TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6614-1-1 : 2008
IEC 60811-1-1 : 2001
PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH
ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU LÀM VỎ BỌC CỦA CÁP ĐIỆN VÀ CÁP QUANG -
PHẦN 1-1: PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG CHUNG - ĐO
CHIỀU DÀY VÀ KÍCH THƯỚC NGOÀI - THỬ NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CƠ
Common
test methods for insulating and sheathing materials of electric cables and
optical cables -
Part
1-1: Methods for general application - Measurement of thickness and overall
dimensions - Tests for determining the mechanical properties
Lời nói đầu
TCVN 6614-1-1 : 2008 thay thế TCVN
6614-1-1 : 2000;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6614-1-1 : 2008 do Tiểu Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
Lời giới thiệu
TCVN 6614-1-1 : 2008 là một phần
của bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6614.
Hiện tại, bộ Tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN 6614 (IEC 60811) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là "Phương
pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp
điện và cáp quang".
Phần 1-1, Phương pháp áp dụng chung
- Đo chiều dày và kích thước ngoài - Thử nghiệm xác định đặc tính cơ.
Phần 1-2, Phương pháp áp dụng chung
- Phương pháp lão hóa nhiệt.
Phần 1-3, Phương pháp áp dụng chung
- Phương pháp xác định khối lượng riêng - Thử nghiệm hấp thụ nước - Thử nghiệm
độ co ngót
Phần 1-4, Phương pháp áp dụng chung
- Thử nghiệm ở nhiệt độ thấp
Phần 2-1: Phương pháp quy định cho
hợp chất đàn hồi - Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò
nhiệt và thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 3-2: Phương pháp quy định cho
hợp chất PVC - Thử nghiệm tổn hao khối lượng - Thử nghiệm ổn định nhiệt
PHƯƠNG
PHÁP THỬ NGHIỆM CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU LÀM VỎ BỌC CỦA CÁP
ĐIỆN VÀ CÁP QUANG -
PHẦN
1-1: PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG CHUNG - ĐO CHIỀU DÀY VÀ KÍCH THƯỚC NGOÀI - THỬ NGHIỆM
XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CƠ
Common
test methods for insulating and sheathing materials of electric cables and
optical cables -
Part
1-1: Methods for general application - Measurement of thickness and overall
dimensions - Tests for determining the mechanical properties
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
thử nghiệm vật liệu polyme dùng làm cách điện và dùng làm vỏ bọc của cáp điện
và cáp quang dùng trong phân phối điện và viễn thông, kể cả cáp sử dụng trên
tàu thủy và các ứng dụng ngoài khơi.
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp
đo chiều dày và kích thước ngoài, và phương pháp xác định đặc tính cơ áp dụng
cho các loại hợp chất thông dụng nhất dùng làm cách điện và vỏ bọc (hợp chất
đàn hồi, PVC, PE, PP, v.v…)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau đây là
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công
bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi.
TCVN 6614-1-2 : 2008 (IEC 60811-1-2
: 1985, sửa đổi 1: 1989 và sửa đổi 2: 2000), Phương pháp thử nghiệm chung đối
với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần
1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hóa nhiệt.
TCVN 6614-1-3 : 2008 (IEC 60811-1-3
: 2001), Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu
làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần 1-3: Phương pháp áp dụng chung -
Phương pháp xác định khối lượng riêng - Thử nghiệm hấp thụ nước - Thử nghiệm độ
co ngót.
TCVN 6614-2-1 : 2008 (IEC 60811-2-1
: 2001), Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu
làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần 2-1: Phương pháp quy định cho hợp
chất đàn hồi - Thử nghiệm tính kháng ôzôn, thử nghiệm kéo dãn trong lò nhiệt và
thử nghiệm ngâm trong dầu khoáng.
2. Giá trị thử
nghiệm
Tiêu chuẩn này không quy định đầy
đủ các điều kiện thử nghiệm (như nhiệt độ, thời gian, v.v…) và các yêu cầu thử
nghiệm; chúng được quy định trong các tiêu chuẩn đối với kiểu cáp tương ứng.
Tất cả các yêu cầu thử nghiệm cho
trong tiêu chuẩn này đều có thể được sửa đổi theo tiêu chuẩn cáp tương ứng để
phù hợp với yêu cầu của kiểu cáp cụ thể.
3. Khả năng áp
dụng
Các giá trị về điều kiện ổn định và
các thông số thử nghiệm được quy định cho các loại hợp chất thông dụng nhất
dùng làm cách điện và vỏ bọc của cáp, sợi dây và dây dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp thử nghiệm trong
tiêu chuẩn này trước hết là nhằm để sử dụng cho thử nghiệm điển hình. Trong một
số thử nghiệm nhất định, khi các điều kiện để thử nghiệm điển hình có sự khác
biệt căn bản so với các điều kiện để thử nghiệm thường xuyên thì phải chỉ ra sự
khác biệt đó.
5. Ổn định
trước
Tất cả các thử nghiệm phải được
thực hiện sau khi ép đùn hoặc lưu hóa (hoặc liên kết chéo), nếu có, của hợp
chất dùng làm cách điện hoặc vỏ bọc, ít nhất là 16 h.
Nếu không có quy định nào khác,
trước mỗi thử nghiệm, tất cả các mảnh thử nghiệm, đã lão hóa và chưa lão hóa,
phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất là 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5) 0C
6. Nhiệt độ thử
nghiệm
Nếu không có quy định nào khác, các
thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
7. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các
định nghĩa sau đây:
7.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị lớn nhất của tải trọng đạt
được trong thời gian thử nghiệm.
7.2.
Ứng suất kéo (tensile
stress)
Lực kéo trên một đơn vị diện tích
mặt cắt mẫu thử nghiệm chưa qua kéo.
7.3.
Độ bền kéo (tensile
strength)
Ứng suất kéo lớn nhất ghi lại được
khi kéo mẫu thử nghiệm đến điểm đứt.
7.4.
Độ dãn dài khi đứt (elongation
at break)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.
Giá trị giữa (median value)
Sau khi nhận được số kết quả thử nghiệm
và xếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần thì giá trị giữa là giá trị
chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số lẻ, và là giá trị trung bình
của hai giá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số chẵn.
8. Đo chiều dày
và kích thước ngoài
8.1. Đo chiều
dày cách điện
8.1.1. Quy định chung
Đo chiều dày cách điện có thể được
yêu cầu như một thử nghiệm riêng hoặc là một bước trong quy trình để thực hiện
các thử nghiệm khác ví dụ như xác định đặc tính cơ.
Trong từng trường hợp, phương pháp
lựa chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn của cáp tương ứng.
8.1.2. Thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp có nghi ngờ thì phương
pháp dùng kính hiển vi để đo được xem là phương pháp chuẩn.
8.1.3. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Mọi lớp bọc bên ngoài cách điện
phải được loại bỏ, và (các) ruột dẫn cùng với phần phân cách (nếu có) phải được
rút ra và cẩn thận để không gây hỏng cách điện. Các lớp bán dẫn ở bên trong
và/hoặc bên ngoài, nếu dính vào cách điện thì không được loại bỏ.
Mỗi mảnh thử nghiệm phải gồm một
lát mỏng cách điện. Lát mỏng này phải được cắt ra bằng dụng cụ thích hợp (dao
sắc, lưỡi dao cạo, v.v…) theo mặt phẳng vuông góc với trục dọc của ruột dẫn.
Các lõi của dây dẹt không có vỏ bọc
không được tách ra.
Nếu cách điện có nhãn khắc chìm dẫn
đến giảm cục bộ chiều dày thì mẫu thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nhãn
đó.
8.1.4. Quy trình đo
Mẫu thử nghiệm phải được đặt vào
bên dưới thiết bị đo sao cho mặt phẳng của nhát cắt vuông góc với trục quang
học.
a) Khi biên dạng bên trong của mẫu
thử nghiệm có dạng tròn, phải thực hiện sáu phép đo hướng tâm như chỉ ra trên
Hình 1. Đối với lõi có hình dẻ quạt, phải thực hiện sáu phép đo như chỉ ra trên
Hình 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Khi biên dạng bên ngoài không
nhẵn, phải thực hiện phép đo như chỉ ra trên Hình 5.
d) Khi có các lớp màn chắn không
bóc ra được nằm phía trong và/hoặc phía ngoài của cách điện, màn chắn này không
được kể đến trong phép đo.
Nếu có các lớp màn chắn không bóc
ra được ở phía trong và/hoặc phía ngoài của cách điện mờ đục thì phải sử dụng
kính hiển vi để đo.
e) Dây dẹt không có vỏ bọc phải
được đo theo Hình 6, chiều dày cách điện hướng đến lõi còn lại được lấy bằng
một nửa khoảng cách giữa các ruột dẫn.
Trong tất cả các trường hợp, kết
quả của phép đo thứ nhất phải được lấy ở chỗ có cách điện mỏng nhất.
Nếu cách điện có nhãn khắc chìm thì
phần chìm này không được tính vào phép đo để tính chiều dày trung bình. Trong
bất kỳ trường hợp nào, chiều dày tại vị trí nhãn khắc chìm phải phù hợp với yêu
cầu tối thiểu được quy định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Các giá trị đọc phải được tính bằng
milimet đến hai chữ số thập phân nếu chiều dày quy định là lớn hơn hoặc bằng
0,5 mm và đến ba chữ số thập phân nếu chiều dày quy định của cách điện nhỏ hơn
0,5 mm.
8.1.5. Đánh giá kết quả đo
Kết quả phải được đánh giá theo quy
định trong các yêu cầu thử nghiệm của tiêu chuẩn cáp tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Đo chiều
dày vỏ bọc phi kim loại
8.2.1. Quy định chung
Đo chiều dày vỏ bọc có thể được yêu
cầu như một thử nghiệm riêng rẽ hoặc một bước trong quy trình để thực hiện các
thử nghiệm khác, ví dụ như đo đặc tính cơ. Phương pháp thử nghiệm này áp dụng
cho phép đo của tất cả vỏ bọc mà giới hạn chiều dày được quy định, ví dụ các vỏ
bọc riêng rẽ cũng như các vỏ bọc bên ngoài.
Trong từng trường hợp, phương pháp
lựa chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
8.2.2. Thiết bị đo
(Xem 8.1.2).
8.2.3. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Sau khi toàn bộ vật liệu, nếu có,
nằm phía trong và phía ngoài vỏ bọc đã được bóc ra, từng mẫu thử nghiệm được
chuẩn bị bằng cách cắt ra từng lát mỏng theo mặt phẳng vuông góc với trục dọc
của cáp bằng dụng cụ thích hợp (dao sắc hoặc lưỡi dao cạo, v.v…).
Nếu vỏ bọc có nhãn khắc chìm làm
giảm cục bộ chiều dày thì mẫu thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nhãn đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử nghiệm phải được đặt vào
thiết bị đo sao cho mặt phẳng của nhát cắt vuông góc với trục quang học.
a) Khi biên dạng bên trong của mẫu
thử nghiệm có dạng tròn, phải thực hiện sáu phép đo hướng tâm như chỉ ra trên
Hình 1.
b) Nếu bề mặt bên trong về cơ bản
là tròn nhưng không đều hoặc không nhẵn thì phải thực hiện sáu phép đo hướng
tâm tại các vị trí mà vỏ bọc mỏng nhất, như chỉ ra trên Hình 7.
c) Khi biên dạng bên trong có những
rãnh sâu gây ra bởi các lõi, các phép đo hướng tâm phải được thực hiện tại chỗ
sâu nhất của mỗi rãnh như chỉ ra trên Hình 8.
Khi số lượng các rãnh nhiều hơn sáu
thì áp dụng điểm b).
d) Để loại bỏ ảnh hưởng không đều
trên bề mặt ngoài, có thể do băng chống thấm hoặc do bề mặt vỏ bọc có tạo gân,
các phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên Hình 9.
e) Trong trường hợp dây dẹt có vỏ
bọc, phải thực hiện các phép đo trên các đường gần như song song với trục nhỏ
hơn và trên trục lớn hơn của mặt cắt tại vị trí của từng lõi, tuy nhiên, một
trong số các phép đo phải được thực hiện tại vị trí mỏng nhất, như chỉ ra trên
Hình 10.
f) Đối với cáp dẹt có vỏ bọc có số
lõi đến và bằng sáu lõi đơn, phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên Hình
11:
- trên cả hai phía lượn tròn, dọc
theo trục lớn hơn của mặt cắt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cáp có nhiều hơn sáu lõi
cùng áp dụng như trên nhưng phép đo phải được thực hiện trên lõi chính giữa
hoặc trên một trong hai lõi ở giữa khi số lượng lõi là số chẵn.
Trong tất cả các trường hợp, một
trong số các phép đo phải được thực hiện tại vị trí vỏ bọc mỏng nhất.
Nếu vỏ bọc có chứa nhãn khắc chìm
thì phần chìm này không được đưa vào kết quả đo để tính toán chiều dày trung
bình. Trong bất kỳ trường hợp nào, chiều dày tại vị trí nhãn khắc chìm phải phù
hợp với yêu cầu tối thiểu được quy định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Các số đọc phải được tính bằng
milimét đến hai chữ số thập phân.
8.2.5. Đánh giá kết quả đo
Kết quả phải được đánh giá theo quy
định trong các yêu cầu của tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Trong trường hợp thử nghiệm cơ, giá
trị chiều dày trung bình, d, của từng
mẫu thử nghiệm (xem 9.2.4) phải được tính từ tất cả các kết quả đo nhận được
trên mẫu thử nghiệm đó.
8.3. Đo kích
thước ngoài
8.3.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp trong 8.3.2 dưới đây là
để sử dụng chung, trừ khi quy trình thử nghiệm cụ thể có quy định phương pháp
khác hoặc phương pháp thay thế.
Trong từng trường hợp, phương pháp
lựa chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
8.3.2. Quy trình đo
a) Đối với dây và cáp có kích thước
ngoài không lớn hơn 25 mm, phép đo phải được thực hiện bằng thước cặp, máy
chiếu biên dạng hoặc thiết bị tương ứng theo hai hướng vuông góc với nhau.
Đối với phép đo thực hiện cho thử
nghiệm thường xuyên thì cho phép sử dụng palme hoặc thước cặp, tuy nhiên cần lưu
ý hạn chế lực ép.
b) Nếu đường kính ngoài lớn hơn 25 mm,
chu vi của dây hoặc cáp phải được đo bằng thước dây, rồi tính đường kính. Có
thể sử dụng thước dây để đo đường kính đọc trực tiếp.
c) Đối với dây và cáp dẹt, phép đo
phải được thực hiện theo các trục lớn và trục nhỏ của mặt cắt bằng thước cặp,
máy chiếu biên dạng hoặc thiết bị tương tự.
Nếu không có quy định nào khác
trong tiêu chuẩn cáp tương ứng thì số đọc phải lấy đến hai chữ số thập phân
theo milimét đối với kích thước đến và bằng 25 mm, và lấy đến một chữ số thập
phân đối với kích thước lớn hơn 25 mm.
8.3.3. Đánh giá kết quả đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Thử nghiệm
để xác định các đặc tính cơ của hợp chất cách điện và hợp chất dùng làm vỏ bọc
9.1. Hợp chất
cách điện
9.1.1. Quy định chung
Thử nghiệm này nhằm xác định độ bền
dẻo và độ dãn dài khi đứt của vật liệu cách điện (ngoại trừ các lớp bán dẫn)
của cáp trong điều kiện như được chế tạo (tức là không qua bất kỳ xử lý lão hóa
nào) và, khi có yêu cầu, sau một hoặc nhiều lần xử lý lão hóa gia tốc theo mô
tả trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
Phương pháp thực hiện lão hóa trong
lò không khí, bình không khí và trong bình ôxy được quy định ở Điều 8 của TCVN
6614-1-2 (IEC 60811-1-2).
Mảnh thử nghiệm được chọn để xử lý
lão hóa phải lấy từ những vị trí liền kề với mảnh thử nghiệm dùng để thử nghiệm
chưa lão hóa và việc thử nghiệm kéo trên các mảnh thử nghiệm đã lão hóa và chưa
lão hóa phải được thực hiện liên tiếp.
CHÚ THÍCH: Khi cần có độ tin cậy
thử nghiệm cao hơn nữa thì thử nghiệm trên mẫu đã lão hóa và chưa lão hóa nên
thực hiện bởi cùng một người, theo cùng một phương pháp thử nghiệm và sử dụng
cùng một trang thiết bị, trong cùng một phòng thử nghiệm.
9.1.2. Lấy mẫu
Một mẫu của từng lõi cần thử nghiệm
(hoặc của cách điện lấy từ mỗi lõi cần xử lý) phải được lấy đủ kích thước để
cung cấp tối thiểu năm mảnh thử nghiệm, mỗi mảnh thử nghiệm dùng cho các thử
nghiệm kéo chưa lão hóa và các thử nghiệm kéo sau mỗi lần xử lý lão hóa yêu cầu,
lưu ý là để chuẩn bị cho mỗi mảnh thử nghiệm thì cần một đoạn dài 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hỏng về
cơ đều không được sử dụng cho thử nghiệm này.
9.1.3. Chuẩn bị và ổn định mẫu
thử nghiệm
CHÚ THÍCH: Nên đọc 9.1.3 c)
"Ổn định mẫu thử nghiệm" trước khi chuẩn bị mẫu thử nghiệm.
a) Mảnh thử nghiệm dạng chày
Phải sử dụng mảnh thử nghiệm dạng
chày bất cứ khi nào có thể. Chúng được chuẩn bị từ các mẫu cách điện được lấy
ra khỏi ruột dẫn, được cắt rời theo hướng dọc trục của lõi.
Các lớp bán dẫn, nếu có, phía bên
trong và/hoặc bên ngoài cách điện phải được loại bỏ bằng phương pháp cơ, có
nghĩa là không được sử dụng dung môi.
Mỗi mẫu cách điện phải được cắt
thành các dải băng có độ dài thích hợp. Các dải băng này phải được đánh dấu để
nhận biết chúng được bắt đầu cắt từ mẫu nào và vị trí liên quan với nhau trong
mẫu gốc.
Các dải băng cách điện được mài
hoặc cắt để có hai bề mặt song song và nhẵn giữa các dấu làm chuẩn nêu dưới
đây, lưu ý để không làm nóng cách điện quá mức. Ví dụ về máy cắt mẫu được cho
trong Phụ lục A. Đối với cách điện PE và PP chỉ được cắt mà không được mài. Sau
khi cắt hoặc mài, kể cả loại vỏ bavia, chiều dày của dải băng không được nhỏ
hơn 0,8 mm và không lớn hơn 2,0 mm. Nếu không thể đạt được chiều dày 0,8 mm từ
mẫu gốc thì cho phép chiều dày tối thiểu là 0,6 mm.
Sau đó, một mảnh thử nghiệm dạng
chày theo Hình 12 phải được đột từ mỗi dải băng cách điện đã được chuẩn bị,
hoặc nếu có thể, hai mảnh thử nghiệm dạng chày phải được đột cạnh nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chày đột phải thật sắc để giảm
thiểu những khuyết tật trên mảnh thử nghiệm;
- có tấm bìa hoặc tấm đỡ thích hợp
khác phải được đặt giữa dải băng và tấm nền. Trong quá trình đột, tấm đỡ này
phải được cắt hằn xuống nhưng không bị cắt đứt hoàn toàn bởi chày đột;
- không được để bavia trên các cạnh
của mảnh thử nghiệm.
Đối với vật liệu mà kết quả đột để
lại bavia thì có thể sử dụng phương pháp sau đây:
i) mỗi đầu của chày dập phải có
rãnh rộng khoảng 2,5 mm và sâu 2,5 mm (xem Hình 14);
ii) mảnh thử nghiệm dạng chày đã
cắt vẫn phải dính lại ở cả hai đầu của dải băng được chuẩn bị trước đây theo
yêu cầu của 9.1.3 a) (xem Hình 15);
iii) dùng máy cắt cho ở Phụ lục A,
cắt bớt đi từ 0,10 mm đến 0,15 mm chiều dày để loại bỏ bavia có thể có do chày
đột. Khi hoàn thành công việc này, mảnh thử nghiệm dạng chày phải được cắt đứt
ở các đầu của chúng để tách chúng ra khỏi dải băng.
Khi đường kính lõi quá nhỏ không
cho phép sử dụng dạng chày theo Hình 12 thì mảnh thử nghiệm nhỏ hơn theo Hình
13 phải được đột từ mỗi dải băng đã chuẩn bị.
Đoạn ở giữa dài 20 mm đối với mảnh
thử nghiệm dạng chày lớn hoặc 10 mm đối với mảnh thử nghiệm dạng chày nhỏ hơn
phải được đánh dấu trước khi thử nghiệm kéo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Mảnh thử nghiệm dạng ống
Mảnh thử nghiệm dạng ống chỉ được
sử dụng khi lõi có kích thước không cho phép chuẩn bị mảnh thử nghiệm dạng
chày.
Mẫu lõi phải được cắt thành các
mảnh thử nghiệm dài khoảng 100 mm, ruột dẫn và các lớp bọc bên ngoài được loại
bỏ, lưu ý để không làm hỏng cách điện. Các ống phải được đánh dấu để nhận biết
chúng được cắt từ mẫu nào và vị trí tương đối với nhau trong mẫu.
Tách bỏ ruột dẫn một cách cẩn thận
có thể thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều các thao tác sau đây:
i) kéo ruột dẫn cứng;
ii) lăn lõi một cách cẩn thận với
lực cơ nhỏ;
iii) trong trường hợp ruột dẫn bện
hoặc ruột dẫn mềm, trước hết loại bỏ một hoặc nhiều sợi bện hoặc các sợi ở
giữa.
Sau khi loại bỏ ruột dẫn, phần phân
cách, nếu có, được loại bỏ. Trong trường hợp có khó khăn, có thể sử dụng một
trong các thao tác sau đây:
- ngâm vào nước, trong trường hợp
phần phân cách bằng giấy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lăn cách điện trên bề mặt nhẵn.
Đoạn ở giữa dài 20 mm phải được
đánh dấu trước khi thử nghiệm kéo.
Sự tồn tại các mảnh của phần phân
cách còn lại bên trong mảnh thử nghiệm có thể quan sát thấy trong khi thử nghiệm
kéo thông qua sự xuất hiện những chỗ không đều trong mẫu thử nghiệm khi dãn
dài.
Trong trường hợp đó kết quả phải
được loại bỏ.
c) Ổn định mảnh thử nghiệm phải
được thực hiện như sau:
i) Ổn định ở nhiệt độ nâng cao
Trong trường hợp tiêu chuẩn cáp
tương ứng có yêu cầu ổn định ở nhiệt độ nâng cao hoặc, trong trường hợp có nghi
ngờ, phải lặp lại thử nghiệm, thì ổn định ở nhiệt độ nâng cao phải được tiến
hành như sau:
- đối với mảnh thử nghiệm dạng chày
(A) sau khi bóc cách điện khỏi cáp
và loại bỏ các lớp bán dẫn (nếu có) nhưng trước khi cắt các dải băng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không cần thiết mài (hoặc cắt),
phải thực hiện ổn định tại điểm trong giao thức thử nghiệm theo (A);
- đối với các mảnh thử nghiệm dạng
ống, phải thực hiện ổn định sau khi rút bỏ ruột dẫn, và phần phân cách bất kỳ,
nhưng trước khi dánh dấu để đo độ dãn dài.
Trong trường hợp tiêu chuẩn cáp
tương ứng yêu cầu ổn định tại nhiệt độ nâng cao thì phải thực hiện trong thời
gian và nhiệt độ cho trong tiêu chuẩn đó. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải
lặp lại thử nghiệm, thì phải ổn định trong 24h ở (70 ± 2) 0C, hoặc ở
nhiệt độ thấp hơn tương ứng với nhiệt độ làm việc lớn nhất của ruột dẫn.
ii) Ổn định ở nhiệt độ môi trường
Trước khi xác định diện tích mặt
cắt, tất cả các mảnh thử nghiệm phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp và được lưu giữ ít nhất trong 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5) 0C
ngoại trừ đối với vật liệu cách điện là nhựa nhiệt dẻo phải lưu giữ ở nhiệt độ
(23 ± 2) 0C.
9.1.4. Xác định diện tích mặt
cắt
a) Mảnh thử nghiệm dạng chày
Diện tích mặt cắt của mỗi mảnh thử
nghiệm bằng tích của chiều rộng chung và chiều dày nhỏ nhất đo riêng rẽ và được
xác định như sau:
Đối với chiều rộng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu có nghi ngờ về tính đồng nhất
của chiều rộng thì phải đo tại ba vị trí ở phía đỉnh và đáy của ba mảnh thử
nghiệm. Giá trị trung bình của các phép đo ở phía đỉnh và đáy phải được tính
toán cho từng vị trí. Chiều rộng chung phải là giá trị nhỏ nhất trong chín giá
trị trung bình xác định được trên ba mảnh thử nghiệm;
- nếu vẫn còn nghi ngờ thì chiều
rộng được đo trên từng mảnh thử nghiệm cụ thể.
Đối với chiều dày:
- chiều dày của từng mảnh thử
nghiệm là giá trị nhỏ nhất của ba phép đo chiều dày được thực hiện trong vùng
cần kéo dãn.
Các phép đo phải được thực hiện
bằng các dụng cụ quang học hoặc palme có lực ép tiếp xúc không lớn hơn 0,07 MPa.
Dụng cụ đo phải có khả năng đo
chiều dày với sai số không lớn hơn 0,01 mm và chiều rộng có sai số không lớn
hơn 0,04 mm.
Trong trường hợp có nghi ngờ, nếu
kỹ thuật cho phép, phải sử dụng dụng cụ đo quang học. Palme có lực ép tiếp xúc
lớn nhất là 0,02 MPa có thể sử dụng để thay thế.
CHÚ THÍCH: Đồng hồ so dạng chân
cong thích hợp có thể được sử dụng nếu phần giữa của mảnh thử nghiệm dạng chày
vẫn còn cong.
b) Mảnh thử nghiệm dạng ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có nghi ngờ phương
pháp thứ hai b2) phải được sử dụng.
b1) Từ các kích thước, sử dụng công
thức:
A =
trong đó
là
giá trị chiều dày trung bình của cách điện, tính bằng milimet, được xác định
như quy định trong Đều 8 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân (xem 8.1.4,
đoạn cuối);
D là giá trị đường kính ngoài trung
bình của mảnh thử nghiệm, tính bằng milimet, được xác định như quy định trong
phương pháp thử nghiệm b) của 8.3.2 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân.
b2) Từ khối lượng riêng, khối lượng
và chiều dài, sử dụng công thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l là chiều dài, tính bằng milimet,
đến một chữ số thập phân;
d là khối lượng riêng, đo theo Điều
8 của TCVN 6614-1-3 (IEC 60811-1-3) trên mẫu bổ sung của cùng cách điện đó
(chưa lão hóa), tính bằng gam trên centimet khối, lấy đến ba chữ số thập phân.
b3) Từ thể tích và chiều dài, thể
tích được xác định bằng cách ngâm trong cồn etylic, sử dụng công thức:
trong đó
V là thể tích, tính bằng milimet
khối, đến hai chữ số thập phân;
l là chiều dài, tính bằng milimet,
đến một chữ số thập phân.
Phải lưu ý để tránh những bọt khí
trong mảnh thử nghiệm trong quá trình ngâm.
c) Đối với mảnh thử nghiệm cần lão
hóa, diện tích mặt cắt phải được xác định trước khi xử lý lão hóa, trừ khi cách
điện được lão hóa khi vẫn còn ruột dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi xử lý lão hóa yêu cầu phải được
thực hiện trên năm mảnh thử nghiệm (xem 9.1.2) theo Điều 8 của TCVN 6614-1-2
(IEC 60811-1-2) ở các điều kiện được quy định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
9.1.6. Để trống.
9.1.7. Quy trình thử nghiệm kéo
a) Nhiệt độ thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện ở
nhiệt độ (23 ± 5) 0C. Trong trường hợp có nghi ngờ đối với cách điện
bằng nhựa nhiệt dẻo, thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ (23 ± 2) 0C.
b) Khoảng cách giữa các ngàm kẹp và
tốc độ kéo
Các ngàm kẹp của máy thử nghiệm kéo
có thể có dạng tự kẹp chặt hoặc không tự kẹp chặt.
Chiều dài tổng cộng giữa các ngàm
kẹp phải xấp xỉ:
34 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng
chày như minh họa trên Hình 13;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng
ống, nếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp tự kẹp chặt;
85 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng
ống, nếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp không tự kẹp chặt;
Tốc độ kéo, trừ cách điện PE và PP,
phải là (250 ± 50) mm/min và trong trường hợp có nghi ngờ, (25 ± 5) mm/min.
Đối với PE và PP hoặc cách điện có
chứa vật liệu này, tốc độ kéo phải là (25 ± 5) mm/min, tuy nhiên đối với thử
nghiệm thường xuyên, tốc độ kéo cho phép đến (250 ± 50) mm/min.
c) Phép đo
Lực kéo lớn nhất trong quá trình
thử nghiệm phải được đo và ghi lại, và khoảng cách giữa hai dấu chuẩn tại điểm
đứt phải được đo trên cùng mảnh thử nghiệm.
Kết quả không thỏa mãn do đứt bất
kỳ mảnh thử nghiệm nào do hỏng hóc ở ngàm kẹp phải được bỏ qua. Trong trường
hợp này, ít nhất phải đạt được bốn kết quả có hiệu lực để tính toán độ bền kéo
và độ dãn dài khi đứt; ngược lại thử nghiệm phải được lặp lại.
9.1.8. Thể hiện kết quả
Tính toán độ bền dẻo và độ dãn dài
khi đứt theo các định nghĩa tương ứng cho ở 7.3 và 7.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Hợp chất
dùng làm vỏ bọc
9.2.1. Quy định chung
Các thử nghiệm này nhằm xác định độ
bền kéo và độ dãn dài khi đứt của vật liệu làm vỏ bọc của cáp trong điều kiện
như được chế tạo và, khi có yêu cầu, sau một hoặc nhiều lần xử lý lão hóa gia
tốc.
Khi xử lý lão hóa cần được thực hiện
trên mảnh thử nghiệm đã chuẩn bị (theo 8.1.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2)
hoặc Điều 10 của TCVN 6614-2-1 (IEC 60811-2-1)), các mảnh thử nghiệm dùng cho
xử lý lão hóa phải lấy từ các vị trí gần kề với các mảnh thử nghiệm dùng cho
thử nghiệm chưa lão hóa, và các thử nghiệm kéo trên các mảnh đã xử lý lão hóa
và chưa xử lý lão hóa phải theo trình tự liên tiếp.
CHÚ THÍCH: Khi cần có độ tin cậy
thử nghiệm cao hơn nữa thì thử nghiệm trên mảnh thử nghiệm đã lão hóa và chưa
lão hóa nên thực hiện bởi cùng một người, theo cùng một phương pháp thử nghiệm
và sử dụng cùng một thiết bị, trong cùng một phòng thử nghiệm.
9.2.2. Lấy mẫu
Một mẫu cáp hoặc dây cần thử
nghiệm, hoặc vỏ bọc lấy ra từ cáp phải có kích cỡ đủ để cung cấp tối thiểu năm
mảnh thử nghiệm cho thử nghiệm kéo chưa lão hóa và số lượng mảnh thử nghiệm yêu
cầu đối với mỗi thử nghiệm kéo sau lão hóa được quy định cho vật liệu vỏ bọc
trong tiêu chuẩn đối với kiểu cáp này, lưu ý là để chuẩn bị cho mỗi mảnh thử
nghiệm thì cần một đoạn dài khoảng 100 mm.
Bất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hư hỏng
về cơ không được sử dụng cho các thử nghiệm này.
9.2.3. Chuẩn bị và ổn định mảnh
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chuẩn bị mảnh thử nghiệm dạng
chày, dải băng được cắt ra từ vỏ bọc theo hướng trục của cáp. Tất cả các thành
phần khác của cáp phải được loại bỏ ra khỏi dải băng. Nếu dải băng có những chỗ
gồ lên hoặc hằn sâu xuống thì chúng phải được loại bỏ bằng cách cắt hoặc mài.
Đối với PE và PP và vỏ bọc liên quan, chỉ cho phép dùng phương pháp cắt.
CHÚ THÍCH: Đối với vỏ bọc PE, chiều
dày của mảnh thử nghiệm dạng chày không cần phải giảm đến 2,0 mm nếu chiều dày
vỏ bọc lớn hơn, với điều kiện là hai mặt của mảnh thử nghiệm đều nhẵn.
Khi chuẩn bị mảnh thử nghiệm dạng
ống, tất cả các thành phần của cáp nằm bên trong vỏ bọc, kể cả các lõi, chất
độn và lớp phủ bên trong phải được loại bỏ.
Để ổn định mảnh thử nghiệm, xem
9.1.3 c).
9.2.4. Xác định diện tích mặt
cắt
Diện tích mặt cắt của từng mảnh thử
nghiệm phải được xác định theo cùng một phương pháp như đối với cách điện được
quy định ở 9.1.4, có một số sửa đổi đối với mảnh thử nghiệm dạng ống như sau:
- chiều dày và đường kính của vỏ
bọc được đo theo Điều 8 cùng với viện dẫn cụ thể ở 8.2.4 đối với chiều dày, và
8.3.2 đối với đường kính, phải được sử dụng theo phương pháp b1);
- khối lượng riêng phải được đo
trên mảnh bổ sung của cùng vỏ bọc theo phương pháp b2).
CHÚ THÍCH: Phương pháp b2) không
được sử dụng đối với vật liệu nhiều lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi xử lý lão hóa yêu cầu phải được
thực hiện cho năm mảnh thử nghiệm (xem 9.2.2) theo Điều 8 của TCVN 6614-1-2
(IEC 60811-1-2) trong các điều kiện được quy định trong tiêu chuẩn đối với kiểu
cáp cụ thể.
9.2.6. Để trống.
9.2.7. Quy trình thử nghiệm kéo
Theo 9.1.7.
9.2.8. Thể hiện kết quả
Theo 9.1.8.
Hình
1 - Đo chiều dày cách điện hoặc vỏ bọc (biên dạng bên trong tròn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3 - Đo chiều dày cách điện (ruột dẫn bện)
Hình
4 - Đo chiều dày cách điện (ruột dẫn bện)
Hình
5 - Đo chiều dày cách điện (biên dạng mặt ngoài không nhẵn)
Hình
6 - Đo chiều dày cách điện (dây đôi dẹt không có vỏ bọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 - Đo chiều dày vỏ bọc (biên dạng bên trong không tròn)
Hình
9 - Đo chiều dày vỏ bọc (bề mặt ngoài không đều)
Hình
10 - Đo chiều dày vỏ bọc (dây đôi dẹt có vỏ bọc)
Hình
11 - Đo chiều dày vỏ bọc (cáp dẹt có các lõi đơn)
kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
12 - Mảnh thử nghiệm dạng chày
kích
thước tính bằng milimét
Hình
13 - Mảnh thử nghiệm dạng chày nhỏ
Hình
14 - Đầu chày đột dập có rãnh
Hình
15 - Mảnh thử nghiệm được cắt bằng chày đột dập có rãnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA THIẾT BỊ ĐIỂN HÌNH ĐỂ CHUẨN
BỊ MẢNH THỬ NGHIỆM
Hai con lăn, một làm bằng thép và
chia rãnh (A), và một làm bằng thép bọc cao su (B) đẩy dải băng (C) vào lưỡi
dao rất sắc (D) kiểu cố định hoặc chuyển động (chất lượng thuộc loại dao mổ
dùng trong phẫu thuật).
Dải băng được cắt theo chiều dọc
thành hai phần: phần (E) được cắt thành mảnh thử nghiệm và phần (F) được loại
bỏ.
CHÚ THÍCH: Chiều dày của phần (F)
có thể giới hạn ở 0,1 mm, nếu cần. (Với mục đích này cần xem xét đến tính chất
của vật liệu được chuẩn bị và việc duy trì độ sắc của lưỡi dao.)
Khi dải băng (C) có các vết xước,
rách có thể dẫn đến đứt sớm thì nên cắt và loại bỏ phần (F) từ cả hai phía.
MỤC
LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Giá trị thử nghiệm
3. Khả năng áp dụng
4. Thử nghiệm điển hình và thử nghiệm
khác
5. Ổn định trước
6. Nhiệt độ thử nghiệm
7. Định nghĩa
8. Đo chiều dày và kích thước ngoài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Hợp chất cách điện
9.2. Hợp chất dùng làm vỏ bọc
Phụ lục A (tham khảo) - Nguyên lý
hoạt động của thiết bị điển hình để chuẩn bị mảnh thử nghiệm