Loại mô
|
Tần số
(MHz)
|
10
|
100
|
1 000
|
2 450
|
Cơ
|
0,7a
|
0,9a
|
1,3a
|
2,2a
|
Não
|
-
|
0,47b
|
0,75a,
1,2b
|
1,2a
|
Mỡ và xương
|
-
|
0,008
|
0,07a,
0,12b
|
0,18a
|
Thành phần:
a Hợp chất polyetilen và chất keo TX 150
dùng để mô phỏng cơ và não.
b Chất keo HEC không có hợp chất polyetylen
dùng để mô phỏng cơ và não.
CHÚ THÍCH: Ở cả hai thành phần, mỡ và xương
mô phỏng ở thể rắn.
|
Bảng 2 - Độ dẫn điện
(S/m) của mô sinh học ở tần số RF
Loại mô
Tần số
(MHz)
10
100
1 000
3 000
Cơ
0,645
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,006
2,237
Xương (chất màu xám)
0,29
0,56
0,99
2,22
Não (chất màu trắng)
0,16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,62
1,51
Mỡ
0,029
0,037
0,054
0,130
Xương (xốp)
0,122
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,364
1,006
Xương (vỏ)
0,043
0,064
0,155
0,506
Đầu dò trường E có độ nhạy cao là thích hợp
đối với phép đo SAR liên quan đến nguồn cục bộ công suất thấp (cỡ 1 W hoặc thấp
hơn) như máy thu phát rađiô cầm tay, ví dụ, thiết bị liên lạc cá nhân. Đầu ra
công suất thấp làm cho phép đo nhiệt gặp khó khăn. Tăng công suất của các nguồn
này lên mười lần để có thể dùng kỹ thuật nhiệt nhưng sẽ dẫn đến sự thay đổi
đáng kể của thiết bị đến mức không đại diện được cho máy thu phát thực tế. Vì
phơi nhiễm từ các nguồn cục bộ công suất thấp này nằm trong khoảng 5 cm tính từ
anten, định vị chính xác đầu dò cảm biến là yếu tố quan trọng để thực hiện phép
đo có khả năng lặp lại. Việc định vị đầu dò cần được thực hiện bằng máy móc hơn
là bằng tay, ví dụ, bộ định vị ba chiều. Vật mô phỏng dùng cho các phép đo này
có thể thay đổi theo từng trường hợp phụ thuộc vào thiết bị cụ thể cần đánh
giá. Ví dụ, với điện thoại cầm tay, chỉ cần nửa phía trên của thân người là đủ,
trong khi đài thu phát hai chiều 150 MHz đeo ở thắt lưng có anten hoạt động nhờ
đóng cắt chuyển đổi từ xa lại đòi hỏi vật mô phỏng toàn bộ chiều cao người.
Độ dẫn của mô mô phỏng phải đúng với tần số
cần thử nghiệm. Sự pha trộn các vật liệu như vậy và phép đo các đặc tính điện
tương ứng của chúng gây khó khăn đáng kể để đạt độ chính xác và khả năng lặp
lại. Không thể sử dụng một công thức trong dải tần rộng, ví dụ, lớn hơn một
octa, mà không vận hành với độ chệch hướng tương đối lớn (± 5 %) so với độ dẫn
công bố đối với mô sinh học. Để có kết quả lặp lại (± 3 %) thì nên giới hạn
băng tần và mua vật liệu gốc từ cùng một nhà cung cấp. Các qui trình trộn cũng
cần được nêu, ví dụ, khối lượng chính xác các thành phần, nhiệt độ của chất
lỏng trong quá trình trộn, thời gian trộn, tốc độ quay của thiết bị khuấy. Khó
có thể thực hiện đo chính xác đặc tính điện môi của mô mô phỏng. Có thể có kết
quả chấp nhận được khi sử dụng các phương pháp đường đồng trục mở, nhưng phương
pháp đường đồng trục xẻ rãnh cho kết quả lặp lại hơn đối với chất mô phỏng có
dạng lỏng. Hơn nữa, phương pháp đường đồng trục xẻ rãnh cung cấp phương thức
kiểm tra sự suy giảm của sóng RF khi nó hướng dọc theo đường mà độ chính xác
tổng của phép đo có thể được đánh giá chính xác hơn so với phép đo một điểm
trên bề mặt theo phương pháp đường đồng trục mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như chỉ ra ở trên, sai số thực nghiệm liên
quan đến phép đo SAR có thể đáng kể (± 2 dB) vì thực hiện qui trình theo nhiều
bước. Các yếu tố dưới đây cũng góp phần vào độ chính xác thực nghiệm tổng có
thể nhận biết: độ chính xác của đặc tính điện của mô mô phỏng là ± 5 % (nếu phép
đo được hạn chế trong băng tần hẹp); độ chính xác của phép đo độ tăng nhiệt
trong quá trình hiệu chuẩn đầu dò và sai số liên quan đến hiệu chuẩn là ± 3 %;
độ chính xác của phép đo công suất RF là ± 5%; sai số vị trí đáp tuyến không
đẳng hướng của đầu dò là ± 6 %.
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo đo tổng khi đo
không phải là tổng của các sai số đo ở trên. Độ không đảm bảo đo tổng được xác
định bằng cách tính các độ không đảm bảo đo riêng lẻ, dùng căn bậc hai của tổng
bình phương của độ không đảm bảo đo hệ thống và sau đó dùng khoảng tin cậy 95 %
để có số nhân của tổng này để có được độ không đảm bảo đo mở rộng - con số
thường được viện dẫn.
Ngay cả ở băng tần hẹp, việc đạt đến sai số
tương đối tổng là ± 2 dB đòi hỏi thiết bị được thiết kế riêng để đo đặc tính
điện môi của mô mô phỏng, đồng hồ đo công suất RF được hiệu chuẩn chính xác,
đầu dò nhiệt độ, và nhân viên có chuyên môn để đo độ tăng nhiệt cỡ 0,10 oC
có sai số đo là 0,03 oC. Qui trình này mất nhiều thời gian và việc
hiệu chuẩn một đầu dò trường E ở một tần số trong hai môi chất khác nhau, ví
dụ, mô não và mô cơ mô phỏng, có thể mất hai ngày làm việc.
6.3.1.1 Máy quét SAR tự động
Phép đo phân số SAR ba chiều trong mô hình
bao gồm hàng trăm điểm đo. Ở tần số cao hơn, đặc biệt là phơi nhiễm trường gần
từ nguồn cục bộ nhỏ sinh ra sự biến đổi nhanh của phân bố SAR theo không gian,
vị trí của điểm đo so với mô hình phải được xác định chính xác. Cần đo SAR đỉnh
theo không gian với độ chính xác cao. Hệ thống quét tự động cho phép thực hiện
các phép đo này đều đặn. Để di chuyển đầu dò nhỏ dọc theo đường liên tục không
hạn chế thì các hệ thống quét như vậy thường bị hạn chế vì bình đựng mô hình có
đổ chất lỏng mô phỏng mô con người.
Mặc dù máy quét tự động dựa trên đầu dò nhiệt
độ là có thể sử dụng, nhưng phép đo tốc độ lớn nhất có thể bị chậm đến mức
không thể chấp nhận được. Vì điều này và vì độ nhạy thấp của đầu dò nhiệt độ,
hệ thống quét có thể được thực hiện dựa trên các đầu dò trường E cỡ nhỏ. Các hệ
thống như vậy bao gồm từ bộ định vị một chiều đến máy quét ba trục và, gần đây
nhất là rôbốt sáu trục.
Xem xét hệ thống được thiết kế dùng cho thử
nghiệm sự phù hợp của máy thu phát tần số rađiô cầm tay, ví dụ, điện thoại cầm
tay, có chỉ tiêu an toàn SAR đỉnh trung bình theo không gian. Hệ thống này gồm
có rôbốt có độ chính xác cao (dải làm việc lớn hơn 0,9 m và mức độ lặp lại vị
trí chính xác hơn ± 0,02 mm), đầu dò trường E đẳng hướng có cảm biến lưỡng cực
tải điốt, cảm biến quang lân cận để tự động định vị đầu dò theo bề mặt của mô
hình (trong phạm vi ± 0,2 mm) và phần mềm phức tạp để xử lý dữ liệu và điều
khiển đo. Dải tần sử dụng được nới rộng từ 10 MHz đến ít nhất 3 GHz, độ nhạy
lớn hơn 1 mW/kg, và dải động đến 100 W/kg. Các phép đo phức tạp, như giá trị
SAR đỉnh trong không gian khi bắt đầu với phân bố trường trong cơ thể là chưa
biết, có thể được hoàn thành trong vòng 15 min.
6.3.2 Đầu dò nhiệt độ đối với phép đo SAR
Việc sử dụng đầu dò nhiệt độ không gây nhiễu
cho phép đo SAR về nguyên tắc rất đơn giản, nhưng trên thực tế khá phức tạp nếu
yêu cầu dữ liệu chính xác. Mục đích là để đo tỷ số độ tăng nhiệt do việc chiếu
gây ra theo thời gian (ΔT/Δt) ở vị trí xác định trong mô hoặc vật liệu mô
phỏng. Vì vậy, SAR, tỷ lệ với (ΔT/Δt) có thể xác định được. Khi nhiệt độ không
tăng tuyến tính trong quá trình chiếu không đổi của mô hoặc vật liệu mô phỏng
mô cần thử nghiệm thì các yếu tố khác như tổn thất nhiệt hoặc bổ sung nhiệt do
đối lưu, dẫn nhiệt, ..v.v.. là quan trọng. Vì vậy, qui trình đơn giản nhất là
tạo ra ΔT tương đối nhỏ (không lớn hơn một vài độ C trong 30 s) ở vị trí của
đầu dò nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(22)
Trong đó c là nhiệt dung riêng của mô (hoặc
vật liệu mô phỏng), tính bằng J/kgoC. Giá trị điển hình đối với
nhiệt dung riêng được cho trong bảng 3.
Bảng 3 - Nhiệt dung
riêng và khối lượng riêng của vật liệu mô phỏng mô và mô sinh học thực
Mô
Nhiệt dung riêng
(J/kgoC)
Khối lượng riêng (x
103)
(kg/m3)
Mô phỏng cơa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
Mô phỏng cơb
3,6
1,1
Mô phỏng nãoa
3,4
0,98
Mô phỏng mô chứa mỡ (mỡ)b,c
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ trong ống nghiệm
3,5
1,1
Não trong ống nghiệm
3,5
1,1
Mô mỡ trong ống nghiệm
1,2 - 1,6
1,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25 - 3,0
1,25 - 1,8
a Dữ liệu dùng cho công thức để sử dụng mô ở
2 450 MHz.
b Dữ liệu dùng cho công thức để sử dụng mô ở
27 MHz.
c Vật liệu mô phỏng mỡ có đặc tính điện môi
gần như giống với xương sinh vật sống.
Có một số nguồn gây sai số khi sử dụng đầu dò
nhiệt độ để đo SAR. Một là, khó để có các kết quả có khả năng lặp lại ở vị trí
gradien SAR theo không gian lớn. Sự thay đổi nhỏ ở vị trí đầu dò có thể gây ra
sự thay đổi SAR lớn trong các trường hợp này, và đoạn tuyến tính của đường dốc
ΔT/Δt khá ngắn (so với thời điểm bắt đầu chiếu). Điều này là do sự xuất hiện
của gradien nhiệt cao và hiệu ứng nhiệt động thu được gây ra sai số phép đo. Vì
các lý do trên, cần xác định các vị trí trên vật thể có SAR lớn nhất. Cần lấy
các dữ liệu ở cả hai phía lớn nhất. Hai là, vùng có SAR tương đối cao (> 20
W/kg) phải được xem xét cẩn thận để đảm bảo có được giá trị đúng, vì vùng này
thường có tổn thất do dẫn nhiệt cao và SAR cũng cao. Ở vùng SAR cao, nên chia
đôi thời gian chiếu và cần chắc chắn rằng ΔT cũng giảm bằng một nửa; nếu không
sẽ xuất hiện hiệu ứng nhiệt động, ví dụ như các hiệu ứng kết hợp với dẫn nhiệt.
Cần chú ý rằng các hằng số điện môi và độ dẫn nói chung thay đổi theo nhiệt độ
nên sẽ làm thay đổi SAR đo được.
Có thể xuất hiện sai số đáng kể khi đo SAR,
sử dụng đầu dò nhiệt độ, tại một điểm trong vật thể có một hoặc nhiều
"điểm nóng" ở gần nhưng không trùng với đầu của đầu dò. Nhiệt độ, khi
đo bởi đầu dò, sẽ diễn ra như sau: Nhiệt độ có thể không tăng ngay sau khi
chiếu RF vào vật thể thử nghiệm, nhưng sau vài giây, nhiệt độ, được theo dõi
bởi đầu dò, bắt đầu tăng nhanh hơn khi nhiệt được dẫn từ điểm nóng gần đó. Khi
ngừng chiếu, nhiệt độ tiếp tục tăng khi nhiệt được dẫn từ các điểm nóng đến
vùng mát hơn tại những nơi đặt đầu dò. Nhiệt thường được khuếch tán khỏi điểm
đo như chỉ ra ở hình 13. Tốc độ tăng nhiệt nhìn thấy được bằng đầu dò (đường
dốc biểu kiến) có thể bị sai do SAR cục bộ tại vị trí đặt đầu dò, và nhỏ hơn
đường dốc ban đầu. Nguồn thứ ba gây sai số là do phát nóng điện môi của dây dẫn
trở kháng cao của đầu dò nhiệt độ khi chúng ra khỏi vật thể bị chiếu. Khi
trường E song song với dây dẫn, dây dẫn tại điểm có đầu dò đi vào sẽ nóng lên
đáng kể làm cho SAR bề mặt tăng quá mức. Vì vậy, tốt nhất là xác định được SAR
ở bề mặt của vật thể với đầu cảm biến của đầu dò gắn vào điểm đo và dây dẫn đi
ra khỏi vật thể ở vị trí cách xa cảm biến. Có các nguồn sai số khác nữa khi sử
dụng các phương pháp này để đo SAR nhưng chúng có thể được giảm thiểu nhờ hiểu
biết về khả năng và những hạn chế của đầu dò nhiệt độ được sử dụng và ứng dụng
cẩn thận các phương pháp khoa học.
Một xem xét khác đáng chú ý là phép đo bội
của SAR theo mô hình cho trước. Ở mô hình lớn, ví dụ, cần đo SAR ở nhiều vị
trí, nhưng thường không đủ đầu dò không gây nhiễu để có được đồng thời tất cả
dữ liệu trong thời gian chiếu. Nếu chỉ sử dụng một hay một vài đầu dò để vẽ nên
bản đồ SAR trong thể tích lớn thì giá trị lý tưởng trước khi chiếu là ΔT/Δt
bằng "không" (không có chênh lệch nhiệt độ mô hình và nhiệt độ bao
quanh) dùng cho chiếu tiếp theo. Tuy nhiên, sau lần phơi nhiễm đầu tiên, thường
quan sát thấy đường cong làm nguội sau khi chiếu có dạng hàm số mũ sẽ kéo dài
nhiều phút hoặc nhiều giờ nếu xuất hiện giá trị cao của ΔT trong quá trình
chiếu RF trước đó (nhiều hơn vài độ C). Vì các lý do thực tiễn và kinh tế, cần
có được càng nhiều dữ liệu thuộc phép đo liều lượng càng tốt theo từng ngày thử
nghiệm ở phòng thử nghiệm. Do đó, nên có thỏa thuận giữa việc cung cấp dữ liệu
SAR đúng và khoảng thời gian tiến hành thử nghiệm. Qui tắc ngón tay cái có ích
trong việc xác định thời điểm bắt đầu một lần chiếu khác là để chờ cho đến khi
độ dốc của đường cong làm nguội tương đối ổn định (khoảng 5 % tốc độ cảm của độ
tăng nhiệt do RF trước đó gây ra trong khoảng thời gian cần sử dụng cho lần
chiếu tiếp theo), và việc giảm nhiệt độ trước khi chiếu tương đối nhỏ so với
ΔT/Δt mong muốn do chiếu gây ra. Thử nghiệm lặp lại dùng kỹ thuật nhất quán là
cần thiết để có được kết quả chính xác trong nghiên cứu SAR sử dụng đầu dò
nhiệt độ. Và cuối cùng, sau vài lần chiếu RF lên cùng một vật thể, nhiệt độ của
nó có thể tăng quá các giới hạn chấp nhận được và vật liệu mô phỏng hoặc vật
liệu sinh học có thể bị suy thoái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần lớn phép đo SAR được thực hiện bằng đầu
dò nhiệt độ. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu vẫn không biết được hết các yếu tố
làm suy giảm độ chính xác của phép đo này. Ví dụ, hệ số nhiệt động luôn hạn chế
độ chính xác của phép đo SAR, độ không đảm bảo đo bất kỳ ở giá trị nhiệt dung
của mô thực hoặc mô mô phỏng cần đánh giá. Nhiệt dung thường bị lấy nhầm là
nhiệt dung của nước (cao hơn 15 % so với nhiệt dung của mô có hàm lượng nước
cao nhất), thậm chí, ngay cả trong điều kiện sử dụng tối ưu vẫn dẫn đến sai số
ít nhất từ ± (1-2) dB trong phân bố SAR cục bộ ở vật thể khi đo với đầu dò
nhiệt độ bằng cách lấy mẫu thể tích mô.
Khi sử dụng nhiệt kế đo SAR trong trường điện
từ, phải nhận biết được khả năng nhiễu RF ở cảm biến của nhiệt kế, dây dẫn,
hoặc linh kiện điện tử. Có thể sử dụng một số phương pháp để xác định biên độ
nhiễu. Một trong các phương pháp đó là ghi lại thay đổi tại thời điểm nguồn RF
được bật hoặc tắt. Nếu thay đổi lớn, xảy ra ngay lập tức thì cần sử dụng đầu dò
để đo nhiệt độ trước và ngay sau khi phơi nhiễm RF. Có thể xảy ra các hiện
tượng giả do tương tác giữa trường RF và các dây dẫn điện gắn với phần tử cảm
biến nhiệt độ của đầu dò. Tương tác này có thể kích thích điện áp cảm ứng theo
nhiệt độ tại mối nối của hai vật liệu không giống nhau (hiệu ứng nhiệt điện),
bao gồm dây dẫn điện trở cao (Teflon có cácbon) nối với dây kim loại. Vì hiện
tượng này là do phát nóng mối nối, nên cần che các vùng cần sử dụng để làm giảm
nguồn gây sai số đo này. Lá kim loại hoặc vật hấp thụ RF có thể được dùng để
che các mối nối này.
6.3.3 Xác định SAR trung bình trên toàn bộ cơ
thể bằng phép đo nhiệt lượng
SAR trung bình trên toàn bộ cơ thể có thể
được đo dùng phương pháp nhiệt lượng. Trước đây, các phương pháp này được sử
dụng chủ yếu với động vật nhỏ hoặc mô hình động vật; tuy nhiên gần đây, phương
pháp ghép đôi nhiệt lượng được sử dụng để đo SAR trong mô hình toàn bộ kích
thước của con người. Thiết bị chính của hệ thống đo này là thiết bị đo nhiệt
lượng, và thường sử dụng thiết bị phân lớp građien. Thiết bị đo nhiệt lượng
phân lớp građien có tín hiệu điện áp ra thuận tiện tỉ lệ với tốc độ dòng năng
lượng nhiệt ra khỏi thiết bị (điện áp dương) hoặc tốc độ dòng năng lượng nhiệt
đi vào (điện áp âm). Nói chung, tín hiệu thường có tạp rất thấp, và độ nhạy của
thiết bị điển hình là khoảng 1,3 J/(mVs).
Ở chế độ đặt trong phòng thử nghiệm, phép đo
nhiệt lượng SAR bắt đầu với việc cân bằng nhiệt trên vật thể thử nghiệm, thường
là mô hình động vật thực hoặc mô hình con người theo tỷ lệ. Giả thiết rằng
nhiệt độ phòng thử nghiệm là hằng số và bằng với nhiệt độ của vật thể thử
nghiệm được ổn định nhiệt và đồng hồ đo nhiệt lượng. Sau đó, vật thể thử nghiệm
được chiếu trong suốt thời gian đo và ngay sau đó được đặt vào trong đồng hồ đo
nhiệt lượng. Điện áp ra của đồng hồ đo nhiệt lượng được theo dõi định kỳ cho
đến khi tất cả nhiệt năng do chiếu gây ra ra khỏi vật thể và lại trở về nhiệt
độ ban đầu. Quá trình này có thể mất vài giờ hoặc vài ngày tùy thuộc vào kích
cỡ và khối lượng của vật thể. Ở thời điểm này, điện áp của đồng hồ đo nhiệt
lượng bằng không và diện tích bên dưới đường cong mô tả sự biến thiên điện áp
của đồng hồ đo nhiệt lượng theo thời gian tỉ lệ với năng lượng lưu lại trong
vật thể. Diện tích này được nhân với hằng số hiệu chuẩn của thiết bị để có được
tổng năng lượng lưu lại, tính bằng Jun. Chia năng lượng này cho thời gian
chiếu, tính bằng giây, có được tốc độ lưu lại năng lượng (công suất), tính bằng
oát; SAR trung bình có được bằng cách chia công suất này cho khối lượng (tính
bằng kilôgam) của vật thể thử nghiệm.
Nếu hai đồng hồ đo nhiệt lượng phù hợp được
sử dụng cùng với hai vật thể thử nghiệm giống nhau thì có thể sử dụng các qui
trình này khi không có điều khiển nhiệt độ chính xác, ví dụ như ở ngoài trời.
Tuy nhiên với phép đo SAR ngoài trời cần có nỗ lực gấp đôi, và tất cả các thiết
bị cần được bảo vệ khỏi ảnh hưởng của ánh nắng trực tiếp, mưa..v.v..
6.4 Sử dụng dữ liệu kiểm tra trường gần để
đánh giá SAR tiềm ẩn vượt quá ở người bị phơi nhiễm
6.4.1 Phép đo trường
Mức phơi nhiễm lớn nhất cho phép của các tiêu
chuẩn và hướng dẫn hiện hành được mô tả dưới dạng E2, H2
và S dựa trên SAR trung bình toàn bộ cơ thể, dưới giá trị đó mong muốn không
xuất hiện các ảnh hưởng bất lợi. Tuy nhiên, với hầu hết các trường hợp phơi
nhiễm, cần ước tính nguy hiểm RF tiềm ẩn có thể tồn tại bằng cách đo trường
tới, tức là, SAR cảm ứng khi con người bị phơi nhiễm không thể đo trực tiếp;
chỉ có thể đo các tham số trường phơi nhiễm bên ngoài. Tuy nhiên, đối với phơi
nhiễm toàn bộ cơ thể trong trường sóng phẳng đồng nhất thì SAR trung bình toàn
bộ cơ thể có thể được xác định với độ chính xác hợp lý dùng dữ liệu trường phơi
nhiễm vì hầu hết các mức phơi nhiễm lớn nhất cho phép là dựa trên mô hình toán
học và tính toán SAR toàn bộ cơ thể liên quan đến phơi nhiễm trường sóng phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2 Phép đo dòng điện cảm ứng
Kỹ thuật đo không tiếp cận được phát triển để
đánh giá SAR từ phép đo dòng điện cảm ứng cơ thể. Các phép đo này được thực
hiện với thiết bị có vị trí rất gần với hoặc tiếp xúc với cơ thể. Ví dụ, trong
trường hợp phơi nhiễm bao gồm trường RF ở tần số dưới vài trăm megahéc, phép đo
dòng điện RF tổng qua cơ thể, xuống đất có thể dùng để ước tính SAR cục bộ do
ghép với trường gần trong các vùng kết cấu cơ thể khác nhau.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Định nghĩa
4 Các lưu ý về phép đo liên quan đến đánh giá
nguy hiểm RF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Tóm tắt các vấn đề gặp phải trong các
phép đo
4.3 Vấn đề đo SAR
4.4 Lưu ý đối với phép đo dòng điện cảm ứng
5 Thiết bị đo
5.1 Hệ thống đo trường ngoài
5.2 Đặc tính điện mong muốn
5.3 Đặc tính vật lý mong muốn
5.4 Thiết bị đo trường ngoài
5.5 Thiết bị đo dòng điện cảm ứng (cơ thể)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Phép đo trong trường phơi nhiễm có nguy
hiểm tiềm ẩn
6.1 Qui trình đo đối với trường ngoài
6.2 Phép đo dòng điện cảm ứng trong cơ thể và
dòng điện tiếp xúc
6.3 Qui trình đo trường bên trong (SAR)
6.4 Sử dụng dữ liệu kiểm tra trường gần để
đánh giá SAR tiềm ẩn vượt quá ở người bị phơi nhiễm
Hình 1 - Ứng dụng lấy trung bình theo thời
gian 6 min
Hình 2 - Thành phần cơ bản của thiết bị khảo
sát RF
Hình 3 - Phương pháp hiệu chuẩn trường tiêu
chuẩn trong không gian tự do
Hình 4 - Suy giảm độ lợi ước tính với một
anten điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Phần tử điện từ ngang (TEM) lớn điển
hình
Hình 7 - Phần tử gigahéc điện từ ngang điển
hình (GTEM)
Hình 8 - Cuộn dây Helmholtz sinh ra trường H
để hiệu chuẩn đầu dò nguy hiểm ở tần số dưới 10 MHz
Hình 9 - Phương pháp đưa dòng điện vào để
hiệu chuẩn đồng hồ đo dòng điện cảm ứng loại đứng trên nó
Hình 10 - Phương pháp hiệu chuẩn đồng hồ đo
dòng điện cảm ứng kiểu kẹp
Hình 11 - Phần tử đầu dò trường E cấy được điển
hình (một trục)
Hình 12 - Phương pháp điều kiện biên để hiệu
chuẩn đầu dò trường E cấy được vào vật liệu mô phỏng mô
Hình 13 - Dữ liệu về phép đo đương lượng
nhiệt điển hình: nhiệt độ theo thời gian - trước, sau và trong quá trình chiếu
Bảng 1 - Độ dẫn điện (S/m) của mô mô phỏng ở
tần số RF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Nhiệt dung riêng và khối lượng riêng
của vật liệu mô phỏng mô và mô sinh học thực