Cấp
chịu nhiệt danh nghĩa
|
Cấp
chịu nhiệt
oC
|
105
(A)
120
(E)
130
(B)
155
(F)
180
(H)
200
(N)
|
105
120
130
155
180
200
|
CHÚ THÍCH 1: Các cấp
chịu nhiệt 105, 120 và 200 ít được sử dụng trong các hệ thống cách điện hiện
đại và không được liệt kê trong TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
Bảng 2 liệt kê các
nhiệt độ lão hóa khuyến cáo và các khoảng thời gian tương ứng của việc đặt vào
mỗi chu kỳ lão hóa nhiệt đối với hệ thống cách điện của các cấp chịu nhiệt khác
nhau. Các giá trị trong bảng được suy ra bằng cách lấy xấp xỉ hai lần tuổi thọ
khi giảm nhiệt độ lão hóa xuống 10oC. Vì cấp chịu nhiệt của hệ thống cách điện
chuẩn và cấp chịu nhiệt dự kiến của hệ thống cách điện cần đánh giá có thể khác
nhau nên các nhiệt độ lão hóa và các khoảng thời gian đặt vào chu kỳ lão hóa
nhiệt phải được lựa chọn phù hợp.
Phải chọn ít nhất 3
nhiệt độ lão hóa khác nhau. Mặc dù cơ sở cho việc xác định chất lượng là việc
so sánh tính năng của hệ thống cần đánh giá với tính năng của hệ thống chuẩn,
một số tiêu chí tối thiểu nhất định đối với tuổi thọ phải đảm bảo rằng hệ thống
cần đánh giá có thể chịu được tác động nhiệt định kỳ cao hơn cấp chịu nhiệt
trong khi vận hành. Nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất không được lớn hơn cấp chịu
nhiệt của hệ thống cách điện chuẩn quá 25oC và phải tạo ra tuổi thọ thử nghiệm
trung bình ít nhất là 5 000 h, và nhiệt độ thử nghiệm cao nhất phải tạo ra tuổi
thọ thử nghiệm trung bình ít nhất là 100 h. Các nhiệt độ lão hóa phải tách nhau
một khoảng ít nhất 20oC. Nếu sử dụng nhiều hơn ba nhiệt độ, khoảng tách nhau
này có thể giảm xuống còn 10oC.
Độ dài của các chu kỳ
lão hóa có thể được chọn để đưa ra tuổi thọ trung bình vào khoảng 10 chu kỳ đối
với mỗi nhiệt độ lão hóa.
Bảng 2 được thiết kế
để cho phép các phòng thí nghiệm chọn thời gian và nhiệt độ lão hóa để tối ưu
hóa nhân công và phương tiện. Để cho phép so sánh các hệ thống, bất cứ thay đổi
nào đến các chu kỳ cũng phải được áp dụng như nhau cho tất cả các mẫu thử.
Để thực hiện đánh giá
rút gọn, cho phép sử dụng chu kỳ nhiệt độ lão hóa trung bình để thu được dữ
liệu nhanh hơn.
Bảng
2 - Nhiệt độ khuyến cáo và các khoảng thời gian đặt chu kỳ lão hóa
Cấp
chịu nhiệt đã biết
105
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
130
155
180
200
T1 < TA ≤ T2
T1
T2
T1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T1
T2
T1
T2
T1
T2
T1
T2
Số
ngày trên một chu kỳ lão hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(TA)
oC
170
160
150
140
130
120
110
180
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160
150
140
130
120
185
175
165
155
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
135
125
195
185
175
165
155
145
135
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
185
175
165
155
145
135
205
195
185
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
165
155
145
220
210
200
190
180
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
230
220
210
200
190
180
170
245
235
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
215
205
195
185
255
245
235
225
215
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
195
265
255
245
235
225
215
205
275
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
255
245
235
225
215
1
- 2
2
- 3
4
- 6
7
- 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
- 35
45
- 60
CHÚ THÍCH 2: Trình tự
lão hóa có thể được thiết kế để phù hợp với tuần làm việc 5 ngày. Ví dụ, một
chu kỳ lão hóa luôn được bắt đầu vào ngày thứ sáu và các thử nghiệm chẩn đoán
vào thứ hai (ví dụ chu kỳ lão hóa 3, 10, 17, 31 và 59 ngày).
5.3. Phương pháp gia
nhiệt
Kinh nghiệm cho thấy
rằng các lò sấy cung cấp một phương pháp lão hóa nhiệt thuận tiện và kinh tế
(xem IEC 60216-4-1). Lò sấy sấy tất cả các bộ phận của hệ thống cách điện đến
nhiệt độ lão hóa đầy đủ, trong khi trong vận hành thực tế, phần lớn cách điện
có thể vận hành tại nhiệt độ thấp hơn đáng kể so với nhiệt độ tại điểm nóng.
Nhiệt độ lão hóa phải phải được kiểm soát và duy trì không đổi trong phạm vi ± 2oC ở nhiệt độ đến 180oC và ± 3oC ở nhiệt độ trên 180oC đến 300oC.
Trong trường hợp lò
sấy là không khả thi hoặc không đại diện đầy đủ cho các điều kiện vận hành, cho
phép sử dụng các phương pháp gia nhiệt thay thế. Các ví dụ về phương pháp gia
nhiệt trực tiếp hơn để mô phỏng chặt chẽ các điều kiện vận hành nhất định bao
gồm:
- gia nhiệt trực tiếp
bằng dòng điện chạy qua dây nối ra của mẫu thử;
- áp dụng các bộ gia
nhiệt linh hoạt cho mẫu thử nghiệm.
Một vài vật liệu có
thể bị giảm chất lượng nhanh hơn khi các sản phẩm bị phân hủy vẫn tiếp xúc với
bề mặt cách điện, trong khi đó một vài vật liệu khác lại giảm chất lượng nhanh
hơn khi các sản phẩm phân hủy được liên tục lấy đi. Trong điều kiện lý tưởng,
mật độ các sản phẩm phân hủy không thay đổi theo nhiệt độ lão hóa nhưng trong
thử nghiệm thực tế điều này có thể là không thực hiện được. Trong suốt quá
trình lão hóa trong lò, các sản phẩm phân hủy hầu như vẫn ở gần cách điện,
trong khi trong vận hành thực tế, chúng có thể bị cuốn đi bởi thông gió. Các
điều kiện tương đương của thông gió trong lò và tốc độ thay đổi không khí trong
suốt quá trình lão hóa nhiệt phải được duy trì cho cả hệ thống cần đánh giá và
hệ thống chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng lò sấy, ở
thời điểm bắt đầu của chu kỳ lão hóa, đối tượng thử nghiệm phải được đưa trực
tiếp từ môi trường không khí nhiệt độ phòng vào lò đã được gia nhiệt trước. Nếu
lò chưa được gia nhiệt trước, tốc độ tăng nhiệt độ phải được khống chế và giữ
không đổi giữa mỗi chu kỳ tại mỗi nhiệt độ. Mục đích là để ngăn ngừa sốc nhiệt
trong mỗi chu kỳ.
Chu kỳ lão hóa nhiệt
của các đối tượng thử nghiệm bắt đầu ngay khi bộ phát hiện nhiệt đã hiệu chuẩn
đặt trên bề mặt của cách điện trên diện tích được che chắn nhất của đối tượng
thử nghiệm đạt đến nhiệt độ lão hóa.
Tại thời điểm kết
thúc chu kỳ lão hóa, đối tượng thử nghiệm phải được lấy ra khỏi lò và đưa ngay
vào không khí ở nhiệt độ phòng, hoặc được làm mát bằng phương pháp thích hợp,
để chúng chịu sốc nhiệt đồng nhất trong quá trình làm nguội. Chu kỳ lão hóa kết
thúc ngay khi nguồn nhiệt được lấy đi, hoặc khi đối tượng thử nghiệm được lấy
ra khỏi lò sấy và đặt vào điều kiện môi trường. Sau chu kỳ lão hóa nhiệt, đối
tượng thử nghiệm được để nguội trong không khí đến nhiệt độ phòng trước khi bắt
đầu chu kỳ chẩn đoán.
6. Chu kỳ chẩn đoán
6.1. Quy trình ổn
định
6.1.1. Quy định chung
Sau mỗi chu kỳ lão
hóa nhiệt, mỗi mẫu thử phải chịu một chuỗi các chu kỳ ổn định, bao gồm ứng suất
cơ và chịu ẩm.
Các thử nghiệm được
tiến hành theo một quy trình và trình tự nhất quán đối với mọi chu kỳ. Trình tự
và thông số chi tiết của các chu kỳ chẩn đoán phải được ghi vào báo cáo.
6.1.2. Ổn định cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phương pháp được
sử dụng rộng rãi cho việc đặt ứng suất cơ là bằng cách làm rung phần đầu nối
của dây quấn mẫu thử. Mỗi đối tượng thử nghiệm được lắp trên một bàn lắc ngang
và chịu dao động ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 h. Chuyển động của bàn phải
vuông góc với mặt phẳng của các mẫu thử nghiệm để các đầu cuộn dây sẽ rung
hướng kính, như dự kiến dưới tác động của lực điển hình trên các đầu nối dây
quấn trong máy điện quay thực tế.
Đối với các máy điện
hoàn chỉnh được sử dụng làm đối tượng thử nghiệm, một chu kỳ khởi động-dừng
hoặc đảo chiều có thể được sử dụng để đặt ứng suất cơ lên cuộn dây thay cho bàn
rung. Quy trình phải được thiết kế để tăng mức khắc nghiệt của ứng suất phù hợp
với việc tăng kích cỡ máy điện.
Biên độ rung
đỉnh-đỉnh ưu tiên là 0,2 mm ở tần số 60 Hz hoặc 0,3 mm ở tần số 50 Hz. Biên độ
này tương ứng với gia tốc xấp xỉ 1,5 lần gia tốc trọng trường (tức là 15 m/s2).
6.1.3. Ổn định ẩm
6.1.3.1. Tổng quan
Việc kết hợp hơi ẩm
và ứng suất điện thường ảnh hưởng mạnh đến đặc tính của cách điện. Độ hấp thụ
ẩm của cách điện rắn làm tăng dần tổn thất điện môi, làm giảm điện trở cách
điện và góp phần làm giảm độ bền điện. Các vết nứt và xốp có thể dễ phát hiện
hơn bởi điện áp tăng cao khi hơi ẩm đọng trên bề mặt của cách điện.
Hơi ẩm đọng lại trên
bề mặt của mỗi mẫu thử sao cho tất cả các bề mặt tiếp xúc bị ướt hoàn toàn. Đối
với hệ thống cách điện không kín, hơi ẩm được đưa vào buồng môi trường có độ ẩm
cao và được kiểm soát. Đối với hệ thống cách điện kín, hơi ẩm được đưa vào
buồng môi trường có độ ẩm cao và được kiểm soát và sau đó đối tượng thử nghiệm
được ngâm hoàn toàn trong nước.
Kinh nghiệm cho thấy
rằng cần tiếp xúc ít nhất 48 h để hơi ẩm xâm nhập vào cuộn dây và ổn định mức
điện trở cách điện. Mức độ tiếp xúc ẩm này thể hiện điều kiện khắc nghiệt hơn
so với điều kiện gặp phải trong vận hành bình thường.
6.1.3.2. Phương pháp
làm ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3.3. Phương pháp
ngâm nước
Mỗi mẫu thử của đối
tượng thử nghiệm phải chịu tiếp xúc ẩm và sau đó cho chịu điện áp theo 6.4.1.
Ngay sau khi chịu
điện áp sau khi tiếp xúc ẩm, mỗi mẫu thử của đối tượng thử nghiệm kể cả các đầu
nối dây nối ra của mỗi mẫu thử, phải được ngâm trong thời gian 30 min ở điều
kiện nhiệt độ phòng, trong nước máy có chứa tác nhân làm ướt không ion (hoạt
tính bề mặt), với nồng độ thích hợp để làm giảm sức căng bề mặt xuống còn không
lớn hơn 3,1 mN/m ở 25oC.
Sau 30 min, khi đối
tượng thử nghiệm vẫn chìm trong nước, đặt điện áp vào mẫu thử như mô tả trong 6.4.1.
Sau thử nghiệm điện áp, đối tượng thử nghiệm phải được rửa trong nước máy không
bổ sung thêm tác nhân làm ướt. Các bộ phận phải được để khô trong không khí ở
nhiệt độ phòng, tốt nhất là qua đêm, trước khi bắt đầu chu kỳ thử nghiệm lão
hóa nhiệt tiếp theo.
Trước khi áp dụng thử
nghiệm điện áp, có thể có ích và để cung cấp thông tin, cần đo điện trở cách
điện của đối tượng thử nghiệm sử dụng một điện áp được chọn đối với thông số
đặc trưng của điện áp hệ thống cách điện.
Thử nghiệm hệ thống
kín đòi hỏi kết cấu đặc biệt của các dây nối ra của mẫu nhằm cho phép thử
nghiệm điện áp trên mẫu trong khi chúng vẫn được ngâm. Các dây nối ra dài hoặc
được nối dài một cách đặc biệt để nhô hoàn toàn ra khỏi mặt nước có thể cần gia
cố thêm để ngăn ngừa nứt tại điểm gốc của nó khi phải chịu thử nghiệm cơ.
6.2. Thử nghiệm chẩn
đoán
6.2.1. Thử nghiệm chịu
điện áp
Sử dụng thử nghiệm
chịu điện áp tăng cao để kiểm tra tình trạng của các mẫu thử và xác định thời
điểm kết thúc thời gian thử nghiệm. Thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ phòng
và nhiệt độ không khí thực tế phải được ghi vào báo cáo. Điện áp thử được quy
định theo thông số đặc trưng của điện áp cách điện. Khi có quy định điện áp tần
số nguồn, tần số phải từ 45 Hz đến 65 Hz (như được xác định trong TCVN 6099-1
(IEC 60060-1)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỏng hóc được chỉ thị
bằng việc cách điện bị đánh thủng. Hỏng hóc của bất cứ bộ phận nào trong hệ
thống cách điện cũng được coi là hỏng hóc của toàn bộ mẫu thử. Vị trí hỏng hóc
có thể được xác định bằng việc đặt lại điện áp tăng dần từ không; mẫu thử bị
hỏng sẽ không thể giữ được điện áp. Có thể quan sát được dòng điện quá mức,
phát nóng cục bộ hoặc khói. Đánh tia lửa trên bề mặt nhỏ và phóng điện trong
quá trình thử nghiệm điện áp cần được ghi vào báo cáo nhưng không được coi là
hỏng hóc.
6.2.2. Phương pháp
Điều quan trọng là
thử nghiệm từng phần của hệ thống cách điện một cách riêng rẽ để xác định các
khu vực có thể đã bị nứt và/hoặc bị tách lớp trong các chu kỳ ứng suất nhiệt và
cơ. Điện áp phải được đặt vào theo cách thức và trình tự sau:
- giữa các vòng dây
của mẫu thử nghiệm, khi sử dụng mẫu thử có nhiều vòng dây (như thử nghiệm cách
điện giữa các vòng dây), và
- giữa các mẫu thử
nghiệm và vỏ của đối tượng thử nghiệm (như thử nghiệm cách điện rãnh).
6.2.3. Thử nghiệm
cách điện rãnh
Đối với thử nghiệm
cách điện rãnh, vỏ của đối tượng thử nghiệm phải được nối đất. Để hỗ trợ trong
việc xác định các vị trí hỏng trong cuộn dây bằng thử nghiệm cách điện rãnh,
mỗi mẫu trong vỏ có thể được thử nghiệm riêng rẽ, với điều kiện là vỏ và các
mẫu khác nằm trong vỏ đều được nối đất.
Đối với hệ thống
không kín và kín, sau khi đặt trong buồng ẩm và trước khi ngâm vào nước, đặt
điện áp thử nghiệm tần số nguồn, ở xấp xỉ nhiệt độ phòng, trong 1 min khi mẫu
thử nghiệm vẫn còn ướt do chịu ẩm, tức là vẫn nhìn thấy hơi ẩm đọng trên tất cả
các bề mặt của cuộn dây. Điện áp thử nghiệm tần số nguồn phải bằng 2 UN hoặc 1 000 V, chọn
giá trị nào cao hơn. UN là
điện áp danh định lớn nhất dự kiến của hệ thống cách điện cần thử nghiệm.
Đối với mẫu thử
nghiệm hệ thống cách điện kín được ngâm trong nước, đặt điện áp thử nghiệm tần
số nguồn bằng 1,15 UN trong 1 min giữa cuộn
dây và vỏ. Điện thế của dung dịch nước và vỏ phải bằng nhau trong suốt thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Thử nghiệm
cách điện vòng dây
Ba kết cấu của đối
tượng thử nghiệm được đề xuất để cho phép thử nghiệm cách điện giữa các vòng dây:
- Các mẫu có hai vòng
dây song song có đầy đủ cách điện vòng dây xung quanh mỗi sợi, được đặt áp vào
nhau và các đầu dây được tách ra, trong đó có thể đặt điện áp xoay chiều vào
một vòng dây còn vòng dây kia được nối đất. Một ví dụ được thể hiện trong IEC
60034-18-42. Đối với các hệ thống kín và không kín, độ lớn điện áp của thử
nghiệm điện áp xoay chiều phải bằng 0,2 lần giá trị đỉnh của UN cộng với 1 kV, trong
60 s.
- Các cuộn dây hình
thoi (tức là được tạo hình để đặt vào rãnh stato) có hai vòng dây song song được
quấn cạnh nhau và với đầy đủ cách điện vòng dây quanh mỗi vòng. Điện áp cao và
các đầu nối đất có thể được thực hiện ở cả hai đầu nối của cuộn dây bởi vì các
vòng dây là riêng rẽ. Cuộn dây có kết cấu này có thể được thử nghiệm với cả
điện áp xoay chiều và điện áp xung. Đối với các hệ thống kín và không kín, độ
lớn của điện áp trong thử nghiệm điện áp xoay chiều và thử nghiệm điện áp xung
phải bằng 0,2 lần giá trị đỉnh của UN cộng với 1 kV. Thử nghiệm điện áp xoay chiều
trên mẫu thử có các vòng dây song song được đặt trong 60 s, với một vòng được
nối đất trong suốt thử nghiệm. Nếu đặt điện áp thử nghiệm xung, thử nghiệm được
thực hiện bằng cách sử dụng xung có thời gian tăng sườn trước dốc đứng và số
lượng xung cho mỗi lần đặt được cho trong TCVN 6627-15 (IEC 60034-15) (Bảng 1).
- Các cuộn dây đại
diện cho quy trình chế tạo tiêu chuẩn với bó dây liên tục duy nhất, được quấn
thành các vòng. Các vòng dây song song cần có thiết kế cách điện vòng quy định.
Loại mẫu này đòi hỏi đặt vào một điện áp thử nghiệm xung bằng cách sử dụng thời
gian tăng sườn trước dốc đứng và số lượng xung cho mỗi lần đặt được nêu trong
TCVN 6627-15 (IEC 60034-15) (Bảng 1).
6.3. Thử nghiệm lấy
thông tin
Các phép đo không phá
hủy trạng thái cách điện có thể được thực hiện định kỳ. Các phép đo này được
thực hiện sau thử nghiệm chịu điện áp và trước khi bắt đầu chu kỳ lão hóa nhiệt
tiếp theo. Đối tượng thử nghiệm phải hoàn toàn khô ráo và ở nhiệt độ phòng
trong quá trình thực hiện các phép đo lấy thông tin. Các thay đổi quan sát được
trong các phép đo này giữa các chu kỳ có thể cung cấp các thông tin có giá trị
về quá trình lão hóa của hệ thống cách điện. Một số thử nghiệm thông thường có
thể có giá trị để đánh giá tình trạng cách điện bao gồm:
- điện trở cách điện
(IR) và dòng điện rò,
- tang góc tổn hao
(tgd, còn được gọi là hệ
số tiêu tán, hoặc DF) và điện dung,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phản ứng của hệ
thống cách điện trong các điều kiện đột biến lặp lại.
7. Lập báo cáo và
đánh giá chức năng của dữ liệu từ hệ thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn
7.1. Quy định chung
Các quy trình để xác
định tiêu chí điểm cuối thích hợp và để vẽ đồ thị độ bền nhiệt được cho trong
5.2 của TCVN 6627-1 (IEC 60034-18-1).
Đối với các thử
nghiệm chất lượng đầy đủ, vẽ đồ thị loga của tuổi thọ trung bình của từng đối
tượng thử nghiệm, với giới hạn độ tin cậy 90 %, theo nghịch đảo của nhiệt độ,
phù hợp với IEC 60216-1. Đơn vị trên trục hoành là nghịch đảo của nhiệt độ
tuyệt đối (1/K) nhưng thường được biểu thị bằng nhiệt độ Celsius. Đơn vị trên
trục tung được biểu thị bằng giờ. Kết quả phải là đồ thị nửa loga biểu diễn các
đường thẳng đối với hệ thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn và các khoảng tin
cậy 90 % đối với các giá trị trung bình của chúng tại mỗi nhiệt độ thử nghiệm.
Điều 5.2 của TCVN
6627-18-1 (IEC 60034-18-1) đưa ra danh sách thông tin chung cần được ghi lại và
đưa vào báo cáo thử nghiệm. Các hạng mục bổ sung có thể được ghi vào báo cáo
khi thích hợp. IEC 60216-15 đưa ra hướng dẫn cho phân tích thống kê hoàn chỉnh
của các kết quả.
7.2. Xác định chất
lượng
7.2.1. Tổng quan
Bước đầu tiên là xác
định tuổi thọ vận hành kỳ vọng và cấp chịu nhiệt của hệ thống cần đánh giá, sau
đó so sánh tính năng hoạt động của hệ thống chuẩn và các hệ thống cần đánh giá
về các tiêu chí chất lượng được nêu trong Bảng 3. Cần thận trọng khi đánh giá
chất lượng của hệ thống cần đánh giá với cấp chịu nhiệt và/hoặc tuổi thọ vận
hành khác vì các giả định trong cách tiếp cận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
3 - Các điều kiện để xác định chất lượng của hệ thống cần đánh giá
Tính
năng so với hệ thống chuẩn
Nhiệt
độ thử nghiệm
(theo
Bảng 2)
Tiêu
chí chất lượng
Trường
hợp
Cấp
chịu nhiệt
(Tclass)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
Giống
Giống
Giống
Khoảng tin cậy của
hệ thống cần đánh giá chồng lên hoặc vượt quá khoảng tin cậy của hệ thống
chuẩn tại tất cả các nhiệt độ thử nghiệm.
B
Giống
Khác
Giống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Khoảng tin cậy
của hệ thống cần đánh giá phải chồng lên hoặc vượt quá khoảng tin cậy của hệ
thống chuẩn.
2. Hệ thống cần
đánh giá cho thấy tính năng được cải thiện liên tục, tức là độ dốc đường hồi
qui của hệ thống cần đánh giá lớn hơn hoặc bằng độ dốc đường hồi qui của hệ
thống chuẩn.
C
Khác
Giống
Khác
D
Khác
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2. Trường hợp A:
Xác định chất lượng khi cùng cấp chịu nhiệt và cùng tuổi thọ vận hành kỳ vọng
Để xác định chất
lượng của hệ thống cần đánh giá đối với cùng cấp chịu nhiệt và cùng tuổi thọ
vận hành kỳ vọng (Bảng 3, Trường hợp A), hệ thống cần đánh giá và hệ thống
chuẩn được thử nghiệm bằng cách sử dụng các chu kỳ lão hóa nhiệt giống nhau. Hệ
thống cần đánh giá là đạt chất lượng nếu khoảng tin cậy của nó chồng lên hoặc
vượt quá khoảng tin cậy của hệ thống chuẩn trong toàn dải nhiệt độ thử nghiệm.
Một ví dụ được thể hiện trên Hình 1, với hệ thống cần đánh giá “C” được so sánh
với hệ thống chuẩn “R” và cho thấy vượt quá khoảng tin cậy tại tất cả các nhiệt
độ thử nghiệm. TC,R là cấp chịu nhiệt của
hệ thống chuẩn.
Hình
1 - Hệ thống cần đánh giá đạt chất lượng đối với cùng cấp chịu nhiệt và cùng
tuổi thọ vận hành kỳ vọng
7.2.3. Trường hợp B:
Xác định chất lượng khi cùng cấp chịu nhiệt và khác tuổi thọ vận hành kỳ vọng
Để xác định chất
lượng của hệ thống cần đánh giá đối với cùng cấp chịu nhiệt và khác tuổi thọ
vận hành kỳ vọng (Bảng 3, Trường hợp B), hệ thống cần đánh giá và hệ thống
chuẩn được thử nghiệm bằng cách sử dụng các chu kỳ lão hóa nhiệt giống nhau.
Giới hạn độ tin cậy
của hệ thống cần đánh giá tại mỗi nhiệt độ được dịch chuyển trên trục tung một
lượng bằng với sự thay đổi theo thỏa thuận về tuổi thọ vận hành, trong phạm vi
từ XR/2 đến 2XR, trong đó XR là tuổi thọ của hệ
thống chuẩn tại mỗi nhiệt độ. Hệ thống cần đánh giá là đạt chất lượng nếu các
khoảng tin cậy được dịch chuyển của nó chồng lên hoặc vượt quá các khoảng tin
cậy của hệ thống chuẩn, và hệ thống cần đánh giá cho thấy tính năng được cải
thiện liên tục, tức là độ dốc đường hồi qui của hệ thống cần đánh giá lớn hơn
hoặc bằng độ dốc đường hồi qui của hệ thống chuẩn.
Hình 2 thể hiện một
ví dụ của một hệ thống cần đánh giá được đánh giá chất lượng đối với cùng cấp
chịu nhiệt, và tuổi thọ vận hành kỳ vọng gấp đôi tuổi thọ vận hành kỳ vọng của
hệ thống chuẩn. Khi đường biểu diễn hệ thống cần đánh giá được giảm đi hai lần,
các giới hạn độ tin cậy 90 % của nó chồng lên giới hạn độ tin cậy 90 % của hệ
thống chuẩn. Để đơn giản, dịch chuyển trên trục tung chỉ được thể hiện đối với
các giới hạn độ tin cậy tại một nhiệt độ, T1. Lưu ý rằng TC,R là cấp chịu nhiệt của
hệ thống chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu đường hồi qui của
hệ thống cần đánh giá cắt qua đường hồi qui của hệ thống chuẩn trong dải đo,
thì hệ thống là đạt chất lượng với tuổi thọ vận hành cao hơn tại TC,R chỉ khi nó thể hiện
tính năng được cải thiện so với hệ thống chuẩn tại TC,R bằng khoảng tuổi thọ
yêu cầu.
Nếu có khả năng xảy
ra quá tải nhiệt của hệ thống cách điện trong vận hành, các yêu cầu đánh giá
chất lượng đối với hệ thống cần đánh giá phải được đánh giá như trong trường
hợp A, trong đó tuổi thọ của hệ thống cần đánh giá bằng hoặc lớn hơn tuổi thọ
của hệ thống chuẩn trong dải nhiệt độ thử nghiệm.
7.2.4. Trường hợp C:
Xác định chất lượng khi khác cấp chịu nhiệt và cùng tuổi thọ vận hành kỳ vọng
Để xác định chất
lượng của hệ thống cần đánh giá khi khác cấp chịu nhiệt và cùng tuổi thọ vận
hành kỳ vọng (Bảng 3, Trường hợp C), hệ thống cần đánh giá được thử nghiệm bằng
cách sử dụng các chu kỳ lão hóa thích hợp với cấp chịu nhiệt dự kiến của nó.
Phương pháp này là có giá trị với điều kiện là cấp chịu nhiệt dự kiến của hệ
thống cần đánh giá không cao hơn hoặc thấp hơn cấp chịu nhiệt của hệ thống
chuẩn quá một cấp. Nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất của hệ thống chuẩn không được
lớn hơn 25oC so với cấp chịu
nhiệt đã biết của nó, và nhiệt độ thử nghiệm thấp nhất của hệ thống cần đánh
giá phải không lớn hơn 25oC so với cấp chịu nhiệt dự kiến của nó.
Giới hạn độ tin cậy
của hệ thống cần đánh giá tại mỗi nhiệt độ được dịch chuyển trên trục hoành một
lượng bằng với lượng chuyển đổi theo thỏa thuận trong nhiệt độ của cấp đó, ở đó
cấp chịu nhiệt dự kiến của hệ thống cần đánh giá không lớn hơn hoặc nhỏ hơn cấp
chịu nhiệt của hệ thống chuẩn quá một cấp. Hệ thống cần đánh giá là đạt nếu
khoảng tin cậy sau khi dịch chuyển chồng lên hoặc vượt quá khoảng tin cậy của
hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá cho thấy tính năng được cải thiện liên
tục, tức là độ dốc của đường hồi qui của hệ thống cần đánh giá lớn hơn hoặc
bằng độ dốc đường hồi qui của hệ thống chuẩn.
Hình 3 thể hiện một
ví dụ của hệ thống cần đánh giá đạt chất lượng khi cùng tuổi thọ vận hành kỳ
vọng tại cấp chịu nhiệt cao hơn tiếp theo, trong đó khoảng tin cậy của hệ thống
cần đánh giá được thử nghiệm bằng cách sử dụng các chu kỳ đối với cấp chịu
nhiệt cao hơn và được dịch chuyển trở lại cấp chịu nhiệt của hệ thống chuẩn.
Khi việc dịch chuyển trên trục hoành hoàn thành, các khoảng tin cậy chồng lên
hoặc vượt quá khoảng tin cậy của hệ thống chuẩn. TC,R là cấp chịu nhiệt của
hệ thống chuẩn và TC+1 là cấp chịu nhiệt dự
kiến của hệ thống cần đánh giá.
Hình
3 - Hệ thống cần đánh giá đạt chất lượng khi khác cấp chịu nhiệt nhưng cùng
tuổi thọ vận hành kỳ vọng
7.2.5. Trường hợp D:
Xác định chất lượng khi khác cấp chịu nhiệt và khác tuổi thọ vận hành kỳ vọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lượng của hệ
thống cần đánh giá được xác định bằng cách dịch chuyển trên cả trục tung và
trục hoành.
Giới hạn độ tin cậy
cần xem xét tại mỗi nhiệt độ được dịch chuyển trên trục tung một lượng bằng với
thay đổi dựa trên thỏa thuận trong tuổi thọ vận hành, trong dải từ XR/2 đến 2XR, trong đó XR là tuổi thọ của hệ
thống chuẩn tại mỗi nhiệt độ.
Giới hạn độ tin cậy
của hệ thống cần đánh giá tại mỗi nhiệt độ sau đó được dịch chuyển trên trục
hoành một lượng bằng với thay đổi dựa trên thỏa thuận trong cấp chịu nhiệt, ở
đây cấp chịu nhiệt dự kiến của hệ thống cần đánh giá không cao hơn hoặc thấp
hơn cấp chịu nhiệt của hệ thống chuẩn quá một cấp. Hệ thống cần đánh giá được
xác định là đạt nếu khoảng tin cậy sau dịch chuyển của nó chồng lên hoặc vượt
quá khoảng tin cậy của hệ thống chuẩn và hệ thống cần đánh giá thể hiện tính năng
cải thiện liên tục, tức là độ dốc của đường hồi qui của hệ thống cần đánh giá
dốc hơn hoặc bằng độ dốc đường hồi qui của hệ thống chuẩn.
Hình 4 thể hiện một
ví dụ về hệ thống cần đánh giá đạt chất lượng khi gấp đôi tuổi thọ vận hành kỳ
vọng của hệ thống chuẩn, tại cấp chịu nhiệt cao hơn một cấp so với hệ thống
chuẩn. Để đơn giản, việc dịch chuyển trên trục tung chỉ được thể hiện ở các
giới hạn độ tin cậy tại một nhiệt độ, T1. Hệ thống cần đánh giá này cũng đạt chất
lượng tại cấp chịu nhiệt cao hơn, nơi mà khoảng tin cậy của hệ thống cần đánh
giá được thử nghiệm bằng cách sử dụng các chu kỳ cho cấp chịu nhiệt cao hơn
được dịch chuyển về cấp chịu nhiệt của hệ thống chuẩn, trong đó TC,R là cấp chịu nhiệt của
hệ thống chuẩn và TC+1 là cấp chịu nhiệt dự
kiến của hệ thống cần đánh giá.
Hình
4 - Hệ thống cần đánh giá đạt chất lượng khi khác cấp chịu nhiệt và khác tuổi
thọ vận hành so với hệ thống chuẩn
7.2.6. Tính không
thẳng của các đường hồi qui
Hệ thống cần đánh giá
và hệ thống chuẩn có thể đáp ứng khác nhau đối với tổ hợp các yếu tố lão hóa,
kết quả tạo ra các đường hồi qui cong. Điểm uốn nhẹ trên đồ thị cho thấy có
nhiều hơn một quá trình hóa học hoặc cơ chế hỏng ảnh hưởng đến lão hóa nhiệt.
Nếu không thể vẽ một đường thẳng giữa các khoảng dung sai tại tất cả các điểm,
dữ liệu cho thấy rằng có một sự thay đổi đáng kể trong cơ chế lão hóa chủ yếu
trong dải nhiệt độ thử nghiệm. Nên thực hiện việc xác nhận đường cong bằng cách
lấy thêm điểm thử nghiệm ở nhiệt độ thấp hơn hoặc nhiệt độ trung gian.
7.2.7. Đánh giá rút
gọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không
chặt chẽ và đầy đủ như phương pháp đánh giá đầy đủ, và vì vậy nó được dành cho
việc đánh giá những thay đổi nhỏ trong hệ thống cách điện, tức là những thay
đổi kỳ vọng là không có ảnh hưởng đáng kể đến độ bền của hệ thống trong các
điều kiện ứng suất nhiệt.
Hệ thống cần đánh giá
đạt chất lượng bằng đánh giá rút gọn nếu giới hạn độ tin cậy 90 % của điểm để
thử nghiệm đối tượng chồng lên hoặc vượt quá khoảng tin cậy của hệ thống chuẩn.
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về kết cấu
(khuôn) của đối tượng thử nghiệm
A.1. Có thể sử dụng các mô
hình khác nhau để có thể áp dụng cho một dãy các máy điện trong qui trình thử
nghiệm này.
Các Hình A.1, A.2,
A.3, và A.4 thể hiện kết cấu (“khuôn”) của đối tượng thử nghiệm đã được sử dụng
thành công trong các thử nghiệm độ bền nhiệt để đánh giá và phân loại các hệ
thống cách điện.
A.2. Hình A.1 và A.2 thể
hiện các cụm rãnh điển hình. Các khuôn ở cỡ này được dùng để đánh giá và phân
loại hệ thống cách điện stato của máy điện xoay chiều có thông số danh định đến
10 MW và 7 kV. Các đối tượng thử nghiệm sẽ được ngâm nước và thử nghiệm trong
khi ngâm nước phải được thiết kế với các dây nối ra dài để nhô hoàn toàn ra
khỏi mặt nước. Cách điện của các dây nối ra này không được coi là một phần của
hệ thống cách điện cần đánh giá. Tuy nhiên, cần có cơ cấu đỡ bổ sung cho các
dây nối ra này trong giai đoạn rung của chu kỳ chẩn đoán. Di chuyển quá mức của
các dây nối ra có thể làm nứt tại điểm nối của dây nối ra nơi chúng liên kết
với cuộn dây.
A.3. Đối với hệ thống có
thông số danh định lớn hơn 7 kV, có thể đòi hỏi khe hở không khí tăng lên giữa
các mẫu thử và với vỏ của đối tượng thử nghiệm. Cũng có thể cần thêm không gian
cho việc chặn, buộc và gia cố dây nối ra. Với các kích thước hạn chế cho trước
của hầu hết các lò sấy theo khuôn, có thể khó khăn trong việc đặt ít nhất 5 mẫu
thử trong một đối tượng thử nghiệm. Có thể cần điều chỉnh thiết kế của các đối
tượng thử nghiệm điện áp cao hơn bằng việc rút ngắn mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1. Các Hình A.3 và Hình
A.4 thể hiện khuôn có thể sử dụng trong các trường hợp có lực ly tâm (ví dụ phần
ứng quay của máy điện một chiều hoặc roto của máy điện đồng bộ). Cơ cấu này
được tạo ra bởi:
- phay các rãnh vào
một khối thép, hoặc
- dập các rãnh hình
chữ nhật vào các lá tôn và ghép các lá tôn để có được chiều dài rãnh thích hợp,
và sau đó hàn hoặc bắt vít để giữ chắc cụm lắp ráp.
Công nghệ dập tiếp
cận gần hơn với cụm máy điện thực tế mà ở đó có thể có các gờ sắc trên các cạnh
dập và có các khiếm khuyết sinh ra sự so le các rãnh trong biên dạng rãnh mà sẽ
là quan trọng khi, ví dụ, mô phỏng các cuộn dây được ngâm tẩm hoàn toàn (ngâm
tẩm sau). Tuy nhiên, kiểu cơ cấu này có thể tốn kém hơn so với cơ cấu thực hiện
bằng cách phay.
A.4.2. Nếu cả hai cạnh của
cuộn dây đều được chèn vào các rãnh giống như trong một cuộn dây thực tế thì
cuộn dây sẽ cần được thiết kế tương ứng. Vỏ của khuôn có thể được sử dụng nếu
chỉ có một cạnh của cuộn dây được đặt vào rãnh, hoặc nếu sử dụng thanh dẫn hoặc
nửa cuộn dây.
A.4.3. Ảnh hưởng của lực ly
tâm lên cách điện cuộn dây được mô phỏng bằng việc đặt một tấm thép cứng được định
hình (Hình A.3 và A.4) lên phần phay rãnh của cơ cấu thử nghiệm. Đối với các
phần ứng sử dụng dải lõi, các rìa dọc trục trên tấm thép được ngắt quãng để mô
phỏng việc tạo ra các điểm trên dải lõi trên cuộn dây.
A.4.4. Tấm thép trong Hình
A.3 và thanh dẫn ngang qua phần đầu nối của cuộn dây trong Hình A.4 được bắt
vít với đế của cơ cấu bằng các lò xo tạo ra lực cần thiết để mô phỏng các lực
ly tâm trên khu vực phân bổ. Các lò xo cần được hiệu chuẩn trước để áp lực mong
muốn có thể được điều chỉnh thông qua việc nén thích hợp bằng bu lông.
CHÚ THÍCH: Các lò xo
phải được chọn để có thể chịu đựng các tiếp xúc liên tiếp với nhiệt độ lão hóa
nhiệt, các thử nghiệm ứng suất cơ, và các thử nghiệm ẩm, mà không có sự thay
đổi hằng số lò xo hoặc các ảnh hưởng bất lợi khác.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.1 - Cụm rãnh điển hình
Kích
thước tính bằng milimét
Hình
A.2 - Cụm rãnh điển hình
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A.3 - Khuôn để thử nghiệm cuộn dây phần ứng một chiều
Hình
A.4 - Cơ cấu thử nghiệm đối với phần rãnh roto
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6627-1 (IEC
60034-1), Máy điện quay - Phần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Các lưu ý chung
4. Đối tượng thử nghiệm
và mẫu thử nghiệm
5. Quy trình thử
nghiệm
6. Chu kỳ chẩn đoán
7. Lập báo cáo và
đánh giá chức năng của dữ liệu từ hệ thống cần đánh giá và hệ thống chuẩn
Phụ lục A (tham khảo)
- Ví dụ về kết cấu (khuôn) của đối tượng thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham
khảo