Đường
kính ngoài của lõi cách điện d
mm
|
Đường
kính trục cuốn (là bội số của đường kính ngoài của lõi cách diện)
|
d
≤ 12,5
|
4
± 0,1
|
12,5
< d ≤ 20
|
5
± 0,1
|
20
< d ≤ 30
|
6
± 0,1
|
30
< d ≤ 45
|
8
± 0,1
|
d
> 45
|
10
± 0,1
|
Nếu mảnh thử nghiệm quá cứng
khiến các đầu không thể gặp nhau thì phải uốn và buộc sao cho uốn được ít nhất
là 180° xung quanh trục cuốn có đường kính qui định.
Bề mặt của từng mảnh thử
nghiệm phải được lau bằng vải sạch để loại bỏ bụi hoặc hơi ẩm. Mảnh thử nghiệm
đã uốn trên trục của chúng phải được giữ trong không khí ở nhiệt độ môi trường
mà không xử lý thêm, trong khoảng thời gian từ 30 min đến 45 min trước khi được
thử nghiệm.
8.1.4.2. Mảnh thử nghiệm
là vỏ bọc
Bề mặt của từng mảnh thử
nghiệm phải được lau bằng vải sạch để loại bỏ bụi hoặc hơi ẩm. Sau đó mảnh thử
nghiệm phải được để trong bình làm khô trong ít nhất 16 h ở nhiệt độ (23 ± 5)
°C.
Kẹp cả hai đầu mảnh thử
nghiệm vào cơ cấu kẹp rồi kéo dãn mảnh thử nghiệm khoảng 33 % ± 2 % và giữ
nguyên mảnh thử nghiệm đã kéo dãn ở cơ cấu kẹp.
CHÚ
THÍCH: Để tránh cho các vết nứt ozôn có thể có ở gần vị trí kẹp, mảnh thử nghiệm
phải được phủ cục bộ bằng lớp men thích hợp chịu ozôn.
8.1.5. Phơi
nhiễm với ozôn
Mảnh thử nghiệm đã ổn định
được chuẩn bị như trong 8.1.4 được đặt ở giữa tủ thử nghiệm có vòi thử nghiệm;
các mảnh thử nghiệm phải được đặt cách nhau ít nhất là 20 mm.
Mảnh thử nghiệm phải được
duy trì ở nhiệt độ 25 °C ± 2 °C, nếu không có qui định khác trong tiêu chuẩn
cáp, và được đặt vào luồng không khí khô lưu thông với nồng độ ozôn yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ ozôn phải được đo
bên trong tủ thử nghiệm theo 8.2.
Không khí có nồng độ ozôn
yêu cầu phải có tốc độ lưu thông từ 280 l/h đến 560 l/h và áp suất không khí
này phải được duy trì cao hơn áp suất khí quyển một chút.
8.1.6. Đánh giá kết quả
Sau khoảng thời gian thử
nghiệm qui định, các mảnh thử nghiệm phải được lấy ra khỏi tủ thử nghiệm và được
kiểm tra bằng mắt thường hoặc kính điều chỉnh thị lực nhưng không có phóng đại.
Cách điện tại phần uốn
180°, chỗ cách nút buộc xa nhất, không được có vết nứt.
Bề mặt
tại phần hẹp ở giữa của mảnh thử nghiệm dạng chày không được có vết
nứt.
Bỏ qua vết nứt bất kỳ gần
vị trí kẹp.
8.2. Xác định nồng độ ozôn
8.2.1. Phân tích hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuốc thử phải là loại thuốc
thử phân tích có chất lượng được công nhận.
Phải sử dụng nước cất
trong suốt thử nghiệm.
a) Dung dịch tinh bột chỉ
thị: khuấy 1 g tinh bột trong 40 ml nước lạnh rồi vừa đun đến điểm sôi vừa khuấy
cho đến khi tinh bột tan hoàn toàn. Dung dịch này phải được làm loãng bằng nước
lạnh đến khoảng 200 ml và cho thêm 2 g tinh thể kẽm clorua. Dung dịch được để
cho lắng rồi rót phần chất lỏng bên trên để sử dụng. Nếu giữ lại để sử dụng về
sau thì dung dịch phải được làm mới lại cứ sau hai hoặc ba ngày.
Một lựa chọn khác, có thể
chuẩn bị dung dịch mới gồm 1 g tinh bột hòa tan vào 100 ml nước sôi.
Khi sử dụng một trong các
dung dịch này làm dung dịch chỉ thị, phải thêm một vài giọt axit axetic 10 %
vào dung dịch cần chuẩn độ.
b) Dung dịch iốt chuẩn: 2
g kali iốtđua (KI) và 10 ml nước được đổ vào một ống dùng để cân rồi cân lên. lốt
phải được bổ sung trực tiếp vào dung dịch trong ống đặt trên đĩa cân cho đến
khi tổng lượng iốt thêm vào dung dịch khoảng 0,1 g. Dung dịch sau khi đã thêm iốt
phải được cân lại chính xác và xác định lượng iốt thêm vào. Sau đó dung dịch được
rót sang cốc; ống đùng để cân, được giữ bên trên cốc được rửa sạch bằng nước.
Dung dịch phải được rót từ cốc vào một bình cầu 1 000 ml đã được hiệu chuẩn, cốc
được tráng bằng nước rồi đổ vào bình cầu và dung dịch trong bình được làm loãng
đến 1 000 ml.
CHÚ THÍCH:
Dung dịch này khá ổn định nếu được giữ ở nơi mát và tối trong chai màu nâu được
nút kín.
c) Dung dịch natri
thiosunphát: Dung dịch natri thiosunphát (Na2S2O3)
có nồng độ xấp xỉ với nồng độ của dung dịch iốt tiêu chuẩn phải được chuẩn bị bằng
cách cho 0,24 g Na2S2O3 . 5H2O vào
bình 1 000 ml và làm loãng dung dịch đến 1 000 ml. Vì dung dịch bị loãng dần
nên dung dịch phải được chuẩn hóa dựa vào dung dịch iốt trong ngày thử nghiệm
ozôn.
Nồng độ E của Na2S2O3,
được tính theo đương lượng iốt và được biểu diễn dưới dạng miligam iốt trên
miiilít của dung dịch và bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
F thể
tích dung dịch iốt, tính bằng mililít;
C nồng độ iốt, tính bằng
miligam trên mililít;
S thể tích dung dịch Na2S2O3
được sử dụng để chuẩn độ dung dịch.
d) Dung dịch kali iốtđua:
khoảng 20 g KI nguyên chất được hòa tan trong 2 000 ml nước.
e) Axít axetic: phải chuẩn
bị dung dịch 10 % theo thể tích.
8.2.1.2.
Qui trình
Thổi một thể tích đã đo
không khí chứa ozôn từ
tủ thử nghiệm qua dung dịch KI, hoặc gôm một thể tích đã đo của không khí chứa
ozôn rồi trộn với dung dịch KI bằng phương tiện thích hợp.
Có thể sử dụng một trong
hai phương pháp dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Một phễu chiết có dung
tích 400 ml được đổ đầy dung dịch KI và lỗ rót của phễu chiết được nối với
vòi
thử nghiệm của tủ thử nghiệm. Vòi thử nghiệm và khóa trên đáy phễu chiết được mở
đồng thời cho đến khi khoảng 200 ml dung dịch KI được rót sang ống khắc độ đặt
bên dưới nó. Vòi thử nghiệm và khóa được đóng lại rất nhanh, và phễu chiết, khi
đó vẫn chứa thể tích khí bằng thể tích dung dịch KI trong ống trụ dùng để đo,
được lấy ra và nút lại. Phễu chiết được lắc để có phản ứng hoàn toàn với dung dịch
KI. Dung dịch trong ống khắc độ phải được thử nghiệm với tinh bột chỉ thị phát
hiện iốt tự do, nếu có thì mẫu khí phải được loại bỏ và thu thập mẫu khác.
Dung dịch KI có phản ứng với
thể tích khí cho trước từ tủ thử nghiệm, bằng phương pháp bất kỳ được chấp nhận,
đều phải chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn Na2S2O3
bằng cách sử dụng tinh bột chỉ thị.
8.2.1.3. Tính toán
Vì 1 mg iốt tương đương với
0,1 ml ozôn ở nhiệt độ và áp suất phòng (trong phạm vi độ chính xác của phương
pháp phân tích này ở nhiệt độ và áp suất phòng trung bình) nên nồng độ ozôn có
thể được tính toán như sau:
trong đó
S là thể tích của dung dịch
Na2S2O3 được sử dụng để chuẩn độ dung dịch,
tính bằng mililít;
E là đương lượng iốt của
dung dịch Na2S2O3, tính bằng miligam l2
trên mililít Na2S2O3;
V là thể tích của mẫu khí
thu được, tính bằng mililít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như một phương pháp thay
thế cho phân tích hóa học, nồng độ ozôn có thể được đo trực tiếp bằng ozôn kế,
được hiệu chuẩn bằng cách so sánh với các kết quả đạt được bằng phương pháp hóa
học.
9. Thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt
9.1. Lấy mẫu, chuẩn bị các
mảnh thử nghiệm và xác định diện tích mặt cắt của chúng
Lấy hai mảnh thử nghiệm từ
vỏ bọc và cách điện từ mỗi lõi, sau khi chúng được chuẩn bị và được đo diện
tích mặt cắt như qui định trong phương pháp thử nghiệm trong Điều 9 của TCVN
6614-1-1 (IEC 60811-1-1). Các mảnh thử nghiệm dạng chày phải được chuẩn bị từ
phần bên trong của vỏ bọc và cách điện sau khi loại bỏ gân và/hoặc lớp bán dẫn.
Chiều dày không được nhỏ
hơn 0,8 mm và không lớn hơn 2,0 mm. Nếu không thể lấy được 0,8 mm từ mẫu ban đầu
thì cho phép chiều dày tối thiểu là 0,6 mm. Trên từng mảnh thử nghiệm phải đánh
dấu đoạn dài 20 mm ở giữa đối với mảnh thử nghiệm dạng chày lớn hơn và đoạn dài
10 mm ở giữa đối với mảnh thử nghiệm dạng chày nhỏ hơn.
9.2. Thiết bị thử nghiệm
a) Thử nghiệm phải được thực
hiện trong lò, như qui định trong 8.1 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2).
b) Phải có các kẹp, sao
cho mỗi mảnh thử nghiệm có thể được treo trong lò bằng kẹp phía trên, vật nặng
được gắn với kẹp phía dưới và gắn với mảnh thử nghiệm.
CHÚ
THÍCH: Khi thử nghiệm các mảnh thử nghiệm dạng ống, việc kẹp không được gây bịt
kín khí ở cả hai đầu. Điều này có thể đạt được bằng phương tiện thích hợp, ví dụ
bằng cách chèn một mảnh kim loại ngắn, ở ít nhất một đầu, có kích thước nhỏ hơn
một chút so với kích thước mặt trong của mảnh thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mảnh thử nghiệm phải được
treo trong lò và vật nặng được gắn vào đầu ngàm kẹp phía dưới để tác dụng một lực
có giá trị qui định đối với vật liệu trong tiêu chuẩn dùng cho loại cáp cụ thể.
Quá trình này phải được thực hiện càng nhanh càng tốt để cửa lò được mở ra
trong thời gian ngắn nhất.
b) Sau khi lò đạt lại nhiệt
độ (tốt nhất là sau 5 min), mảnh thử nghiệm phải được giữ trong lò thêm 10 min
nữa. Sau đó khoảng cách giữa các đường vạch dấu phải được đo sao cho độ dãn dài
có thể tính được. Nếu lò không có cửa sổ và cửa lò phải mở ra để đo, thì phép
đo phải được thực hiện trong thời gian không quá 30 s sau khi mở cửa lò.
Trong trường hợp có tranh
chấp, thử nghiệm phải được thực hiện trong lò có cửa sổ và phép đo được thực hiện
mà không mở cửa lò.
c) Sau đó loại bỏ lực kéo
khỏi mảnh thử nghiệm (bằng cách cắt mảnh thử nghiệm tại vị trí kẹp phía dưới),
và mạnh thử nghiệm được để phục hồi trong lò. Mảnh thử nghiệm phải được giữ
trong lò 5 min hoặc cho đến khi đạt lại được nhiệt độ qui định, chọn thời gian
dài hơn.
Tiếp đó lấy mảnh thử nghiệm
ra khỏi lò và để nguội từ từ đến nhiệt độ phòng, đo lại khoảng cách giữa hai vạch
dấu.
CHÚ
THÍCH: Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp để tránh nguy hiểm do
thao tác các kẹp, vật nặng và các mảnh thử nghiệm được gia nhiệt
9.4. Đánh giá kết quả
a) Giá trị giữa của độ dãn
dài, sau 10 min ở nhiệt độ qui định, có gắn vật nặng, không được vượt quá giá
trị qui định trong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể.
b) Giá trị giữa của khoảng
cách giữa các vạch dấu sau khi lấy mảnh thử nghiệm ra khỏi lò và để nguội không
được tăng so với giá trị trước khi đặt mảnh thử nghiệm vào lò vượt quá giá trị
phần trăm qui định trong các tiêu chuẩn cho loại cáp cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu thử nghiệm
Phải chuẩn bị năm mảnh thử
nghiệm theo các qui trình qui định trong 9.2.2 và 9.2.3 của TCVN 6614-1-1 (IEC
60811-1-1).
10.2. Xác định diện tích
mặt cắt của mảnh thử nghiệm
Xem phương pháp thử nghiệm
trong 9.2.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
10.3. Dầu cần sử dụng
Nếu không có thỏa thuận
nào khác, dầu khoáng cần sử dụng phải là dầu số 2 (IRM902) như qui định trong
ISO 1817.
10.4. Qui trình
Mảnh thử nghiệm phải được
ngâm trong bể dầu, được gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định, và phải
được duy trì trong dầu ở nhiệt độ đó trong thời gian qui định (xem tiêu chuẩn đối
với loại cáp cụ thể).
Vào thời điểm kết thúc khoảng
thời gian qui định, mảnh thử nghiệm phải được lấy ra khỏi dầu, thấm nhẹ để loại
bỏ dầu thừa và treo trong không khí ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 16 h nhưng
không quá 24 h, nếu không có qui định nào khác trong tiêu chuẩn cho loại cáp cụ
thể. Vào thời điểm kết thúc thời gian này, dầu thừa phải được loại bỏ tiếp bằng
cách thấm nhẹ mảnh thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem phương pháp thử nghiệm
trong 9.1.6 và 9.1.7 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
10.6. Thể hiện kết quả
Tính toán độ bền kéo phải
dựa trên diện tích mảnh thử nghiệm đo được trước khi ngâm (xem 10.2).
Chênh lệch giữa giá trị giữa
đạt được của năm mảnh thử nghiệm ngâm trong dầu và giá trị giữa của năm mảnh thử
nghiệm đó khi chưa được xử lý (xem 9.1.2 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1)), được
thể hiện dưới dạng phần trăm của giá trị giữa khi chưa xử lý, không được vượt
quá phần trăm qui định trong tiêu chuẩn đối với loại cáp cụ thể.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Qui định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khả năng áp dụng
4. Thử nghiệm điển hình và thử
nghiệm khác
5. Ổn định trước
6. Nhiệt độ thử nghiệm
7. Giá trị giữa
8. Thử nghiệm tính kháng ozôn
9. Thử nghiệm kéo dãn trong lò
nhiệt
10 Thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng
đối với vỏ bọc