|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
Kiểm thử theo kịch
bản
|
Kiểm thử có khả năng lặp lại; các ca
kiểm thử đơn giản có thể được chạy lại, do đó cung cấp khả năng kiểm soát tốt
cho các hoạt động xác minh và xác nhận.
Ca kiểm thử theo kịch bản có thể được
truy vết lại một cách rõ ràng cho các yêu cầu cho phép mức bao phủ kiểm thử
phải được tài liệu hóa trong ma trận truy xuất nguồn gốc.
Ca kiểm thử có thể được giữ lại như
là công cụ tái sử dụng cho các dự án hiện tại và tương lai, có thể làm giảm
thời gian cần thiết cho việc thiết kế kiểm thử và thực hiện trong tương lai.
|
Thường tốn nhiều thời gian và chi
phí hơn so với thực hiện kiểm thử phi kịch bản; Tuy nhiên nếu các ca kiểm thử
theo kịch bản có khả năng tái sử dụng có thể giúp tiết kiệm thời gian.
Ca kiểm thử xác định trước khi thực
hiện kiểm thử ít có khả năng thích ứng với hệ thống khi nó xuất hiện.
Có thể không khuyến khích cho người
thực hiện như hầu hết các công việc phân tích đã được hoàn thành. Điều này có
thể đem đến cho người kiểm thư sự mất tập trung và thiếu chi tiết trong quá
trình thực thi.
|
Kiểm thử phi kịch bản
|
Người kiểm thử không bị ràng buộc bởi
một kịch bản và có thể làm theo ý tưởng tạo ra bằng cách thực hiện kiểm thử
theo thời gian thực.
Người kiểm thử có thể điều chỉnh thiết
kế kiểm thử và thực
hiện' và Thực hiện kiểm thử cơ chế của hệ thống theo thời gian thực.
Hạng mục kiểm thử có thể được khám
phá một cách nhanh chóng.
|
Các kiểm thử thường không có
khả năng lặp lại.
Người kiểm thử phải có khả năng áp dụng
một loạt các kỹ thuật thiết kế kiểm thử theo yêu cầu, vì vậy những người kiểm
thử có nhiều kinh nghiệm hơn thường là có nhiều khả năng tìm kiếm các khiếm
khuyết hơn so với những người kiểm thử ít kinh nghiệm.
Các kiểm thử phi kịch bản cung cấp
ít hoặc không có hồ sơ của những thực hiện kiểm thử đã được hoàn thành. Do đó
nó có thể gặp khó khăn trong việc đánh giá các quá trình thực hiện kiểm thử động,
trừ khi các công cụ được sử dụng để nắm bắt thực hiện kiểm thử.
|
5.7 Tự động
hóa trong kiểm thử
Có thể tự động hóa nhiều trong các nhiệm
vụ và hoạt động được mô tả trong quản lý kiểm thử và quy trình kiểm thử động được
nêu trong tiêu chuẩn TCVN
12849-2:2020 (ISO/IEC/IEEE 29119-2:2013), cũng như các khía cạnh kỹ thuật kiểm
thử trong tiêu chuẩn TCVN 12849-4:2020 (ISO/IEC/IEEE 29119- 4:2015). Tự động hóa kiểm thử
có thể được sử dụng để hỗ trợ thực hành kiểm thử trình bày tại mục 5.6 (ví dụ
như kiểm thử trên cơ
sở mô hình gần như luôn dựa trên việc sử dụng các công cụ thực hiện kiểm thử tự động).
Việc tự động hóa kiểm thử đòi hỏi việc sử dụng các phần mềm thường được gọi là
các công cụ kiểm thử. Kiểm thử tự động thường xem xét quan tâm chủ yếu đến việc
thực hiện kiểm thử của các kiểm thử theo kịch bản chứ không phải người kiểm thử
thực hiện nhân công các ca kiểm thử, tuy nhiên nhiều nhiệm vụ kiểm thử bổ sung
và các hoạt động có thể được hỗ trợ bởi các công cụ dựa trên phần mềm. Danh
sách sau đây cung cấp các ví dụ về một
số lĩnh vực bao phủ bởi các công cụ kiểm thử:
- Quản lý ca kiểm thử;
- Giám sát và kiểm soát kiểm thử;
- Tạo dữ liệu kiểm thử;
- Phân tích tĩnh;
- Tạo ca kiểm thử;
- Thực hiện ca kiểm thử;
- Thực thi môi trường kiểm thử và bảo
trì; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một loạt các công cụ tự động kiểm
thử có sẵn. Chúng có thể được phát triển trong nhà, đạt được từ thương mại hoặc
từ các cộng đồng mã nguồn mở.
5.8 Quản lý
khiếm khuyết
Người quản lý kiểm thử dự án thường chịu
trách nhiệm quản lý khiếm khuyết (còn được gọi là Quản lý sự cố) trên một dự
án. Quản lý khiếm khuyết được đề cập trong tiêu chuẩn TCVN 12849-2:2020
(ISO/IEC/IEEE 29119-2:2013), để hỗ trợ người kiểm thử trong việc điều tra và
tài liệu hóa về các báo cáo sự cố kiểm thử và kiểm thử lại các khiếm khuyết khi
có yêu cầu. Tất cả các yếu tố khác của quản lý khiếm khuyết không được đề cập
trực tiếp bởi bộ tiêu chuẩn TCVN 12849 (ISO/IEC/IEEE 29119). Các khái niệm quản
lý khiếm khuyết và các quy trình có thể được tìm thấy trong các
tiêu chuẩn sau đây: tiêu chuẩn ISO/IEC 12207; ISO/IEC 20000; IEEE 1044.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Vai trò của kiểm thử trong việc xác minh và
xác nhận
Hình A.1 định nghĩa một hoạt động phân
loại xác minh và xác nhận (V & V). V & V có thể được thực hiện trên hệ
thống, phần cứng và các sản phẩm phần mềm. Những hoạt động này được định nghĩa
và tinh chế tronq tiêu chuẩn IEEE 1012 và tiêu chuẩn ISO/IEC 12207, phần lớn V
& V được thực hiện bằng cách kiểm thử. Bộ các tiêu chuẩn ISO/IEC/IEEE
29.119 giải quyết các kiểm thử phần mềm động và tĩnh (một cách trực tiếp hoặc
thông qua tài liệu tham khảo), do đó bao phủ các phần của mô hình xác minh và xác
nhận này. Bộ các tiêu chuẩn TCVN 12849 (ISO/IEC/IEEE 29119) này không nhằm giải
quyết tất cà các yếu tổ của mô hình V & V,
nhưng là điều quan trọng để người kiểm thử nắm được nơi kiểm thử phù hợp trong mô
hình này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Các thước đo và đánh giá
B.1 Các thước đo
và đánh giá
Mục đích chính của kiểm thử là cung cấp
thông tin để giúp quản lý các rủi ro. Để giám sát, kiểm soát kiểm thử và cung cấp
thông tin kịp thời cho các bên liên quan khi cần thiết để có đánh
giá hiệu quả quá trình kiểm thử. Đánh giá các quá trình kiểm thử là cần thiết để
xác định những thông tin cung cấp, cách thức có được và trình bày nó. Vì vậy tất cả
những nỗ lực kiểm thử cần phải xác định, sử dụng các đơn vị đo và cung cấp các
đánh giá với cả hai sản phẩm và quy trình.
Một số ví dụ về các thước đo có thể được
sử dụng trong kiểm thử là:
- Rủi ro còn tồn tại: số rủi ro giảm
thiểu/số rủi ro được
xác định;
- Khiếm khuyết tích lũy phát sinh và cố
định: số khiếm khuyết phát sinh mỗi ngày so với số khiếm khuyết cố định mỗi
ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ lệ phần trăm khiếm khuyết
phát hiện: số khiếm khuyết tìm thấy trong kiểm thử/tổng số khiếm khuyết được tìm thấy (tổng
thể).
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Kiểm thử trong các mô hình vòng đời khác nhau
C.1 Tổng quan
Phụ lục này đưa ra các ví dụ về cách
kiểm thử có thể phù hợp với các mô hình vòng đời phát triển phần mềm khác nhau.
Đối với một dự án, các giai đoạn phát triển và/hoặc các hoạt động cần thiết được
xác định và như vậy sẽ được thực hiện trong mối quan hệ với nhau trong cả quá
trình vòng đời phát triển. Tập các giai đoạn phát triển và mối quan hệ của
chúng được gọi là "mô hình vòng đời phát triển" hay đơn giản hơn là
"mô hình vòng đời".
Một số mô hình vòng đời đã được sử dụng
bởi ngành công nghiệp phần mềm trong những năm qua. Một ví dụ về mô hình vòng đời
điển hình được phân loại ở đây, theo thứ tự ABC (và theo thứ tự ngược lại từ
khi chúng có tồn tại), mặc dù đây không phải là một danh sách toàn diện.
- Linh hoạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tuần tự (nghĩa là mô hình thác nước)
Các hoạt động phát triển được thực hiện
nhiều hơn hoặc ít hơn như nhau trong tất cả các mô hình vòng đời; những khác biệt
chính nằm trong định nghĩa về phạm vi của chúng, số lượng và tính chất của tài
liệu hướng dẫn sản xuất và các tần suất mà chúng được lặp đi lặp lại trong suốt
quá trình vòng đời phát triển.
CHÚ THÍCH Tiêu chuẩn này không có ý định
đề chuẩn hóa các mô hình vòng đời khác nhau; mà có ý định thiết lập bối cảnh
cho kiểm thử để hỗ trợ cho việc thực hiện các chu kỳ vòng đời đó.
C.2 Phát triển
và kiểm thử linh hoạt
C.2.1 Các nguyên tắc
phát triển linh hoạt
Phát triển linh hoạt thường tuân theo
nguyên tắc cơ bản sau:
- Phát triển tăng dần - mỗi chu kỳ
chuyển giao các sản phẩm hữu ích và có thể sử dụng;
- Phát triển lặp - cho phép các yêu cầu
phát triển (tức là thay đổi và được bổ sung) như dự án phát triển;
- phát triển hướng người dùng - dựa
vào chất lượng của các nhóm dự án (ví dụ
như các nhà phát triển và thử nghiệm) chứ không phải là quy trình được xác định
rõ; cho phép các đội linh hoạt để tự quản lý; kỳ vọng tương tác hàng ngày giữa
các nhóm phát triển và các bên kinh doanh liên quan; và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có một số phương pháp phát triển linh
hoạt và khung công việc bao gồm: lập trình đặc biệt (XP), Scrum, Crystal,
Kanban và phát triển Feature-Driven. Trong khi họ có cách tiếp cận khác nhau
nhưng họ chia sẻ tất cả các nguyên tắc linh hoạt cơ bản như thể hiện trong
tuyên ngôn linh hoạt (xem http //: agilemanifesto.org/). Vì không có đủ thời
gian và không gian để cung cấp các ví dụ về tiêu chuẩn này được thực hiện với từng phương
pháp linh hoạt khác nhau và do đó khung công việc tiêu chuẩn này sẽ sử dụng
khuôn công việc Scrum là một ví dụ. Scrum không phải là một phương pháp phát
triển (tức là nó không cho bạn biết những phương pháp tốt nhất để mô tả các yêu
cầu hoặc làm thế nào để viết mã lệnh) và được mô tả tốt hơn là một khung công
việc quản lý dự án trong đó phương pháp linh hoạt được áp dụng bởi các nhà phát
triển (XP thường được sử dụng).
Một dự án Scrum bao gồm một số lần lặp
được gọi là chạy nước rút (sprints), với mỗi sprints thường dẫn đến chức năng mới
có thể được giao cho người sử dụng (xem hình C.1). Chức năng mới này có thể cải
tiến chức năng hiện có hoặc giới thiệu những chức năng mới. Mỗi sprints thường
kéo dài từ một đến bốn tuần. Thường thì số sprints là không biết được tại lúc bắt đầu
bởi vì trong các dự án linh hoạt điển hình các yêu cầu không được hiểu đầy đủ
khi bắt đầu của dự án. Yêu cầu mở ra khi thực hiện dự án, yêu cầu của
khách hàng được thu thập trong một đơn hàng sản phẩm; thường được thể hiện như
câu chuyện của người dùng.
Các mô hình quy trình kiểm thử xác định
trong tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho việc kiểm thử được thực hiện trong
các dự án theo mô hình phát triển linh hoạt.
C.2.2 Quản lý kiểm
thử trong phát triển linh hoạt
Chiến lược kiểm thử của tổ chức cần phản
ánh một thực tế là sự phát triển theo một mô hình phát triển linh hoạt. Trong một
tổ chức mà phát triển được thực hiện bằng cách sử dụng một hỗn hợp của các mô
hình phát triển trên các dự án khác nhau bao gồm cả linh hoạt, thưởng sẽ có một
chiến lược kiểm thử của tổ chức cụ thể bao phủ cả phát triển linh hoạt. Chiến
lược kiểm thử của tổ chức cho các dự án sử dụng phát triển linh hoạt nên sử dụng
các từ vựng linh hoạt cụ thể, bao gồm các khái niệm về đơn hàng, chạy nước rút
(sprints) và scrums mỗi ngày, nhưng ngoài ra các nội dung bất kỳ của chiến lược
kiểm thử của tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào hồ sơ rủi ro đối với các dự án và sản
phẩm nó bao phủ (mặc dù các loại mô hình phát triển sử dụng có thể tạo ra các
loại rủi ro bổ sung mà chiến lược kiểm thử cần phải giải quyết).
Một dự án linh hoạt thường được quản
lý bởi một người quản lý dự án và các nước rút (sprints) được tạo điều kiện bởi
một chuyên gia scrum (những vai trò này có thể được thực hiện bởi cùng một người).
Việc quản lý kiểm thử trong một dự án linh hoạt được thực hiện như một phần
tích hợp của việc quản lý đơn hàng sản phẩm, chạy nước rút riêng và các scrums
mỗi ngày.
Khi bắt đầu chạy nước rút, nhóm Scrum
và khách hàng (chủ sản phẩm) đồng ý với các câu chuyện của người dùng từ đơn
hàng sản phẩm phải được thực hiện trong bước nước rút này, những câu chuyện được
lựa chọn bao gồm cả đơn hàng Sprint. Nhóm nghiên cứu sau đó lên kế hoạch
chạy nước rút bằng cách lên lịch các hoạt động phát triển, kiểm thử và phân
công vai trò, trách nhiệm của các thành viên trong nhóm. Linh hoạt theo cùng quy
trình chung trên tất cả các sản phẩm phát triển và kiểm thử có thể được tìm thấy
trong ví dụ chạy nước rút Scrum trong hình C.2 dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong suốt những ngày chạy nước rút các buổi
họp scrum được tổ chức vào đầu mỗi ngày để đảm bảo rằng cả nhóm nhận thức được:
những gì đã được thực hiện; những gì đang được thực hiện trong ngày hôm đó; và
các vấn đề mà nhóm phải đối mặt. Họ cũng Báo cho chuyên gia scrum để xác định
những trở ngại cần phải
được loại bỏ để cho phép nhóm thực hiện có hiệu quả nhất.
Các vấn đề chính trong một dự án linh
hoạt đang quản lý rủi ro các khiếm khuyết hồi quy (như mỗi nước rút xây dựng dựa
bởi những người trước đó) và quản lý các thay đổi bản chất của yêu cầu và tác động
của các công cụ kiểm thử. Thông thường kiểm thử tự động được sử dụng để quản lý
các rủi ro hồi quy và kiểm thử thăm dò
có thể được sử dụng để quản lý các
tác động của việc thiếu các yêu cầu chi tiết.
C.2.3 Quy trình kiểm
thử con trong phát triển linh hoạt
Các hoạt động kiểm thử là một phần tích
hợp của một dự án phát triển linh hoạt như mô tả trong hình C.2, với các kiểm
thử được thực hiện trên một cơ sở liên tục trong suốt chạy nước rút (sprint).
Quy trình kiểm thử con có thể được xác định và thực hiện sử dụng các quá trình
trong tiêu chuẩn này để kiểm
thử những câu chuyện của người dùng và phát triển hệ thống được chuyển giao.
Thực hành kiểm thử điển hình được sử dụng
bởi các nhóm chạy nước rút (Sprint) là:
Phát triển trình điều khiển kiểm thử
(TDD), đó là nơi mà các kiểm thử cho mã lệnh được cải tiến bởi các mã có trước.
Các kiểm thử này dựa trên câu chuyện người sử dụng và được phát triển bởi cả
người kiểm thử và người phát triển. Những kiểm thử này thường được thực hiện bằng
cách sử dụng các công cụ kiểm thử thành phần tự động và điều này có thể dẫn đến
TDD được xem như là một hình thức của lập trình.
Kiểm thử tự động xây dựng và tích hợp
liên tục; đây là nơi mà hệ thống được cập nhật liên tục và kiểm thử hồi quy mã
lệnh được kiểm tra lại. Nó được sử dụng để đảm bảo việc xác định kịp thời và hiệu
chỉnh các vấn đề
về tích hợp và hồi quy.
Kiểm thử hệ thống của tất cả các đặc
tính chất lượng (tức là cả chức năng và phi chức năng) được thực hiện đối với cả
những câu chuyện của người dùng và các yêu cầu mức cao bất kỳ nào tồn tại. Kiểm
thử hệ thống thường được theo sau kiểm thử chấp nhận có liên quan đến người sử
dụng đầu cuối đảm bảo các chức năng được chuyển giao đáp ứng nhu cầu của họ.
Kiểm thử hồi quy thường là cần thiết để
xác định rằng bất kỳ thay đổi trong bước nước rút hiện tại không có tác dụng phụ
bất lợi trên các chức năng và tính năng hiện có của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Phát triển
tuần tự và kiểm thử
C.3.1 Nguyên tắc
phát triển tuần từ
Mô hình vòng đời tuần tự đã tồn tại rất
lâu và vẫn được sử dụng rộng rãi. Mô hình tuần tự cơ bản (và khởi đầu) được
biết là mô hình thác nước và được mô tả theo từng giai đoạn phát triển sắp xếp
theo trình tự trước một
giai đoạn kiểm thử với một hoạt động giai đoạn cuối ở cuối.
Một mô hình vòng đời tuần tự được đặc
trưng bởi kể cả không có sự lặp lại rõ ràng trong những giai đoạn khác hơn là
thực thi rất cần thiết bởi sự phản hồi từ các giai đoạn tiếp theo.
Mô hình quy trình kiểm thử nêu trong
tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho các kiểm thử để phát triển theo mô hình
vòng đời tuần tự.
C.3.2 Quản lý kiểm thử
trong phát triển tuần tự
Chiến lược kiểm thử của tổ chức cần phản
ánh một thực tế là việc phát triển tuân theo một mô hình phát triển tuần tự.
Trong một tổ chức mà phát triển được thực hiện bằng cách sử dụng một hỗn hợp của
các mô hình phát triển cho các dự án khác nhau bao gồm tuần tự, thường sẽ có một
hay nhiều chiến lược kiểm thử của tổ chức bao phủ các mô hình phát triển được sử
dụng. Chiến lược kiểm thử của tổ chức nên sử dụng những từ vựng được sử dụng bởi
các loại dự án nó bao phủ; nếu không các nội dung của một chiến lược kiểm thử của
tổ chức phụ thuộc vào hồ sơ rủi ro đối với các dự án và các sản phẩm
nó bao phủ và không phải trên các mô hình phát triển sử dụng.
Một dự án tuần tự được quản lý bởi một
người quản lý dự án. Trên hầu hết các dự án vai trò của người quản lý phát triển
và người quản lý kiểm thử cũng được xác định. Tùy thuộc vào quy mô của các dự
án những vai trò này có thể được thực hiện bởi những người khác nhau, hoặc hai
hay tất cả các vai trò có thể được thực hiện bởi cùng một người.
Kế hoạch trong phát triển tuần tự được
xây dựng cho toàn bộ dự án, mặc dù chủng nên phát triển trong suốt quá trình dự
án. Dự án phát triển tuần tự có thể tương đối lớn và nó không có thể lập kế hoạch cùng mức
đô chi tiết cho toàn bộ dự án lúc bắt đầu. Một kế hoạch kiểm thử dự án
cũng phải
được
xây dựng. Điều này thường là dưới hình thức của một tài liệu cá nhân, nhưng có
thể là một phần của kế hoạch tổng thể dự án. Kế hoạch quy trình kiểm thử con
riêng có thể được xây dựng nếu bảo hành trong quy trình kiểm thử con được chỉ định
để được thực hiện trong kế hoạch kiểm thử dự án. Kế hoạch này thường tài liệu
chính thức trong
phát triển tuần tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình kiểm thử con mô tả cho sự
phát triển tiến hóa tại Phụ lục C.3 cũng có liên quan với kiểm thử trong một dự
án tuần tự, mặc dù chúng chỉ diễn ra một lần (chỉ có một lần thông qua mô hình
phát triển tuần tự).
Hình C.3: Ví
dụ quy trình con kiểm thử trong vòng đời phát triển tuần tự
Lưu ý rằng hình C.3 không theo quy mô;
kích cỡ tương đối củạ các quy trình kiểm thử con được hiển thị là không liên
quan đến kích cỡ thực tế của các quy trình kiểm thử con trong điều khoản của ví
dụ, thời gian thiết lập, nỗ lực hoặc chi phí.
Kiểm thử thiết kế kiến trúc, kiểm thử
thiết kế chi tiết và kiểm thử mã nguồn được xác định. Đối với mỗi giai đoạn
phát triển tương ứng có thể được xác nhận trên cơ sở các kết quả của kiểm thử
hoàn thành, tức là khi tất cả các hạng mục phát triển chi tiết đã được kiểm thử
riêng.
Đối với giai đoạn mã hóa có hai quy
trình kiểm thử con khác nhau. Đầu tiên là một quy trình kiểm thử con mã nguồn,
cấu thành từ kiểm thử tĩnh của mã nguồn, thứ hai là kiểm thử thành phan, cấu thành từ
các kiểm thử động của khả năng thực thi hoặc mã có khả năng biên dịch. Các quy
trình kiểm thử con có thể được kết hợp và kiểm thử động của một thành phần được
thực hiện phụ thuộc vào các kiểm thử tĩnh thành công của mã nguồn.
Kết quả cuối cùng của giai đoạn tích hợp
là một hệ thống hoàn chỉnh. Tại thời điểm này các hoạt động thực hiện là kiểm
thử hệ thống, giả sử chúng đã được lên kế hoạch và chuẩn bị trên cơ sở các yêu
cầu có thể bắt đầu.
Ví dụ quy trình kiểm thử con trình bày
ở đây được mô tả thêm trong Phụ lục E.
C.4 Phát triển
tiến hóa và kiểm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phát triển tiến hóa dựa trên hai
nguyên tắc cơ bản của sự lặp lại và chuyển giao tăng dần. Lặp đi lặp lại cho
phép các nhà phát triển để phát triển các hệ thống như là một loạt các phần nhỏ
và sau đó họ có thể sử dụng thông tin phản hồi trên cả sản phẩm được phát triển
và thực tiễn phát triển của họ để cải tiến các lần lặp kế tiếp. Lặp đi lặp lại
cho phép các rủi ro cao hơn được giải quyết sớm hơn so với các chu kỳ tuần tự
truyền thống, do đó gia tăng thời gian để giải quyết chúng. Với sự phát triển
tăng dần kết quả của mỗi lần lặp được phát hành cho khách hàng, có nghĩa là người
dùng nhận được hệ thống trong một loạt các chuyển giao với tăng chức năng lên.
Một lần lặp bao gồm tất cả hoặc một số
các hoạt động phát triển tiêu chuẩn. Một lần lặp sẽ bao gồm một giai đoạn chấp
nhận khi kết quả của việc lặp lại đang được chuyển giao cho người sử dụng; nếu
không một giai đoạn chấp nhận sẽ thường chỉ được thực hiện trong lần lặp cuối
cùng.
Hình C.3 trong mục C.3.3 cho thấy một
vòng đời tuần tự. Một vòng đời phát triển tiến hóa có thể được mô tả như một số
vòng đời tuần tự rời rạc mà mỗi lần bổ sung thêm khả năng cho hệ thống đang được
phát triển.
Các mô hình quy trình kiểm
thử nêu trong tiêu chuẩn này có thể được áp dụng đối với các kiểm thử cho sự
phát triển tuân theo một
mô hình phát triển tiến hóa.
C.4.2 Quản lý kiểm
thử trong phát triển tiến hóa
Chiến lược kiểm thử của tổ chức cần phản
ánh một thực tế là việc phát triển tuân theo mô hình phát triển tiến hóa. Trong
một tổ chức mà phát triển được thực hiện bằng cách sử dụng một hỗn hợp của các
mô hình phát triển cho các dự án khác nhau bao gồm cả tiến hóa, thường sẽ có một
hay nhiều chiến lược kiểm thử của tổ chức bao phủ các mô hình phát triển được sử
dụng. Chiến lược kiểm thử của tổ chức nên sử dụng các từ vương được sử dụng bởi
loại dự án gõ nó bao phủ, ngoài ra các nội dung bất kỳ của chiến lược kiểm thử
của tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào hồ sơ rủi ro đối với các dự án và sản phẩm đó
bao phủ (mặc dù các loại mô hình phát triển sử dụng có thể tạo ra các loại rủi
ro bổ sung mà các chiến lược kiểm thử cũng cần phải giải quyết).
Một dự án tiến hóa được quản lý bởi một
người quản lý dự án. Trên hầu hết các dự án vai trò của người quản lý phát triển
và người quản lý kiểm thử cũng được xác định. Tùy thuộc vào qui mô của các dự
án những vai trò này có thể được thực hiện bởi những người khác nhau, hoặc hai
hoặc tất cả các vai trò có thể được thực hiện bởi cùng một người.
Kế hoạch phát triển tiến hóa được xây
dựng cho toàn bộ dự án và cho mỗi lần lặp. Một kế hoạch kiểm thử dự án phải được
xây dựng và một trong hai có thể ở dạng một tài liệu riêng hoặc là một phần của
kế hoạch tổng thể dự án. Một kế hoạch kiểm thử lặp lại nhò hơn cũng có thể được
xây dựng cụ thể để kiểm thử được thực hiện trong một lần lặp lại. Kế hoạch có
thể có nhiều hoặc ít tài liệu chính thức hơn trong phát triển tiến hóa, nhưng
chúng thường sẽ được duy trì trong một tài liệu và/hoặc trong một công cụ lập kế
hoạch. Kế hoạch kiểm thử lặp và các quy trình con có liên quan thường sẽ được
tái sử dụng với các chỉnh sửa cần thiết từ lần lặp này đển lần lặp khác.
Tiến độ kiểm thử được theo dõi trong
suốt một lần lặp và các hành động khắc phục cần thiết được thực hiện trên một
cơ sở liên tục và được truyền đạt đến các bên liên quan trong các kế hoạch kiểm
thử cập nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mỗi lần lặp các sản phẩm công việc
và hệ thống hoàn chỉnh có thể được
kiểm thử. Quy trình kiểm thử
con có thể được xác định và thực hiện bằng cách sử dụng các quá trình trong
tiêu chuẩn này để kiểm thử khả năng các sản phẩm công việc thực thi và hệ thống
đang được sản xuất.
Giai đoạn phát triển đầu tiên trong ví
dụ này là các yêu cầu kỹ thuật, nơi mà các nghiệp vụ, các yêu cầu chức năng/phi
chức năng và hệ thống đang được xác định. Hình C.3 chỉ cho thấy các các quy
trình kiểm thử con có liên quan đến giai đoạn đầu tiên (các yêu cầu giai đoạn
kiểm thử) để tránh làm xáo trộn các hình ảnh. Việc kiểm thử các yêu cầu như
chúng đang được chì định có thể được coi là một quá trình con của kiểm thử
tĩnh. Hình thức của quy trình kiểm thử con này phụ thuộc vào hồ sơ rủi ro của sản
phẩm, nhưng vì các yêu cầu là nền tảng cho công việc trong quá trình lặp nên
các kỹ thuật thiết kế kiểm thử tĩnh được lựa chọn để kết thúc chính thức hơn về
quy mô.
Tương tự quy trình kiểm thử con có thể
được định nghĩa cho hai giai đoạn thiết kế, cũng như đối với các giai đoạn mã
hóa. Với ví dụ mô hình phát triển thể hiện trong Hình C.3 này có thể bao gồm:
- Kiểm thử thiết kế kiến trúc;
- Kiểm thử thiết kế chi tiết;
- Kiểm thử mã nguồn.
Các quy trình kiểm thử con thường dàn
tải trên hầu hết các giai đoạn phát triển tương ứng và chúng tập trung vào một
loại hạng mục kiểm thử, ví dụ các yêu cầu và bao gồm các cách khác nhau để kiểm
thử các hạng mục kiểm thử, ví dụ “walkthroughs” và đánh giá kỹ thuật. Quy trình
kiểm thử con các yêu cầu sẽ không được hoàn thành cho đến khi tất cả các yêu cầu
phát triển đã được kiểm thử theo kế hoạch quy trình kiểm thử con. Thường
có một mốc quán trọng nhiều hay ít chính thức hơn để đánh dấu sự kết thúc của
giai đoạn yêu cầu kỹ thuật và điều này thường sẽ phụ thuộc vào kết quả của quy
trình kiểm thử con yêu cầu.
Tương tự các quy trình kiểm thử con
thiết kế và mã nguồn sẽ không được hoàn thành cho đến khi tất cả các hạng mục
kiểm thử phát triển đã được kiểm thử theo kế hoạch quy trình kiểm thử con và
các mốc phát triển tương ứng sẽ phụ thuộc vào các kết quả từ các quy trình kiểm
thử con.
Việc chấp nhận các quy trình kiểm thử
con được mô tả trong Hình C.3. Các hoạt động lập kế hoạch và chuẩn bị trong việc
chấp nhận quy trình kiểm thử con có thể bắt đầu ngay sau khi rủi ro thay đổi
đáng kể trong các
yêu cầu cho sự lặp lại này là thấp hơn so với lợi ích của các quy trình kiểm thử
con bắt đầu. Kiểm thử thiết kế sẽ công bố các khiếm khuyết trong các yêu cầu và
theo cách này, góp phần cung cấp thông tin về các yêu cầu. Tương tự quy trình
kiểm thử con có thể được xác định cho các mốc phát triển khác, nơi kiểm thử động
được tham gia. Đối với ví dụ mô hình
phát triển thể hiện trong Hình C.3 này có thể bao gồm các quy trình con sau đây
và là tương tự đối với việc chấp nhận quy trình con:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm thử tích hợp;
- Kiểm thử hệ thống.
Ví dụ trong hình C.3, kiểm thử năng lực
thực thi cũng đã được xác định. Các quy trình kiểm thử con cụ thể có thể được định
nghĩa để bao phủ các hạng yêu cầu mục cụ thể hoặc khu vực cụ thể của hệ thông
được mô tả bởi các yêu cầu, thường phụ thuộc vào hồ sơ rủi ro đối với hệ thống.
Quy trình kiểm thử con cụ thể như vậy có thể trải dài qua một số giai đoạn phát
triển và do đó có thể có một loạt
các hạng mục kiểm thử và các cơ sở kiểm thử có liên quan, trách nhiệm kiểm thử,
kỹ thuật, môi trường và mục tiêu kiểm thử, tiêu chí hoàn thành và các kế hoạch,
mặc dù có chỉ có một trọng tâm về quy trình kiêm thử con, trong trường hợp này
các yêu cầu thực thi và làm thế nào để chúng đang được mô tả, thiết kế và được
thực hiện trong hệ thống.
Tất cả các kiểm thử mô tả ở trên có thể
được thực hiện cho từng lần lặp tiếp theo.
Kể từ khi sản phẩm không ngừng mở rộng,
kiểm thử hồi quy sâu rộng về những gì trước đây đã được chấp nhận là bắt buộc
trong môi lần lặp. Một quy trình kiểm thử con hồi cần được xác định cho mỗi lần
lặp. Quy trình kiểm thử con có thể bao gồm kiểm thử hồi quy của tất cả các hạng
mục được mở rộng trong một lần lặp lại, bao gồm cả các yêu cầu, thiết kế, mã
nguồn và hệ thống hoặc nó có thể chỉ bao phủ một lựa chọn của những phụ thuộc
vào hồ sơ rủi ro. Quy trình kiểm thử con hồi quy riêng biệt cũng có thể được
xác định cho từng loại hạng mục được mở rộng để tạo điều kiện linh hoạt hơn
trong việc kiểm thử hồi quy từ lần lặp này đến lần lặp khác.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Các ví dụ về quy trình kiểm thử con chi tiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này đưa ra ví dụ về quy trình
kiểm thử con. Các ví dụ được cung
cấp theo thứ tự abc. Danh sách này chỉ cho thấy một vài ví dụ; nhiều quy trình
con cụ thể khác có thể cần thiết trong một dự án thử kiểm cụ thể.
Các ví dụ là:
- Kiểm thử chấp nhận;
- Kiểm thử thiết kế chi tiết;
- Kiểm thử tích hợp;
- Kiểm thử năng lực thực thi;
- Kiểm thử hồi quy;
- Kiểm thử lại;
- Kiểm thử câu chuyện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm thử thành phần.
Lưu ý rằng kiểm thử hồi quy và kiểm thử
lại đã được đưa vào quy trình kiểm thử con cụ thể. Đây có thể được bao gồm
trong bất kỳ quy trình kiểm thử con khác cho phù hợp.
Đối với mỗi ví dụ quy trình kiểm thử
con mô tả bao gồm:
- Mục tiêu quy trình kiểm thử con;
- Nội dung quy trình kiểm thử con được
lập kế hoạch - các quy trình kiểm thử tĩnh và/hoặc quy trình kiểm thử động được
thực hiện.
Đối với mỗi quy trình kiểm thử tĩnh hoặc
động lên kế hoạch cho quy trình kiểm thử con, mô tả bao gồm:
- Mục tiêu kiểm thử;
- Các hạng mục kiểm thử;
- Cơ sở kiểm thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử được
đề nghị, nếu áp dụng.
Lưu ý rằng các ví dụ được cung cấp chỉ
là các ví dụ. Trong từng tình huống thực tế các sự lựa chọn nên được thực hiện
phù hợp với hồ sơ rủi ro cho sản phẩm.
D.2 Quy trình kiểm
thử con chấp nhận
Ví dụ này trình bày các quy trình kiểm thử con
gắn liền với các giai đoạn chấp nhận của vòng đời phát triển.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Để chứng
minh cho khách hàng khả năng chấp nhận của hệ thống hoàn thiện theo các yêu cầu
cụ thể của họ.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo
hoạch: Kiểm thử động 1: ‘diễn tập’,
Kiểm thử động
2: Trình bày
Kiểm thử động 1: ‘Diễn tập’
Mục tiêu kiểm thử: Để đảm bảo rằng việc
thực hiện cuối cùng trong sự hiện diện của các khách hàng sẽ được thành công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu người sử dụng,
hướng dẫn sử dụng, tài liệu quy trình nghiệp vụ.
Quy trình kiểm thử động: Thiết kế và
thực hiện; thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì; thực hiện kiểm thử; và báo
cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Sử dụng
ca kiểm thử, các kỹ thuật khác tùy theo tính chất của các yêu cầu.
Việc thiết kế và thực hiện các ca kiểm
thử có thể bắt đầu ngay sau khi các yêu cầu sử dụng ổn định. Mặc dù các giả định
cho việc kiểm thử chấp nhận là hệ thống hoạt động, hầu hết các tổ chức chuẩn bị
và thực hiện các kiểm thử trước khi khách hàng có mặt để chứng kiến sự trình
bày chính thức của hệ thống; điều này được gọi là ‘diễn tập’. Quy trình kiểm thử
lại và hồi quy có thể được lập kế hoạch để phục vụ cho việc loại bỏ khiếm khuyết
bất kỳ ở 'phút cuối cùng' như là kết quả của kiểm thử này.
Kiểm thử động 2: Trình bày
Mục tiêu kiểm thử: Để trình bày hệ thống
hoàn chỉnh cho khách hàng.
Hạng mục kiểm thử: Hệ thống hoàn chỉnh.
Cơ sở kiểm thử: N/A
Quy trình kiểm thử động: thiết lập môi
trường kiểm thử và bảo trì; thực hiện kiểm thử; và báo cáo sự cố kiểm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các môi trường sẽ cần phải được thiết
lập lại sau khi kết thúc 'diễn tập', nhưng nếu không thực hiện thử nghiệm được
thực hiện theo các thủ tục và môi trường được chuẩn bị trong 'diễn tập'.
D.3 Quy trình kiểm
thử con thiết kế chi tiết
Ví dụ này trình bày quy trình kiểm thử
con gắn liền với các giai đoạn thiết kế chi tiết của vòng đời phát triển.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin về chất lượng của thiết kế chi tiết
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Kiểm thử tĩnh 1: tài liệu hướng dẫn hạng mục thiết kế chi tiết.
Kiểm thử tĩnh
2: Chi tiết khả năng sử dụng mục thiết kế, (không phải khả năng sử dụng của hệ thống)
Kiểm thử tĩnh
3: Thiết kế chi tiết hạng mục hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn thiết kế chi tiết các
hạng mục một số hạng mục thiết kể được phát triển, tùy thuộc vào thiết kế kiến
trúc. Mỗi một hạng mục lệ thuộc vào các kiểm thử tĩnh được xác định cho quy
trình kiểm thử con này, vì vậy trường hợp của các kiểm thử tĩnh có thể được lên
kế hoạch với các hạng mục kiểm thử được xác định như là một hạng mục thiết kế
chi tiết cụ thể. Quy trình kiểm thử con thiết kế chi tiết chỉ được hoàn thành
khi tất cả các kiểm thử theo kế hoạch được hoàn thành (hoặc bị bỏ qua trường hợp
có thể được).
Kiểm thử tĩnh 1: Tài liệu hướng dẫn hạng
mục thiết kế chi tiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra nội
bộ và/hoặc bên ngoài xác định các vai trò tài liệu hướng dẫn thiết kế chi tiết.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật, thẩm tra.
Kiểm thử tĩnh 2: Khả năng sử dụng hạng
mục thiết kế chi tiết
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tính hữu ích của một hạng mục thiết kế chi tiết về ví dụ mã hóa hoặc kiểm
thử.
Hạng mục kiểm thử: Hạng mục thiết kế
chi tiết.
Cơ sở kiểm thử: N/A
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Trao đổi chuyên môn
giữa lập trình viên hoặc người kiểm thử
Kiểm thử tĩnh 3: Thiết kế chi tiết hạng
mục hoàn chỉnh
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tính hoàn chỉnh của hạng mục thiết kế chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Thông tin truy xuất
nguồn gốc cho thiết kế cấp cao hơn và/hoặc yêu cầu.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật
D.4 Quy trình kiểm
thử con tích hợp
Ví dụ này trình bày quy trình kiểm thử
con gắn liền với giai đoạn tích hợp trong vòng đời phát triển, nơi mà (kiểm thử)
các thành phần đang dần được tích hợp.
Trong giai đoạn tích hợp một số hạng mục
kiểm thử tương tự được xây dựng, đó là hai thành phần được tích hợp. Các kiểm
thử động trong ví dụ này là tổng quát và có thể được thực hiện cho hai thành phần
bất kỳ được tích hợp, từ hai thành phần đầu tiên được tích hợp vào một thành phần
và cho đến khi hai thành phần cuối cùng được tích hợp vào các hệ thống hoàn chỉnh. Quy trình
kiểm thử con tích hợp chỉ được hoàn thành khi tất cả các kiểm thử theo kế hoạch
được hoàn thành (hoặc bị bỏ qua trường hợp có thể được).
Tích hợp có thể diễn ra ở các mức độ
khác nhau, nó có thể được tích hợp một thành phần mã nguồn vào một thành phần
(lớn hơn) và kết thúc với một hệ thống hoàn chỉnh, các loại phân hệ khác nhau
(phần cứng, phần mềm, dữ liệu,
tài liệu đào tạo, vv) được tích hợp vào một hệ thống hoàn chỉnh hoặc hệ thống
hoàn chỉnh được tích hợp vào một thành phần (lớn hơn) và kết thúc với một hệ thống
của các hệ thống. Các nguyên tắc là như nhau, mặc dù các hình thức phụ thuộc
vào hồ sơ rủi ro.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin về sự tương tác của các thành phần tích hợp.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Kiểm thử tĩnh: giao diện trực tiếp,
Kiểm thử động
1: giao diện trực tiếp,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm thử động
3: Sự cùng tồn tại
Kiểm thử tĩnh: Giao diện trực tiếp
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về giao diện trực tiếp giữa hai thành phần tích hợp, ví dụ như trong các hình
thức của một danh sách tham số.
Hạng mục kiểm thử: Mã nguồn cho giao
diện giữa các thành phần được tích hợp.
Cơ sở kiểm thử: Thiết kế kiến trúc.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
kiểm thử và thực hiện, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kể kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật hoặc thẩm tra tùy thuộc
vào hồ sơ rủi ro.
Kiểm thử động 1: Giao điện gián tiếp
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về giao diện trực tiếp giữa hai thành phần tích hợp, ví dụ như trong các
hình thức của một danh sách tham số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Thiết kế kiến trúc.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
kiểm thử và thực hiện, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Kỹ thuật
khi phù hợp.
Kiểm thử động 2: Indirect interface
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về giao diện gián tiếp giữa hai thành phần tích hợp, ví dụ thông qua một cơ
sở dữ liệu.
Hạng mục kiểm thử: Thành phần được
tích hợp.
Cơ sở kiểm thử: Thiết kế kiến trúc.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử; thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì; thực hiện kiểm
thử; và báo cáo sự cố kiểm thử. Có thể sử dụng lại các thủ tục kiểm thử từ các
quy trình con trước đó (tức là thành phần), nếu điều này là thiết kế ca kiểm thử
và triển khai thực hiện có thể được giảm thiểu hoặc loại bỏ.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Khi
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về sự đồng tồn tại của một thành phần tích hợp (hoặc hệ thống hoàn chỉnh) với
các hệ thống hiện có trong các môi trường.
Hạng mục kiểm thử: Các thành phần tích
hợp (hoặc hệ thống hoàn chỉnh) và hệ thống hiện có trong môi trường.
Cơ sở kiểm thử: Thiết kế kiến trúc.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử; thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì; thực hiện kiểm
thử; và báo cáo sự cố kiểm thử, có thể sử dụng lại các thủ tục kiểm thử từ các
kiểm thử khác nhằm giảm thiểu nhu cầu về thiết kế và thực hiện kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Khi
thích hợp và có thể được bổ sung kinh nghiệm dựa và/hoặc kiểm thử tham dò.
D.5 Quy trình kiểm
thử con hiệu năng
Ví dụ này trình bày một quy trình kiểm
thử con tập trung vào hiệu năng của hệ thống.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện các yêu cầu hiệu năng của hệ thống.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm thử tĩnh
2: Tính hoàn chỉnh yêu cầu hiệu năng,
Kiểm thử tĩnh
3: Thiết kế kiến trúc liên quan tới hiệu năng,
Kiểm thử tĩnh
4: Thiết kế chi tiết liên quan tới hiệu năng,
Kiểm thử động
1: Khả năng áp dụng phân hệ liên quan tới hiệu năng,
Kiểm thử động
2: Hệ thống hoàn chỉnh liên quan tới hiệu năng.
Quy trình kiểm thử con này không được
kết nối đến một giai đoạn cụ thể trong vòng đời phát triển. Các kiểm thử có thể được lên kế
hoạch sẽ được thực hiện như các hạng mục kiểm thử có khả năng áp dụng đang được
phát triển. Trong các kiểm thử tĩnh việc chuẩn bị có thể bắt đầu ngay sau khi sự
phát triển của hạng mục kiểm thử được lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi có thể diễn
ra ngay sau khi các hạng mục kiểm thử được thông báo sẵn sàng để kiểm thử tĩnh.
Đối với kiểm thử động, thiết kế và thực hiện có thể bắt đầu ngay sau khi cơ sở
kiểm thử ổn định và thực thi có thể được thực hiện ngay sau khi các hạng mục kiểm
thử thông báo đã sẵn sàng sẵn.
Mục này là một ví dụ về quy trình kiểm
thử con có thể có liên quan đến các thuộc tính chất lượng. Các quy trình kiểm
thử con tương tự có thể được định nghĩa về ví dụ cho các chức năng, khả năng hoạt
động và tính khả chuyển.
Kiểm thử tĩnh 1: Tài liệu các yêu cầu
hiệu năng
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về chất lượng của các yêu cầu hiệu năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra nội
bộ và/hoặc bên ngoài cho các tài liệu về các yêu cầu hiệu năng, ví dụ liên quan
đến khả năng kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật hoặc thẩm tra (nên nhớ rằng việc thẩm tra phải được chuẩn bị trước
bởi đánh giá không chính thức hoặc kỹ thuật để đảm bảo một kỳ hạn nhất định các
yêu cầu để được kiểm tra).
Kiểm thử tĩnh 2: Tính hoàn chỉnh các
yêu cầu hiệu năng
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tính hoàn chỉnh của
các yêu cầu hiệu năng
(tất cả các yêu cầu chức năng có liên quan đến các yêu cầu hiệu năng ).
Hạng mục kiểm thử: Tất cả các yêu cầu.
Cơ sở kiểm thử: Thông tin truy xuất
nguồn gốc theo chiều dọc giữa các yêu cầu chức năng và yêu cầu hiệu năng.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật.
Kiểm thử tĩnh 3: Thiết kế kiến trúc
liên quan tới năng lực thực thi
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về làm thế nào các yêu cầu năng lực thực thi đã được đưa vào thiết kế kiến
trúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu năng lực
thực thi và danh sách kiểm tra..
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Trao đổi
chuyên môn, đánh giá kỹ thuật hoặc thẩm tra (nên nhớ rằng việc thẩm tra phải được
chuẩn bị trước bởi đánh giá không chính thức hoặc kỹ thuật để đảm bảo một kỳ hạn
nhất định các yêu cầu để được kiểm tra).
Kiểm thử tĩnh 4: Thiết kế chi tiết
liên quan tới năng lực thực thi
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về làm thế nào các yêu cầu năng lực thực thi đã được đưa vào thiết kế chi
tiết.
Hạng mục kiểm thử: Một hoặc nhiều hạng
mục thiết kế chi tiết khi phù hợp.
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu năng lực
thực thi và danh sách kiểm tra.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Trao đổi
chuyên môn, đánh giá kỹ thuật hoặc thẩm tra (nên nhớ rằng
việc thẩm tra phải được chuẩn bị trước bởi đánh giá không chính thức hoặc kỹ
thuật để đảm bảo một kỳ hạn nhất định các yêu cầu để được kiểm tra).
Kiểm thử động 1: Khả năng áp dụng phân
hệ liên quan tới năng lực thực thi
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về năng lực thực thi của một phân hệ cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu năng lực
thực thi và các rủi ro năng lực thực thi xác định có thể có.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử, bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử. Một số thủ tục kiểm thử để kiểm thử tích hợp có
thể được sử dụng lại.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Các kỹ
thuật có khả năng áp dụng.
Điều này hoặc các kiểm thủ này thường
được thực hiện trong thời gian quy trình kiểm thử con tích hợp.
Kiểm thử động 2: Hệ thống hoàn chỉnh
liên quan tới hiệu năng
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về hiệu năng của một hệ thống tích hợp hoàn chỉnh.
Hạng mục kiểm thử: Hệ thống hoàn chỉnh.
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu hiệu năng
và các rủi ro hiệu năng xác định có thể có.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử, bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử. Một số thủ tục kiểm thử để kiểm thử tích hợp có
thể được sử dụng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm thử này thường được thực hiện
trong thời gian quy trình kiểm thử con hệ thống.
D.6 Quy trình kiểm
thử con hồi quy
Ví dụ này trình bày một quy trình kiểm
thử con tổng quát sẽ được thực hiện theo một sự thay đổi thực hiện trong một hạng
có mục liên quan đến các hạng mục kiểm thử và/hoặc sự thay đổi môi trường trong
đó hạng mục kiểm thử đang chạy. Quy trình kiểm thử con được sử dụng cho một hạng
mục kiểm thử trước đó có thông qua một hoặc nhiều kiểm thử và được đánh giá là
không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi thực hiện.
Quy trình kiểm thử con có thể được thực
hiện như là một phần của quy trình kiểm thử con bất kỳ khác và vào bất kỳ hạng
mục kiểm thử. Việc lựa chọn các hạng mục kiểm thử phụ thuộc vào bản chất của
các thay đổi và hồ sơ rủi ro. Số lượng các kiểm thử hồi quy cần thiết cho một
quy trình kiểm thử con thuộc vào chất lượng ban đầu của các hạng mục kiểm thử và
các tiêu chí hoàn thành kiểm thử.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Để
cung cấp thông tin về tình trạng của các hạng mục kiểm thử khi thay đổi (có
liên quan đến các hạng mục kiểm thử hay không) đã được triển khai.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Thực hiện lại các kiểm tra tĩnh trước đây hoặc các kiểm thử động thực
thi là phù hợp.
Kiểm thử hồi quy:
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về chất lượng của các hạng mục kiểm thử thay đổi trên các hạng mục kiểm thử
không thay đổi.
Hạng mục kiểm thử: Hạng mục kiểm thử
theo đề nghị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết lập
môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Thiết kế và thực hiện kiểm thử là không cần thiết, vì kiểm thử này được thực hiện
bằng cách sử dụng thủ tục kiểm thử được lựa chọn đã được thông qua.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Khi
phù hợp.
Kiểm thử tĩnh 1: Tài liệu hướng dẫn
yêu cầu
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về cách thức các yêu cầu được ghi nhận.
Hạng mục kiểm thử: Các yêu cầu được chọn
(tất cả hoặc một nhóm).
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra nội
bộ và/hoặc bên ngoài, ví dụ liên quan đến một kiểu tài liệu hướng dẫn yêu cầu cụ
thể và/hoặc liên quan đến thông tin có liên quan như nhận dạng duy nhất, ưu
tiên và khởi tạo.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật hoặc thẩm tra (nên nhớ rằng việc thẩm tra phải được chuẩn bị trước
bởi đánh giá không chính thức hoặc kỹ thuật để đảm bảo một kỳ hạn
nhất định các yêu cầu để được kiểm tra).
Kiểm thử tĩnh 2: Khả năng sử dụng các
yêu cầu
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tính hữu ích của các yêu cầu về thiết kế hoặc kiểm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở kiểm thử: N/A.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Trao đổi
chuyên môn giữa những người thiết kế và người kiểm thử.
Kiểm thử tĩnh 3: Tính hoàn chỉnh các
yêu cầu
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tính hoàn chỉnh về tập các yêu cầu.
Hạng mục kiểm thử: Các yêu cầu được chọn
(tất cả hoặc một nhóm).
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra
và/hoặc thông tin truy xuất nguồn gốc cho các yêu cầu mức cao hơn.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá kỹ thuật.
D.7 Quy trình kiểm
thử con kiểm thử lại
Ví dụ này trình bày một quy trình kiểm
thử con tổng quát sẽ được thực hiện theo sự thay đổi thực hiện trong một hạng mục
do một khiếm khuyết tìm thấy trong một thực hiện kiểm thử trước đó, tức là cho
một hạng mục kiểm thử trước đó có thất bại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra tiểu trình Mục tiêu: Cung cấp
thông tin về một khiếm khuyết được báo cáo là loại bỏ.
Kế hoạch kiểm tra nội dung tiểu trình:
Thực hiện lại kiểm tra tĩnh không thành công trước đó hoặc kiểm thử nghiệm động
được thực hiện khi phù hợp.
Kiểm thử lại:
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về chất lượng của các hạng mục kiểm thử đã thay.
Hạng mục kiểm thử: Hạng mục kiểm thử
theo đề nghị.
Cơ sở kiểm thử: Khi phù hợp.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử. Thiết kế và thực hiện kiểm tra không bắt buộc kể
từ kiểm thử này được thực hiện bằng cách sử dụng thủ tục kiểm thử đã thất bại
trước đó.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Khi
phù hợp.
D.8 quy trình kiểm
thử con tập câu chuyện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Để
cung cấp thông tin về chất lượng về tập các câu chuyện để thực hiện trên bước một
nước rút cụ thể..
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Kiểm thử tĩnh: tính khả thi của câu chuyện.
Kiểm thử tĩnh: Tính khả thi của câu
chuyện
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về tập các câu chuyện được lựa chọn.
Hạng mục kiểm thử: Các cầu chuyện được
chọn.
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra, ví
dụ liên quan đến sự hiểu biết về những câu chuyện và ước tính thời gian phát
triển, cũng như sự phụ thuộc và tính nhất quán giữa các câu chuyện..
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bào trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử. Thiết kế và thực hiện kiểm tra không bắt buộc kể
từ kiểm thử này được thực hiện bằng cách sử dụng thủ tục kiểm thử đã thất bại
trước đó.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Đánh
giá không chính thức hoặc đánh giá kỹ thuật.
D.9 Quy trình kiểm
thử con câu chuyện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình phát triển câu chuyện trong
đơn hàng chạy nước rút một sổ hạng mục kiểm thử tương tự được xây dựng, đó là
việc thực hiện một câu chuyện. Do đó, quy trình kiểm thử con toàn bộ câu chuyện
có thể bao phủ việc kiểm thử một hoặc nhiều câu chuyện, tùy thuộc vào bao nhiêu
câu chuyện được thực hiện trước khi xây dựng. Những câu chuyện thực hiện được
kiểm thử riêng theo các cách tương tự. Các kiểm thử động trong ví dụ này là tổng
quát và có thể được thực hiện cho bất kỳ câu chuyện nào. Quy trình kiểm thử con
câu chuyện chỉ hoàn thành khi tất cả các kiểm thử theo kế hoạch được hoàn thành
(hoặc bị bỏ qua trường hợp có thể được).
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin về những câu chuyện thực hiện trước khi đưa nó vào xây dựng.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Kiểm thử tĩnh: Các thuộc tính chất lượng mã nguồn.
Kiểm thử động:
Kiểm thử cầu chuyện, kiểm thử thăm dò.
Kiểm thử tĩnh: Các thuộc tính chất lượng
mã nguồn
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về chất lượng lượng mã nguồn.
Hạng mục kiểm thử: Mã nguồn được tạo
hoặc bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện câu chuyện.
Cơ sở kiểm thử: Danh sách kiểm tra nội bộ và/hoặc
bên ngoài, ví dụ liên quan đến một kiểu viết mã cụ thể, và/hoặc mã hóa bất thường
như sử dụng một biến trước khi nó được khai báo.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáọ sự cố kiểm thử. Thiết kế và thực hiện kiểm tra không bắt buộc kể
từ kiểm thử này được thực hiện bằng cách sử dụng thủ tục kiểm thử đã thất bại
trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm thử động: Kiểm thử câu chuyện
Mục tiêu kiểm thử: Để cung cấp thông
tin về chất lượng lượng thực hiện cầu chuyện.
Hạng mục kiểm thử: Câu chuyện được thực
hiện trong một môi trường cô lập từ xây dựng.
Cơ sở kiểm thử: Câu chuyện.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Kỹ thuật
phù hợp, bổ sung cho phù hợp với các kỹ thuật để đạt được mức bao phủ cần thiết.
D.10 Quy trình kiểm
thử con hệ thống
Ví dụ này trình bày một quy trình kiểm
thử con gắn liền với việc giai đoạn hoàn thành hệ thống, có thể được kết hợp với
một giai đoạn định nghĩa là giai đoạn trưởng thành sẽ được hoàn thành trước khi
hệ thống có thể được thông báo sẵn sàng cho thử nghiệm chấp nhận.
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin về chất lượng của hệ thống đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm thử động: Kiểm thử hệ thống
Mục tiêu kiểm thử: Để đánh giá chất lượng
của hệ thống hoàn chỉnh sau khi tích hợp.
Hạng mục kiểm thử: Hệ thống hoàn chỉnh.
Cơ sở kiểm thử: Các yêu cầu hệ thống.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Kỹ thuật
phân vùng tương đương, phân tích giá trị biên, kiểm thử chuyển đổi trạng thái
và phương pháp cây phân loại cho phù hợp.
Mục tiêu của kiểm thử hệ thống là để tìm các khiếm
khuyết trong các tính năng của hệ thống so với cách nó đã được xác định trong
các yêu cầu hệ thống phần mềm.
Nên được dự kiến rằng một số quy trình
kiểm thử con lại và quy trình kiểm thử con hồi quy sẽ là cần thiết để đạt được
các tiêu chí hoàn thiện cho kiểm thử hệ thống.
D.11 Quy trình kiểm
thử con thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong giai đoạn mã hóa một số hạng hạng
mục kiểm thử tương tự được xây dựng, đó là các thành phần mã nguồn có thể là
các thành phần có khả năng biên dịch hoặc được biên dịch và liên kết thành các
thành phần có khả năng thực thi. Do đó, quy trình kiểm thử con toàn bộ thành phần
có thể bao phủ các kiểm thử của tất cả hoặc một số các thành phần riêng theo
cách tương tự. Các kiểm thử động trong ví dụ này là tổng quát và có thể được thực
hiện đối với thành phần bất kỳ nào. Quy trình kiểm thử con thành phần chỉ hoàn
thành khi tất cả các kiểm thử theo kế hoạch được hoàn thành (hoặc bỏ qua trường
hợp có thể được).
Mục tiêu quy trình kiểm thử con: Cung
cấp thông tin về chất lượng của thành phần.
Nội dung quy trình kiểm thử con theo kế
hoạch: Kiểm thử động: Kiểm thử thành phần.
Kiểm thử động: Kiểm thử thành phần
Mục tiêu kiểm thử: Cung cấp thông tin
về chất lượng của thành phần
Hạng mục kiểm thử: Một thành phần
trong sự cô lập từ các thành phần khác trong hệ thống (có thể cần điều khiển và
khai).
Cơ sở kiểm thử: Thiết kế chi tiết cho
các thành phần, bao gồm truy xuất nguồn gốc theo yêu cầu.
Quy trình kiểm thử chi tiết: Thiết kế
và thực hiện kiểm thử, thiết lập môi trường kiểm thử và bảo trì, thực hiện kiểm
thử và báo cáo sự cố kiểm thử.
Các kỹ thuật thiết kế kiểm thử: Kỹ thuật
phù hợp, bổ sung cho phù hợp với các kỹ thuật để đạt được độ bao phủ cần thiết..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Vai trò và trách nhiệm trong kiểm thử
E.1 Vai trò kiểm
thử
Có một loạt các tên cho các vai trò
khác nhau trong nghề kiểm thử do đó tiêu chuẩn này không cung cấp một danh sách
toàn diện về vai trò và trách nhiệm dự định là đại diện của nghề kiểm thử toàn
cầu. Thay vào đó, các vai trò sau đây được nêu ở xa như vậy người có thể điền
vào vai trò đó sẽ chịu trách nhiệm hoàn tất một số khía cạnh của quá trình trình thử được nêu
trong tiêu chuẩn này. Nhiều hơn một người có thể có trách nhiệm đối với môi vai
trò dưới đây.
Người lập chiến lược kiểm thử
Thiết lập, và đảm bảo sự phù hợp với
quy trình kiểm tra của tổ chức.
Người quản lý kiểm thử
Phát triển, quản lý và đảm bảo sự phù
hợp với các quy
trình quản lý kiểm thử. Người quản lý kiểm thử cũng có kế hoạch và kiểm soát
các quy trình kiểm thử động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phát triển các sản phẩm kiểm thử có khả
năng chuyển giao và hoàn thiện các quy trình liên quan đến quy trình kiểm thử động.
Trong thực tế, các quy trình đã nêu
trong tiêu chuẩn này có thể sẽ được hoàn thành bởi một loạt các người với một
loạt các chức danh công việc.
E.2 Truyền thông
trong kiểm thử
Người kiểm thử cần phải giao tiếp với
những người ở mức độ phù hợp của tổ chức cũng như các bên liên quan trong các tổ
chức bên ngoài (ví dụ
như các nhà phát triển của các hạng mục kiểm thử, các nhà tài trợ sản phẩm, các
đội hỗ trợ và bán hàng và nhân viên kinh doanh). Trạng thái kiểm thử cần phải
được truyền đạt một cách kịp thời, phù hợp với tiến độ dự án. Thông tin có thể được dựa
trên các tài liệu bằng văn bản như chiến lược kiểm thử của tổ chực, kế hoạch kiểm
thử, báo cáo trạng thái kiểm thử và báo cáo kết thúc kiểm thử. Tài liệu hướng dẫn
bằng văn bản có thể được đi kèm với bài thuyết trình, thường là trường hợp
chính thức hơn trong phát triển tuần tự hoặc tiến hóa. Trong hình thức phát triển
không chính thức, chẳng
hạn như linh hoạt trong giao tiếp chủ yếu có thể bằng miệng, được hỗ trợ bởi
các tài liệu bằng văn bản theo yêu cầu.
E.3 Tính độc lập
trong kiểm thử
Kiểm thử nên càng khách quan càng tốt.
Các địa điểm gần nhà phân tích kiểm thử là tác giả của các hạng mục kiểm thử, các khó
khăn hơn là phải khách quan. Nó thường được chấp nhận la khó khăn hơn cho một
tác giả để tìm khiếm khuyết trong công việc của mình hơn là cho một kiểm thử độc
lập để tìm các khiếm khuyết tương tự. Độc lập trong việc đánh giá sản phẩm rất
phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, ví dụ như xuất bản, nơi mà các biên tập
viên thực hiện việc giám định; sản xuất, nơi có kiểm soát chất lượng; và xây dựng
nhà, nơi có thanh tra viên xây dựng.
Các mức độ độc lập gia tăng giữa tác
giả và người kiểm thử:
a) Tác giả kiểm thử hoặc sản phẩm là của
riêng mình;
b) Các kiểm thử được thiết kế và thực
hiện bởi một người khác với tác giả, nhưng có các trách nhiệm giống nhau, điển
hình là một tác giả là một thành viên của cùng một đơn vị tổ chức khi tác giả
báo cáo cho cùng một người quản lý;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các kiểm thử được thiết kế và thực
hiện bởi người kiểm thử độc lập của các đơn vị tổ chức sản xuất, mặc dù vẫn
trong trong nhà;
e) Các kiểm thử được thiết kế và thực
hiện bởi các người kiểm thử làm việc cho một tổ chức bên ngoài (tư vấn),
nhưng làm việc trong các tổ chức tương tự như tác giả;
f) Các kiểm thử được thiết kế và thực
hiện bởi các người kiểm thử trong một tổ chức bên ngoài (kiểm thử bởi bên thứ
ba).
Ý định là để đạt được càng nhiều sự độc
lập giữa những người thiết kế các ca kiểm thử và những người xât dựng các hạng
mục kiểm thử càng tốt trong các ràng buộc của dự án về thời gian, ngân sách, chất
lượng và rủi ro. Chiến lược kiểm thư của tổ chức nên xác định mức độ cần thiết
của sự độc lập trong tổ chức và điều này cần được thửa kế trong kế hoạch kiểm
thử dự án và kế hoạch cho
các quy trình kiểm thử con ở bàn tay. Các tình huống rủi ro cao hơn thường dẫn
đến một mức độ cao hơn của sự độc lập. IEEE 1012-2004, Tiêu chuẩn IEEE để xác
minh và xác nhận phần mềm đưa ra các khái niệm về độc lập trong hoạt động xác
minh và xác nhận, bao gồm kiểm thử.
Các mức độ độc lập thường thay đổi đối với các quy
trình kiểm thử con khác nhau. Trong kiểm thử thành phần động mức độ thấp nhất của
độc lập (tức là không có độc lập) thường được nhìn thấy, mặc dù cùng một mức độ độc
lập áp dụng trong đánh giá ngang hàng (kiểm thử tĩnh thực hiện bởi các nhà phát
triển) thường
không được coi là chấp nhận được.
Nếu kiểm thử trong một dự án linh hoạt,
khái niệm về một đội ngũ các nhà phát triển tích hợp và kiểm thử thông thường
có nghĩa là các mức độ cao hơn của sự độc lập có thể khó khăn để đạt được.
Trong các tình huống như vậy cần phải thận trọng để đàm bảo rằng càng nhiều
tính độc lập càng tốt là đạt được.
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] BS 7925-1:1998, Software testing - Vocabulary (Kiểm
thử phần mềm - Từ vựng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] CRISPIN, L. and
GREGORY, J. 2009. Agile Testing: A Practical Guide for Testers and Agile Teams.
Pearson Education (Hướng dẫn thực hành cho kiểm thử viên và nhóm linh hoạt)
[4] IEC 60300-3-9:1995,
Risk analysis of technological systems (Phân tích rủi ro cho các hệ thống kỹ
thuật)
[5] IEEE Std 610.12-1995, IEEE
Standard Glossary of Software Engineering Terminology (Thuật ngữ theo tiêu
chuẩn IEEE của Thuật ngữ kỹ thuật phần mềm)
[6] IEEE Std 829-2008,
IEEE Standard for Software and System Test Documentation (Tiêu chuẩn IEEE
cho Tài liệu kiểm thử hệ thống và phần mềm)
[7] IEEE Std 1008-1987,
IEEE Standard for Software Unit Testing (Tiêu chuẩn IEEE cho Kiểm thử đơn vị
phần mềm)
[8] IEEE Std 1012-2012,
IEEE Standard for Software Verification and Validation (Tiêu chuẩn IEEE cho
xác minh và xác nhận phần mềm)
[9] IEEE Std 1028-2008,
IEEE Standard for Software Reviews and Audits (Tiêu chuẩn IEEE cho kiểm tra
và đánh giá phần mềm)
[10] ISO/IEC 12207:2008, Systems and
software engineering - Software
life cycle processes (Kỹ thuật hệ thống và phần mềm- Quy trình vòng đời phần
mềm)
[11] ISO/IEC 15026-3:2011, Information
technology - System and
software integrity levels (Công nghệ thông tin - Mức độ toàn vẹn của hệ thống
và phần mềm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] ISO/IEC/IEEE 24765:2010, Systems
and software engineering - Vocabulary (Kỹ
thuật hệ thống và phần mềm - Từ vựng)
[14] ISO/IEC 25000:2005, Software
Engineering - Software
product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Guide to
SquaRE (Kỹ thuật phần mềm - Đánh giá và yêu cầu về chất lượng sản phẩm phần
mềm (SQuaRE) - Hướng dẫn về đánh giá và yêu cầu về chất lượng sản phẩm phần mềm)
[15] ISO/IEC 25010:2011,
Systems and software engineering - Systems and software Quality Requirements
and Evaluation (SQuaRE) - System and
software quality models (Kỹ thuật phần mềm - Đánh giá và yêu cầu về chất lượng
sản phẩm phần mềm (SQuaRE) - Các mô hình chất lượng hệ thống và phần mềm)
[16] ISO/IEC 25051:2006, Software
engineering - Software
product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Requirements
for quality of Commercial Off-The-Shelf (COTS) software product and instructions
for testing (Kỹ thuật phần mềm - Đánh giá và yêu cầu về chất lượng sản phẩm
phần mềm (SQuaRE) - Yêu cầu về chất lượng của sản phẩm phần mềm thương mại
không trên kệ (Off-The-Shelf) và hướng dẫn kiểm tra)
[17] International Software Testing
Qualifications Board (ISTQB), standard glossary of terms used in Software
Testing [online]. 2010. Updated 1 April 2010 [viewed 11 April 2011]. Available
from: http://www.istgb.org
(Thuật ngữ tiêu chuẩn được sử dụng trong kiểm thử phần mềm của Hội đồng kiểm
tra phần mềm kiểm tra phần mềm quốc tế (ISTQB))
[18] KOEN, B. V., 1985. Definition of
the Engineering Method. American Society for Engineering Education (Định
nghĩa về phương pháp kỹ thuật của Hiệp hội giáo dục kỹ thuật Hoa Kỳ).
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Sự tuân thủ
3. Tài liệu viện
dẫn
4. Thuật ngữ và
Định nghĩa
5 Các khái niệm
về kiểm thử phần mềm
5.1 Giới thiệu
kiểm thử phần mềm
5.1.1 Vai trò của
kiểm thử trong
việc
xác minh và xác nhận
5.1.2 Kiểm thử thấu
đáo
5.1.3 Kiểm thử
phòng đoán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Quy trình kiểm
thử
5.3 Quy trình kiểm
thử tổng quát trong vòng đời phần mềm
5.3.1 Các quy
trình con dự án phát triển và kết quả
5.3.2 Hoạt động bảo
trì và kết quả
5.3.3 Quy trình hỗ
trợ cho vòng đời phát triển phần mềm
5.4 Kiểm thử dựa
trên rủi ro
5.4.1 Sử dụng kiểm
thử dựa trên rủi ro trong quy trình kiểm thử của tổ chức
5.4.2 Sử dụng kiểm
thử dựa trên rủi ro trong quy trình quản lý kiểm thử
5.4.3 Sử dụng kiểm
thử dựa trên rủi ro trong các quy trình kiểm thử động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Mục tiêu kiểm
thử
5.5.2 Hạng mục kiểm
thử
5.5.3 Kiểm thử đặc
tính chất lượng
5.5.4 Cơ sở kiểm thử
5.5.5 Kiểm thử lại
và kiểm thử hồi quy
5.5.6 Kỹ thuật thiết
kế kiểm thử
5.6 Thực hành kiểm
thử
5.6.1 Giới thiệu
5.6.2 Kiểm thử dựa
trên yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.4 Kiểm thử dựa
trên toán học
5.6.5 Kiểm thử dựa
trên kinh nghiệm
5.6.6 Kiểm thử có kịch
bản và phi kịch bản
5.7 Tự động hóa
trong kiểm thử
5.8 Quản lý khiếm
khuyết
Phụ lục A (Tham khảo ) Vai trò của kiểm
thử trong việc xác minh và xác nhận
Phụ lục B (Tham khảo) Các thước đo và
đánh giá
B. 1 Các thước đo và đánh giá
Phụ lục C (Tham khảo) Kiểm thử trong
các mô hình vòng đời
khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Phát triển
và kiểm thử linh hoạt
C.2.1 Các nguyên tắc
phát triển linh hoạt
C.2.2 Quản lý kiểm
thử trong phát triển linh hoạt
C.2.3 Quy trình kiểm
thử con trong phát triển linh hoạt
C.3 Phát triển
tuần tự và kiểm thử
C.3.1 Nguyên tắc
phát triển tuần tự
C.3.2 Quản lý kiểm
thử trong phát triển tuần tự
C.3.3 Quy trình kiểm
thử con trong phát triển tuần tự
C.4 Phát triển tiến
hóa và kiểm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.2 Quản lý kiểm
thử trong phát triển tiến hóa
C.4.3 Quy trình kiểm
thử con trong phát triển tiến hóa
Phụ lục D (Tham khảo) Các vụ dụ về quy
trình kiểm thử con chi tiết
D. 1 Tổng quan
D.2 Quy trình kiểm
thử con chấp nhận
D.3 Quy trình kiểm
thử con thiết kế chi tiết
D.4 Quy trình kiểm
thử con tích hợp
D.5 Quy trình kiểm
thử con hiệu năng
D.6 Quy trình kiểm
thử con hồi quy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.8 quy trình kiểm
thử con tập câu chuyện
D.9 Quy trình kiểm
thử con câu chuyện
D.10 Quy trình kiểm
thử con hệ thống
D.11 Quy trình kiểm
thử con thành phần
Phụ lục E (Tham khảo) Vai trò và trách
nhiệm trong kiểm thử
E. 1 Vai trò kiểm
thử
E.2 Truyền thông
trong kiểm thử
E.3 Tính độc lập
trong kiểm thử
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66