Mức
thử nghiệm
|
Ứng
suất điện
|
Ứng
suất nhiệt
|
1
|
1,7
UN
|
Tc
- 10oC
|
2
|
1,9
UN
|
Tc
|
3
|
2,1
UN
|
Tc
+ 10oC
|
4
|
2,3
UN
|
Tc
+ 20oC
|
5
|
2,5
UN
|
Tc
+ 30oC
|
Các mức thử nghiệm
đối với máy điện cấp điện qua bộ biến đổi phụ thuộc vào cách xác định điện áp
danh định. Có thể thích hợp nếu tăng các mức thử nghiệm bằng một hệ số để tính
đến mức vượt quá lớn nhất có nhiều khả năng xảy ra cao hơn điện áp ở các đầu
nối máy điện, như mô tả trong IEC 60034-18-42. Giá trị này có thể là 1,7 đối
với bộ chuyển đổi mức 3 và sẽ thấp hơn nếu có nhiều mức hơn.
Khi chọn các nhiệt độ
lão hóa trong bảng này, giả thiết là cơ chế lão hóa nhiệt là như nhau trong
phạm vi toàn bộ dải nhiệt độ thử nghiệm và cơ chế này tuân theo luật Arrhenius
với độ chính xác hợp lý. Cũng như đối với các thử nghiệm lão hóa nhiệt một yếu
tố, có khả năng có sự thay đổi cơ bản trong cơ chế lão hóa sẽ xảy ra ở những
nhiệt độ lão hóa cao nhất do, ví dụ, gần với nhiệt độ thủy tinh hóa hoặc sự
thay đổi lớn trong tang góc tổn hao. Những thay đổi này của cơ chế lão hóa có
thể dẫn đến những kết quả sai lệch và phải được ghi trong báo cáo.
Không cần kết hợp ứng
suất điện và nhiệt theo cách thể hiện trong Bảng 1 nếu như tương tác đã biết
hoặc dự kiến giữa lão hóa nhiệt và điện làm chúng không còn thích hợp nữa. Ví
dụ, có thể xem là thích hợp hơn nếu kết hợp các ứng suất điện 2, 3 và 4 với các
ứng suất nhiệt 3, 4 và 5 tương ứng. Nguyên tắc quan trọng là chọn các điều kiện
thử nghiệm nào tạo ra hỏng trong khoảng thời gian yêu cầu.
5.3. Thời gian và số
chu kỳ lão hóa
Mỗi tổ hợp ứng suất
phải được chọn sao cho thời gian trung bình đến khi hỏng không nhỏ hơn 20 ngày.
Tổ hợp ứng suất thấp nhất phải tạo ra thời gian trung bình đến khi hỏng lớn hơn
250 ngày.
Thời gian của từng
chu kỳ phải được chọn sao cho sẽ trải qua khoảng 10 chu kỳ trước khi hỏng trung
bình trong nhóm mẫu. Do đó, khoảng thời gian này không được nhỏ hơn 2 ngày và
không lớn hơn 30 ngày. Có thể thích hợp nếu chọn khoảng thời gian tăng lên đối
với từng chu kỳ lão hóa.
5.4. Quy trình thử
nghiệm đầy đủ nhiều yếu tố
Các yếu tố lão hóa
được áp dụng đồng thời và ít nhất ba điều kiện lão hóa phải được lựa chọn, theo
hướng dẫn trong 5.2. Các giá trị cho trong Bảng 1 để hướng dẫn. Nếu chọn các tổ
hợp các mức thử nghiệm khác, chúng phải được biện minh. Ví dụ, có thể ưu tiên
việc so sánh với thử nghiệm điện và nhiệt kết hợp trước đây mà đối với chúng đã
sử dụng các mức thử nghiệm khác nhau.
5.5. Quy trình thử
nghiệm một điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tổ hợp thích hợp
các mức ứng suất lão hóa được lựa chọn theo 5.2 và hai ứng suất lão hóa được
đặt đồng thời.
Phải tuân thủ nguyên
tắc chung được cho trong Điều 3. Đối với quy trình này, điều thiết yếu là hệ
thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá cần được thử nghiệm cùng nhau, sử dụng
cùng một quy trình thử nghiệm, tại cùng một phòng thí nghiệm, và với cùng thiết
bị thử.
6. Chu kỳ ổn định và
chẩn đoán
6.1. Quy định chung
Theo sau mỗi chu kỳ
lão hóa, từng mẫu thử phải chịu một loạt các thử nghiệm ổn định và thử nghiệm
chẩn đoán mà có thể gồm một vài hoặc tất cả các thử nghiệm sau: cơ, ẩm, điện
áp, và các thử nghiệm chẩn đoán khác như mô tả trong điều này, thực hiện theo
trình tự cho trước. Các thử nghiệm được sử dụng phải được ghi vào báo cáo. Nếu
quyết định bỏ qua thử nghiệm cơ hoặc thử nghiệm ẩm nào thì những thảo luận để
biện minh việc này phải được ghi vào báo cáo.
6.2. Thử nghiệm cơ
6.2.1. Thử nghiệm cơ
chung
Ứng suất cơ đặt vào
phải có bản chất chung giống với ứng suất trải qua trong vận hành và độ khắc
nghiệt có thể so sánh với các ứng suất cao nhất hoặc sức căng dự kiến trong vận
hành bình thường.
Quy trình áp dụng ứng
suất này có thể thay đổi với từng kiểu đối tượng thử nghiệm, và cách vận hành.
Thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ phòng và không đặt điện áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thử nghiệm
phải được lắp đặt sao cho xảy ra sự dịch chuyển vuông góc với mặt phẳng của các
cuộn dây. Thử nghiệm cần được thực hiện ở nhiệt độ phòng và không đặt điện áp.
Giá trị ưu tiên của
sự thay đổi biên độ là 0,2 mm hoặc 0,3 mm được đo từ đỉnh đến đỉnh, ở tần số
thử nghiệm 60 Hz hoặc 50 Hz tương ứng. Biên độ này tương ứng với gia tốc xấp xỉ
1,5g (15 m/s2). Nếu sử dụng biên
độ hoặc tần số khác, gia tốc phải như nhau.
6.3. Thử nghiệm ẩm
6.3.1. Thử nghiệm ẩm
chung
Mỗi đối tượng thử
nghiệm phải được đặt trong khí quyển tạo ra sự lắng đọng ẩm nhìn thấy được trên
dây quấn, trong tối thiểu 48 h. Đối tượng thử nghiệm phải ở xấp xỉ nhiệt độ
phòng, trong phạm vi từ 15oC đến 35oC. Nhiệt độ thử
nghiệm thực phải được ghi vào báo cáo. Trong giai đoạn này, không đặt điện áp
lên các mẫu thử nghiệm.
Sự lắng đọng ẩm nhìn
thấy được và liên tục có thể có được bằng cách, ví dụ, buồng tạo sương hoặc
buồng ngưng tụ.
6.3.2. Thử nghiệm ẩm
bằng ngâm trong nước
Thử nghiệm này có thể
thích hợp để đánh giá các hệ thống gắn kín. Đối tượng thử nghiệm hoàn chỉnh, kể
cả các mối nối của khớp nối, được ngâm trong nước máy trong thời gian 30 min.
Khi kết thúc thời
gian ngâm, trong khi các đối tượng thử nghiệm vẫn còn ngâm trong nước, đặt điện
áp vào các mẫu như mô tả trong 6.4. Có thể sử dụng phép đo điện trở cách điện
như một thử nghiệm bổ sung để chỉ ra rò rỉ, nếu thấy có lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Thử nghiệm điện
áp
Để kiểm tra tình
trạng của các mẫu thử nghiệm và xác định thời điểm đạt đến cuối vòng đời thử
nghiệm, phải đặt một điện áp thử nghiệm.
Điện áp thử nghiệm
phải đặt giữa các vòng dây và giữa cuộn dây đến vỏ, theo trình tự đó.
Đối với thử nghiệm
đặt điện áp giữa các vòng dây, điện áp thích hợp đối với thiết kế dây quấn và
điều kiện làm việc phải được chọn theo TCVN 6627-15 (IEC 60034-15).
Khi sử dụng thử
nghiệm ẩm, điện áp thử nghiệm tần số nguồn cần được đặt trên cách điện rãnh
trong 1 min trong khi các mẫu thử nghiệm vẫn còn ướt, ở xấp xỉ nhiệt độ phòng.
Giá trị điện áp thử nghiệm tần số nguồn phải là 2 x UN hoặc 1 000 V, chọn
giá trị lớn hơn. UN được xác định là điện
áp danh định lớn nhất của hệ thống cách điện cần thử nghiệm.
Điều quan trọng là
dòng điện nạp không được nhầm lẫn với đánh thủng điện.
Đối với trường hợp
các mẫu thử nghiệm bị ngâm, điện áp thử nghiệm tần số nguồn bằng 1,15 UN được đặt từ cuộn dây
đến vỏ trong 1 min. Nước phải đẳng thế với vỏ trong quá trình thử nghiệm và ở
nhiệt độ phòng.
6.5. Thử nghiệm chẩn
đoán khác
Khi thích hợp, có thể
thực hiện các thử nghiệm chẩn đoán khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) điện áp bắt đầu
phóng điện cục bộ;
b) độ lớn phóng điện
lớn nhất ở điện áp chọn trước;
c) tang góc tổn hao ở
UN;
d) giá trị đỉnh
(tip-up) của tgd.
7. Tiêu chí điểm cuối
Điểm kết thúc thử
nghiệm được xác định như sau:
a) phóng điện đánh
thủng trong quy trình lão hóa;
b) phóng điện đánh
thủng sau thử nghiệm ẩm;
c) giá trị của hệ số
chẩn đoán trong 6.5 vượt quá mức thỏa thuận trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Phân tích dữ liệu,
báo cáo và đánh giá
8.1. Phân tích dữ
liệu
Đối với từng tổ hợp
chọn trước của các ứng suất lão hóa, phải xác định giá trị giữa, khoảng giữa
hoặc các đặc tính thời gian đến khi hỏng khác, cùng với các giới hạn độ tin cậy
90 %. Phải ghi lại trong báo cáo lý do sử dụng phương pháp lựa chọn để giảm dữ
liệu.
Các kết quả có thể
được hiển thị bằng đồ thị thể hiện hàm loga của tuổi thọ theo mức thử nghiệm,
ví dụ 1, 2, 3 trong Bảng 1, mà không có đường thẳng hồi qui.
8.2. Ghi vào báo cáo
Các đề mục liên quan
đến việc ghi vào báo cáo trong Điều 5 của TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1) phải
được sử dụng làm hướng dẫn.
8.3. Đánh giá
Chất lượng được xác
định từ dữ liệu hỏng hóc đạt được từ hệ thống đánh giá và hệ thống chuẩn khi
kết thúc các thử nghiệm. Nếu dữ liệu từ hệ thống cần đánh giá không tồi hơn hệ
thống chuẩn thì hệ thống cần đánh giá được xem là đạt chất lượng. Điều này là
đúng nếu khoảng độ tin cậy 90 % của phân bố xác suất được sử dụng nằm cao hơn
hoặc trong phạm vi đạt được đối với hệ thống chuẩn.
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Mô tả chung về các
quy trình thử nghiệm
4. Đối tượng thử
nghiệm
5. Chu kỳ lão hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Tiêu chí điểm cuối
8. Phân tích dữ liệu,
báo cáo và đánh giá
Thư mục tài liệu tham
khảo