Ký
hiệu quy trình thử nghiệm
N
|
Đặt
điện áp lão hóa
|
Thử
nghiệm chẩn đoán
|
Cách
điện rãnh (6.3)
|
Cách
điện giữa các vòng dây (6.4)
|
Cách
điện rãnh (7.2.1)
|
Cách
điện giữa các vòng dây (7.2.2 hoặc 7.2.3)
|
San
bằng ứng suất (7.3)
|
AA
CA
AB
|
Không
đổi
Không
đổi
Không
đổi
|
Không
đặt
Không
đặt
Có
đặt
|
Không
yêu cầu (A)
Thử
nghiệm khác (C)
Không
yêu cầu (A)
|
Không
thử (A)
Không
thử (A)
Thử
xung (B)
|
Tùy
chọn (D)
Tùy
chọn (D)
Tùy
chọn (D)
|
CHÚ THÍCH 1: Ý nghĩa các chữ cái
của thử nghiệm chẩn đoán: A - Không thử; B - Thử xung; C - Thử nghiệm khác
(như là thử nghiệm phóng điện cục bộ và thử nghiệm hệ số tiêu tán); D - Quan
sát bằng mắt.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp
thử nghiệm chẩn đoán không được yêu cầu đối với cách điện rãnh, việc thử
nghiệm điện áp lão hóa đồng thời là yếu tố chẩn đoán.
|
Tất cả các thử nghiệm
trên đều được thực hiện ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, nếu chúng được thực hiện ở
bất cứ nhiệt độ nào khác (xem 6.2.2), ký hiệu quy trình thử nghiệm phải bao gồm
nhiệt độ tính bằng oC trong ngoặc, ví dụ
AA(190). Mỗi quy trình có thể được sử dụng để đánh giá đầy đủ theo 4.5.1 hoặc
cho đánh giá rút gọn theo 4.5.2.
Nên chọn quy trình AA
nếu nhà chế tạo không có kinh nghiệm hoặc kiến thức về hệ thống cách điện cần
đánh giá và đặc tính của cách điện rãnh đã được xác định.
4.3. Hệ thống cách
điện chuẩn
Một hệ thống cách
điện chuẩn cần được thử nghiệm bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm tương
đương với quy trình thử nghiệm dùng cho hệ thống cách điện cần đánh giá (xem
TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1)). Hệ thống cách điện chuẩn cần qua trải nghiệm
vận hành ở điện áp không nhỏ hơn 75 % điện áp danh định lớn nhất dự kiến của hệ
thống cách điện cần đánh giá. Khi ngoại suy độ dày cách điện, một số thông tin
cần được cung cấp để chứng tỏ mối tương quan giữa tuổi thọ về điện và ứng suất
điện với các chiều dày cách điện khác nhau.
4.4. Quy trình thử
nghiệm (IEC 61251)
4.4.1. Quy định chung
Các thử nghiệm lão
hóa điện thường được tiến hành tại các mức điện áp cố định cho đến khi xảy ra
hỏng. Từ những thử nghiệm như vậy, thu được các đặc tính thời gian đến khi hỏng
tại mỗi mức điện áp. Các kết quả thử nghiệm của cả hệ thống cách điện chuẩn và
hệ thống cách điện cần đánh giá cần được biểu diễn trên đồ thị, như ví dụ trong
Hình 1, và được so sánh với nhau. Không có cơ sở vật lý nào được chứng minh để
từ đặc tính này ngoại suy ra mức điện áp vận hành UN/, trong đó UN là giá trị hiệu dụng
của điện áp pha-pha danh định. Đánh giá thống kê các kết quả thử nghiệm cần
được tiến hành theo IEC 62539.
4.4.2. Sự lão hóa
điện của cách điện rãnh
Trong vận hành, sự
lão hóa của cách điện rãnh chủ yếu do ứng suất điện liên lục tại tần số nguồn.
Ngoài ra, cách điện còn phải chịu được quá điện áp quá độ sinh ra do đột biến
đóng cắt hoặc nguồn biến tần. Khả năng chịu quá điện áp quá độ của cách điện
rãnh do bộ đổi nguồn có thể được chứng minh bởi tính năng của hệ thống bằng
cách sử dụng IEC 60034-18-42. Tiêu chuẩn này mô tả sự lão hóa điện áp của cách
điện rãnh, thực hiện tại tần số nguồn hoặc tại tần số cao hơn đến 10 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lão hóa của cách
điện vòng dây có thể phát sinh do ứng suất trạng thái ổn định đặt lên cách điện
rãnh.
Điều này là đặc biệt
quan trọng tại các mép của dây dẫn nơi mà ứng suất điện đặt lên đó đạt cực đại.
Trong trường hợp sử
dụng cuộn dây nhiều vòng hoặc nhiều thanh dẫn, điện áp tần số nguồn giữa các
vòng đủ nhỏ để lão hóa do ứng suất điện này không còn đáng kể. Tuy nhiên, đột
biến dốc đứng trên dây quấn gây ra bởi đóng cắt hoặc các nhiễu khác có thể tạo
ra ứng suất đủ lớn giữa các vòng dây và gây ra lão hóa. Vì dạng sóng và tần
suất xuất hiện không giống nhau và phụ thuộc vào các tham số của mạch điện nên
tiêu chuẩn này khuyến cáo rằng, đối với mục đích so sánh, lão hóa điện của cách
điện vòng dây cần được thực hiện theo IEC 60034-18-42.
4.5. Phạm vi thử
nghiệm
4.5.1. Đánh giá đầy
đủ
Phạm vi thử nghiệm
chức năng điện sẽ tùy thuộc vào mục đích của việc đánh giá. Một đánh giá đầy đủ
sẽ là cần thiết khi có sự khác nhau đáng kể trong thành phần của hệ thống cách
điện chuẩn và hệ thống cách điện cần đánh giá.
4.5.2. Đánh giá rút
gọn
Có những trường hợp
chỉ cần đánh giá rút gọn bằng cách sử dụng một số lượng tối thiểu các mẫu thử
và cấp điện áp trung bình trong dãy các thử nghiệm tham khảo.
Việc so sánh một hệ
thống cách điện cần đánh giá với một hệ thống cách điện chuẩn, khi không có
khác biệt có chủ ý hoặc khác biệt nhỏ về thành phần hoặc về các quá trình chế
tạo (được gọi là những thay đổi nhỏ, xem TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1)), có
thể thực hiện bằng cách chỉ sử dụng một mức điện áp nhưng với số lượng nhỏ nhất
các mẫu thử theo khuyến cáo (xem 5.3). Đánh giá rút gọn chỉ được phép khi điện
áp danh định là như nhau đối với cả hai hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đối tượng thử
nghiệm
5.1. Kết cấu của đối
tượng thử nghiệm
Đối tượng thử nghiệm
tốt nhất là thanh dẫn hoặc cuộn dây hoàn chỉnh được chế tạo theo các tiêu chuẩn
chế tạo thông thường. Một cách khác, chúng có thể có kết cấu để đại diện cho
kết cấu của phần tử dây quấn hoàn chỉnh cần đánh giá và phải chịu quy trình chế
tạo đầy đủ thông thường hoặc dự kiến. Khi sử dụng các cuộn dây hoặc thanh dẫn
riêng rẽ như là các mô hình thì chiều dài đường rò và bất cứ việc san bằng điện
áp cần thiết nào cũng đều phải thích hợp với các ứng suất đặt vào trong khi thử
nghiệm. Điện cực cần phải được kéo dài toàn bộ chiều dài rãnh của mẫu và bao
quanh toàn bộ chu vi của mặt cắt cuộn dây.
Việc chuẩn bị mẫu thử
và quy trình thử nghiệm được mô tả trong IEC 60034-18-42 có thể được sử dụng
cho việc kiểm tra các hệ thống san bằng ứng suất áp dụng cho cách điện đầu nối
của cuộn dây.
5.2. Số lượng vòng
dây
Đối với cách điện
vòng dây, nhìn chung cần sử dụng các cuộn dây hoàn chỉnh để đưa vào các ảnh
hưởng của tạo hình cuộn dây và việc gia cố dây dẫn. Số vòng và độ dày của cách
điện vòng dây phải sao cho khi đặt điện áp thử được chọn phù hợp với 6.1, ứng
suất trên cách điện vòng dây không nhỏ hơn ứng suất cao nhất được đặt vào do
đặt điện áp thử nghiệm phù hợp đối với bất cứ thiết kế cuộn dây nào mà hệ thống
cách điện có thể được sử dụng.
Trong trường hợp điện
áp tần số nguồn được đặt giữa các vòng dây, cuộn dây phải được quấn bằng hai
dây dẫn song song, được cách điện với nhau bằng cách điện vòng dây, hoặc cuộn
dây phải được cắt ở các đầu dây quấn. Khi sử dụng các cuộn dây VPI, việc cắt và
tách các sợi dẫn trong vùng đó phải được thực hiện trước khi ngâm tẩm. Nếu
không áp dụng quy trình thử nghiệm được chọn (xem 4.2) cho điện áp tần số nguồn
giữa các vòng dây, đối tượng thử nghiệm có thể là một cuộn dây nhiều vòng quấn
theo cách thông thường với ruột dẫn đơn (hoặc bện xoắn).
5.3. Số lượng mẫu thử
Số lượng đủ các mẫu
thử phải được lão hóa ở mỗi cấp điện áp thử để đạt được độ tin cậy thống kê. Số
mẫu thử không được nhỏ hơn năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi bắt đầu chu
kỳ lão hóa đầu tiên, phải thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chất lượng sau:
- kiểm tra bằng mắt
các mẫu thử;
- thử cao áp theo
TCVN 6627-1 (IEC 60034-1);
- thử nghiệm hệ số
tiêu tán hoặc/ và thử nghiệm phóng điện cục bộ.
6. Lão hóa điện
6.1. Mức điện áp và
tuổi thọ thử nghiệm dự kiến
Đối với đánh giá đầy
đủ như mô tả trong 4.5.1, ít nhất ba điện áp tần số nguồn phải được chọn sao
cho thời gian trung bình dự kiến đến khi hỏng ở điện áp cao nhất là khoảng 100
h và tại điện áp thấp nhất là trên 5 000 h. Đối với đánh giá rút gọn khi chỉ
yêu cầu một mức điện áp (xem 4.5.2), mức điện áp đó phải được chọn sao cho thời
gian trung bình dự kiến đến khi hỏng là khoảng 1 000 h. Điện áp xoay chiều đặt
vào đối tượng thử nghiệm phải được duy trì trong phạm vi ± 3 %.
6.2. Nhiệt độ thử
nghiệm trong thử nghiệm độ bền điện
6.2.1. Lão hóa điện ở
nhiệt độ phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2. Lão hóa điện ở
nhiệt độ nâng cao
Bất cứ phương thức
gia nhiệt phù hợp nào cũng có thể được sử dụng khi thử nghiệm lão hóa điện được
thực hiện ở nhiệt độ nâng cao. Độ tăng nhiệt do ứng suất điện được áp dụng có
thể ảnh hưởng đến kết quả, đặc biệt khi sử dụng tần số tăng cao phải được ghi
lại. Nếu lão hóa nhiệt xảy ra, thử nghiệm phải tuân theo quy trình trong TCVN
6627-18-33 (IEC 60034 -18-33) đối với thử nghiệm nhiều yếu tố.
6.3. Quy trình lão
hóa cách điện rãnh
Ứng suất điện được
đặt giữa lõi thép stato hoặc lớp dẫn điện bên ngoài trên bề mặt của mẫu thử và
dây dẫn. Nếu đối tượng thử nghiệm là một cuộn nhiều vòng thì cả cách điện rãnh
và cách điện vòng dây đều được lão hóa bằng ứng suất điện trong suốt quá trình
này. Đối với các quy trình thử nghiệm với các chu kỳ (Điều 7), khoảng thời gian
của các chu kỳ này phải sao cho thực hiện được khoảng mười chu kỳ trên một mẫu
thử có giá trị tuổi thọ ở giữa. Cho phép sử dụng tần số cao hơn để rút ngắn
thời gian thử nghiệm nhưng kinh nghiệm cho thấy rằng hệ số gia tốc lớn nhất
chấp nhận được là 10 lần tần số nguồn. Nên chú ý rằng tổn thất điện môi không
làm tăng nhiệt độ của cách điện nhiều đến mức kết quả thử nghiệm bị ảnh hưởng.
Điều này đặc biệt quan trọng ở nhiệt độ nâng cao. Nên sử dụng cùng một tần số
nguồn cho hệ thống cách điện cần đánh giá và hệ thống cách điện chuẩn. Các kết
quả thử nghiệm tần số tăng cao chỉ có thể được sử dụng cho việc so sánh trực
tiếp nếu tuổi thọ của các hệ thống bị ảnh hưởng giống nhau khi tăng tần số.
6.4. Quy trình lão
hóa của cách điện vòng dây
Lão hóa cách điện
vòng dây do quá điện áp quá độ lặp lại được đánh giá theo quy trình AB trong
Bảng 1. Chu kỳ lão hóa của cách điện rãnh được theo sau bởi chu kỳ lão hóa của
cách điện vòng dây gồm việc đặt điện áp tần số nguồn giữa các vòng trong 10
min. Điện áp này phải bằng
trong đó UN là điện áp danh định
của cách điện tính bằng kV và n là số vòng, nhưng điện áp này không được nhỏ
hơn 0,3 x UN.
Độ tăng nhiệt do ứng
suất điện đặt vào có thể ảnh hưởng đến các kết quả, đặc biệt là khi sử dụng tần
số tăng cao và phải được ghi lại. Kết quả thử nghiệm tần số tăng cao có thể chỉ
được sử dụng cho việc so sánh trực tiếp nếu tuổi thọ của các hệ thống bị ảnh
hưởng giống nhau khi tăng tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp phủ san bằng ứng
suất thường được đặt vào bề mặt bên ngoài của cuộn dây hay thanh dẫn bên ngoài
lớp phủ rãnh bán dẫn đã được nối đất. Lớp phủ san bằng ứng suất có thể được tạo
thành từ sơn, băng cách điện hoặc kết hợp cả hai. Trong quá trình thử nghiệm độ
bền điện, suy giảm chất lượng có thể xảy ra nhưng chưa đến mức hỏng cách điện.
Cho phép sửa chữa vật liệu san bằng ứng suất và làm mát cưỡng bức bằng không
khí trong suốt quá trình thử nghiệm độ bền điện trên cơ sở là cách điện rãnh
được thử nghiệm chứ không phải là lớp phủ san bằng ứng suất.
7. Chu kỳ chẩn đoán
7.1. Quy định chung
Sau mỗi chu kỳ lão
hóa, có thể thực hiện chu kỳ chẩn đoán. Việc hỏng bất cứ phần nào của mẫu thử nghiệm
trong thử nghiệm chẩn đoán sẽ tạo ra hỏng toàn bộ hệ thống và phải được ghi vào
báo cáo như vậy. Các thử nghiệm với điện áp thích hợp được chọn theo quy trình thử
đã chọn trong 4.2.
7.2. Các thử nghiệm
điện áp
7.2.1. Thử nghiệm
cách điện rãnh
Thử nghiệm chẩn đoán
trên cách điện rãnh bao gồm ba lần liên tiếp đặt điện áp xung 1,2/50 μs có giá
trị đỉnh Up = (4 UN + 5 kV). Một cách
khác, có thể sử dụng thử nghiệm tần số nguồn trên cách điện rãnh theo 4.4 của
TCVN 6627-15 (IEC 60034-15). Trong trường hợp này,đặt điện áp hiệu dụng (2UN + 1 kV) trong 1 min
giữa các đầu nối cuộn dây và đất. Điện áp hiệu dụng đặt vào sau đó được tăng
lên với tốc độ 1 kV/s đến giá trị 2(2UN + 1 kV), và sau đó ngay lập tức giảm về 0 với
tốc độ ít nhất là 1 kV/s.
7.2.2. Thử nghiệm
xung cách điện vòng dây
Đối với đối tượng thử
nghiệm là các cuộn dây nhiều vòng được quấn bằng dây dẫn một sợi hoặc dây dẫn
bện, thử nghiệm chẩn đoán của cách điện vòng dây được thực hiện bằng thử nghiệm
điện áp xung. Biên độ (đỉnh) được tính theo công thức U’p= 0,65 (4UN + 5 kV), ở đây UN là điện áp danh định
tính bằng kV (xem IEC 60034-15). Số xung được đặt vào ít nhất là 5 xung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đối tượng thử
nghiệm là các dây dẫn song song được cách ly, đặt điện áp tần số nguồn với biên
độ thích hợp giữa các vòng trong 1 min. Điện áp có biên độ thích hợp phải lớn
hơn hoặc bằng điện áp lão hóa lớn nhất.
7.3. Các thử nghiệm
chẩn đoán khác
Các đo lường chẩn
đoán tùy chọn có thể được thực hiện để lấy thông tin hoặc để xác định cuối tuổi
thọ thử nghiệm. Các thử nghiệm này có thể thay thế thử nghiệm điện áp. Các yếu
tố như điện trở cách điện, tang góc tổn hao, và phóng điện cục bộ là ví dụ.
Tiêu chí điểm kết thúc có thể được thiết lập cho từng thử nghiệm chẩn đoán, với
việc đánh giá thích hợp phải được ghi vào báo cáo.
Đối với hệ thống san
bằng ứng suất, không có thử nghiệm điện được xác định cho mục đích chẩn đoán
nhưng nó có thể hữu dụng để ghi lại tình trạng của vật liệu, được xem xét bằng
mắt thường, liên quan đến sự không hoàn hảo của màu sắc và bề mặt, như là bị
phồng rộp và nứt.
8. Hỏng hóc
8.1. Vị trí hỏng và
việc kiểm tra xác nhận
Việc hỏng một mẫu thử
xảy ra khi có bất cứ sự phóng điện đánh thủng nào của cách điện rãnh. Điều này
làm cho hệ thống phát hiện quá dòng tác động ngắt dòng điện đến máy biến áp cao
áp. Việc hỏng cách điện cần được kiểm tra xác nhận bằng cách đặt lại điện áp
tăng dần từ không. Việc hỏng cách điện của mẫu sẽ ngăn không cho đặt lại điện
áp thử nghiệm đầy đủ. Việc xác định vị trí hỏng là cần thiết và có thể được
thực hiện bằng cách quan sát hồ quang hoặc phát nhiệt tại vị trí hỏng khi tăng
điện áp. Khi việc hỏng mẫu thử được kiểm tra xác nhận thì mẫu hỏng phải được
tách ra để cho phép thử nghiệm tiếp tục trên các mẫu còn lại.
8.2. Quan sát mẫu
hỏng
Mỗi mẫu thử bị hỏng
cần được xem xét để chắc chắn rằng việc hỏng là có hiệu lực cho việc giải thích
thống kê. Điều này có thể đòi hỏi phải cắt mẫu thử ở mức độ nào đó trong vùng
xung quanh vị trí đánh thủng cách điện để xác định vị trí hỏng và nguyên nhân
của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày của vách
cách điện (cách điện rãnh cộng cách điện vòng dây cộng cách điện sợi dây) phải
được xác định tại hoặc gần vị trí hỏng độ bền điện áp.
9. Đánh giá chức năng
của dữ liệu
9.1. Quy định chung
Việc đánh giá các dữ
liệu thử nghiệm phải theo các hướng dẫn dưới đây. Theo giả thuyết của hàm phân
bố Weibull, cần áp dụng phân tích thống kê thích hợp để đánh giá ý nghĩa của
việc so sánh tuổi thọ mẫu cần đánh giá với mẫu chuẩn (xem IEC 62539).
Quy tắc chung là hệ
thống cách điện cần đánh giá được xem là đạt chất lượng nếu khoảng tin cậy 90 %
của phân bố xác suất sử dụng nằm trên hoặc trong khoảng tin cậy thu được từ hệ
thống cách điện chuẩn (xem 4.1 của TCVN 6627-18-1 (IEC 60034-18-1)).
9.2. Đánh giá đầy đủ
Đồ thị độ bền điện
của hệ thống cách điện cần đánh giá và hệ thống cách điện chuẩn được thể hiện
là log- log của thời gian đến khi hỏng (t), như một hàm của tỷ số giữa điện áp
thử (Ut) và điện áp danh
định (UN), trong đó UN là điện áp danh định
của hệ thống cách điện chuẩn và hệ thống cách điện cần đánh giá. Hệ thống cách
điện cần đánh giá là đạt chất lượng nếu
a) giới hạn trên của
độ tin cậy 90 % của hệ thống cần đánh giá lớn hơn hoặc bằng giới hạn trên của
độ tin cậy 90 % của hệ thống chuẩn trong dải điện áp thử nghiệm hệ thống chuẩn,
hoặc
b) giới hạn dưới của
độ tin cậy 90 % của hệ thống cần đánh giá lớn hơn hoặc bằng giới hạn dưới của
độ tin cậy 90 % của hệ thống chuẩn tại điện áp thử nghiệm thấp nhất, và độ dốc
đường hồi qui của các giá trị trung bình của hệ thống cần đánh giá dốc hơn của
hệ thống chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
R dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện chuẩn (R) thể hiện các giới hạn độ tin cậy 90 %
C dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá (C) thể hiện các giới hạn độ tin cậy 90 %
t thời gian, tính
bằng giờ
Ut/UN tỷ số giữa điện áp
thử nghiệm và điện danh định
Hình
1 - So sánh dữ liệu lão hóa từ hệ thống cách điện cần đánh giá (C) và hệ thống
cách điện chuẩn (R) thể hiện đạt yêu cầu chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện chuẩn (R) thể hiện các giới hạn độ tin cậy 90 %
C dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá (C) thể hiện các giới hạn độ tin cậy 90 %
t thời gian, tính
bằng giờ
Ut/UN tỷ số giữa điện áp
thử nghiệm và điện danh định
Hình
2 - So sánh dữ liệu lão hóa từ hệ thống cách điện cần đánh giá và hệ thống cách
điện chuẩn thể hiện không đạt yêu cầu chất lượng
9.3. Đánh giá rút gọn
Đối với đánh giá rút
gọn sử dụng một điện áp duy nhất (xem 4.5.2), cơ sở phân tích phải như thể hiện
trên Hình 3, trong đó 90 % dung sai của 63 % phân bố kết quả lão hóa đối với hệ
thống cần đánh giá được so sánh với các giới hạn độ tin cậy 90 % của đường lão
hóa chuẩn tại cùng một chất lượng. Nếu xếp chồng một phần xảy ra trong dải điện
áp của các thử nghiệm lão hóa trên hệ thống chuẩn, như thể hiện bởi hệ thống
cần đánh giá B, là đạt chất lượng. Không đạt chất lượng trong trường hợp hệ
thống cần đánh giá A vì phép đo nằm ngoài dải điện áp sử dụng để tạo ra đường
lão hóa hệ thống chuẩn. Yêu cầu chất lượng cũng không đạt trong trường hợp hệ
thống cần đánh giá C vì không xảy ra xếp chồng. Hệ thống cần đánh giá D đạt
chất lượng vì các kết quả vượt quá các giá trị của hệ thống chuẩn.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá A (không đạt yêu cầu chất lượng)
B dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá B (đạt yêu cầu chất lượng)
C dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá C (không đạt yêu cầu chất lượng)
D dữ liệu lão hóa từ
hệ thống cách điện cần đánh giá D (đạt yêu cầu chất lượng)
t thời gian, tính
bằng giờ
Ut/UN tỷ số giữa điện áp
thử nghiệm và điện danh định
Hình
3 - So sánh dữ liệu thử nghiệm đánh giá rút gọn từ bốn hệ thống cách điện cần
đánh giá và từ hệ thống cách điện chuẩn
9.4. Dữ liệu cần ghi
vào báo cáo
Cần đưa các hạng mục
sau vào báo cáo thử nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điện áp đặt, thể
hiện bằng giá trị hiệu dụng tương đương;
- tần số của điện áp
đặt, tính bằng héc;
- tổng thời gian độ
bền của mỗi mẫu;
- các kết quả của thử
nghiệm hoặc phép đo chẩn đoán sơ bộ hoặc trung gian;
- nhận xét về các vị
trí hỏng hóc;
- nhận xét về bản
chất của hỏng hoặc hư hại san bằng ứng suất;
- nhiệt độ thử nghiệm
độ bền điện áp, tức là nhiệt độ của nhiệt ngẫu cắm vào các tấm gia nhiệt;
- điện áp thử nghiệm
và nhiệt độ thử nghiệm nhỏ nhất và lớn nhất trong quá trình thử nghiệm.
Báo cáo cũng nên có
các thông tin khác như bản chất của các mẫu, bản chất của điện cực và bản chất của
vật liệu san bằng ứng suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN 6627-18-33
(IEC 60034-18-33), Máy điện quay - Phần 18-33: Đánh giá chức năng của hệ
thống điện - Quy trình thử nghiệm đối với dây quấn định hình - Đánh giá nhiều
thông số bằng độ bền khi chịu đồng thời ứng suất nhiệt và điện
[2] IEC 60034-18-42, Rotating
electrical machines - Part 18-42: Qualification and acceptance tests for
partial discharge resistant electrical insulation systems (Type II) used in
rotating electrical machines fed from voltage converters(Máy điện quay - Phần
18-42: Các thử nghiệm đánh giá chất lượng và thử nghiệm chấp nhận đối với các
hệ thống cách điện chịu phóng điện từng phần (Kiểu II) được sử dụng trong máy
điện quay được cấp điện từ bộ chuyển đổi điện áp)
[3] IEC 61251, Electrical
insulating materials - A.C. voltage endurance evaluation - Introduction (Vật
liệu cách điện - Đánh giá độ bền điện áp xoay chiều - Giới thiệu)
[4] IEC 62539, Guide
for the statistical analysis of electrical insulation breakdown data (Hướng dẫn
phân tích thống kê các dữ liệu đánh thủng cách điện)
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Lưu ý chung
5. Đối tượng thử
nghiệm
6. Lão hóa điện
7. Chu kỳ chẩn đoán
8. Hỏng hóc
9. Đánh giá chức năng
của các dữ liệu
Thư mục tài liệu tham
khảo