộ - Định nghĩa
15) TCVN
6627-16-2:2014 (IEC/TR 60034-16-2:1991), Máy điện quay - Phần 16-2: Hệ thống
kích từ máy điện đồng bộ - Mô hình để nghiên cứu hệ thống điện
16) TCVN
6627-16-3:2014 (IEC 60034-16-3:1996), Máy điện quay - Phần 16-3: Hệ thống kích
từ máy điện đồng bộ - Tính năng động học
17) TCVN
6627-18-1:2011 (IEC 60034-18-1:2010), Máy điện quay - Phần 18-1: Đánh giá chức
năng của hệ thống cách điện - Hướng dẫn chung
18) TCVN
6627-18-21:2011 (IEC 60034-18-21:1992 with amendment 1:1994 and amendment
2:1996), Máy điện quay - Phần 18-21: Đánh giá chức năng hệ thống cách điện -
Quy trình thử nghiệm dây quấn kiểu quấn dây - Đánh giá về nhiệt và phân loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20) TCVN
6627-18-32:2014 (IEC 60034-18-32:2010), Máy điện quay - Phần 18-32: Đánh giá
chức năng hệ thống cách điện - Quy trình thử nghiệm dây quấn định hình - Đánh
giá bằng độ bền nhiệt
21) TCVN
6627-18-33:2014 (IEC/TS 60034-18-33:2010), Máy điện quay - Phần 18-33: Đánh giá
chức năng hệ thống cách điện - Quy trình thử nghiệm dây quấn định hình - Đánh
giá nhiều yếu tố bằng độ bền khi đồng thời chịu ứng suất nhiệt và điện
22) TCVN 6627-18-34:2014
(IEC 60034-18-34:2012), Máy điện quay - Phần 18-34: Đánh giá chức năng hệ thống
cách điện - Quy trình thử nghiệm dây quấn định hình - Đánh giá độ bền cơ nhiệt
của hệ thống cách điện
23) TCVN 6627-26:2014
(IEC 60034-26:2006), Máy điện quay - Phần 26: Ảnh hưởng của điện áp mất cân
bằng lên tính năng của động cơ cảm ứng lồng sóc ba pha
24) TCVN 6627-30:2011
(IEC 60034-30:2008), Máy điện quay - Phần 30: Cấp hiệu suất của động cơ cảm ứng
lồng sóc ba pha một tốc độ (Mã IE)
25) TCVN 6627-31:2011
(IEC/TS 60034-31:2010), Máy điện quay - Phần 31: Lựa chọn động cơ hiệu suất
năng lượng kể các các ứng dụng biến đổi tốc độ - Hướng dẫn áp dụng
MÁY
ĐIỆN QUAY - PHẦN 18-34: ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG CÁCH ĐIỆN - QUY TRÌNH
THỬ NGHIỆM DÂY QUẤN ĐỊNH HÌNH - ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN CƠ NHIỆT CỦA HỆ THỐNG CÁCH ĐIỆN
Rotating
electrical machines - Part 18-34: Functional evaluation of insulation systems -
Test procedures for form-wound windings - Evaluation of thermomechanical
endurance of insulation systems
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra
các quy trình thử nghiệm để đánh giá độ bền cơ nhiệt của hệ thống cách điện của
dây quấn định hình.
Trong đánh giá này,
tính năng của hệ thống cách điện cần đánh giá được so sánh với tính năng của hệ
thống cách điện chuẩn với kinh nghiệm vận hành đã được chứng minh.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
có ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 6627-1 (IEC
60034-1), Máy điện quay - Phần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
TCVN 6627-15 (IEC
60034-15), Máy điện quay - Phần 15: Mức chịu điện áp xung của cuộn dây stato
định hình dùng cho máy điện xoay chiều
TCVN 6627-18-1 (IEC
60034-18-1), Máy điện quay - Phần 18-1: Đánh giá chức năng của hệ thống cách
điện - Hướng dẫn
TCVN 6627-18-32 (IEC
60034-18-32), Máy điện quay - Phần 18-32: Đánh giá chức năng của hệ thống
cách điện - Quy trình thử nghiệm đối với dây quấn định hình - Đánh giá bằng độ
bền điện
TCVN 7918:2008 (IEC
60093:1980), Phương pháp thử nghiệm suất điện trở khối và suất điện trở bề
mặt của vật liệu cách điện rắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60034-18-27, Rotating
electrical machines - Part 27: Off-line partial discharge measurements on the
stator winding insulation of rotating electrical machines (Máy điện quay - Phần
27: Phép đo phóng điện cục bộ off line trên cách điện dây quấn stato của máy
điện quay)
IEC/TR 60894, Guide
for test procedure for the measurement of loss tangent of coils and bars for
machine windings (Hướng dẫn quy trình thử nghiệm đối với phép đo tang góc tổn
hao của cuộn dây và thanh dẫn dùng cho dây quấn máy điện)
3. Lưu ý chung
3.1. Mối liên quan
với TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1)
Phải tuân thủ nguyên
tắc của TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1), trừ khi các khuyến cáo của tiêu chuẩn
này quy định khác.
3.2. Quá trình lão
hóa cơ nhiệt
Là kết quả của chu kỳ
cơ nhiệt, những suy giảm chất lượng về cơ khí sau đây có thể xảy ra trong hệ
thống cách điện của dây quấn:
a) sự bong tách giữa
các lớp của cách điện;
b) sự bong tách giữa
lớp cách điện và ruột dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) nứt trên chu vi
của cách điện (bong tách băng cách ly/đai giằng), thường xảy ra nhất ở đoạn nhô
ra khỏi rãnh của phần thẳng;
e) hư hại về cơ đến
cách điện do biến dạng các vòng dây cuối cùng của dây quấn.
3.3. Quy trình thử
nghiệm
Tùy thuộc vào các quá
trình lão hóa cần được mô phỏng, sẽ có hai quy trình thử nghiệm sau.
Quy trình thử nghiệm
1, trong đó thanh dẫn/cuộn dây của dây quấn được lắp ghép trong các rãnh mô phỏng
các điều kiện trong máy điện thực, kể cả các kết cấu đỡ ở cả hai đầu của thanh
dẫn/cuộn dây.
Quy trình thử nghiệm
2, trong đó thanh dẫn/cuộn dây được di chuyển tự do mà không bị ràng buộc bởi sự
có mặt của các mô hình rãnh và kết cấu đỡ hai đầu.
Quy trình thử nghiệm
1 có thể được sử dụng để mô phỏng tất cả các quá trình lão hóa liệt kê trong
3.2. Quy trình này là phương pháp cung cấp nhiều thông tin nhất cho việc đánh
giá tính năng độ bền cơ nhiệt vì nó mô phỏng chính xác hơn các điều kiện xảy ra
trong dây quấn của máy điện trong vận hành.
Quy trình thử nghiệm
2 có thể được sử dụng để mô phỏng quá trình lão hóa 3.2 a) và 3.2 b), cụ thể là
khi thiết kế dây quấn cho phép thanh dẫn/cuộn dây di chuyển tự do dọc trục
trong rãnh.
Trong cả hai quy
trình thử nghiệm, đối tượng thử nghiệm ban đầu phải chịu thử nghiệm kiểm tra
chất lượng và thử nghiệm chẩn đoán tùy chọn. Vào các thời điểm quy định và vào
thời điểm kết thúc chu kỳ nhiệt, có thể lặp lại thử nghiệm chẩn đoán. Thử
nghiệm chức năng cuối cùng là thử nghiệm phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống cách điện
chuẩn phải được thử nghiệm bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm giống như đối
với hệ thống cần đánh giá. Hệ thống cách điện đạt chất lượng để được sử dụng
làm hệ thống cách điện chuẩn, nếu chúng cho thấy hoạt động tốt trong các khoảng
thời gian đủ dài ở các điều kiện làm việc điển hình đối với hệ thống cách điện
đó. Cấp nhiệt độ của hệ thống cách điện chuẩn không được sai khác so với cấp
nhiệt độ của hệ thống cách điện cần đánh giá nhiều hơn một cấp chịu nhiệt. Nếu
chưa có đủ kinh nghiệm với hệ thống cách điện thích hợp, phải quy định những
thay đổi lớn nhất cho phép của đặc tính của hệ thống cách điện gây ra do thử
nghiệm độ bền cơ nhiệt, trong một số trường hợp sau khi có thỏa thuận giữa nhà
chế tạo và người sử dụng.
4. Mẫu thử nghiệm và
đối tượng thử nghiệm
4.1. Kết cấu
Mẫu thử nghiệm là thanh
dẫn hoặc cuộn dây thực (xem Hình 1) đối với máy điện quay. Mẫu thử nghiệm phải
có cùng hình dạng và cùng chiều dài với thanh dẫn/cuộn dây có thể được sử dụng
trong máy điện thực. Mẫu thử nghiệm được chế tạo bằng cách đặt hệ thống cách
điện lên ruột dẫn có cùng thiết kế và vật liệu và sử dụng cùng quy trình như
với thanh dẫn/cuộn dây thực. Tiết diện ruột dẫn, chiều dày cách điện, chiều dài
đường rò và triệt tiêu vầng quang phải tương tự với thanh dẫn/cuộn dây thực có
điện áp danh định lớn nhất cần thử nghiệm.
Trong quy trình 1,
đối tượng thử nghiệm gồm một số lượng các mẫu thử nghiệm (xem 4.2) được lắp ghép
trong các mô hình rãnh và được đỡ như trong máy điện thực.
Các thanh dẫn hoặc
cuộn dây phải được xử lý đầy đủ như trong máy điện thực.
Hình
1a - Thanh dẫn stato
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1b - Cuộn dây stato
Hình
1 - Chi tiết về các khái niệm của thanh dẫn và cuộn dây stato
4.2. Số lượng mẫu thử
nghiệm
Phải thử nghiệm tối
thiểu năm thanh dẫn hoặc ba cuộn dây trong mỗi thử nghiệm cơ nhiệt. Thanh
dẫn/cuộn dây bổ sung có thể cần thiết để giám sát nhiệt độ dây dẫn và thực hiện
các thử nghiệm phá hủy trên các tổ hợp thanh dẫn/cuộn dây chuẩn (không theo chu
kỳ) (xem 5.1, 6.3 và 7.2). Nếu nhiệt độ được xác định từ sự thay đổi điện trở
của đồng thì có thể không cần các cuộn dây/thanh dẫn bổ sung này.
5. Chu kỳ gia nhiệt
và làm mát
5.1. Nhiệt độ và độ
dài của các chu kỳ gia nhiệt và làm mát
Chu kỳ cơ nhiệt của
hệ thống cách điện cần thử nghiệm được thực hiện bằng việc gia nhiệt và làm mát
xen kẽ các đối tượng thử nghiệm giữa các giới hạn trên và dưới cố định của
nhiệt độ, được đo ở bề mặt dây dẫn của đối tượng thử nghiệm trong phần thẳng và
cũng trên các phần đầu sao cho giảm thiểu hiệu ứng tiêu tán nhiệt bất kỳ (xem
6.3 a) và 7.2).
Phương pháp đo ưu
tiên nhiệt độ dây dẫn được thực hiện bằng cách sử dụng nhiệt ngẫu, điện trở
nhiệt hoặc cảm biến sợi quang tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn. Để đạt được tiếp
xúc tốt với bề mặt dây dẫn, cảm biến nhiệt độ phải được đưa vào bên trong thanh
dẫn trần trước khi bọc cách điện hoặc đưa vào lỗ được khoan xuyên qua cách điện
trên thanh kiểm tra riêng rẽ.
Một phương pháp thay
thế để tránh việc đưa cảm biến trực tiếp lên dây đồng là đo điện trở thanh dẫn/cuộn
dây. Điện trở suất của đồng phụ thuộc vào nhiệt độ của nó theo mối quan hệ cho
trong IEC 60028. Từ điện trở đo được khi thanh dẫn/cuộn dây ở nhiệt độ môi
trường, nhiệt độ trung bình của đồng có thể được xác định từ quan hệ cho trong
IEC 60028. Phép đo chuẩn về điện trở của đồng là thiết yếu và phải được thực
hiện khi toàn bộ thanh dẫn/cuộn dây ở cùng một nhiệt độ môi trường đã biết
chính xác trong phạm vi từ 10oC đến 30oC. Trong quá trình
gia nhiệt, điện trở đồng có thể được đo bằng điện áp rơi dọc theo thanh
dẫn/cuộn dây nếu nguồn dòng một chiều được sử dụng để gia nhiệt cho thanh
dẫn/cuộn dây. Vị trí của điểm đo điện áp phải càng gần với mép của cách điện
càng tốt, không có các mối nối và phải luôn ở cùng một vị trí. Nhiệt độ dọc
theo bề mặt của thanh dẫn/cuộn dây phải đồng nhất trong phạm vi ± 10oC
được đo sử dụng kỹ thuật không tiếp xúc ví dụ như camera nhiệt hoặc nhiệt kế
hồng ngoại. Thông thường các đầu nối cần được cách nhiệt để ngăn hiệu ứng tiêu
tán nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng phương
pháp điện trở trong quá trình gia nhiệt, cũng có thể sử dụng phương pháp này
trong quá trình làm mát. Phép đo dòng điện một chiều nhỏ thích hợp sau đó cần
được thực hiện để có được giới hạn dưới của nhiệt độ với độ chính xác thích
hợp. Để bắt đầu lại chu kỳ khi đạt đến giới hạn dưới của nhiệt độ, cũng có thể
thực hiện phép đo nhiệt độ bề mặt. Cần xác định trước nhiệt độ bề mặt tương ứng
với giới hạn dưới của nhiệt độ trên dây dẫn bằng cách thực hiện thử nghiệm sử
dụng sự biến thiên điện trở đo được khi đưa dòng điện một chiều vào. Phương
pháp này giống với “phương pháp điện trở” trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
Trong quá trình lão hóa độ dẫn nhiệt của vách cách điện có thể tăng lên nhưng
sự thay đổi này chỉ được ảnh hưởng ở mức hạn chế lên giới hạn dưới của nhiệt
độ.
Giới hạn trên của
nhiệt độ thông thường phải là cấp nhiệt độ (Tc) của hệ thống cách
điện. Giới hạn này phải được khống chế trong phạm vi ± 3oC. Nếu sử
dụng phương pháp điện trở đồng để khống chế nhiệt độ thì giới hạn trên phải
được đặt ở (Tc - 5)oC.
Với phương pháp này, giới hạn trên của nhiệt độ phải được khống chế trong phạm
vi ± 5oC. Vì độ dẫn nhiệt thường thay đổi theo lão hóa, cần giám sát
giới hạn trên của nhiệt độ đồng trong quá trình thử nghiệm, tối thiểu trên một
thanh dẫn/cuộn dây. Giới hạn dưới của nhiệt độ phải nằm trong khoảng giữa 30oC
và 50oC.
Thời gian gia nhiệt
cũng như làm mát phải từ 30 min đến 60 min như thể hiện trên Hình 2. Hệ thống
cách điện cần thử nghiệm và hệ thống cách điện chuẩn phải được thử nghiệm với
chu kỳ giống nhau ngoại trừ các giới hạn nhiệt độ trên sẽ khác nếu cấp nhiệt độ
của các hệ thống cách điện này khác nhau.
CHÚ THÍCH 2: Một số
hệ thống cách điện có nhiệt độ hóa mềm cao hơn giới hạn trên của nhiệt độ. Điều
này có thể ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm, đặc biệt khi so sánh các kết quả
với hệ thống cách điện có nhiệt độ thủy tinh hóa thấp.
CHÚ THÍCH 3: Đối với
máy điện có các điều kiện làm việc đặc biệt về nhiệt thì có thể rút ngắn thời
gian.
Hình
2 - Chu trình các chu kỳ gia nhiệt và làm mát
5.2. Số lượng chu kỳ
Đối tượng thử nghiệm
phải chịu tối thiểu 500 chu kỳ nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Mô hình rãnh
Thử nghiệm cơ nhiệt
theo quy trình thử nghiệm này phải được thực hiện trên thanh dẫn/cuộn dây đặc trong
các mô hình rãnh. Các rãnh này phải đáp ứng các yêu cầu sau.
a) Chiều dài các mô
hình rãnh và phần nhô ra của thanh dẫn/cuộn dây bên ngoài rãnh này phải giống
như trong máy điện thực tế. Xem Hình 1.
b) Ưu tiên các mô
hình rãnh làm bằng các lá thép ghép lại, nhưng cho phép sử dụng các mô hình
thay thế đại diện đầy đủ cho các bề mặt của rãnh và đặc tính cơ của lõi làm
bằng các lá thép ghép lại. Cần tránh, trong chừng mực có thể, các biến dạng
kích thước về kết cấu của rãnh. Các rãnh thông gió cần được đưa vào. Các rãnh
này cần có chiều rộng tương tự và tạo ra sự mài mòn tương tự lên bề mặt cách
điện như trong máy điện thực.
c) Thanh dẫn/cuộn dây
phải được lắp đặt trong các mô hình rãnh như trong các rãnh của máy điện thực,
bằng cách sử dụng các quy trình chế tạo và linh kiện thông thường. Độ kín của
nêm và hệ thống chèn rãnh có thể có bất kỳ phải đồng nhất theo chiều dọc trục.
Mô hình nên nằm ngang hoặc thẳng đứng theo thiết kế. Nếu không tuân thủ điều
này thì quá trình lão hóa trong 3.2 e) có thể sẽ không được mô phỏng đúng.
Chi tiết thêm về mô
hình, xem chú thích của Hình 3.
CHÚ THÍCH: Hình vẽ
chỉ thể hiện một rãnh có hai thanh dẫn. Đối với thử nghiệm thực tế, cần nhiều
rãnh hơn. Khi cuộn dây được thử nghiệm, điều quan trọng là các rãnh dùng cho
từng cuộn dây có không gian và mối quan hệ góc thích hợp để trong thử nghiệm,
các cuộn dây không phải chịu các ứng suất cơ không xuất hiện trong vận hành. Có
thể cần đưa thêm thanh dẫn giả để chèn chặt các cuộn dây trong mô hình rãnh.
Hình
3 - Ví dụ về mô hình rãnh với hai thanh dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận ở đầu của
thanh dẫn/cuộn dây phải được đỡ như trong máy điện thực trong chừng mực thực
hiện được.
6.3. Phương pháp gia
nhiệt
Phương pháp gia nhiệt
phải được chọn sao cho các gradien nhiệt trong cách điện của thanh dẫn/cuộn dây
trong quá trình gia nhiệt ở máy điện thực được mô phỏng trong phần thẳng và các
phần đầu cuộn dây trong chừng mực có thể thực hiện được. Để đạt được điều này,
nhiệt độ cần có giá trị cao nhất tại các dây dẫn bằng đồng. Các bố trí gia
nhiệt phải tạo ra sự gia nhiệt trên tất cả các mẫu với tốc độ bằng nhau, có thể
đòi hỏi có thêm bảo vệ hoặc che chắn nhiệt để làm thay đổi luồng nhiệt.
Có thể sử dụng phương
pháp gia nhiệt sau.
a) Gia nhiệt với dòng
điện chạy qua dây dẫn;
Trong phương pháp
này, có thể sử dụng dòng điện xoay chiều hoặc dòng điện một chiều để gia nhiệt
cho dây dẫn của thanh dẫn/cuộn dây. Các mối nối điện cần có kích cỡ và được
cách nhiệt thích hợp để đảm bảo là chúng không trở thành nguồn thu nhiệt hoặc
nguồn tỏa nhiệt. Nếu sử dụng dòng điện xoay chiều thì khuyến cáo rằng mối nối
các dây dẫn được thực hiện theo cách để tổng các dòng điện bên trong từng mô
hình rãnh là nhỏ nhằm ngăn ngừa quá nhiệt các thành phần từ của mô hình do các
tổn thất từ.
b) Gia nhiệt bên
trong bằng chất lỏng hoặc hơi
Khi đối tượng thử
nghiệm thuộc kiểu làm mát trực tiếp bằng nước hoặc khí thì gia nhiệt có thể
thực hiện bằng chất lỏng hoặc khí nóng đi qua dây dẫn hình ống hoặc kênh làm
mát.
c) Tổ hợp các phương
pháp a) và b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự mô phỏng đúng các
chu kỳ nhiệt sẽ đòi hỏi cách điện trên các đối tượng thử nghiệm có nhiệt độ bề
mặt giống như trong máy điện thực, đặc biệt khi bắt đầu chu kỳ làm mát. Điều
này có thể đòi hỏi gia nhiệt hoặc làm mát bổ sung cho lõi của mô hình, phụ
thuộc vào đặc tính nhiệt của nó.
6.4. Phương pháp làm
mát
Phương pháp làm mát
phải được chọn sao cho mô phỏng được các gradien nhiệt xuất hiện trong cách
điện của máy điện thực trong quá trình làm mát. Có thể sử dụng phương pháp sau:
a) Làm mát bằng quạt
thổi
Với phương pháp này,
không khí cưỡng bức được hướng thẳng vào bề mặt của thanh dẫn/cuộn dây trên toàn
bộ chiều dài, vuông góc với phần thẳng. Phương pháp này thích hợp cho thanh
dẫn/cuộn dây được làm mát bên ngoài trong máy điện thực.
b) Làm mát lõi mô
hình bằng chất lỏng
Trong phương pháp
này, chất lỏng làm mát được đi qua các kênh trong lõi mô hình để làm mát phần
thẳng, trong khi các đầu được làm mát bằng không khí cưỡng bức như trong phương
pháp a). Phương pháp này có thể làm cho tốc độ làm mát cao hơn so với phương
pháp a). Phương pháp này cũng thích hợp đối với thanh dẫn/cuộn dây được làm mát
bên ngoài trong máy điện thực.
c) Làm mát bằng chất
lỏng bên trong
Phương pháp này thích
hợp cho thanh dẫn/cuộn dây được làm mát bên trong, thông qua dây dẫn hình ống
hoặc ống làm mát bên trong dây dẫn. Với phương pháp này, chất lỏng làm mát được
đi qua ống rỗng hoặc ống làm mát trong đối tượng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Định vị thanh
dẫn/cuộn dây để thử nghiệm
Các thanh dẫn/cuộn
dây phải được đặt song song và ở khoảng cách bằng nhau để đảm bảo sự phân bố
nhiệt độ đồng nhất của các mẫu thử nghiệm. Chúng phải được đỡ thích hợp để
tránh ứng suất không cần thiết trong quá trình thử nghiệm. Cần thận trọng để có
nhiệt độ đồng nhất giữa các thanh dẫn, vì các thanh dẫn bên ngoài có thể có tổn
thất bức xạ cao hơn.
7.2. Phương pháp gia
nhiệt
Sử dụng phương pháp
mô tả trong 6.3 a). Vì không có mô hình lõi để đỡ thanh dẫn/cuộn dây, mối nối
gia nhiệt giữa các thanh dẫn/cuộn dây phải có đủ độ dẻo và đủ nhẹ để tránh các
ứng suất cơ không cần thiết trong các mẫu thử nghiệm.
7.3. Phương pháp làm
mát
Sử dụng các phương
pháp mô tả trong 6.4 a) và 6.4 c).
8. Thử nghiệm đánh
giá chất lượng
8.1. Thử nghiệm kiểm
tra chất lượng ban đầu
Trước khi bắt đầu chu
kỳ lão hóa cơ nhiệt đầu tiên, cần thực hiện các thử nghiệm sau. Các thử nghiệm
này được thực hiện để đảm bảo là tất cả các thanh dẫn được sử dụng cho chu kỳ
cơ nhiệt đều đáp ứng các quy định kỹ thuật về chất lượng của nhà chế tạo. Trong
tiêu chuẩn này không đưa ra các tiêu chí đạt/không đạt đối với các thử nghiệm
kiểm tra chất lượng ban đầu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm kiểm
tra chất lượng ban đầu được khuyến cáo gồm:
a) xem xét bằng mắt
đối tượng thử nghiệm;
b) đo điện trở bề mặt
của các bề mặt dẫn nằm trong phần rãnh của thanh dẫn/cuộn dây. Đối với phép đo
này, phải sử dụng hai điện cực dẫn hình khuyên được đặt cách nhau một khoảng
cho trước trong phạm vi từ 0,1 m đến 1 m (xem TCVN 7918 (IEC 60093));
c) phép đo chiều rộng
và chiều sâu tại một vài vị trí trên phần thẳng, trên đoạn chuyển tiếp đến các
phần đầu và trên các phần đầu của đối tượng thử nghiệm, với độ chính xác đến ±
0,03 mm. Các vị trí này phải được nhận biết rõ ràng sao cho các phép đo có thể
lặp lại tại cùng các vị trí này sau chu kỳ;
d) các thử nghiệm
chịu điện áp sử dụng các quy trình thử nghiệm bình thường tại nhà máy;
e) trong trường hợp
cuộn dây nhiều vòng dây, các thử nghiệm xung hoặc thử nghiệm tần số cao giữa các
vòng dây (xem TCVN 6627-15 (IEC 60034-15)).
8.2. Các thử nghiệm
chẩn đoán đề xuất trên thanh dẫn/cuộn dây riêng rẽ
Lão hóa cơ nhiệt dự
kiến là có ảnh hưởng đến cách điện như chỉ ra trong 3.2. Các thử nghiệm chẩn
đoán có thể thực hiện để giúp người sử dụng nhận biết quá trình lão hóa chính,
và để có được kiến thức về hệ thống cách điện cần đánh giá. Danh mục các thử
nghiệm trong mục này là khuyến cáo về những thử nghiệm chung nhất mà có thể
cung cấp thông tin về các quá trình lão hóa. Tiêu chuẩn này không đưa ra các
tiêu chí đạt/không đạt đối với các thử nghiệm này.
Đối với các thử
nghiệm này, thanh dẫn/cuộn dây phải giữ trong mô hình rãnh, như trong chu kỳ.
Đối với thanh dẫn/cuộn dây không bị ràng buộc, khi cần di chuyển chúng, thì
điều này cần được thực hiện cẩn thận để tránh nứt cách điện và do đó ảnh hưởng
đến kết quả. Nên thực hiện các thử nghiệm đã nêu ít nhất trước và sau chu kỳ cơ
nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thử nghiệm này,
tang góc tổn hao được đo tối thiểu ở 0,2 UN, 0,6 UN, 0,8 UN và
UN trong đó UN là điện áp danh định (pha-pha) của thanh
dẫn/cuộn dây (xem IEC 60894).
b) Thử nghiệm phóng
điện cục bộ
Trong thử nghiệm này,
điện áp bắt đầu và điện áp tắt đối với phóng điện cục bộ được xác định, giống
như hoạt động phóng điện cục bộ đến UN (xem IEC/TS 60034-27).
c) Đo chiều dài cách
điện
Trong thử nghiệm này,
đo chiều dài cách điện, được lấy giữa hai điểm cố định trên bề mặt của cách
điện. Các phép đo này phải được thực hiện ở các nhiệt độ giống nhau trong mỗi
lần đo, ưu tiên ở nhiệt độ thấp của chu kỳ. Sự thay đổi chiều dài cũng có thể
tính toán được từ sự dịch chuyển tương đối của bề mặt cách điện và lõi mô hình
nếu được sử dụng. Các thay đổi vĩnh viễn của chiều dài cách điện chỉ ra sự bắt
đầu có hỏng hóc về cơ của cách điện.
d) Xem xét bằng mắt
Khi có lõi mô hình,
phạm vi xem xét bằng mắt các cách điện trên phần thẳng của đối tượng thử nghiệm
sẽ bị giới hạn mặc dù việc xem xét này có thể thực hiện bằng kính ngắm. Có thể
xem xét bằng mắt thêm nữa đối với đầu cuối các cuộn dây, ví dụ, đối với các dấu
hiệu dịch chuyển tương đối và mài mòn cách điện.
e) Thử nghiệm rẽ
nhánh
Thử nghiệm rẽ nhánh,
mặc dù hoàn toàn mang tính chủ quan, có thể cung cấp các chỉ báo về sự tách
lớp. Thử nghiệm này chỉ có thể thực hiện trên thanh dẫn/cuộn dây không bị ràng
buộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm này được
thực hiện như trong 8.1 b) sử dụng cùng một vị trí. Thử nghiệm này chỉ có thể
thực hiện trên thanh dẫn/cuộn dây không bị ràng buộc.
g) Đo chiều rộng và
chiều sâu
Phép đo này được thực
hiện như trong 8.1 c) và ở các vị trí như nhau. Thử nghiệm này chỉ có thể thực
hiện trên thanh dẫn/cuộn dây không bị ràng buộc.
h) Điện trở cách điện
giữa thanh dẫn/cuộn dây và đất
Điện trở cách điện
của thanh dẫn/cuộn dây với đất phải được đo bằng điện áp một chiều chọn giữa 2
500 V và 5 000 V nếu thuộc đối tượng áp dụng. Điện trở ở 1 min và 10 min phải
được ghi lại. Do điện trở cách điện rất cao của thanh dẫn bình thường nên giá
trị này có thể nằm ngoài dải của megômét. Giá trị nhỏ có thể cho thấy sự hình
thành vết nứt trong cách điện.
i) Các thử nghiệm
khác
Các thử nghiệm này
được sử dụng trong một số trường hợp phải đánh giá cơ chế hỏng cụ thể, ví dụ độ
bền kéo hoặc độ bền uốn của mẫu cách điện.
8.3. Tần suất khuyến
cáo của các thử nghiệm chẩn đoán
Ngoài các thử nghiệm
trước và sau chu kỳ, các thử nghiệm chẩn đoán có thể được thực hiện ở các giai
đoạn nhất định trong chu kỳ. Tần suất thử nghiệm thích hợp là để thử nghiệm các
mẫu sau chu kỳ thứ 10, 50, 100 và 250. Nếu thử nghiệm được kéo dài hơn 500 chu
kỳ thì các thử nghiệm bổ sung được khuyến cáo ở bội số của 500 chu kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí chất lượng
trong tiêu chuẩn này dựa trên sự so sánh thời gian đánh thủng giữa hệ thống
cách điện chuẩn và hệ thống cách điện cần đánh giá khi cho chịu thử nghiệm đánh
thủng điện áp ở tần số nguồn. Thử nghiệm thời gian dài được sử dụng để kích
hoạt quá trình mài mòn bởi phóng điện cục bộ. Thử nghiệm phá hủy được thực hiện
sau các chu kỳ cơ nhiệt, và sau các thử nghiệm chẩn đoán tùy chọn.
Thanh dẫn/cuộn dây
trong các mô hình rãnh bị ràng buộc không được dịch chuyển khỏi thiết bị thử
nghiệm của chúng để thực hiện thử nghiệm độ bền điện áp, trừ khi người sử dụng
chắc chắn rằng sự dịch chuyển này sẽ không làm hỏng cách điện.
Việc so sánh giữa hệ
thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn chỉ được phép nếu các phương pháp gia
nhiệt và làm mát là giống nhau giữa cả hai hệ thống, và nếu phương pháp đo
nhiệt độ là như nhau khi so sánh. Ví dụ, nếu hệ thống chuẩn có dây dẫn dạng ống
được làm mát bằng chất lỏng bên trong (phương pháp 6.4 c)) thì hệ thống cần
đánh giá không thể được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn này nếu thanh dẫn
hoặc cuộn dây có kết cấu bằng các sợi dây đặc, vì không thể áp dụng cùng phương
pháp làm mát. Nếu hệ thống chuẩn được thử nghiệm bằng cách khoan lỗ vào cách
điện để chèn cảm biến nhiệt để kiểm tra chu kỳ nhiệt thì phương pháp điện trở
không thể sử dụng cho hệ thống cần đánh giá.
Độ bền điện áp có thể
được thực hiện ở nhiệt độ môi trường hoặc nhiệt độ khác bất kỳ, ví dụ nhiệt độ
làm việc. So sánh giữa hệ thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn chỉ được phép
nếu nhiệt đô thử nghiệm nằm trong cùng một dải đối với cả hai hệ thống.
Việc so sánh giữa hệ
thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn chỉ được phép nếu trình tự đặt điện áp là
giống nhau đối với cả hai hệ thống. Trình tự điện áp được xác định bằng các mức
điện áp, khoảng thời gian của từng mức điện áp và trình tự đặt của chúng. Như
chỉ ra trong TCVN 6627-18-32 (IEC 60034-18-32), mức điện áp là tỷ số giữa điện
áp pha-đất đặt và điện áp danh định. Sự khác nhau về điện áp danh định đối với
hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá phải đáp ứng quy định trong TCVN
6627-18-32 (IEC 60034-18-32).
Hệ thống cần đánh giá
được đánh giá chất lượng theo các yêu cầu của phương pháp đánh giá giảm nhẹ của
TCVN 6627-18-32 (IEC 60034-18-32). Phương pháp trong TCVN 6627-18-32 (IEC
60034-18-32) so sánh các khoảng độ tin cậy 90 % của thời gian đánh thủng. Số
mẫu thử nghiệm tối thiểu là 5 mẫu phải đạt đến đánh thủng, Đối với cuộn dây,
nếu một phía không đạt, phía còn lại có thể sử dụng nếu phía không đạt không
nối đất.
Tiêu chuẩn này không quy
định trình tự điện áp cụ thể nhưng phải đáp ứng ba điều kiện sau:
- mức điện áp tối
thiểu là 2 UN;
- đối với việc tăng
điện áp theo nấc, số gia điện áp lớn nhất 0,1 UN trong tối thiểu 10
h giữa từng nấc hoặc đối với việc tăng điện áp liên tục, tốc độ tăng điện áp
phải là 0,01 UN trên giờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống cách điện
điển hình cần chịu được nhiều hơn 250 h khi chịu điện áp 2,5 UN.
Vật liệu san bằng ứng
suất có thể bị hỏng trong thử nghiệm độ bền điện áp. Cho phép thực hiện tất cả
các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc sửa chữa sự xuống cấp của vật liệu. Phóng
điện bề mặt dọc theo về mặt của dây quấn ở đầu không được coi là phóng điện
đánh thủng cách điện vì độ bền điện áp nhằm mục đích thử nghiệm cách điện rãnh
hơn là hệ thống san bằng ứng suất. Trong trường hợp có nghi ngờ thì phép đo
điện trở cách điện như trong 8.2 h) phải được thực hiện để đánh giá việc có
đánh thủng thực sự hay không. Xem TCVN 6627-18-32 (IEC 60034-18-32), Điều 6 để
có thêm thông tin.
Các thử nghiệm độ bền
điện áp xoay chiều cần được thực hiện trên tập hợp các thanh dẫn/cuộn dây không
theo chu kỳ để đánh giá ảnh hưởng của chu kỳ.
Xem xét bằng mắt vùng
phóng điện sau khi cắt cách điện được khuyến cáo nhằm hỗ trợ việc xác định quá
trình lão hóa nào chiếm ưu thế.
9. Phân tích và báo
cáo
Khi báo cáo, cần
thiết phải ghi lại tất cả các thông tin chi tiết của thử nghiệm, bao gồm:
- lý do để chọn quy
trình thử nghiệm của hướng dẫn này;
- mô tả hệ thống cách
điện cần thử nghiệm (hệ thống cách điện chuẩn và hệ thống cách điện cần đánh
giá);
- kết cấu của đối
tượng thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số lượng đối tượng
thử nghiệm được sử dụng;
- nhiệt độ và độ dài
của chu kỳ gia nhiệt và làm mát lớn nhất và nhỏ nhất;
- số lượng chu kỳ lão
hóa sử dụng trong thử nghiệm;
- kết quả của kiểm
tra chất lượng ban đầu và các thử nghiệm chẩn đoán;
- kết quả của các thử
nghiệm chẩn đoán trong chu kỳ;
- mô tả phương pháp
sử dụng cho thử nghiệm độ bền điện áp;
- kết quả của các thử
nghiệm chức năng chẩn đoán cuối cùng;
- mô tả phân tích
thống kê và các kết quả.
Phân tích các thử
nghiệm chẩn đoán đề xuất là sự so sánh giữa hệ thống cách điện chuẩn và hệ
thống cách điện cần đánh giá liên quan đến các phép đo được thực hiện trong và
sau chu kỳ. Sự so sánh dựa trên sự thay đổi trong bản thân các phép đo chẩn
đoán, và phụ thuộc vào các thử nghiệm phá hủy cuối cùng. Đặc biệt, sự so sánh
có thể thực hiện trên cơ sở các điểm sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự thay đổi trong các
điện áp đưa vào và điện áp tắt phóng điện cục bộ trong chu kỳ;
- sự thay đổi cường
độ phóng điện cục bộ tại UN trong chu kỳ;
- sự thay đổi trong
các phép đo chiều rộng và chiều sâu trong chu kỳ;
- sự thay đổi vĩnh
viễn về chiều dài của cách điện trong chu kỳ;
- sự thay đổi về điện
trở bề mặt của các bề mặt dẫn;
- bằng chứng nhìn
thấy được về sự mài mòn trên phần thẳng (nếu các mô hình rãnh được sử dụng
trong thử nghiệm);
- bằng chứng nhìn
thấy được về các vết nứt trong bề mặt cách điện;
- bằng chứng nhìn
thấy được về sự suy giảm chất lượng trong sự phân tích cuối cùng của cách điện.
Trong quá trình so
sánh hệ thống cách điện cần đánh giá và hệ thống cách điện chuẩn, điều quan
trọng nhất là các phép đo liên quan đến quá trình lão hóa liên quan (xem 3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Lưu ý chung
4. Mẫu thử nghiệm và
đối tượng thử nghiệm
5. Chu kỳ gia nhiệt
và làm mát
6. Quy trình thử
nghiệm 1 đối với thanh dẫn/cuộn dây trong các mô hình rãnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Thử nghiệm đánh
giá chất lượng
9. Phân tích và báo
cáo