g
|
m
|
w
|
< 0,2
|
0
|
0
|
0,2 đến 1,0
|
g(g -
0,2)/0,8
|
g(g - 0,2)/0,8
|
1,0 đến 1,2
|
1,0
|
1,0
|
1,2 đến 2,0
|
1,0
|
(2,2 - g)(
2,0 - g)/0,8
|
> 2,0
|
1,0
|
0
|
Hình 3a - Giá
trị số mũ m đối với hiệu chỉnh mật độ
không khí
là hàm của tham số g
Hình 3b - Giá
trị số mũ w đối với hiệu chỉnh độ ẩm
là hàm của tham số g
Hình 3 - Giá
trị các số mũ m và w
4.3.5 Phép
đo các tham số khí quyển
4.3.5.1 Độ ẩm
Độ ẩm được ưu tiên xác định bằng dụng
cụ đo trực tiếp độ ẩm tuyệt đối với độ không đảm bảo đo mở rộng không lớn hơn 1
g/m3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
h là độ ẩm tuyệt
đối tính bằng g/m3,
R là độ ẩm tương đối
tính bằng phần trăm và
t là nhiệt độ
môi trường tính bằng °C.
CHÚ THÍCH: Phép đo này cũng có thể được
thực hiện bằng cách dùng ẩm kế bầu ướt
và khô có thông hơi. Độ ẩm tuyệt đối là hàm của
số đọc nhiệt kế được xác định từ Hình 4, mà cũng cho phép xác định độ ẩm tương đối.
Điều quan trọng là cung cấp luồng
khí thỏa đáng để có thể đạt đến trạng thái ổn định và đọc nhiệt kế một cách cẩn
thận nhằm tránh các sai số quá mức khi xác định độ ẩm.
Hình 4 - Độ ẩm tuyệt đối của
không khí là hàm của số đọc nhiệt
kế bầu ướt và khô
4.3.5.2 Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5.3 Áp suất tuyệt
đối
Áp suất tuyệt đối xung quanh được đo với
độ không đảm bảo đo mở rông
không lớn hơn 2 hPa.
4.3.6 Yêu cầu
mâu thuẫn đối với thử nghiệm cách điện trong và cách điện ngoài
Trong khi mức chịu thử được quy định
trong các điều kiện khí quyển chuẩn tiêu chuẩn, sẽ nảy sinh các
trường hợp thực hiện
các hiệu chỉnh khí quyển (do các điều kiện khí quyển khác với các điều kiện khí
quyển chuẩn tiêu chuẩn) dẫn đến mức chịu thử đối với cách điện trong sẽ cao hơn
đáng kể so với mức
chịu thử đối với cách điện ngoài liên quan. Trong các trường hợp như vậy, phải
áp dụng các biện pháp tăng cường mức chịu thử của cách điện ngoài để có thể đặt
điện áp thử nghiệm đúng lên
cách điện
trong.
Các biện pháp này cần được quy định
bởi ban kỹ thuật liên quan có xét đến các yêu cầu của các loại thiết bị cụ thể
và có thể bao gồm cả việc đặt cách điện ngoài trong chất lòng hoặc khí nén.
Trong các trường hợp khi điện áp thử
nghiệm của cách điện ngoài cao hơn điện áp thử nghiệm của cách điện trong, thì
cách điện ngoài chỉ có thể được thử nghiệm đúng khi cách điện trong được thiết
kế đặc biệt với độ bền tăng cao. Nếu không, cách điện trong cần được thử nghiệm
với giá trị danh định và cách điện ngoài được thử nghiệm bằng các trang bị thử
nghiệm trừ khi ban kỹ thuật liên quan có quy định khác, trong trường hợp này
ban kỹ thuật liên quan phải quy định quy trình thử nghiệm được sử dụng.
4.4 Thử nghiệm
ướt
4.4.1 Quy trình thử nghiệm ướt
Quy trình thử nghiệm ướt này nhằm mục
đích mô phỏng ảnh hưởng của mưa tự nhiên lên cách điện ngoài. Quy trình này được
khuyến cáo cho các thử nghiệm với tất cả các loại điện áp thử nghiệm và trên tất
cả các kiểu thiết bị.
Ban kỹ thuật liên quan cần quy định việc
bố trí các đối tượng thử nghiệm trong quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí của đối tượng thử nghiệm liên
quan đến các thành phần mưa thẳng đứng và nằm ngang phải được ban kỹ thuật liên
quan quy định.
Nói chung, khả năng lặp lại
của các kết quả thử nghiệm ướt là kém hơn so với các thử nghiệm phóng điện áp cao hoặc
thử nghiệm chịu thử khác. Để giảm thiểu độ phân tán, phải thực hiện các biện pháp
phòng ngừa sau đây:
- Bình chứa phải được đặt gần với đối
tượng thử nghiệm, nhưng tránh hứng các giọt nước hoặc bắn tóe từ đối tượng thử
nghiệm. Trong quá trình đo, bình chứa cần được dịch chuyển chậm trên một khu vực đủ lớn
để lấy trung
bình ảnh hưởng của sự không đồng nhất của việc phun từ các đầu vòi phun riêng
biệt. Khu vực đo này phải có chiều rộng bằng với chiều rộng của đối tượng thử nghiệm và
có chiều cao tối đa 1 m.
Đối với đối tượng thử nghiệm có chiều
cao từ 1 m đến 3 m, các phép đo riêng biệt phải được thực hiện ở đỉnh, ở giữa
và ở đáy của đối tượng thử nghiệm. Mỗi khu vực đo chỉ được bao quát một phần ba
chiều cao của đối tượng thử nghiệm.
- Đối với đối tượng thử nghiệm có chiều
cao vượt quá 3 m, số lượng khu vực đo phải được tăng lên để bao quát toàn bộ
chiều cao của đối tượng thử nghiệm
mà không chồng lên nhau.
- Các quy trình nêu trên phải được
điều chỉnh thích hợp đối với các đối tượng thử nghiệm có kích thước
ngang lớn.
- Độ phân tán của kết quả có thể bị giảm
xuống nếu đối tượng thử nghiệm được làm sạch bằng chất tẩy hoạt động bề
mặt, mà phải được loại
bỏ trước khi bắt
đầu làm ướt.
- Độ phân tán của kết quả cũng có thể
bị ảnh hưởng bởi tốc độ
mưa bất thường (cao hoặc thấp) ở địa phương, cần phát hiện những điều này bằng
các phép đo cục bộ và nâng cao độ đồng nhất của việc phun, nếu cần thiết.
Thiết bị phun phải được điều chỉnh để
tạo ra, trong phạm vi dung sai quy định, các điều kiện mưa ở đối tượng thử
nghiệm cho trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Điều
kiện mưa đối với quy trình tiêu chuẩn
Điều kiện
mưa
Đơn vị
Phạm vi
Tốc độ mưa trung
bình của tất cả các phép đo:
- thành phần thẳng đứng
[mm/min]
1,0 đến 2,0
- thành phần nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0 đến 2,0
Giới hạn đối với phép đo riêng biệt
bất kỳ và đối với mỗi thành phần
[mm/min]
± 0,5 so với
trung bình
Nhiệt độ nước
[°C]
Nhiệt độ
môi trường ± 15
Độ dẫn điện của nước
[μS/cm]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ nước và điện trở suất phải
được đo trên mẫu thử được thu ngay trước khi nước chạm đến đối tượng thử nghiệm.
Chúng cũng có thể được đo ở các địa điểm khác (ví dụ trong bể chứa nước) với điều kiện
là có kiểm tra
đảm bảo rằng không xảy ra thay đổi đáng kể nào vào lúc nước chạm đến đối tượng thử nghiệm.
Đối tượng thử nghiệm phải được làm ướt
sơ bộ ban đầu trong
ít nhất 15 min trong các điều kiện quy định nêu trên và các điều kiện này phải
được duy trì trong phạm vi dung sai quy định trong suốt thử nghiệm, và cần được thực
hiện mà không làm gián đoạn việc làm ướt.
Thời gian làm ướt sơ bộ không được bao gồm thời gian cần thiết để điều chỉnh việc
phun. Làm ướt sơ bộ ban đầu cũng có thể
được thực hiện bằng nước máy chưa qua ổn định trong 15 min, tiếp đó là lần làm
ướt sơ bộ thứ hai trong ít nhất 2 min mà không làm gián đoạn việc phun trước khi thử
nghiệm bắt đầu, sử dụng nước có tất cả các điều kiện mưa đúng, mà cần được đo
ngay trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Nếu không có quy định khác của ban kỹ
thuật liên quan, quy trình thử nghiệm cho thử nghiệm ướt phải giống với quy
trình thử nghiệm được quy định cho thử nghiệm khô tương ứng. Khoảng thời gian thử
nghiệm đối với thử nghiệm xoay chiều phải là 60 s, nếu không có quy định khác.
Nói chung, đối với thử nghiệm ướt chịu điện áp một chiều và xoay chiều, khuyến
cáo rằng cho phép một phóng điện bề mặt với điều kiện là trong thử nghiệm lặp lại
không xảy ra thêm phóng điện bề mặt.
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị xoay chiều
kích thước lớn, ví dụ như thiết bị có điện áp danh định lớn nhất Um cao hơn 800 kV, không có quy trình thử nghiệm ướt thích hợp ở thời điểm
hiện tại.
4.4.2 Hiệu chỉnh
khí quyển đối với thử nghiệm ướt
Hệ số hiệu chỉnh mật độ phải được áp dụng
như quy định trong 4.3, nhưng không áp dụng hệ số hiệu chỉnh độ ẩm cho thử nghiệm
ướt.
4.5 Thử nghiệm
nhiễm bẩn nhân tạo
Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo nhằm mục
đích cung cấp thông tin về đặc tính của cách điện ngoài trong các điều kiện đại
diện cho nhiễm bẩn trong vận hành, mặc dù chúng không nhất thiết đã mô phỏng bất
kỳ điều kiện vận hành riêng biệt nào. Các thử nghiệm này được mô tả trong IEC
60507.
5 Thử nghiệm với điện
áp một chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1
Giá trị của điện áp thử nghiệm (value of
the test voltage)
Giá trị trung bình số học.
5.1.2
Nhấp nhô (ripple)
Độ lệch có tính chu kỳ so với giá trị trung
bình số học của điện áp thử nghiệm.
5.1.3
Biên độ nhấp nhô (ripple
amplitude)
Một nửa độ lệch giữa giá trị lớn nhất
và giá trị nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4
Hệ số nhấp nhô (ripple
factor)
Tỷ số giữa biên độ nhấp nhô và giá trị
điện áp thử nghiệm.
5.1.5
Sụt áp (voltage drop)
Sự giảm tức thời của điện áp thử nghiệm
trong khoảng thời gian ngắn đến vài giây.
CHÚ THÍCH: Sụt áp có thể do phóng điện
không đánh thủng gây ra.
5.2 Điện áp
thử nghiệm
5.2.1 Yêu cầu đối với
điện áp thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp thử nghiệm, khi được đặt lên đối
tượng thử nghiệm, là điện áp một chiều với hệ số nhấp nhô không lớn hơn 3 %, trừ
khi có quy định khác của ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Việc tăng biên độ nhấp nhô có liên
quan trực tiếp đến tăng dòng điện tải thuần trở. Thử nghiệm điện môi mà ở đó có
mặt phóng điện sợi mảnh cường độ mạnh có thể gây ra nhấp nhô và/hoặc sụt áp quá
mức. Thử nghiệm ướt và thử nghiệm nhiễm bản do chính bản chất của chúng đòi hỏi
các nguồn phải phù hợp đối với dòng điện thuần trở cao, xem IEC 60507.
5.2.1.2 Dung sai
Đối với các khoảng thời gian thử nghiệm
không vượt quá 60 s, các giá trị đo được của điện áp thử nghiệm phải được duy
trì trong khoảng ± 1 % mức quy định trong suốt thử nghiệm. Đối với các khoảng
thời gian thử nghiệm vượt quá 60 s, giá trị đo được của điện áp thử nghiệm phải
được duy trì trong khoảng ± 3 % mức quy định trong suốt thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Cần nhấn mạnh rằng dung sai
tạo thành sai lệch cho phép giữa giá trị quy định và giá trị thực tế đo được.
Sai lệch này cần được phân biệt với độ không đảm bảo đo (xem 3.3.1).
Đặc tính nguồn cần đủ để cho phép nạp
điện dung của đối tượng thử nghiệm trong một thời gian ngắn hợp lý. Trong trường
hợp thử nghiệm ướt hoặc thử nghiệm nhiễm bẩn, thì nguồn, bao gồm cả điện dung
tích lũy, cũng cần đủ để cung cấp
dòng điện phóng điện quá độ của đối tượng thử nghiệm với sụt áp < 10 %.
5.2.2 Tạo điện áp thử
nghiệm
Điện áp thử nghiệm thường đạt được bằng
các mạch chỉnh lưu biến áp. Các yêu cầu cần được đáp ứng bởi nguồn điện áp thử
nghiệm phụ thuộc đáng kể vào kiểu thiết bị cần thử nghiệm và các điều kiện thử
nghiệm. Các yêu cầu này được xác định chủ yếu bằng giá trị và bản chất của dòng điện
thử nghiệm cần cung cấp, các thành phần cấu thành quan trọng được chỉ ra trong
5.2.4.
5.2.3 Đo điện áp
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu ý đến các yêu cầu về đặc tính đáp ứng
của thiết bị chuyển đổi được sử dụng để đo nhấp nhô, quá độ hoặc độ ổn định điện
áp.
5.2.4 Đo dòng điện
thử nghiệm
Khi phép đo dòng điện được thực hiện
thông qua đối tượng thử nghiệm, có thể thừa nhận một số các thành phần riêng rẽ. Chúng
khác nhau vài bậc độ lớn đối với cùng đối tượng thử nghiệm và điện áp thử nghiệm.
Chúng bao gồm:
- dòng điện điện dung, do việc đặt điện
áp thử nghiệm ban đầu và do nhấp nhô bất kỳ hoặc các thăng giáng khác
tác động lên nó;
- dòng điện hấp thụ điện môi, do dịch
chuyển điện tích chậm bên trong cách điện và tiếp diễn trong khoảng thời gian từ
vài giây đến
vài giờ. Quá trình này có khả năng thuận nghịch một phần, có thể quan sát thấy
các dòng điện có cực tính ngược nhau khí đối tượng thử nghiệm bị phóng điện và
nối tắt;
- dòng điện rò liên tục, là dòng điện
một chiều ổn định cuối cùng đạt được tại điện áp đặt không đổi sau khi các
thành phần ở trên bị suy giảm về
không;
- dòng điện phóng cục bộ.
Phép đo ba thành phần đầu tiên đòi hỏi
phải sử dụng thiết bị bao phủ một dải rộng cường độ dòng điện. Điều quan trọng
là đảm bảo rằng thiết bị đo, hoặc phép đo của bất kỳ thành phần nào của
dòng điện, không bị ảnh hưởng bất lợi bởi các thành phần khác. Thông tin liên
quan đến điều kiện của cách điện đôi khi có thể nhận được bằng cách quan
sát biến thiên dòng điện theo thời gian, trong các thử nghiệm không phá hủy.
Độ lớn tương đối và tầm quan trọng của
mỗi thành phần dòng điện phụ thuộc vào loại và điều kiện của đối tượng thử nghiệm,
mục đích thực hiện thử nghiệm và khoảng thời gian thử nghiệm. Do đó, quy trình
đo cần được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan, đặc biệt là khi đòi hỏi phân
biệt một thánh phần cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo của dòng điện xung phóng điện
cục bộ được thực hiện
với thiết bị đo đặc biệt, được đề cập đến trong TCVN 11472 (IEC 60270).
CHÚ THÍCH: Thiết bị bảo
vệ điện áp luôn được sử
dụng
trong mạch đo dòng điện một chiều do khả năng xảy ra dòng điện phóng điện đánh
thủng lớn hơn nhiều so với
các dòng điện bình thường.
5.3 Quy
trình thử nghiệm
5.3.1 Thử nghiệm
điện áp chịu thử
Điện áp được đặt lên đối tượng thử
nghiệm bắt đầu ở giá trị đủ thấp để ngăn bất kỳ ảnh hưởng nào của quá điện áp
do quá độ đóng cắt. Điện áp này được tăng đủ chậm để cho phép đọc thiết bị đo,
nhưng không quá chậm vì sẽ gây ra sự kéo dài không cần thiết của ứng suất lên đối
tượng thử nghiệm đến gần điện áp thử nghiệm U. Các yêu cầu này nói
chung được đáp ứng nếu tốc độ tăng vào khoảng 2 % U trong một giây khi
điện áp đặt lớn hơn 75 % U. Điện áp phải được giữ trong thời gian quy định và sau đó được
giảm bằng cách phóng điện mạch điện dung, bao gồm cả của đối tượng thử nghiệm,
qua một điện trở thích hợp.
Khoảng thời gian thử nghiệm phải được
quy định bởi ban kỹ thuật liên quan có tính đến thực tế là thời gian để đạt được
sự phân bố điện áp trạng thái ổn định phụ thuộc vào điện trở và điện dung của các thành phần đối
tượng thử nghiệm. Khi không có quy định của ban kỹ thuật liên quan, thời gian thử nghiệm chịu thử là
60 s.
Cực tính của điện áp hoặc thứ tự đặt điện áp ở mỗi
cực tính, và bất kỳ sự sai lệch
cần thiết nào so với các yêu cầu kỹ thuật ở trên, phải được quy định bởi ban kỹ
thuật liên quan.
Yêu cầu của thử nghiệm được thỏa mãn nếu
không xảy ra phóng điện
đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm
5.3.2 Thử nghiệm điện
áp phóng điện đánh thủng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định tốc
độ tăng điện áp, số lần đặt điện áp và quy trình đánh giá kết quả thử nghiệm
(xem Phụ lục A).
5.3.3 Thử nghiệm điện
áp phóng điện đánh thủng đảm bảo
Điện áp phải được đặt và tăng liên
tục, như đối với thử nghiệm điện áp chịu thử, cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng
trên đối tượng thử nghiệm. Giá trị cuối cùng của điện áp thử nghiệm đạt được
ngay trước thời điểm xảy ra phóng điện đánh thủng phải được ghi lại. Điều này
phải được lặp lại n lần được quy định trong quy trình thử nghiệm để đưa
ra một tập hợp n điện áp đo được.
Yêu cầu của thử nghiệm được thỏa mãn nếu
không có điện áp nào trong tập hợp này vượt quá điện áp phóng điện đánh thủng đảm bảo.
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định số
lần đặt điện áp và tốc độ tăng điện
áp.
6 Thử nghiệm với điện
áp xoay chiều
6.1 Định
nghĩa đối với thử nghiệm điện áp xoay chiều
6.1.1
Giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều (peak value
of an alternating voltage)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp, chỉ
sử dụng thiết bị đo giá trị đỉnh của một cực tính. Việc đo chỉ một cực tính
được chấp nhận miễn là đối xứng dạng sóng nằm trong tập giới hạn trong 6.2.1.1.
6.1.2
Giá trị của điện áp thử nghiệm (value of
the test voltage)
Giá trị đỉnh chia cho .
CHÚ THÍCH: Ban kỹ thuật liên quan có
thể yêu cầu phép đo
giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm thay cho giá trị đỉnh đối với các
trường hợp mà giá trị hiệu dụng có thể quan trọng, ví dụ, khi liên quan đến hiệu
ứng nhiệt.
6.1.3
Giá trị hiệu dụng (r.m.s
value)
Căn bậc hai của giá trị trung bình
bình phương các giá trị điện áp trong một chu kỳ hoàn chỉnh.
6.1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự giảm tức thời của điện áp thử nghiệm
trong một khoảng thời gian ngắn đến vài chu kỳ.
6.2 Điện áp
thử nghiệm
6.2.1 Yêu cầu đối với
điện áp thử nghiệm
6.2.1.1 Dạng sóng điện
áp
Điện áp thử nghiệm phải là điện áp
xoay chiều thường có tần số trong dải từ 45 Hz đến 65 Hz, thường được gọi là điện
áp thử nghiệm tần số công nghiệp. Có thể yêu cầu các thử nghiệm đặc biệt ở tần
số cao hơn hoặc thấp hơn nhiều so với dải này, theo quy định của ban kỹ thuật
liên quan.
CHÚ THÍCH: TCVN 6099-3 (IEC 60060-3)
mô tả các điện áp thử nghiệm xoay chiều đối với tần số từ 10 Hz đến 500 Hz.
Dạng sóng điện áp phải xấp xỉ hình sin
với chênh lệch về độ lớn giữa giá trị đỉnh dương và giá trị đỉnh âm nhỏ hơn 2
%.
Kết quả của thử nghiệm điện áp cao được
cho là không bị ảnh hưởng bởi độ sai lệch nhỏ so với dạng sóng hình sin nếu tỷ
lệ giữa giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng bằng trong phạm vi ± 5 %.
Đối với một số mạch điện thử nghiệm
trong sử dụng thông thường chấp nhận sử dụng độ sai lệch lớn hơn. Lưu ý rằng đối
tượng thử nghiệm, đặc biệt nếu có đặc tính không tuyến tính, có thể ảnh hưởng
đáng kể đến độ sai lệch so với dạng sóng hình sin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1.2 Dung sai
Đối với các khoảng thời gian thử nghiệm
không vượt quá 60 s, các giá trị đo được của điện áp thử nghiệm phải được duy
trì trong khoảng ± 1 % mức quy định trong suốt thử nghiệm. Đối với khoảng thời gian thử nghiệm
vượt quá 60 s, các giá trị đo được của điện áp thử nghiệm phải được duy trì
trong khoảng ± 3 % mức quy định trong suốt thử nghiệm.
Nguồn điện áp thử nghiệm bao gồm cả
các điện dung hỗ trợ cần thích hợp để cấp cả dòng điện phóng điện quá độ trong
trường hợp thử nghiệm ướt và thử nghiệm nhiễm bẩn với sụt áp nhỏ hơn hoặc bằng
20 %.
CHÚ THÍCH: Cần nhấn mạnh rằng
dung sai tạo thành độ sai lệch cho phép giữa giá trị quy định và giá trị thực tế đo được. Sai
lệch này cần được phân biệt với độ không đảm bảo đo (xem 3.3.1).
6.2.2 Tạo điện áp
thử nghiệm
6.2.2.1 Yêu cầu chung
Điện áp thử nghiệm thường được cấp từ máy biến
áp tăng áp. Một cách
khác, điện áp thử nghiệm có thể được tạo ra bởi một mạch điện cộng hưởng nối tiếp
hoặc song song.
Điện áp trong mạch điện thử nghiệm phải
đủ ổn định để không bị ảnh hưởng trên thực tế bởi sự thay đổi các dòng điện rò. Phóng điện
không đánh thủng trong đối tượng thử nghiệm không được làm giảm điện áp thử
nghiệm đến mức và trong thời gian dài đến mức khiến cho điện áp phóng điện đánh
thủng đo được của đối tượng thử nghiệm bị ảnh hưởng đáng kể
CHÚ THÍCH: Lưu ý đến khả năng
phóng điện không đánh thủng có thể gảy ra sự dao động lớn của điện áp giữa các
đầu nối của đối tượng thử nghiệm. Hiện tượng này có thể làm hỏng đối tượng thử
nghiệm hoặc nguồn thử nghiệm. Việc đưa điện trở vào mạch điện áp cao có thể làm
tắt dần quá điện áp
quá độ nhưng điện trở cần có giá trị đủ thấp để không ảnh hưởng đến điện áp thử
nghiệm cấp cho đối tượng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2.2 Yêu cầu đối với
mạch thử nghiệm biến áp
Thử nghiệm điện áp cao thường dẫn đến
dòng điện tải có các xung dòng điện biến thiên theo thời gian xếp chồng khi
tăng điện áp. Độ lớn và khoảng thời gian của xung dòng điện bị ảnh
hưởng bởi việc bố trí thử nghiệm, dây dẫn được sử dụng để nối đối tượng thử
nghiệm, điều kiện khí quyển, đặc tính của nguồn thử nghiệm và các yếu tố khác.
Điều này là bình thường đối với các thiết bị khi tạo ra một số xung dòng điện
vì điện áp thử nghiệm lớn hơn nhiều so với điện áp vận hành và các thiết bị này
nhiều khi thiếu các điện cực lớn và tấm đất đẻ giữ đối tượng thử nghiệm không bị
nhiễu điện. Vì xung dòng điện có khoảng thời gian ngắn nên sụt áp có thể không
được phát hiện bởi hệ thống đo xoay chiều thông thường. Độ ổn định điện áp của
hệ thống thử nghiệm xoay chiều sử dụng trong thử nghiệm với xung dòng điện rò
biến thiên có thể được xác nhận bằng cách sử dụng một hệ thống đo điện áp với
băng tần đủ rộng.
Đối với thử nghiệm khô dưới 100 kV
trên mẫu thử cách điện rắn, cách điện lỏng hoặc kết hợp cả hai, nguồn thử nghiệm
có dòng điện danh định > 100 mA và hệ thống (máy biến áp, bộ điều chỉnh,
v.v... hoặc máy phát điện) có trở kháng ngắn mạch < 20 % thường là đủ.
Đối với thử nghiệm điện môi lớn hơn
100 kV trên cách điện ngoài tự phục hồi (đối tượng thử nghiệm có điện dung thấp như cái
cách điện, áptômát và thiết bị đóng cắt), nguồn thử nghiệm có dòng điện danh định
> 100 mA và hệ thống có trở kháng ngắn mạch < 20 % thường là đủ đối với
thử nghiệm khô không xuất hiện phóng điện sợi mảnh.
Đối với thử nghiệm điện môi lớn hơn 100
kV, có thể cần dòng điện hệ thống thử nghiệm có thông số danh định là 1 A và hệ
thống có trở kháng ngắn mạch < 20 % nếu bắt gặp phóng điện sợi mảnh tiếp diễn
hoặc nếu thực hiện thử nghiệm ướt. Khi xuất hiện phóng điện sợi mảnh tiếp diễn,
cần thực hiện phép đo điện áp đáp ứng nhanh hơn để đảm bảo rằng điện áp thử
nghiệm được giữ trong giới hạn sụt áp trong khoảng thời gian thử nghiệm. Một
cách khác, có thể sử dụng các biện pháp khắc phục như tảng đường kính điện cực
hoặc sử dụng dây nổi lớn hơn đề giảm phóng điện sợi mảnh.
Các xung dòng điện ngắn hạn xuất hiện
tại điện áp thử nghiệm bất kỳ hầu hết được cấp nguồn từ điện tích được tích trữ
trong điện dung của mạch điện thử
nghiệm. Đối với thử nghiệm lớn hơn 100 kV, khuyến cáo lắp đặt điện dung mạch điện
lớn hơn hoặc bằng 1 000 pF.
Đối với thử nghiệm trong điều kiện nhiễm
bẩn nhân tạo,
dòng điện ổn định có thông số danh định tử 1 A đến 5 A có thể cần thiết. Xem
IEC 60507.
6.2.2.3 Mạch điện cộng
hưởng nối tiếp
Mạch điện cộng hưởng nối tiếp về cơ bản gồm
cuộn cảm mắc nối tiếp với đối tượng thử nghiệm hoặc tải dung kháng được nối với
nguồn điện điện áp trung bình. Một cách khác, mạch điện cộng hưởng có thể chứa
tụ điện mắc nối tiếp với đối tượng thử nghiệm cảm kháng. Bằng cách thay đổi các
thông số của mạch điện hoặc tần số nguồn, mạch điện có thể trở thành cộng hưởng
khi điện áp lớn hơn nhiều so với điện áp nguồn và cố dạng xấp xỉ hình sin được
đặt lên đối tượng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xảy ra phóng điện, điện dung mạch
điện phóng điện tức thời và sau đó dòng điện đi qua từ nguồn là tương đối thấp.
Dòng điện đi qua bị giới hạn này thường ít gây hư hại cho đối tượng thử nghiệm.
Mạch điện cộng hưởng nối tiếp đặc biệt
hữu dụng khi thử nghiệm các đối tượng điện dung mà ở đó dòng điện rò trên cách
điện ngoài là nhỏ so với dòng điện điện dung đi qua đối tượng thử nghiệm hoặc
năng lượng để tạo thành phóng điện đánh thủng là rất nhỏ. Mạch điện cộng hưởng
nối tiếp có thể cấp dòng điện rò lớn hơn khi điện dung bổ sung được thêm vào mạch
điện. Mạch điện cộng hưởng nối tiếp còn hữu dụng để thử nghiệm cuộn cảm với điện
dung mạch điện đủ lớn.
Mạch điện cộng hưởng nối tiếp
có thể không thích hợp để thử nghiệm cách điện ngoài trong điều kiện ướt hoặc
nhiễm bẩn, trừ khi thỏa
mãn các yêu cầu của 6.2.2.1. Nói chung, thử nghiệm ướt có thể thực hiện với điện
dung tải đặt trước thích hợp được thêm vào.
6.2.3 Đo điện áp thử
nghiệm
Phép đo giá trị của điện áp thử nghiệm,
giá trị hiệu dụng, và sụt áp quá độ phải được thực hiện với hệ thống đo được chấp nhận (xem
TCVN 6099-2 (IEC 60060-2)).
6.2.4 Đo dòng điện
thử nghiệm
Dòng điện thường được đo bởi máy biến
dòng thông dụng được nối với dây nối đất của đối tượng thử nghiệm. Dòng điện
còn có thể được đo trong dây dẫn điện áp cao đến đối tượng thử nghiệm.
Phép đo dòng điện phải được thực hiện
với hệ thống đo đã được hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Dòng điện cũng có thể được
đo trong dây nối đất của
máy biến áp tăng áp hoặc bộ cộng hưởng, miễn là dòng điện của tụ điện song song
bất kỳ có thể được bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.1 Thử nghiệm
điện áp chịu thử
Điện áp phải được đặt lên đối tượng thử
nghiệm bắt đầu ở giá trị đủ
thấp để ngăn ngừa bất kỳ ảnh hưởng nào của quá điện áp do quá độ đóng cắt hoặc
do các điều kiện cộng hưởng không kiểm
soát được. Điện áp cần được tăng chậm để cho phép đọc các thiết bị đo nhưng không quá
chậm vì sẽ gây ra sự kéo dài không cần thiết của ứng suất lên đối tượng
thử nghiệm tới gần với điện áp thử nghiệm U. Các yêu cầu này thường được
đáp ứng nếu tốc độ tăng vào khoảng 2 % của U trong một giây, khi điện áp
đặt vào trên 75 % U. Điện áp này phải được duy trì trong thời gian quy định
và sau đó được giảm nhanh, nhưng không đột ngột gián đoạn vì có thể sinh ra quá
điện áp đóng cắt, mà có thể gây hỏng hóc hoặc kết quả thử nghiệm không ổn định.
Khoảng thời gian thử nghiệm phải được
quy định bởi ban kỹ thuật liên quan và không được phụ thuộc vào tần số trong dải
từ 45 Hz đến 65 Hz. Nếu ban kỹ thuật liên quan không quy định thì khoảng thời
gian thử nghiệm độ bền phải là 60 s.
Yêu cầu đối với thử nghiệm được thỏa
mãn nếu không xảy ra phóng
điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm.
6.3.2 Thử nghiệm điện
áp phóng điện đánh thủng
Điện áp phải được đặt và tăng liên tục,
như đối với thử nghiệm điện áp chịu thử, cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng
trên đối tượng thử nghiệm. Giá trị cuối cùng của điện áp thử nghiệm trước thời
điểm phóng điện
đánh thủng xảy ra phải được ghi lại. Điều này được lặp lại n lần như quy
định trong quy trình thử nghiệm để đưa ra tập hợp n điện áp đo được.
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định tốc
độ tăng điện áp, số lần đặt điện áp và quy trình để đánh giá kết quả thử nghiệm
(xem Phụ lục A).
6.3.3 Thử nghiệm
điện áp phóng điện đánh thủng đảm bảo
Điện áp phải được đặt và tăng liên tục, như đối với
thử nghiệm điện áp chịu thử, cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối
tượng thử nghiệm. Giá trị cuối cùng của điện áp thử nghiệm đạt được ngay trước
thời điểm phóng điện đánh thủng phải được ghi lại. Điều này phải được lặp lại n lần
được quy định trong quy trình thử nghiệm đề đưa ra tập hợp n điện áp đo
được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định số
lần đặt điện áp và tốc độ tăng điện áp.
7 Thử nghiệm với điện
áp xung sét
7.1 Định
nghĩa đối với thử nghiệm điện áp xung sét
7.1.1
Điện áp xung (impulse voltage)
Điện áp quá độ không tuần hoàn được đặt
có chủ đích, thường tăng nhanh đến giá trị đỉnh và sau đó giảm chậm hơn về “không”.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích đặc biệt,
sử dụng xung có sườn trước
tăng xấp xỉ tuyến tính hoặc quá độ dao động hoặc có dạng xấp xỉ vuông
góc.
7.1.2
Điện áp xung sét
(lightning-impulse voltage)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.3
Điện áp xung sét toàn sóng (full
lightning-impulse voltage)
Điện áp xung sét không bị gián đoạn bởi
phóng điện đánh thủng (xem Hình 5).
Hình 5 - Điện
áp xung sét toàn sóng
7.1.4
Quá điều chỉnh (overshoot)
Tăng độ lớn của điện áp xung do dao động
tắt dần tại đỉnh được tạo ra bởi mạch điện.
CHÚ THÍCH: Các dao động này (dải tần số
thường từ 0,1 MHz đến 2 MHz) được tạo ra bởi điện cảm mạch điện và đói khi là
không thể tránh khỏi
trong những mạch điện lớn hoặc đối với các đối tượng thử nghiệm cảm kháng. Các
phương pháp đề đánh giá quá điều chỉnh được cho trong Phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ghi (recorded curve)
Biểu diễn bằng đồ họa hoặc biểu diễn số của dữ
liệu thử nghiệm điện áp xung.
7.1.6
Mức cơ bản (base level)
Mức ghi của hệ thống đo xung khi tín
hiệu đầu vào của thiết bị ghi bằng “không”.
7.1.7
Đường cơ bản (base curve)
Ước lượng của điện áp xung sét toàn
sóng khi không có dao động
xếp chồng (xem Phụ lục B).
7.1.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R(t)
Chênh lệch giữa đường ghi và đường cơ
bản (xem Phụ lục B).
7.1.9
Giá trị cực trị (extreme
value)
Ue
Giá trị lớn nhất của đường ghi đo được
từ mức cơ bản cùng chiều với xung được đặt.
7.1.10
Đường cơ bản lớn nhất (base curve
maximum)
Ub
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.11
Hàm điện áp thử nghiệm (test
Voltage function)
Hàm biên độ tần số được xác định để thể
hiện sự đáp ứng của cách điện với các xung có quá điều chỉnh. Hàm này được cho
bởi:
trong đó f là tần số tính
bằng MHz (xem Hình 6).
CHÚ THÍCH 1: Các đường ghi điện áp thử
nghiệm khác nhau đối với các kiểu cách điện khác nhau có thể được quy định bởi
ban kỹ thuật liên quan khi hầu hết dữ liệu thử nghiệm đều sẵn có.
CHÚ THÍCH 2: Áp dụng hàm
này như một bộ lọc đường điện áp dư cho phép tính toán giá trị của điện áp thử nghiệm của điện
áp xung sét toàn sóng tương đương (xem Phụ lục B, Phụ lục C và Phụ lục D).
Hình 6 - Hàm điện
áp thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường dư được lọc (filtered
residual curve)
Rf(t)
Đường dư được lọc bởi hàm điện áp thử
nghiệm.
7.1.13
Đường điện áp thử nghiệm (test
voltage curve)
Tổng của đường cơ bản và đường dư được
lọc.
CHÚ THÍCH: Đây là biểu diễn toán học
của quá trình lọc và không phải đại lượng vật lý hoặc xung tương đương.
7.1.14
Xung mịn tương đương (equivalent
smooth impulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xung mịn tương đương đặc
tính đánh thủng điện môi giống với đường ghi.
7.1.15
Giá trị của điện áp thử nghiệm (value
of the test voltage)
Ut
Giá trị lớn nhất của đường điện áp thử
nghiệm đo được từ mức cơ bản cùng chiều với xung được đặt.
7.1.16
Biên độ quá điều chỉnh (overshoot
magnitude)
β
Độ lệch giữa giá trị cực
trị của đường ghi và giá trị lớn nhất của đường cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên độ quá điều chỉnh tương đối (relative
overshoot magnitude)
β’
Tỷ lệ của biên độ quá điều chỉnh với giá
trị cực trị, thường được biểu diễn bằng phần trăm.
7.1.18
Thời gian sườn trước (front time)
T1
Tham số giả định được xác định bằng
1/0,6 lần khoảng thời gian T giữa thời điểm xung đạt 30 % và 90 % của
giá trị đỉnh trên đường điện áp thử nghiệm (điểm A và B, Hình 7).
Hình 7 - Tham
số thời gian điện áp xung toàn sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điểm gốc giả định (virtual
origin)
O1
Thời điểm trước điểm tương ứng với điểm
A, của đường
điện
áp thử nghiệm (xem Hình 7) một khoảng 0,3 T1.
CHÚ THÍCH: Đối với các đường ghi có
thang thời gian tuyến tính, đây là điểm cắt với trục thời gian của một đường thẳng
vẽ qua điểm chuẩn A và B ở sườn trước.
7.1.20
Tốc độ tăng trung bình (average
rate of rise)
Độ dốc của đường thẳng khớp nhất, được tính từ
đường ghi, sử dụng tất cả các điểm dữ liệu giữa các mức 30 % và 90 % của giá trị
cực trị và thường được biểu diễn bằng kV/μs.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp nhiễu hoặc dao động ở
mức 30 % và 90 %, tập hợp dữ liệu bị chặn bởi điểm đầu tiên sau điểm giao nhau
cuối cùng của mức 30 % và bởi điểm cuối cùng trước điểm giao nhau đầu tiên của
mức 90 %.
7.1.21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Te
Giá trị cực trị, Ue, chia cho tốc
độ tăng trung bình.
7.1.22
Thời gian đến nửa giá trị (time to
half-value)
T2
Tham số giả định được xác định
bằng khoảng thời gian giữa điểm gốc giả định, O1, và thời điểm
khi đường điện áp thử nghiệm giảm xuống đến nửa giá trị điện áp thử nghiệm (xem
Hình 7).
7.1.23
Khoảng thời gian điện áp (voltage
time interval)
Tλ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 - Khoảng thời
gian điện áp
7.1.24
Tích phân điện áp (voltage
integral)
Tích phân của đường ghi theo thời gian
trong khoảng thời gian quy định (xem Hình 9).
Hình 9 - Tích
phân điện áp
7.1.25
Điện áp xung sét cắt (chopped
lightning-impulse voltage)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.26
Thời điểm cắt (instant of
chopping)
Thời điểm mà ngoại suy của đường thẳng
nối các điểm 70 % và 10 % (C và D) trên đường sụt áp cắt qua mức ngay trước sụt
áp (xem Hình 10 và
Hình 11).
7.1.27
Thời gian tới thời điểm cắt (time to
chopping)
Tc
Tham số giả định được xác định bằng khoảng thời
gian giữa điểm gốc giả định O1 và thời điểm cắt (xem Hình 10 và Hình
11).
7.1.28
Đặc tính liên quan đến sụt áp trong
lúc cắt
(characteristics related to the voltage collapse during chopping)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Khoảng thời
gian sụt áp được xác định bằng 1/0,6 lần khoảng thời gian giữa điểm C và D. Độ dốc
của sụt áp là tỷ lệ giữa điện áp ở thời điểm cắt và khoảng thời gian sụt áp.
CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng điểm C và D chỉ
dành cho mục đích xác định; không ngụ ý rằng khoảng thời gian và độ dốc của đoạn
cắt có thể đo được với bất kỳ cấp chính xác nào khi sử dụng hệ thống đo thông
thường.
Hình 10 - Điện
áp xung sét cắt ở sườn trước
Hình 11 - Điện
áp xung sét cắt ở sườn sau
7.1.29
Giá trị cực trị của dưới điều chỉnh của
xung
(extreme value of the undershoot of an impulse) Biên độ lớn nhất đo được từ mức
cơ bản theo chiều ngược lại với xung đặt (xem Hình 10).
7.1.30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp tăng với độ dốc xấp xỉ không đổi,
cho đến khi bị gián đoạn bởi phóng điện đánh thủng.
Hình 12 -
Xung cắt sườn trước tăng tuyến tính
CHÚ THÍCH 1: Để xác định xung này, đường
thẳng thích hợp nhất được vẽ qua phần sườn trước nằm giữa 30 % và 90 % của độ lớn
đỉnh, giao nhau
của đường này với giá trị điện áp 30 % và 90 % được ký hiệu là A và B, tương ứng (xem
Hình 12).
Xung được xác định bởi:
- điện áp lớn nhất Ue;
- thời gian sườn trước T1 và
- độ dốc giả định S: S = Ue/T1.
Đây là độ nghiêng của đường thẳng vẽ
qua điểm A và B, thường
được biểu diễn bằng kV/μs.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Giá trị và dung sai trên
độ dốc giả định S
cần được xác định bởi ban kỹ thuật liên quan.
7.1.31
Định nghĩa đối với đường điện áp/thời
gian
7.1.31.1
Đường điện áp/thời gian đối với điện
áp xung tăng tuyến tính
(voltage/time curve for linearly rising impulse voltage)
Đường thể hiện quan hệ giữa điện áp
phóng điện và thời gian sườn trước T1.
CHÚ THÍCH: Đường này có được bằng cách
đặt các điện áp xung với độ dốc khác nhau (xem Hình 13).
7.1.31.2
Đường điện áp/thời gian đối với điện
áp xung của dạng kỳ vọng không đổi (voltage/time curve for impulse
voltage of constant prospective shape)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đường này có được bằng cách
đặt các điện áp xung có các giá trị đình kỳ vọng khác nhau (xem Hình 13).
Hình 13 - Đường
điện áp/thời gian đối với các xung của dạng kỳ vọng
không đổi
7.2 Điện áp
thử nghiệm
7.2.1 Điện áp xung
sét tiêu chuẩn
Điện áp xung sét tiêu chuẩn là điện áp
xung sét toàn sóng mịn có thời gian sườn trước 1,2 μs và thời
gian đến nữa giá trị là 50 μs và được mô tả như một xung 1,2/50.
7.2.2 Dung sai
Nếu ban kỹ thuật liên quan không có
quy định khác, sự khác nhau dưới đáy được chấp nhận giữa các giá trị quy định của
xung tiêu chuẩn và xung tính được từ đường điện áp thử nghiệm:
- Giá trị điện áp thử nghiệm: ± 3 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian đến nửa giá trị: ± 20 %.
Nếu ban kỹ thuật liên quan không có
quy định khác, thì biên độ quá điều chỉnh tương đối không được vượt quá 10 %.
Đối với mạch điện thử nghiệm và đối tượng
thử nghiệm cố định, dạng sóng tiêu chuẩn trong dung sai công bố có thể không
phân biệt được. Trong các trường hợp này, đoạn kéo dài của thời gian sườn trước,
T1, hoặc quá điều
chỉnh có thể cần thiết. Hướng dẫn cho những trường hợp này cần được đưa ra bởi
ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Thời gian đỉnh, Te, khoảng thời
gian điện áp, Tλ, và tích
phân điện áp là những tham số
được xem xét để đặc trưng cho các đặc tính của điện áp xung sét. Các giá trị có thể
được ấn định bởi ban kỹ thuật liên quan.
7.2.3 Điện áp xung
sét cắt tiêu chuẩn
Đây là xung tiêu chuẩn bị cắt bởi một
khe hở bên ngoài với
khoảng thời gian tới thời điểm cắt có giá trị từ 2 μs đến 5 μs.
Thời gian tới thời điểm cắt khác có thể
được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan. Khoảng thời gian sụt áp cần nhanh hơn
nhiều so với thời gian sườn trước của xung và các giới hạn có thể được thiết
lập bởi ban kỹ thuật liên quan. Yêu cầu của phép đo và độ không đảm bảo đo kết
hợp được cho trong TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
7.2.4 Điện áp xung
sét đặc biệt
Trong một số trường hợp, có thể áp dụng
điện áp xung sét dao động. Điều này đưa đến cơ hội tạo ra các xung với thời
gian sườn trước ngắn hơn hoặc với các giá trị cực trị tương ứng với hiệu suất
máy phát lớn hơn 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5 Tạo điện áp
thử nghiệm
Xung thường được tạo ra bởi một máy
phát xung bao gồm một lượng đủ các tụ điện được tích điện song song từ nguồn điện
áp một chiều, sau đó được chuyển sang nối tiếp và phóng điện vào mạch điện tạo
xung nằm trong đối tượng thử nghiệm.
7.2.6 Phép đo điện
áp thử nghiệm và xác định hình dạng xung
Phép đo giá trị điện áp thử nghiệm,
tham số thời gian và quá điều chỉnh hoặc dao động trên điện áp thử nghiệm phải
được thực hiện với hệ thống đo được chấp nhận (xem TCVN 6099-2 (IEC 60060-2)). Phép đo phải
được thực hiện với đối tượng thử nghiệm nằm trong mạch điện và, nói chung, hình dạng
xung phải được kiểm tra đối với mỗi đối tượng thử nghiệm. Khi số lượng các đối
tượng thử nghiệm của cùng thiết kế và kích thước được thử nghiệm trong các điều
kiện giống nhau, thì
hình
dạng chỉ cần kiểm tra xác nhận một lần.
Đối với xung sét cắt, sụt áp có thể xảy
ra trên sườn trước, tại đỉnh hoặc trên sườn sau. Đối với điện áp xung sét cắt
sườn trước, đường điện áp xung sét thử nghiệm là đường ghi. Xung bị cắt trên sườn
sau được xem như toàn sóng để đánh giá điện áp thử nghiệm và thời gian sườn trước,
mà có thể được xác định từ xung điện áp giảm thấp (ví dụ ≤ 50 %) mà không gây ra
cắt. Cắt có thể được
tạo ra bởi một khe hở cắt bên
ngoài hoặc có thể xảy ra do phóng
điện đánh thủng trong cách điện trong hoặc cách điện ngoài của đối tượng thử
nghiệm.
Với một số đối tượng thử nghiệm hoặc bố
trí thử nghiệm, đỉnh của
điện áp có thể có phần bằng phẳng
hoặc bị làm từ đường điện
áp trước khi sụt áp cuối cùng xảy ra. Các hiệu ứng tương tự cũng có thể quan
sát được do sự thiếu sót của hệ thống đo. Sự xác định chính xác các tham số
liên quan đến cắt đòi hỏi sự có mặt của cả hệ thống đo gián đoạn mạnh và hệ thống
đo nhanh. Những trường hợp khác sẽ do ban kỹ thuật liên quan quy định
Xác định hình dạng xung bằng cách tính
toán từ các tham số mạch điện thử nghiệm được xem là không thỏa đáng.
7.2.7 Phép đo dòng điện trong thử
nghiệm với điện áp xung
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định đặc
tính của dòng điện chạy trong đối tượng thử nghiệm mà cần phải đo trong thử
nghiệm với điện áp xung cao. Khi sử dụng cách đo này cho mục đích so
sánh, dạng sóng là quan trọng và phép đo giá trị tuyệt đối của dòng điện này có
thể ít quan trọng hạn. Hướng dẫn xem IEC 62475.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Thử nghiệm điện
áp chịu thử
Quy trình thử nghiệm được khuyến cáo
phụ thuộc vào bản chất của đối tượng thử nghiệm, như được định nghĩa trong 3.5.
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định quy trình nào được áp dụng. Trong
các quy trình A, B và C, điện áp đặt lên đối tượng thử nghiệm chỉ là giá trị chịu thử
được quy định, trong khi ở quy trình D phải áp dụng một vài mức điện áp.
CHÚ THÍCH: Độ chính xác thống kê của
các quy trình là khác nhau, nhưng đối với phối hợp cách điện (lEC 60071), giả
thiết rằng kết quả của các thử nghiệm là giống nhau.
7.3.1.1 Thử nghiệm điện
áp chịu thử: Quy trình A
Ba xung có hình dạng và cực tính quy định
ở mức điện áp chịu thử quy định được đặt lên đối tượng thử nghiệm. Yêu cầu của thử
nghiệm được thỏa mãn nếu không có dấu hiệu hỏng hóc nào, sử dụng phương pháp
phát hiện được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Quy trình này được khuyến
cáo để thử nghiệm trên cách điện có thể thoái hóa hoặc cách điện không tự phục
hồi.
7.3.1.2 Thử nghiệm điện
áp chịu thử: Quy trình B
Mười lăm xung có hình dạng và cực tính
quy định ở mức điện áp chịu thử quy định được đặt lên đối tượng thử nghiệm. Yêu
cầu của thử nghiệm được thỏa mãn nếu không xảy ra nhiều hơn hai phóng điện đánh
thủng trong phần tự phục hồi của cách điện và nếu không có dấu hiệu hỏng hóc
nào trong cách điện không tự phục hồi bằng phương pháp phát hiện được quy định
bởi ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Nếu không có quy định khác
bởi ban kỹ thuật liên quan, có thể coi là dấu hiệu không có hỏng hóc xảy ra
trong cách điện không tự phục hồi, khi ba xung cuối cùng không dẫn đến phóng điện
đánh thủng. Trong trường
hợp phóng điện đánh thủng ớ một trong ba xung có các số từ 13 đến 15, ba xung
tăng thêm có thể được đặt vào (tối đa là 18). Khi không xảy ra thêm phóng điện
đánh thủng, đối tượng thử nghiệm đạt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba xung có hình dạng và cực tính quy định
ở mức điện áp chịu thử quy định được đặt lên đối tượng thử nghiệm. Nếu không xảy
ra phóng điện đánh thủng, đối tượng thử nghiệm đạt thử nghiệm. Nếu xảy ra nhiều
hơn một phóng điện đánh thủng, đối tượng thử nghiệm không đạt thử nghiệm. Nếu xảy
ra một phóng điện đánh thủng trong phần tự phục hồi của cách điện, thì sau đó đặt
thêm chín xung và nếu không xảy ra phóng điện đánh thủng, đối tượng thử nghiệm
đạt thử nghiệm.
Nếu phát hiện bắt kỳ hỏng hóc nào
trong phần không tự phục hồi của cách điện với phương pháp phát hiện được quy định
bởi ban kỹ thuật liên quan trong bất kỳ phần nào của thử nghiệm, thì đối tượng
thử nghiệm không đạt thử nghiệm.
7.3.1.4 Thử nghiệm
điện áp chịu thử: Quy trình D
Đối với cách điện tự phục hồi, điện áp
phóng điện đánh thủng xung 10 % U10 có thể được đánh giá bằng
cách sử dụng quy trình thử nghiệm thống kê được mô tả trong Phụ lục A.
Những phương pháp thử này cho phép hoặc
đánh giá trực tiếp U10, và U50 hoặc đánh
giá gián tiếp U10
Trong trường hợp sau, U10 được lấy từ
giá trị U50 sử dụng quan
hệ sau:
U10 = U50 (1 - 1,3s)
Ban kỹ thuật liên quan phải quy định
giá trị được giả định cho độ lệch chuẩn s của điện áp phóng điện đánh thủng. Đối
với thử nghiệm khô trên cách điện không khí, không bao gồm bất cứ cách điện nào
khác, có thể sử dụng giá trị trên mỗi đơn vị s = 0,03.
Đối tượng thử nghiệm được cho là thỏa
mãn điều kiện nếu
U10 không nhỏ hơn điện áp chịu thử xung quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phương pháp đa mức (xem Phụ lục
A.1.1) với m ≥ 4 mức điện áp, và ni ≥ 10 xung trên mỗi mức;
b) Phương pháp tăng và giảm (xem Phụ lục
A.1.2) với n = 1 xung trên mỗi
nhóm và m ≥ 20 ứng dụng hữu ích.
Để đánh giá U10,
phương pháp chịu thử tăng và giảm với n = 7 xung trên mỗi nhóm
và ít nhất tám nhóm hữu ích, có thể được sử dụng.
Trong mọi trường hợp, khoảng điện áp
giữa mức ΔU cần xấp xỉ từ
1,5 % đến 3 % của giá trị ước lượng của U50.
7.3.2 Quy trình đối
với thử nghiệm điện áp phóng điện đánh thủng đảm bảo
Quy trình đối với thử nghiệm điện áp
phóng điện đánh thủng đảm bảo là tương tự với các quy trình được mô tả trong
7.3.1 với những thay đổi thích hợp giữa phóng điện và các điều kiện chịu thử.
Ban kỹ thuật liên quan cũng có thể quy
định các quy trình khác cho các đối tượng thử nghiệm cụ thể.
8 Thử nghiệm với điện
áp xung đóng cắt
8.1 Định
nghĩa đối với thử nghiệm điện áp xung đóng cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp xung đóng cắt
(switching-impulse voltage)
Điện áp xung với thời gian sườn trước
là 20 μs hoặc dài
hơn.
8.1.2
Giá trị của điện áp thử nghiệm (value of
the test voltage)
Giá trị lớn nhất, nếu không có quy định
khác của ban kỹ thuật liên quan.
8.1.3
Thời gian đến đỉnh (time to
peak)
Tp
Khoảng thời gian từ điểm gốc thực đến
thời gian đạt giá trị lớn nhất của điện áp xung đóng cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4
Điểm gốc thực (true origin)
O
Thời điểm mà đường ghi bắt đầu tăng (hoặc
giảm) đơn điệu.
8.1.5
Thời gian đến nửa giá trị (time to
half-value)
T2
Khoảng thời gian giữa điểm gốc thực và
thời điểm khi điện áp lần đầu tiên giảm đến nửa giá trị lớn nhất (xem Hình 14).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trên 90 % (time above
90 %)
Td
Khoảng thời gian trong đó điện áp xung
đóng cắt lớn hơn 90 % giá trị lớn nhất của nó (xem Hình 14).
8.1.7
Thời gian tới giá trị “không” (time to
zero)
Tz
Khoảng thời gian giữa điểm gốc thực và
thời điểm khi điện áp lần đầu tiên đi qua “không”.
CHÚ THÍCH: Quy định kỹ thuật của thời
gian trên 90 % và thời gian tới giá trị “không” thay thế cho thời gian đến nửa
giá trị được cho là hữu ích, ví dụ, khi hình dạng của xung được quyết định bởi
hiện tượng bão hòa trong đối tượng thử nghiệm hoặc mạch điện thử nghiệm, hoặc
khi sự khắc nghiệt của thử nghiệm trên những phần quan trọng của cách điện
trong của đối tượng thử nghiệm được xem như phụ thuộc cao vào những tham số này. Khi quy định
một điện áp xung đóng cắt, chỉ có một tập hợp các tham số liên quan đến dạng sóng là
thường được
cho.
Những thông số thời gian
riêng biệt được xác định
cần được thể hiện
rõ ràng bằng cách chuẩn, ví dụ, đối với xung Tp/T2
,
hoặc Tp/Td/Tz.
Những tham số bổ sung có thể được quy
định bởi ban kỹ thuật liên quan khi xem xét các thử nghiệm cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1 Điện áp xung
đóng cắt tiêu chuẩn
Điện áp xung đóng cắt tiêu chuẩn là
xung có thời gian đến đỉnh Tp là 250 μs và thời gian đến nửa
giá trị T2 là 2 500 μs. Điện áp này
được mô tả là xung 250/2 500.
8.2.2 Dung sai
Nếu không có quy định khác của ban kỹ
thuật liên quan, độ sai lệch sau được chấp nhận giữa giá trị quy định và thực tế
ghi được, cho cả xung chuẩn và xung đặc biệt:
Giá trị của điện áp thử nghiệm ± 3 %
Thời gian đến đỉnh ± 20 %
Thời gian đến nửa giá trị ± 60 %
Trong những trường hợp nhất định, ví dụ
với đối tượng thử nghiệm trở kháng thấp, có thể khó điều chỉnh dạng xung trong
phạm vi dung sai khuyến cáo. Trong những trường hợp này, các dung sai khác hoặc
dạng xung khác có thể được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
8.2.3 Đánh giá thời
gian đến đỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với điện áp xung đóng cắt tiêu chuẩn:
Tp = KTAB’
Trong đó K là hằng số không thứ nguyên
được cho bởi
K = 2,42 - 3,08 x 10-3TAB +1,51 x 10-4 T2
Và trong đó TAB và T2 được tính bằng
μs và TAB = t90 - t30.
CHÚ THÍCH: Trong TCVN 6099-3 (IEC
60060-3), TAB: 2,4 TAB, được sử dụng
cho điện áp xung
đóng cắt tiêu chuẩn.
8.2.3.2 Xung không
tiêu chuẩn
Đối với xung không tiêu chuẩn,
thời gian đến đỉnh có thể được xác định bằng nhiều phương pháp điều chỉnh
đường cong kỹ thuật số phụ thuộc vào hình dạng thực tế.
CHÚ THÍCH: Nếu đòi hỏi xem xét độ không
đảm bảo đo, phương pháp đánh giá thời gian đến đỉnh cần được công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mục đích đặc biệt, khi việc sử
dụng điện áp xung đóng cắt tiêu chuẩn được xem là không đủ hoặc không thích hợp,
thì điện áp xung đóng cắt đặc biệt của dạng không tuần hoàn hoặc dạng dao động
có thể được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH. Chi tiết của điện áp xung
đóng cắt dao động xem TCVN 6099-3 (IEC 60060-3).
8.2.5 Tạo điện áp
thử nghiệm
Điện áp xung đóng cắt thường được tạo
ra bởi máy phát xung thông thường.
CHÚ THÍCH: Chúng còn có thể được
tạo ra bằng cách đặt xung điện áp với cuộn dây điện áp thấp của máy biến
áp thử nghiệm (hoặc của máy biến áp được thử nghiệm) nhưng khó để đạt được các
tham số tiêu chuẩn như quy định trong 8.2.1 và 8.2.2.
Các bộ phận của mạch điện để tạo ra điện
áp xung đóng cắt cần được chọn để hình dạng xung không bị méo quá mức do dòng
điện phóng điện không đánh thủng trong đối tượng thử nghiệm. Dòng điện nay có
thể đạt đến giá trị khá lớn, đặc biệt là trong quá trình thử nghiệm nhiễm bẩn trên cách
điện ngoài ở điện áp cao. Trong mạch điện thử nghiệm có trở kháng trong cao,
chúng có thể gây méo điện áp nghiêm trọng hoặc thậm chí ngăn phóng điện đánh thủng
xảy ra.
8.2.6 Phép đo điện
áp thử nghiệm và xác định hình dạng xung
Phép đo giá trị điện áp lớn nhất và
các tham số thời gian phải được thực hiện với hệ thống đo được chấp nhận (xem
TCVN 6099-2 (IEC 60060-2)). Phép đo phải được thực hiện với đối tượng thử nghiệm
trong mạch và, nói chung, hình dạng xung phải được kiểm tra đối với mỗi đối tượng
thử nghiệm. Khi một số lượng các đối tượng thử nghiệm có cùng thiết kế và kích
thước được thử nghiệm trong điều kiện giống nhau, thì hình dạng chỉ cần xác nhận
một lần.
8.2.7 Phép đo dòng
diện trong thử nghiệm với điện áp xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Quy
trình thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm nói chung là giống
với quy trình thử nghiệm cho thử nghiệm điện áp xung sét và áp dụng đánh giá thống
kê tương tự (xem 7.3 và Phụ lục A). Trừ khi có quy định khác của ban kỹ thuật
liên quan, độ lệch chuẩn, tính trên giá trị mỗi đơn vị, của điện áp phóng điện
đánh thủng đối với thử nghiệm khô và thử nghiệm ướt trên cách điện không khí,
mà không bao gồm các cách điện khác, có thể giả định bằng:
s = 0,06
Khoảng điện áp lớn hơn tương ứng ΔU có thể được
sử dụng khi áp dụng quy trình đa mức hoặc quy trình tăng và giảm.
CHÚ THÍCH: Với điện áp xung đóng cắt,
phóng điện đánh thủng thường xảy ra ở thời gian ngẫu nhiên trước đỉnh. Trong việc
trình bày kết quả của thử nghiệm phóng điện thực hiện theo 7.3.1.4, mối quan hệ
giữa xác suất phóng điện đánh thủng và điện áp thường được thể hiện bằng giá trị lớn
nhất kỳ vọng. Tuy nhiên, một phương pháp khác cũng được sử dụng khi điện áp
phóng điện thực tế đối với mỗi xung được đo; phân bố xác suất của giá trị điện
áp đo dược sau đó được xác định bằng phương pháp được mô tả đối với thử nghiệm
cấp 3 trong Phụ lục A.
9 Thử nghiệm với điện
áp phối hợp và điện áp tổng hợp
9.1 Định
nghĩa đối với thử nghiệm điện áp phối hợp và điện áp tổng hợp
9.1.1
Điện áp phối hợp (combined
voltage)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điện áp phối hợp được áp dụng
đề thử nghiệm, ví dụ, cách điện dọc của thiết bị đóng cắt và cách điện pha-pha
của hệ thống và thiết bị ba pha. Điện áp được đặt trên các đầu nối khác nhau của
đối tượng thử nghiệm.
Hình 15 - Mạch
điện cho thử nghiệm điện áp phối hợp
9.1.2
Giá trị của điện áp phối hợp (value of a
combined voltage)
Hiệu điện thế lớn nhất giữa hai đầu nối
mang điện của đối tượng thử nghiệm (xem Hình 16a).
9.2
Điện áp tổng
hợp
(composite voltage)
Sự xếp chồng của hai điện áp thử nghiệm
khác nhau (xem Điều 5 đến Điều 8) được tạo ra bởi sự đấu nối phù hợp của hai
nguồn điện áp thử nghiệm riêng biệt (xem Hình 16b và Hình 17).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1
Giá trị của điện áp tổng hợp (value of a
composite value)
Giá trị tuyệt đối lớn nhất đo được ở đối
tượng thử nghiệm (xem Hình 16b).
9.2.2
Thành phần điện áp (voltage
components)
Hai điện áp thử nghiệm, được đặc trưng
theo các Điều liên quan của tiêu chuẩn này và gây ra ứng suất điện áp thử nghiệm phối hợp
hoặc tổng hợp lên đối tượng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Trong Hình 16a, điện áp
phối hợp là U = U1 - U2.
CHÚ THÍCH 2: Trong Hình 16b, điện áp phối hợp là
U = U1 + U2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 16b - Điện
áp phối hợp giữa một cầu cực điện áp cao và đất
Hình 16 - Sơ đồ ví dụ cho
điện áp phối hợp và điện áp tổng hợp
9.2.3
Độ trễ thời gian (time delay)
Δt
Khoảng thời gian giữa thời điểm khi
hai thành phần điện áp đạt đến giá trị lớn nhất của chúng (xem Hình
18).
Hình 17 - Mạch
điện cho thử nghiệm điện áp tổng hợp
9.2.4 Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung sai của đô trễ thời gian là ±
0,05 Tp , trong đó Tp là thời
gian sườn trước hoặc thời gian đến đỉnh của một xung hoặc một phần tư chu kỳ của
dòng điện xoay chiều. Tp là thời gian lớn hơn của hai điện áp
liên quan.
9.2.5 Tạo nguồn thử
Để tạo nguồn thử, hai nguồn điện áp
riêng rẽ được nối với nhau, mỗi nguồn thông qua một phần tử bảo vệ đến một đầu
nối điện áp cao của đối tượng thử nghiệm (Hình 15). Phần tử bảo vệ phải được lựa
chọn sao cho nguồn liên quan trong trường hợp phóng điện đánh thủng của đối tượng
thử nghiệm phải được bảo vệ
chống lại ứng suất điện áp của nguồn khác.
Do sự ghép nối của hai nguồn, hình dạng
và biên độ của hai thành phần điện áp sẽ khác so với điện áp tạo thành bởi cùng
nguồn được sử dụng riêng rẽ. Giới hạn cho phép đối với sụt áp trên thành phần
xoay chiều phải được quy định bởi ban kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Ví dụ xem trong IEC 62271-1
[E5].
9.2.6 Phép đo
Cả hai hệ thống đo điện áp được bố trí
giữa mỗi đầu nối điện áp cao của đối tượng thử nghiệm và đất phải đáp ứng các
yêu cầu của TCVN 6099-2 (IEC 60060-2) đối với phép đo cả hai thành phần điện
áp, vì hệ thống được ghép nối. Xem Hình 15. Chúng cần được ghi bởi thiết bị ghi
kênh đôi theo IEC 61083-1 mà cho phép đánh giá trực tiếp điện áp phối hợp từ
hai thành phần điện áp của nó. Kết quả có thể biểu diễn như trên Hình 16a.
Hình 18a -
Sự kết hợp của hai xung điện áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 18b -
Sự kết hợp của một xung điện áp và một điện áp xoay
chiều tần số công nghiệp
Hình 18 - Định
nghĩa độ trễ thời gian Δt
9.3 Điện áp
thử nghiệm tổng hợp
9.3.1 Tham số
Điện áp thử nghiệm tổng hợp, được tạo
thành bởi hai thành phần điện áp theo tiêu chuẩn này, phải được mô tả đặc tính bởi
những tham số sau đây:
- giá trị điện áp của nó;
- độ trễ thời gian;
- các tham số của hai thành phần của nó theo các điều
liên quan của tiêu chuẩn này.
9.3.2 Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung sai của độ trễ thời gian là ±
0,05 Tp, trong đó Tp là thời gian
sườn trước hoặc thời gian đến đỉnh của một xung hoặc một phần tư chu kỳ của
dòng điện xoay chiều.
Tp là thời gian
lớn hơn của một trong hai điện áp liên quan
9.3.3 Tạo nguồn thử
Để tạo nguồn thử, hai nguồn điện áp
riêng rẽ được nối với nhau và nối vào đầu nối điện áp cao của đối tượng thử
nghiệm tại điểm nối. Xem Hình 17. Mỗi điểm nối được tạo thành bởi một phần
tử, ghép nối với một điện áp và chặn điện áp còn lại. Sự tương tác của hai nguồn
phải được xem xét. đối với bản thân
các nguồn, xem các điều liên quan của tiêu chuẩn này.
9.3.4 Phép đo
Điện áp và đặc tính thời gian của điện
áp tổng hợp phải được đo so với đất với một hệ thống đo được bố trí ở điểm nối
của đối tượng thử nghiệm. Xem Hình 17. Hệ thống đo phải đáp ứng các yêu cầu của
TCVN 6099-2 (IEC 60060-2) đối với cả hai thành phần điện áp. Khuyến cáo rằng
cũng cần đo trực tiếp điện áp đầu ra của mỗi nguồn điện áp (xem Hình 17) và ghi
lại đồng thời cả ba điện áp.
9.4 Quy
trình thử nghiệm
Quy trình thử nghiệm và bố trí của đối
tượng thử nghiệm với điện áp phối hợp và điện áp tổng hợp do ban kỹ thuật liên
quan quy định.
Đối với hiệu chỉnh khí quyển, tham số g
(4.3.4.3) phải được tính toán bằng cách xem xét giá trị điện áp thử nghiệm phối
hợp hoặc tổng hợp. Tham số k1 và k2 (4.3.4.1 và
4.3.4.2) phải được tính toán cho điện áp cao hơn trong hai điện áp thử nghiệm
và được áp dụng cho cả hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Xử lý thống kê kết quả thử nghiệm
A.1 Phân loại thử
nghiệm
Quy trình thử nghiệm phóng điện đánh
thủng có thể được chia làm ba loại cho mục đích đánh giá thống kê.
A.1.1 Loại 1: Thử
nghiệm đa mức (Hình A.1)
Trong thử nghiệm Loại 1, ni lần đặt điện
áp (ví dụ điện áp xung sét), gây ra ki < ni, phóng điện
đánh thủng, được đặt ở
mỗi m mức điện áp, Ui+1 (i = 1, 2,...... m), với độ chênh lệch giữa mức điện áp liền kề là ΔU = Ui+1 - Ui (i = 1, 2, …, m-1). Trong
khi quy trình này thường được sử dụng với điện áp xung, thì thử nghiệm với điện
áp xoay chiều và một chiều của thời gian ứng suất tiêu chuẩn cũng thuộc loại này.
CHÚ THÍCH: Tham số cần được chọn như
sau: m ≥ 5, ni ≥ 10 đối
với tất cả i = 1, 2, ...,
m; ΔU = (0,01 đến
0,06) U50
Kết quả thử nghiệm là ni lần đặt điện
áp và số lượng tương ứng, ki, của phóng điện đánh thủng ở mỗi mức
điện áp Ui (i = 1,2, ....,m).
A.1.2 Loại 2: Thử
nghiệm tăng và giảm (Hình A.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai quy trình thử nghiệm thường được sử
dụng: quy trình chịu thử, nhằm mục đích tìm các mức điện áp theo xác suất phóng
điện đánh thủng thấp và quy trình phóng điện, mà tìm mức điện áp theo xác suất
phóng điện đánh thủng cao. Trong quy trình chịu thử, mức điện áp được tăng lên
một lượng ΔU nếu không xảy
ra phóng điện đánh thủng trong nhóm n lần đặt điện áp, nếu không mức điện
áp được giảm đi một lượng tương đương. Trong quy trình phóng điện, mức điện
áp được tăng ΔU nếu một hoặc
nhiều lần chịu thử xảy
ra; nếu không nó được giảm đi một lượng tương đương.
Khi n = 1, hai quy trình cùng hội
tụ về quy trình của thử nghiệm điện áp phóng điện đánh thủng 50 % tăng và giảm.
Thử nghiệm với các giá trị khác của
n cũng được sử dụng để xác định điện áp theo các xác suất phóng điện đánh
thủng khác. Kết quả là ki nhóm ứng suất đặt lên mức điện áp Ui. Mức Ui đầu tiên được
tính đến là có tối thiểu hai nhóm ứng suất trước đó được đặt vào. Tổng số lượng
các nhóm hữu ích là
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm với n = 7
đưa đến điện áp phóng điện đánh
thủng 10 % và 90 % mà được xác định như điện áp chịu thử và điện áp phóng điện
tương ứng (xem Điều 7.3.1.4). Những tham số khác cần được chọn như sau ΔU = (0,01 đến
0,03) U50 và m
> 15.
A.1.3 Loại 3: Thử
nghiệm ứng suất tăng dần (Hình A.3)
Trong thử nghiệm Loại 3, quy trình
luôn dẫn đến phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm được đặt
n lần. Điện áp thử nghiệm
có thể được tăng liên tục hoặc theo bậc cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng ở
điện áp Ui hoặc được giữ
không đổi ở một mức cho đến khi quan sát thấy phóng điện đánh thủng ở
thời gian ti. Kết quả là
n giá trị điện áp Ui hoặc thời gian ti mà ở đó xảy
ra phóng điện đánh thủng (n ≥ 10),
Những thử nghiệm như vậy được thực hiện
với điện áp xoay chiều hoặc một chiều tăng liên tục hoặc theo hình bậc thang hoặc
điện áp xung tăng theo hình bậc thang. Thử nghiệm với phóng điện đánh thủng xảy
ra ở sườn trước của xung thuộc vào loại này.
A.2 Đáp tuyến thống
kê của phóng điện đánh thủng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: 1: Ví dụ của p(U) có
thể lấy từ hàm phân bố xác suất Gauss (hoặc phân bố chuẩn), Weilbull hoặc
Gumbel. Kinh nghiệm cho thấy rằng đối với 0,16 < p < 0,84, hầu hết
phân bố lý thuyết có thể coi là tương đương. Chi tiết xem tài liệu liên quan
[A1-A4].
CHÚ THÍCH 2: Đôi khi p là một
hàm của hai tham số hoặc nhiều hơn, ví dụ, U và dU/dt.
Trong trường hợp này, không thể sử dụng một hàm đơn giản để mô tả p.
Chi tiết của các trường hợp này có thể
tìm thấy trong tài liệu kỹ thuật [A1-A4],
Hàm p(U) và các tham số U50
và s có thể được ước lượng từ các thử nghiệm với số lượng đủ lớn của các lần đặt
điện áp, với điều kiện là đặc tính của đối tượng thử nghiệm được giữ không đổi
trong suốt thử nghiệm. Trong thực tế,
số lượng của các đặt điện áp thường bị giới hạn và ước lượng của U50
và s dựa trên dạng giả định của p(U) sẽ phải chịu độ không đảm bảo
thống kê.
A.2.1 Giới hạn tin
cậy
Nếu tham số y được ước lượng
từ n kết quả thử nghiệm, giới hạn tin cậy trên và dưới (ytrên và ydưới)
có thể được xác định, với xác suất c mà giá trị thực của y nằm trong các giới hạn
này. C còn được gọi
là mức tin cậy của dải (ytrên và ydưới)
xác định chiều rộng của dải tin cậy.
C thường được lấy là
0,95 hoặc 0,9 và các giới hạn tương ứng được gọi là giới hạn tin cậy 95 % hoặc
90 %.
Đối với một giá trị C cho trước,
chiều rộng của dải tin cậy phụ
thuộc vào cả n và giá trị của độ lệch chuẩn s. Độ lệch chuẩn s
cần được ước lượng khi có thể
từ thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện thực tế. Nói chung, thử nghiệm thực
hiện với số lượng càng nhiều, s được ước lượng càng tốt. Tuy nhiên, cần nhớ rằng
trong một chuỗi thử nghiệm kéo dài, điều kiện môi trường có thể thay đổi tới phạm
vi rộng mà bù lại lợi ích của sự chính xác từ việc tăng số lượng thử nghiệm.
Vì sự ước lượng chính xác của s
từ một số lượng thử nghiệm giới hạn là không thể, các giá trị được ước
lượng từ các kết quả gộp của nhiều thử nghiệm thường được quy định bởi ban kỹ
thuật liên quan.
A.3 Phân tích kết
quả thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Để kiểm tra tính độc lập của
một chuỗi kết quả thử nghiệm, xem tài liệu liên quan [A1-A4].
số lượng ứng suất điện áp i
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
số lượng ứng dụng điện
áp,
ni
10
10
10
10
10
10
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
số lượng phóng điện đánh thủng, ki
1
1
2
4
5
7
8
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,1
0,2
0,4
0,5
0,7
0,8
0,9
phóng điện dành thủng tổng, g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
8
13
20
28
37
Hình A.1 - Ví
dụ về thử nghiệm đa mức (Loại 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3a -
Điện áp tăng liên tục
Hình A.3b -
Điện áp tăng theo nấc
Hình A-3 - Ví
dụ về thử nghiệm ứng suất tăng dần (Loại 3)
A.3.1 Xử lý kết quả
từ thử nghiệm Loại 1
Trong trường hợp này, tần số phóng điện
fi = di/ni ở mức
điện áp Ui (i = 1,2,...m) được lấy như một ước lượng
của p(Ui), xác suất
phóng điện đánh thủng ở mức điện áp Ui. m ước lượng
của p(Ui) nhận được
trong thử nghiệm Loại 1 có thể được làm thích hợp với hàm phân bố xác suất giả
định p(U) và tham số
của nó U50 và s = U50 - U16 = U84 - U50 được xác định.
Điều này thường được thực hiện bằng
cách vẽ đồ thị fi với Ui trên giấy kẻ
ô đặc biệt được thiết kế để cho một đường vẽ thẳng khi xác suất ước lượng
đồng dạng với một hàm phân bố xác suất đặc thù p(U). Một ví dụ được biết
đến là giấy xác suất Gauss hoặc xác suất chuẩn mà làm cong một đồ thị đường thẳng
để ước lượng phù hợp với hàm phân bố Gauss.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Giấy xác suất chuẩn không
có thang đo trục tung bao gồm các giá trị p = 0 hoặc p = 1. Theo
đó, thử nghiệm ở mức điện áp luôn gây ra phóng điện, ví dụ, di = ni hoặc thử nghiệm ở
mức không gây ra phóng điện, ví dụ, di = 0, không thể vẽ đồ thị trực tiếp.
Có một cách để sử dụng kết quả là kết hợp chúng với các giá trị nhận được cho mức
điện áp liền kề và để vẽ chúng như điện áp trung bình có trọng số.
Hiện nay, chương trình máy
tính sử dụng kỹ thuật điều chỉnh phân tích, bao gồm phương pháp bình phương nhỏ
nhất hoặc phương pháp khả năng xảy ra lớn nhất (xem [A4]), có thể được sử dụng
để tìm U50, s (cũng như tham số của các hàm phần bố áp
dụng khác) và giới hạn tin cậy liên quan của những ước lượng này. Chúng gồm các
phương pháp cần thiết (như hệ số hồi quy thông thường hoặc giới hạn tin cậy) để
kiểm tra xem hàm xác suất giả định có phù hợp với điểm được đo với độ chính xác
cần thiết hay không. Chi tiết tham khảo tài liệu liên quan [A1-A4].
Như một hướng dẫn chung, chiều rộng của
dải tin cậy thường biến đổi ngược lại với căn bậc hai của số ni lần đặt điện
áp ở mỗi mức Ui và ngược lại với số mức thử nghiệm m.
Chú thích còn như một ví dụ rằng nếu mọi giá trị của fi không bằng “không”
hoặc phần tử đơn vị, với 10 lần đặt điện áp (ni = 10) ở mỗi
năm mức (m = 5), giới hạn
tin cậy 95 % là:
Đối với U50:
U*50 - 0,72s* ≤ U50 < U*50
+0,72s*
và đối với s:
0,4s* ≤ s ≤ 2,0s*
Trong đó U*50 và s*
là ước lượng của U50 và s đạt được bằng cách điều chỉnh
kết quả thử nghiệm tới hàm phân bố xác suất phóng điện giả định p(U).
CHÚ THÍCH 2: Chiều rộng của dải tin cậy
thường là nhỏ nhất đối với ước lượng của Up trong vùng lân cận của p = 0,5
hoặc 50 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm Loại 2 đưa ra ước lượng của
Up, điện áp mà xác suất phóng điện đánh thủng là p.U*p,
ước lượng của Up, được cho bởi
công thức xấp xỉ sau đáy (cho một công thức chính xác hơn, xem tài liệu kỹ thuật):
Trong đó ki là số lượng
nhóm ứng suất mà mỗi nhóm chứa n lần đặt điện áp ở mức điện áp Ui và m tổng số
nhóm hữu ích. Giá trị thích hợp của n được cho bởi công thức bên dưới
cho một xác suất đòi hỏi p. Để tránh những lỗi rõ ràng, mức điện áp thấp
nhất được tính đến không được khác với U*p nhiều hơn 2ΔU.
Quy trình chịu thử được mô tả trong
A.1.2 đưa ra một ước lượng của Up đối với xác suất phóng điện đánh thủng
p được cho bởi:
p = 1 - (0,5)1/n
Trong khi quy trình phóng điện đưa ra Up cho:
p = (0,5)1/n
Giá trị của p mà Up có thể được
ước lượng trong thử nghiệm tăng và giảm là giới hạn bởi yêu cầu rằng n là số
nguyên. Ví dụ được cho trong Bảng A.1.
Bảng A.1 -
Xác suất phóng điện trong thử nghiệm tăng và giảm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
34
14
7
4
3
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,02
0,05
0,10
0,15
0,20
0,30
0,50
(quy trình
chịu thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,99
0,98
0,95
0,90
0,85
0,80
0,70
0,50
(quy trình
phóng điện)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Xử lý kết quả
từ thử nghiệm Loại 3
Kết quả của thử nghiệm Loại 3 thường
là một chuỗi n điện áp Ui từ cái mà tham số U50 và s của
hàm xác suất phóng điện đánh thủng được xác định. Đối với phân bố gauss (hoặc
chuẩn), ước lượng của tham số U50 và s được cho
bởi
Đối với phân bố khác, phương pháp khả
năng xảy ra lớn nhất có thể được sử dụng để ước lượng các tham số liên quan
(xem Điều A.4). Những phương pháp và biểu thức giống nhau áp dụng trong các trường hợp
khi thời gian xảy ra phóng điện đánh thủng ti được phân
tích.
Giới hạn tin cậy của phân bố gauss (của U*50 và s*)
có thể được tìm ra bằng cách sử dụng phân bố-t của Student hoặc phân bố chi-bình phương như
dược mô tả trong tài liệu kỹ thuật.
Như một ví dụ, trong trường hợp phân bố
gauss, giới hạn tin cậy 95 % đối với ước lượng của U50 và s đạt
được từ thử nghiệm với n = 20 là:
(U*50 - 0,47s*) ≤ U50 ≤ (U*50+0,47s*)
và
0,74s* ≤ s ≤ 1,48s*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp khả năng xảy ra lớn nhất có thể được sử
dụng để đánh giá kết quả của tất cả các loại thử nghiệm nêu trên bởi kiểu hàm xác suất bất
kỳ. Phương pháp này cho phép ước lượng các tham số và phân vị của điện áp đánh
thủng Up. Ngoài ra,
có thể sử dụng tất cả các kết quả nhận được và giới hạn tin cậy theo mức tin cậy
đòi hỏi bất kỳ C có thể được tìm ra. Tiếp theo chỉ giải thích nguyên tắc.
Xem tải liệu liên quan [A1-A4] và phần mềm hiện có.
Đối với thử nghiệm Loại 1 và Loại 2, số
lượng phóng điện, di và số lượng
chịu thử wi tìm được ở mỗi
mức điện áp Ui được biết. Nếu
dạng của hàm phân bố xác suất
phóng điện đánh thủng, ví dụ của p(Ui; U50, s), được giả định, thì xác suất của
phóng điện ở mức Ui là p(Ui, U50,
s) và xác suất của một chịu thử là (1- p(Ui; U50,
s)). Hàm hợp lý Li ứng với phóng điện di và chịu thử wi xảy ra ở mức
điện áp Ui sẽ là:
Vì Ui, di và wi đã biết cần Li chỉ là hàm của
tham số (ví dụ U50 và s).
Hợp lý của một tập hợp hoàn chỉnh các
kết quả thử nghiệm bao gồm n giá trị của Ui sau đó trở
thành:
L = L1L2...Li...Ln = L(U50, s)
Đối với thử nghiệm Loại 3 với mức điện
áp tăng theo dạng bậc
thang, mỗi mức điện áp Ui xuất hiện trong kết quả sẽ ứng với một
phóng điện đánh thủng. Nói
chung, mức điện áp Ui sẽ xuất hiện mi lần khi mi ≥ 1. Hợp
lý logarit log L sẽ bằng:
logL = m1 log[ƒ(U1;U50,s)] + m2
log[/ƒ(U2;U50,s)] +... + mn log[ƒ(Un;U50,s)]
Trong đó ƒ mô tả đặc tính của hàm mật
độ xác suất trong lân cận của Ui (i = 1,...n).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước lượng tốt nhất của các tham số (ví
dụ U50, s) là những giá trị (U*50 và s*)
mà làm L tối đa. Điều này phải được thực hiện bằng phương pháp trị số.
Phần mềm liên quan là có sẵn.
Cực độ có thể tìm được bằng cách sử dụng
máy tính để tính lặp L cho các giá trị tham số giả định (U*50 và s*).
Với tham số ước lượng cố định, Up ứng với
bất kỳ giá trị đòi hỏi nào của xác suất phóng điện đánh thủng, p, có thể
tìm được từ hàm phân bố xác suất phóng điện đánh thủng giả định. Phương pháp để
xác định giới hạn tin cậy của U*50 và s* tìm được trong
tài liệu. Trong trường hợp C = 0,9, công thức L (U50; s) =
0,1 Lmax cho phép xác
định các giới hạn tin cậy này.
CHÚ THÍCH: Thêm vào việc phân tích dựa
trên phân bố gauss (xem A.3.1), phương pháp khả năng xảy ra lớn nhất còn cung cấp
các kết quả đáng tin cậy cho hàm
phân bố xác suất lý thuyết khác, ví dụ đối với phân bố Weilbull hoặc Gumbel.
Chi tiết xem tài liệu liên quan và phần mềm hiện có.
A.5 Tài liệu tham
khảo
[A1] CARRARA, G., và HAUSCHILD, W. Đánh
giá thống kê của kết quả thử nghiệm điện môi. Electra số 133 (1990), trang
109-131.
[A2] YAKOV, S. Phân tích thống kê của
kết quả thử nghiệm điện môi. CIGRE Brochure số
66 (1991)
[A3] HAUSCHILD, W., và MOSCH,
w. Kỹ thuật thống kê cho kỹ thuật điện áp cao. IEE Power Series Số 13, Peter
Pereginus Ltd., London, 1992
[A4] VARDEMAN, S.B Thống kê cho giải
quyết sự cố kỹ thuật. Công ty xuất bản IEEE Press/PWS,
Boston, 1994
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Quy trình tính toán tham số của điện áp xung
sét tiêu chuẩn vớt
quá điều chỉnh xếp chồng hoặc dao động
B.1 Lưu ý chung
Phụ lục này mô tả quy trình tính toán
tham số của tất cả các điện áp
xung sét toàn song, bao gồm cả điện áp có quá điều chỉnh xếp chồng. Cơ sở được
tóm tắt trong Điều B.2, phương pháp tiêu chuẩn mà các định nghĩa tham số dựa
vào được cho trong Điều B.3, và phương pháp thủ công thay thế được cho trong Điều
B.4. Quy trình để xử lý xung cắt sườn sau được cho trong Điều B.5.
Các phương pháp khác là được phép với
điều kiện người sử dụng ước lượng độ không đảm bảo đo mà phương pháp
góp phần vào độ không đảm bảo đo kết hợp và độ không đảm bảo đo kết hợp này sẽ
nằm trong phạm vi các
giới hạn cho trong TCVN 6099-2 (IEC 60060-2). Việc tiến hành phương pháp được sử
dụng phải đáp ứng các yêu cầu của IEC 61083-2.
B.2 Cơ sở của quy
trình
Quy trình được dựa trên công
thức thực nghiệm:
Ut = Ub +
k (ƒ)(Ue - Ub)
(B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
Ub là giá trị lớn
nhất của đường cơ bản;
Ue là giá trị lớn nhất của đường ghi ban đầu
không tạp, và hàm điện áp thử nghiệm là hàm phụ thuộc tần số được cho bởi:
(B.2)
trong đó ƒ là tần số tính bằng
MHz.
B.3 Quy trình
đánh giá tham số của xung sét toàn sóng
Quy trình này là sự thực hiện
của Công thức (B.1), và được sử dụng để tính toán các xung ghi số với sự hỗ trợ
của máy tính. Quy trình này được dùng để thu được đường điện áp thử nghiệm từ
đó tính toán các tham số xung.
Các bước của quy trình như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) loại bỏ độ lệch mức cơ bản từ đường
ghi, U(t), để có được
đường ghi được bù trừ độ lệch, U0(t), và sử dụng đường
ghi cho những bước còn lại;
c) tìm giá trị cực trị, Ue, của
đường ghi được bù trừ độ lệch, U0(t) (Hình
B.1);
d) tìm mẫu cuối trên sườn
trước có giá trị điện áp nhỏ hơn 0,2 lần giá trị cực
trị , Ue;
e) tìm mẫu cuối cùng trên sườn sau có
giá trị điện áp lớn hơn 0,4 lần giá trị cực trị, Ue;
f) chọn dữ liệu bắt đầu từ mẫu sau mẫu
được xác định trong bước d), đến và bao gồm mẫu được xác định trong bước e) để
phân tích thêm;
Hình B.1 - Đường ghi
và đường cơ bản thể hiện quá điều chỉnh và đường dư
Hình B.2 - Đường điện áp
thử nghiệm (bổ sung của đường cơ bản và đường dư có lọc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.3 - Đường
điện áp ghi và đường thử
nghiệm
g) khớp hàm sau đây vào dữ liệu
được chọn trong bước f) (xem Điều C.1):
Ở đây t là thời gian, Ud(t) là hàm điện
áp. U, τ1, τ 2 và td là tham số
tìm được bằng cách thích hợp 2);
h) vẽ đường cơ bản, Um(t), của dạng
sóng, bằng cách sử dụng giá trị “không” cho các điểm mẫu đến thời gian tứ (như được
tính trong bước g) và các giá trị của Ud(t) cho các điểm mẫu từ thời gian td đến thời điểm
mẫu cuối cùng được xác định trong bước e)) (xem Hình B.1);
i) trừ đường cơ bản Um(t) từ đường ghi
được bù trừ độ lệch, U0(t) để đạt được
đường dư R(t) = U0(t) - Um(t)
(Hình B.2);
j) tạo một bộ lọc số (xem Điều C.2) với
hàm truyền của nó
H(f) bằng với cái
được xác định bởi hàm điện áp thử nghiệm k(f) (Công thức B.2);
k) áp dụng bộ lọc số đối với đường dư R(t)
để nhận được đường điện áp thử nghiệm, Ut(t);
m) tính giá trị của điện áp thử nghiệm,
Ut, và tham số
thời gian từ đường điện áp thử nghiệm (xem Hình B.2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
o) tính độ lớn quá điều chỉnh tương đối,
p) biểu diễn đường ghi được bù trừ độ
lệch, U0(t), và đường điện
áp thử nghiệm Ut(t) (xem Hình
B.3);
q) xác định và báo cáo các giá trị của
điện áp thử nghiệm, Ut, thời gian
sườn trước, T1, thời gian đến
nửa giá trị, T2, và độ lớn quá điều chỉnh tương đối, β’.
B.4 Quy trình
tính toán thủ công từ đồ thị dạng sóng
Quy trình này là thực hiện của Công thức
(B.1), và nó được sử dụng để tính toán thủ công các tham số xung từ đồ thị dạng
sóng.
CHÚ THÍCH: Một đánh giá thủ công sẽ dẫn đến kết quả
thiếu chính xác so với
quy trình tính toán từ dạng sóng kỹ thuật số.
Các bước của quy trình như sau:
a) vẽ một đường cơ bản, Um(t), bằng tay đi
qua đường ghi, U(t), để loại bỏ
dao động trên sườn trước và đỉnh;
b) tìm giá trị lớn nhất của Um(t), Ub,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) tính toán khoảng thời gian, t,
của quá điều chỉnh bằng cách tìm chênh lệch về thời gian giữa hai điểm giao
nhau của đường U(t) và Um(t) trên cả hai phía của đình lớn nhất của U(t), và tính
tần số quá điều chỉnh f0 = 1/2t;
e) tính giá trị của hàm điện áp thử
nghiệm k(f) từ công thức (B.2):
f) tính giá trị của điện áp thử nghiệm,
Ut sử dụng công
thức (B.1);
g) tính độ lớn quá điều chỉnh tương đối,
h) xác định các tham số thời gian từ
đường cơ bản sử dụng Ut như điện áp
đỉnh để xác định
các giá trị 30 %, 90 % và 50 %:
i) báo cáo giá trị của điện áp thử
nghiệm, Ut, thời gian
sườn trước, T1, thời gian đến
nửa giá trị, T2, và độ lớn quá điều chỉnh tương đối, β’.
B.5 Quy trình
đánh giá tham số của xung sét cắt sườn sau
Quy trình này là sự thích nghi của thuật
toán được cho trong Điều B.3 để đánh giá xung sét toàn sóng. Quy trình này có thể được sử
dụng khi việc cắt xảy ra sau 95 % của mức giá trị cực trị.
Đối với quy trình thích nghi này, cần
có hai đường ghi sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Xung chuẩn toàn sóng được ghi lại
(thường) trên điện áp thấp hơn mà không thay đổi cài đặt.
Quy trình như sau:
Áp dụng bước a) đến c)
cho cả xung chuẩn toàn sóng và xung cắt:
a) tìm mức cơ bản của đường ghi bằng
cách tính giá trị điện áp trung bình từ phần phẳng trong phần đầu của đường ghi
khi mà điện áp đầu vào bằng “không”;
b) loại bỏ độ lệch mức cơ
bản từ đường ghi, U(t), để nhận được đường ghi được bù trừ
độ lệch, U0(t), và sử dụng
đường ghi cho những bước còn lại;
c) tìm giá trị cực trị, Ue, của đường
ghi được bù trừ độ lệch, U0(t)
Áp dụng bước d) đến h) cho xung chuẩn
toàn sóng:
d) tìm mẫu cuối cùng trên sườn trước
có giá trị điện áp nhỏ hơn 0,2 lần giá trị cực trị, Ue;
e) tìm mẫu cuối cùng trên sườn sau có
giá trị điện áp lớn hơn 0,4 lần giá trị cực trị, Ue,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) khớp hàm sau đây vào dữ liệu được
chọn trong bước
f);
ở đây t là thời gian, Ud(t) là hàm điện
áp. U, τ 1, τ 2 và td là tham số
được tìm thấy bằng
cách thích hợp;
h) vẽ đường cơ bản, Um(t),
của dạng sóng, bằng cách sử dụng giá trị “không” cho các điểm mẫu đến thời gian
td (như được
tính trong bước g) và các giá trị của Ud(t) cho các điểm mẫu từ thời gian td đến thời điểm
mẫu cuối cùng được xác định trong bước e));
Áp dụng bước 1) đến 7) cho xung cắt sườn
sau:
1) tìm thời điểm cắt;
2) tìm điểm mà dạng sóng gián đoạn bắt đầu lệch
từ dạng sóng chuẩn toàn sóng;
3) chọn dữ liệu đến và bao gồm điểm đó
để phân tích thêm;
4) tìm độ trễ thời gian tL giữa đường
ghi của xung chuẩn toàn sóng và xung cắt (ví dụ bằng cách sử dụng kỹ thuật
tương quan chéo, hoặc bằng cách khớp các mức 30 %, 50 % và 80 % trên sườn trước);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) tìm tỷ lệ E giữa biên độ của xung cắt
và xung toàn sóng (ví dụ bằng cách chia các giá trị đỉnh, hoặc chia các
giá trị trung bình tính được trên khoảng quy định ở cả hai đường ghi);
7) chia tỷ lệ biên độ của đường cơ bản
bằng hệ số E.
i) trừ đường cơ bản theo tỷ lệ Um(t)
từ đường ghi được bù trừ độ lệch, U0(t) để nhận được đường
dư
j) tạo một bộ lọc số (xem Phụ lục C) với
hàm truyền H(f) của nó bằng với cái được xác định bởi hàm hệ số điện áp thử
nghiệm k(f) (Công thức
(B.2));
k) áp dụng bộ lọc số cho đường dư R(t)
để nhận được đường dư được lọc Rf(t);
l) đặt đường dư được lọc Rf(t) lên đường cơ bản
Um(t) để nhận được đường điện áp thử nghiệm, Ut(t);
m) tính giá trị của điện áp thử nghiệm,
Ut, và tham số
thời gian từ đường điện áp thử nghiệm;
n) tìm giá trị lớn nhất Ub của đường
cơ bản Um(t)
o) tính độ lớn quá điện áp tương đối,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
q) báo cáo giá trị của điện áp thử
nghiệm, Ut, thời gian
sườn trước, T1, thời gian tới
thời điểm cắt, Tc, và độ lớn quá điều chỉnh tương đối, β’
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Hướng dẫn vận hành phần mềm đề đánh giá tham
số điện áp xung sét
C.1 Hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh đường cơ bản
Hàm khớp với đường ghi có bốn tham số
tự do (U, τ 1, τ 2 và td);
(C.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói phần mềm
(bản thử nghiệm)
Hàm được sử
dụng
để
khớp
Matlab®. 3) và bộ
dụng cụ tối ưu của nó
(Phiên bản 7.0.4)
Iqscurvefit
GNU Octave 4)
(Phiên bản 3.2.0)
leasqr
LabVIEW TM 5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nonlinear Curve Fit
LabWindows TM/CVI 6)
(Phiên bản 6.0)
NonLinearFit
Cài đặt giả định ban đầu cho các tham
số tự do để rút ngắn thời gian tính toán. Giả định ban đầu được cho đề khớp hàm
có thể là, ví dụ:
U: giá trị cực trị của đường ghi
τ 1: 70 ps
τ 2: 0,4 ps
td: Điểm gốc thực hoặc giả định của đường
ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuật toán Newton-Raphson được chứng minh là tạo ra
kết quả tương đương với thuật toán Levenberg-Marquardt.
C.2 Ví dụ của bộ
lọc số để thực hiện
hàm điện áp thử nghiệm
Để thực hiện hàm điện áp thử nghiệm,
phải xây dựng một bộ lọc số với đáp ứng tần số biên độ của nó bằng với hàm điện
áp thử nghiệm (công thức B.2 trong Phụ lục B). Ví dụ được cho ở đây là thực hiện
hiệu quả và chính xác của bộ lọc Đáp ứng Xung Vô hạn (IIR) pha-trung tính. Các
bộ lọc khác, như bộ lọc Đáp ứng
Xung Hữu hạn (FIR) được tạo bởi phương pháp mẫu tần số hoặc bộ lọc đáp ứng tùy ý dựa trên nền
tảng Window thiết kế thuật toán và phần mềm thương mại, đều có thể được sử dụng.
Bộ lọc IIR pha trung tính được thiết kế
bằng cách tính thuận được mô tả trong [C1], Trong cách tiếp cận này, sự
suy yếu của bộ lọc chỉ
bằng
một nửa những gì cần thiết, nhưng dữ liệu đi qua bộ lọc gấp đôi, đầu
tiên là thuận và sau đó là theo thứ tự
ngược lại. Việc lọc này cho đầu ra phù hợp với hàm điện áp thử nghiệm với lỗi
biên độ và chuyển pha không đáng kể.
Chỉ có hai hệ số lọc là cần thiết để
thực hiện bộ lọc thuận, công thức dẫn xuất cho trong [C1] để xây dựng bộ lọc
này là:
(C.2)
Trong đó a bằng 2,2 x 10-12 (điểm -3 dB của
bộ lọc hệ số K), Ts
là khoảng thời gian mẫu được sử dụng khi ghi lại tín hiệu, x(i) là chuỗi
mẫu đầu vào (điện áp) vào bộ lọc và y(i) là chuỗi mẫu
đầu ra của bộ lọc.
Cho ví dụ, đối với khoảng thời gian lấy
mẫu 10 ns sẽ cho hệ số sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lọc được thực hiện hai lần (một lần
theo chiều thuận và một lần theo hướng ngược lại) sử dụng bộ lọc thuận IIR với công thức
vi phân sau:
y(i) =
0,02074434
(x(i)
+ x(i - 1)) + 0,95 85113 y(i -1)
(C.3)
Để tránh những trục trặc về số thường
điển hình) đối với bộ lọc IIR, sử dụng số lượng đủ lớn (trong
trường hợp này thường ≥ 6) của chữ số có nghĩa cho hệ số lọc.
C.3 Tài liệu tham
khảo
[C1] LEWIN, Paul L, TRAN, Trung N.,
SWAFFIELD, David J., và HALLSTROM, Jari K. Lọc pha trung tính cho đánh giá
xung sét: Bộ lọc hệ số K cho Sửa đổi của IEC 60060-1 và
-2.
IEEE Transactions on Power Delivery, Tập 23, số 1, trang 3-12, Tháng 1 năm
2008.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1 Phiên bản trước
(IEC 60060-1:1989)
Vào cuối những năm 1980, hầu hết các
phòng thí nghiệm sử dụng máy hiện sóng để ghi lại xung và lượng thời gian cần
thiết để đọc biểu đồ dao động và các giới hạn phân giải của biểu đồ dao động
thiết lập các hạn chế thực tế cho các yêu cầu mà có thể được thiết lập cho phòng thử nghiệm.
Phiên bản trước của tiêu chuẩn này (IEC 60060-1:1989) phân chia điện áp xung
sét toàn sóng thành hai loại: điện áp xung sét toàn sóng mịn và điện áp xung
sét toàn sóng với dao động tắt dần. Trong thực tế, tất cả các xung có một số
dao động và người sử dụng phải có đánh giá chủ quan về việc khi nào dao động giống
như xung cần được xử lý như một điện áp xung sét toàn sóng với dao động tắt dần.
Điện áp xung sét toàn sóng với dao động tắt dần được phân tích bằng cách “vẽ một
đường trung bình đi qua dao động”: người sử dụng phải thực hiện một đánh giá
chủ quan về việc
đường nào là đường mịn đúng. Giới hạn trên “biên độ đỉnh đơn” 5 % của giá trị đỉnh
(của xung) được thiết lập.
Phân tích phụ thuộc vào
khoảng thời gian hoặc tần số của quá điều chỉnh: 19.2 nêu rằng:
“Với một số mạch thử nghiệm, dao động
hoặc quá điều chỉnh có thể xảy ra ở đỉnh của xung, nếu tần số của các dao động
như vậy không nhỏ hơn 0,5 MHz hoặc khoảng thời gian của quá điều chỉnh không lớn
hơn 1 ps, đường trung bình cần được vẽ và, với mục đích đo, biên độ lớn nhất của
đường này được chọn như giá trị đỉnh xác định giá trị của điện áp thử nghiệm”.
Điều này đưa đến một sự chuyển tiếp đột
ngột nhưng được chấp nhận như một phương pháp hợp lý cho biểu đồ dao động khi
quá điều chỉnh bị giới hạn đến 5 %. Đồ thị của chuyển tiếp được thể hiện trên
Hình D.1.
Hình D.1 -
Hàm thử nghiệm điện áp “hiệu quả” trong IEC 60050-1:1989
Điều này gây ra ba vấn đề trong tính nhất quán
của phép đo:
a) Chuyển tiếp mạnh từ “giá
trị lớn nhất” đến “giá trị lớn nhất của đường trung bình” dẫn đến các sai số rất lớn
khi tần số của quá điều chỉnh gần với tần số chuyển tiếp 500 kHz. Chuyển tiếp mạnh
này không mô tả tốt đáp tuyến của vật liệu cách điện. Nó còn kho xác định chính
xác tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Không quy định chính xác làm thế
nào để xác định một xung là mịn hay có dao động xếp chồng rất nhỏ.
Trong hai thập kỷ cuối, việc sử dụng số
hóa trở nên phổ biến. Số hóa sử dụng
với phân tích phần mềm có khả năng cung cấp độ chính xác cao hơn nhiều so với máy hiện
sóng nhưng ứng dụng của chúng lại gặp trở ngại bởi những yêu cầu kỹ thuật mơ hồ trong IEC 60060-1:1989.
Người dùng phải phát triển những chương trình phần mềm khác nhau và những
chương trình này có thể được thử nghiệm bởi dạng sóng của máy phát dữ liệu thử
nghiệm (TDG) trong IEC 61083-2 nhưng việc sử dụng chúng để thử nghiệm vẫn bị giới
hạn bởi các định nghĩa mơ hồ của IEC 60060-1:1989. Sự khác biệt giữa giá trị của
các tham số được tính bởi chương trình phần mềm riêng biệt và những chương
trình được cho trong IEC 61083-2 cho những thành phần bổ sung cho việc ước lượng
độ không đảm bảo đo.
D.2 Nghiên cứu và
phát triển để cung cấp giải pháp
CIGRE WG D 1.33 (trước đây được biết
như CIGRE WG 33.03) được ấp ủ thực hiện
trong suốt hai thập kỷ cuối để xác định những vấn đề này và IEC TC 42 MT4 đã
làm việc về chúng từ khởi nguồn này.
Một cuộc điều tra, được cấp vốn bởi Cộng
đồng Châu Âu, được thực hiện bởi 5 viện nghiên cứu trong giai đoạn từ 1997 đến
1999, trên ảnh hưởng của dao động của tần số biến thiên và biên độ xếp chồng
lên điện áp xung sét toàn sóng trên độ bền đánh thủng của 5 kiểu cách điện [D1]. Xác suất điện
áp đánh thủng được xác định đối với điện áp xung sét toàn sóng mịn mà có hình dạng
gần với tổng của hai dạng hàm mũ. Xác suất điện áp đánh thủng còn được xác định
cho cùng xung với dao động xếp chồng của tần số và biên độ biến thiên và điện
áp của điện áp xung sét toàn sóng mịn tương đương tìm được. Tác động của một
dao động xếp chồng của tần số f được giảm bởi hệ số k(f) - là, giá trị đỉnh của xung tương đương bằng với giá trị đỉnh của xung mịn
cộng k(f) lần giá trị đỉnh của dao động. Giá trị k(f) được xác định bằng thử
nghiệm được vẽ đối với tần số được thể hiện trên Hình D.2.
Mặc dù dữ liệu cho các kiểu cách điện
khác nhau là khá rải rác,
nhưng kết luận chính là khá rõ ràng. Ảnh hưởng của dao động xếp chồng là phụ thuộc vào tần
số. Nói cách khác,
có một sự chuyển tiếp dần dần, không mạnh, trong sự phụ thuộc tần số của độ lớn
quá điều chỉnh trên độ bền điện môi.
Nhà nghiên cứu giới thiệu “hệ số k”, k(f),
để giới thiệu về chuyển tiếp dần. Trong tiêu chuẩn, điều này được gọi là hàm điện
áp thử nghiệm,
(D.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ut là giá trị điện áp thử nghiệm được xác định;
Ub là giá trị lớn nhất của đường cơ bản thích hợp;
Ue là giá trị lớn nhất của đường
ghi gốc.
Giá trị điện áp thử nghiệm (Ut) là giá trị
lớn nhất của điện áp xung sét toàn sóng mịn tương đương.
“Đường điện áp thử nghiệm” được sử dụng
để tính các tham số thời gian như phương pháp này là chính xác, tái lặp được,
và thiết thực. Đường điện áp thử nghiệm là một giả tượng toán học và không phải
đại diện vật lý của xung sét mịn tương đương. Dung sai lớn trên các tham số thời
gian dựa trên hàng thập kỷ kinh nghiệm và chứng minh trong thí nghiệm ở Châu Âu còn hỗ trợ
thực tế rằng các giá trị của tham số thời gian không quá quyết định đối với xác
định đánh thủng. Vì thế việc ước lượng mới các tham số thời gian đủ gần với giá
trị mà có thể xác định bằng cách áp dụng các phương pháp cũ.
Hình D.2 - Điểm
thực nghiệm điển hình từ các
thí nghiệm
của
Châu Âu và hàm điện áp thử nghiệm
Có nhiều thảo luận về công thức thích
hợp nhất cho k(f)
trong CIGRE. Khi tìm được bằng tính toán, tần số qua lại không có ảnh hưởng
lớn đến kết quả
và bởi vì chúng trong khoảng
cực trị của tần số
quá điều chỉnh có thể xảy ra, một công thức đơn giản được đề xuất [D2] và được
chấp nhận cho tiêu chuẩn. Công thức này là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó f là tần số tính bằng
MHz. Điều này được thể hiện trên Hình D.2.
Vì dữ liệu gốc có được từ các dao động
xếp chồng trên điện áp xung sét
toàn sóng, phương pháp “lọc dư”, khi
hàm hệ số k được áp dụng cho sự khác biệt giữa xung đo được và một đường cơ bản
thích hợp, cái là tổng của hai hàm mũ, được sử dụng trong tiêu chuẩn. Nó được
thấy rằng sự lựa chọn hai hàm mũ cho tính nhất quán tốt để đánh giá giá trị điện
áp thử nghiệm nhưng để đạt được sự
nhất quán trong đánh giá các tham số thời gian thì nó cần phải quy định phương
pháp để khớp hàm này (xem Phụ lục B). Ngoài ra, nó còn thuận tiện và có giá trị
toán học để áp dụng hàm k(f) như một bộ lọc số. Điều này cho phép tính
toán chính xác và tự động công thức (D.1) mà không cần xác định tần số (hoặc
các tần số) của quá điều chỉnh.
Vậy giờ đây ba vấn đề được nhắc
đến từ đầu đã được giải quyết:
a) Một hàm chuyển tiếp dần dần được
thay thế bởi một hàm chuyển tiếp mạnh. Nó còn không cần thiết phải xác định tần
số của quá điều chỉnh.
b) Việc khó lựa chọn đường
trung bình đã được giải quyết bằng cách giới thiệu một đường cơ bản được xác định
tốt.
c) Tất cả các điện áp xung sét được xử
lý theo cùng một cách nên không còn cần thiết phải xác định một xung là mịn hay
không.
Ngoài ra, vì các định nghĩa là
chính xác hơn và dựa trên quá trình xác định các đường ghi số, số hóa có thể
được sử dụng với độ không đảm bảo đo thấp hơn nhiều (điều này được chứng minh bằng
cách tính toán trong
một vài phòng
thí nghiệm trong suốt quá trình soạn thảo tiêu chuẩn này).
Việc xem xét còn đem lại sự nhất quán của
kết quả từ quy trình mới khi các dạng méo khác xuất hiện. Những méo này bao gồm:
d) dao động trên phần đầu xung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) dao động trên phần sườn sau;
g) tạp tần số cao.
Sử dụng đường điện áp thử nghiệm dẫn đến
những kết quả sau:
h) Tất cả các tạp tần số cao
sẽ được loại bỏ. Dao động
trên phần đầu xung sẽ được loại bỏ. Những điều này phù hợp với mục đích của
phiên bản trước của IEC 60060-1. Tuy nhiên, các bộ lọc số khác hoặc quy trình điều
chỉnh đường cong không còn bị yêu cầu. Việc loại bỏ nhiễu giờ đây là tự động đạt
được khi đường điện áp thử nghiệm được tính. Như một hệ quả, kết quả của
các tham số xung là nhất quán hơn khi xuất hiện nhiễu.
i) Sự biến thiên tần số thấp bất kỳ của
dạng sóng được bảo toàn. Đó là, toàn bộ hình dạng của xung, mà có thể khác một
cách đáng kể so với của đường cơ bản, sẽ được bảo toàn. Đường cơ bản trong
phương pháp này chỉ là đường trung gian mà được sử dụng để lấy ra đường dư (dao
động). Thành phần tần số thấp bất kỳ của đường dư được bảo toàn, mà dẫn đến sự
bảo toàn thành phần tần số thấp trong đường điện áp thử nghiệm. Điều
này, về nguyên tắc, là phù hợp với phiên bản thứ hai của IEC 60060-1. Tuy
nhiên, quy trình trong phiên bản thứ ba này cho nhiều kết quả nhất quán hơn.
j) Trong trường hợp xung mịn, chỉ có tạp
sẽ được loại bỏ, các tham số của xung được bảo toàn chính xác.
k) Nói chung, nên áp dụng
cùng quy trình cho tất cả các xung sét (ngoại trừ cắt phần sườn
trước),
D.3 Giới hạn của
quá điều chỉnh
Việc xác định giới hạn tương đương với
giới hạn được sử dụng trong phiên bản trước của tiêu chuẩn này (IEC
60060-1:1989) là đáng mong ước.
Tính chất chủ
quan của “đường trung bình” dẫn đến độ không đảm bảo đo cao và được ước lượng
vào khoảng 2 %. Tổng của hai đường cong hàm mũ sẽ nằm bên dưới “đường mịn”
trung bình khoảng 3 %. Để bao gồm gần như tất cả (97,5 %) của các xung với dao động
tắt dần được cho phép bởi phiên bản
trước của tiêu chuẩn này, quá điều chỉnh tương đối được thiết lập ở 10 %. Điều
này cho phép các xung giống như trước nhưng cho phép phân tích chính xác hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Xung nằm ngoài giới
hạn
Nghiên cứu ở Châu Âu [D1] đã sử dụng
dao động tắt dần với biên độ đến khoảng 20 % để chứng minh ảnh hưởng lên cách
điện. Tuy nhiên, đối với thử nghiệm chung, không nhất thiết phải vượt quá 10 %
giới hạn. Đối với các trường hợp đặc biệt, ban kỹ thuật liên quan cần xác định
cách tiếp cận tốt nhất. Đường
dư có thể được sử dụng như một chỉ báo của độ méo.
Cần lưu ý rằng phương pháp này
dựa trên nghiên cứu cách điện (như trong IEC 60060-1:1989) và không xét đến ảnh
hưởng của tốc độ tăng điện áp là
cao trên phân bố trường trong thiết bị.
Tiêu chuẩn này đưa ra định nghĩa một số
tham số mới (như giá trị cực trị và tốc độ tăng Trung bình) được khuyến
cáo bởi CIGRE Task Force WG 33.03 (hoạt động chung với CIGRE SC 12).
D.5 Tài liệu tham
khảo
[D1] GARNACHO, F., SIMON, P., GOCKENBACH,
E., HACKEMACK, K., BERI UN, S., và VVERLE, P.
Đánh giá điện áp xung sét dựa trên kết quả thử nghiệm. Electra No.204,
tháng 10 năm 2002.
[D2] HALLSTROM, JK. et al, Khả năng áp
dụng sự thực hiện khác nhau của phương án lọc hệ số k cho bản sửa đổi của IEC
60060-1 và -2.
Được tiến hành bởi Hội nghị chuyên đề Quốc tế lần thứ XIV về Kỹ thuật Điện ap
Cao, Beijing, 2005, báo cáo B-32, trang
92.
Phụ
lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tính toán lặp trong quy trình ngược
đối với
việc xác định hệ số hiệu chỉnh khí quyển
E.1 Nhận xét mở đầu
Phát hiện ra rằng sai số trong tính
toán hệ số hiệu chỉnh khí quyển Kt là đáng kể nếu Kt thấp hơn
đáng kể so với phần từ
đơn vị (ví dụ Kt =
0,95
hoặc thấp hơn) nếu quy trình tính toán lặp (4.3.3.2) không được sử dụng. Kt thấp trong hầu
hết trường hợp do áp suất không khí thấp, là điển hình ở vị trí thử nghiệm có độ
cao lớn. Sai số gây ra bởi thay đổi nhiệt độ và độ ẩm là không đáng kể.
Các ví dụ trong phụ lục này cho thấy
việc sử dụng quy trình (4.3.3.2) là cần thiết khi áp suất khí quyển thấp hơn
đáng kể so với mức tiêu chuẩn. Các ví dụ còn cho thấy rằng quy trình tính toán lặp thường
không cần thiết đối với thử nghiệm thực hiện gần mực nước biển.
E.2 Thay đổi áp
suất khí quyển theo độ cao so với mực nước biển
Áp suất khí quyển giảm gần như tuyến
tính từ độ cao so với mực nước biển đến độ cao đến 10 000 m trên mực nước biển.
Áp suất khí quyển ở một độ cao cho trước có thể được tính theo công thức sau:
trong đó p là áp suất khí quyển
tính bằng hPa, H là độ cao so với mực nước biển tính bằng mét. Biểu đồ của
áp suất khí quyển p theo độ cao H được thể hiện trên Hình E.1. Bảng
E.1 liệt kê các độ cao và áp suất khí quyển thông thường của ba địa điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.1 - Độ
cao và áp suất không khí của cùng địa điểm
Địa điểm
A
B
c
Độ cao (m)
0
1 540
2 240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 013,0
838,6
769,6
E.3 Độ nhạy của Kt đến U50
Điện áp phóng điện đánh thủng 50 % U50
là đầu vào để tính toán hệ số hiệu chỉnh khí quyển Kt. Đối với thử
nghiệm phóng điện đánh thủng 50 %, U50 là kết quả của thử
nghiệm và có thể được sử dụng trực tiếp cho tính toán Kt. Sai số
không đáng kể của Kt xảy ra do sai số của U50.
Tuy nhiên, nếu Kt được xác định
để hiệu chỉnh điện áp thử nghiệm cho thử nghiệm chịu thử điện áp, giá trị của U50
là chưa biết. Vì vậy, 4.3.4.3
khuyến cáo nên ước lượng U50 bằng cách nhân điện áp thử nghiệm
quy định U0 với 1,1, ví dụ
U50 = 1,1 U0
và sử dụng U50 ước lượng để
tính Kt.
Sử dụng U50 ước lượng
có thể dẫn đến sai số trong tính Kt và do đó điện áp thử
nghiệm hiệu chỉnh U = Kt U0.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.2 liệt kê giá trị Kt ban đầu được
tính (không áp dụng quy trình tính toán lặp) và hệ số độ nhạy của nó đối với U50 cho thử nghiệm
chịu thử ở điện áp thử nghiệm xoay chiều quy định 395 kV.
CHÚ THÍCH: Đây là điện áp thử nghiệm
hiệu dụng xoay chiều cho cách điện
pha - đất của dao cách ly 300 kV quy định trong IEC 62271-1 [E5],
Bảng E.2 - Kt ban đầu và hệ
số
nhạy
của nó liên quan đến U50 trong ví dụ về
điện áp thử nghiệm xoay chiều pha - đất tiêu chuẩn 395 kV
Độ cao (m)
Áp suất
không khí, p (hPa)
Nhiệt độ không khí, T(°C)
Độ ẩm tương
đối (% RH)
Chiều dài
phóng điện, L(m)
Kt ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1/kV)
0
1 013,0
25,4
35
2,57
0,9904
- 4,1 x 10-5
1 540
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
35
2,57
0,9308
- 2,7 x 10-4
2 240
769,6
15
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8849
- 4,3 x 10-4
E.4 Tính toán với
quy trình tính toán lặp
Trong quy trình tính toán lặp, Kt được tính bằng
cách lặp cho tới khi hội tụ tới một giá trị không đối với giới hạn sai số dư được
thiết lập bằng cách xem xét độ không đảm bảo đo tổng của điện áp thử nghiệm.
Tham số U50 được sử
dụng để tính Kt (4.3.2). Thực hiện thử nghiệm chịu thử xoay chiều của dao
cách ly 300 kV ở độ cao 2 240 m như ví dụ (các tham số khác được cho trong Bảng
E.2), giá trị Kt đầu tiên Kt,0 và giá trị
điện áp đỉnh đầu tiên Ut,0 được tính từ ước lượng
ban đầu của điện áp phóng điện 50 %, U50,0, như sau:
Giá trị đỉnh của điện
áp thử nghiệm quy định là:
Sau đó,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ut,0 = Kt,0.U0p = 0,8849 x 558,61 kV =
494,30 kV
Việc tính Kt,i va Ut,i trong bước lặp
i sử dụng giá
trị U50 đạt được từ
giá trị Kt của bước lặp (i - 1)
trước đó, Kt,i-1 ví dụ
Phép lặp tiếp theo của giá trị điện áp
thử nghiệm Ut,i được tính
như sau
Ut,i = Kt,i . U0p
Do đó để tiếp tục ví dụ trên, ta có
U50,l = 1,1 Ut,0 = 1,1 Kt,0
U0p = 1,1 x 0,8849 x 558,61 kV =
543,72 kV
k1 = δm = 0,9303
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kt,1 = 0,9136
Ut,1 = Kt,1 . U0p
=
0,9136 x 558,61 kV = 510,36 kV
U50,2 = 1,1 Ut,1 = 1,1 x 510,36 kV = 561,40 kV
k1 = δm = 0,9246
k2 = kw
=0,9805
Kt,2 = 0,9067
Ut,2 = Kt,2 . U0p
=
0,9067 x 537,40 kV = 506,52 kV
U50,3 = 1,1 Ut,2 = 1,1 x 506,52 kV = 557,17 kV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k1 = δm = 0,9261
k2 = kw
=0,9898
Kt,3 = 0,9084
Ut,3 = Kt,3 . U0p
=
0,9084 x 558,61 kV = 507,45 kV
U50,4 = 1,1 Ut,3 = 1,1 x 507,45 kV = 558,19 kV
k1 = δm = 0,9258
k2 = kw
=0,9808
Kt,4 = 0,9080
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khác biệt giữa các giá trị đỉnh điện
áp thử nghiệm của hai phép lặp cuối là:
507,45 kV - 507,22 kV = 0,23 kV
mà nhỏ hơn 0,1 % của giá trị đỉnh điện áp thử nghiệm
của phép lặp cuối. Giới hạn hội tụ 0,1 % có thể được xem là hợp lý và dễ dàng đạt được
bằng cách dùng phép tính tự động.
Sai số trong ước lượng đầu tiên Kt. ΔKt (%), và sai
số trong điện áp thử nghiệm đỉnh đầu tiên, ΔUt(%), có thể được tính
như sau:
ΔKt (%) = 100 x (0,8849 -
0.9080) / 0,8849 = - 2,61 %
ΔUt (%) = 100 x (494,30 -
507,22) / 494,30 = - 2,61 %
Điện áp thử nghiệm xoay chiều cuối
cùng (giá trị hiệu dụng) cần đặt sau đó có thể được tính từ giá trị
điện áp thử nghiệm đỉnh xoay chiều hội tụ, mà trong ví dụ này bằng
507,22kV / = 358,66 kV
CHÚ THÍCH: Đây là điện áp thử nghiệm
được đặt ở độ cao 2 240 m để thử nghiệm cách điện được sử dụng trong khí quyển chuẩn
tiêu chuẩn (gần mực nước biển). Đây không phải điện áp thử nghiệm được đặt ở
khí quyển chuẩn tiêu chuẩn để thử nghiệm cách điện được sử dụng ở độ cao 2 240
m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng E.3 - Các
giá trị ban đầu và hội tụ Kt đối với ví dụ về điện áp thử
nghiệm xoay chiều pha - đất tiêu chuẩn 395 kV
Độ cao
Áp suất
Nhiệt độ
Kt
Kt
ΔKt (%) hoặc
(m)
(hPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ban đầu
hội tụ
ΔUt (%)
0
1 013,0
25,4
0,9904
0,9907
- 0,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 013,0
15
0,9871
0,9876
- 0,05
1 540
838,6
20
0,9308
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1,03
1 540
838,6
15
0,9272
0,9377
- 1,14
2 240
769,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8907
0,9120
- 2,39
2 240
769,6
15
0,8849
0,9081
- 2,62
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số ΔKt do giá trị đầu
vào U50 ban đầu không đúng trở nên đáng kể khi giá trị Kt thấp hơn 0,95,
mà không thể cho là đo thời tiết bất thường ở mực nước biển. Kt thấp chủ yếu
gây ra bởi thử nghiệm ở nơi có độ cao so với mực nước biển lớn. Các ví dụ cho
thấy rằng sai số trong mức điện áp thử nghiệm đã hiệu chỉnh có thể cao đến 1,1
% thậm chí ở độ cao 1 500 m so với mực nước biển nếu không sử dụng quy trình
tính toán lặp. Sai số này
tăng đến 2,6 % ở mức 2 240 m. Tại mực nước biển, sai số thường là không đáng kể.
E.6 Tài liệu tham
khảo
[E1] ISO Hướng dẫn biểu diễn độ
không đảm bảo đo, 1995.
[E2] TCVN 6099-2 (IEC 60060-2), Kỹ
thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 2: Hệ thống đo, Phụ lục A.
[E3] TCVN 6099-3 (IEC 60060-3), Kỹ
thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 3: Định nghĩa và yêu cầu cho thử nghiệm tại
hiện trường.
[E4] IEC 60071-1:2006, Phối hợp
cách điện - Phần 1: Định nghĩa, nguyên tắc và quy tắc.
[E5] IEC 62271-1, Cơ cấu chuyển mạch
và cơ cấu điều khiển điện áp cao - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật chung.
Thư mục tài liệu
tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] HAUSCHILD, W. Engineering the
electrodes of HV test systems on the basis of the physics of discharges in air.
9th ISH Graz (1995), Invited Lecture 9002.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Yêu cầu chung
5 Thử nghiệm với
điện áp một chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Thử nghiệm với
điện áp xung sét
8 Thử nghiệm với
điện áp xung đóng cắt
9 Thử nghiệm với
điện áp phối hợp và tổng hợp .....
Phụ lục A (tham khảo) - Xử lý thống
kê kết quả thử nghiệm
Phụ lục B (quy định) - Quy trình tính
toán tham số của điện áp xung sét tiêu chuẩn với quá điều chỉnh xếp chồng hoặc
dao động
Phụ lục C (tham khảo) - Hướng dẫn
vận hành phần mềm để đánh
giá thông số điện áp xung sét
Phụ lục D (tham khảo) - Giới thiệu
khái quát hệ số điện ap thử nghiệm để đánh giá các xung với quá điều chỉnh
Phụ lục E (tham khảo) - Phương pháp
tính toán lặp trong quy trình ngược đối với việc xác định hệ số hiệu chỉnh khí
quyển
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) U là hằng số biên độ, τ 1 và
τ 2 là hằng số thời gian dạng
sóng và td là độ trễ thời gian giữa điểm gốc của
đường được điều chỉnh và điểm khởi động của đường ghi.
3) MATLAB®
là tên thương mại của sản phẩm cung cấp bởi The MathWorks, Inc.
4) GNU Octave là phần mềm có thể
phân bố tự do dưới Bản quyền Công chúng GNU bởi John W. Eaton et.
al. http ://www.gnu.org/sortware/octave/.
5) NI
LabVIEVV TM là tên thương mại của sản phẩm
cung cấp bởi Tập đoàn Thiết bị Quốc gia.
6) NI
LabWindows TM/CVI là tên
thương mại của sản phẩm cung cấp bởi Tập đoàn Thiết bị Quốc gia.
Những thông tin bên trên được cho để
thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự xác nhận của
IEC về các sản phẩm này. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu chúng
có thể cho thấy dẫn đến cùng kết quả.