CaaS
|
Communications as a Service
|
- Truyền thông như một dịch vụ
|
CompaaS
|
Compute as a Service
|
- Tính toán như một dịch vụ
|
DSaaS
|
Data Storage as a Service
|
- Lưu trữ dữ liệu
như một dịch vụ
|
IaaS
|
Infrastructure as a Service
|
- Hạ tầng như một dịch vụ
|
IAM
|
Identity and Access Management
|
- Quản lý danh tính và truy
nhập
|
NaaS
|
Network as a Service
|
- Mạng như một dịch vụ
|
PaaS
|
Platform as a Service
|
- Nền tảng như một dịch vụ
|
Pll
|
Personally Identifiable Information
|
- Thông tin định danh cá nhân
|
SaaS
|
Software as a Service
|
- Phần mềm như một dịch vụ
|
SLA
|
Service Level Agreement
|
- Cam kết mức dịch vụ
|
5 Quy ước
Các viện dẫn đến thuật ngữ quy định trong
Điều 3 thể hiện phông chữ đậm.
6 Tổng quan tính
toán đám mây
6.1 Quy định
chung
Tính toán đám mây là một mô thức
cho phép truy nhập mạng vào một hồ chứa (pool) linh
hoạt và có khả năng
thay đổi các tài nguyên vật
lý hoặc ảo dùng chung có cung cấp và quản lý tự phục vụ theo nhu cầu. Mô thức tính
toán đám mây bao gồm các đặc tính chính, các các hoạt động và vai trò tính toán
đám mây, các kiểu
khả năng đám mây và các danh mục dịch vụ đám mây, các mô hình triển
khai đám mây và các khía cạnh xuyên suốt của tính toán đám mây được mô tả tóm tắt trong
Điều 6.
6.2 Các đặc
tính chính
Tính toán đám mây là một mô thức
đang phát triển. Điều 6.2 xác định và mô tả các đặc tính
chính của tính
toán đám mây và không quy định hoặc ràng buộc bất kỳ phương pháp cụ thể nào về triển
khai, phân phối dịch vụ hoặc hoạt động nghiệp vụ.
Các đặc tính chính của tính
toán đám mây là:
- Truy nhập mạng diện rộng:
Tính năng mà trong đó các tài nguyên vật lý và ảo sẵn có trên mạng và truy nhập
thông qua các cơ chế tiêu chuẩn để thúc đẩy việc sử dụng bằng các nền tảng máy
khách (client) đa dạng. Trọng tâm của đặc tính này là tính toán đám mây cung cấp mức
tiện lợi gia tăng trong đó người sử dụng
có thể truy nhập các tài nguyên vật lý và ảo từ bất cứ nơi nào cần làm việc, miễn
là có thể truy nhập mạng, việc sử dụng các máy khách đa dạng bao gồm các thiết
bị như điện thoại
di động, máy tính bảng, máy tính xách tay và máy trạm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiều bên thuê: Tính
năng mà trong đó các tài nguyên vật lý hoặc ảo được phân bổ theo cách để nhiều bên
thuê gồm dữ liệu và tính toán được cách ly và không thể tiếp cận với nhau.
Thông thường, trong bối cảnh nhiều bên thuê, nhóm người sử dụng dịch vụ
đám mây tạo thành một bên
thuê thuộc cùng tổ chức khách hàng dịch vụ đám
mây.
Có thể có các trường hợp nhóm người sử dụng dịch vụ đám mây liên quan đến
người sử dụng từ nhiều khách hàng khác nhau, đặc biệt trong trường hợp của các triển
khai đám mây công cộng và đám mây cộng đồng. Tuy nhiên, một
tổ chức khách hàng dịch vụ đám mây có thể có
nhiều bên thuê khác nhau với một nhà cung cấp dịch vụ đám mây đơn lẻ đại
diện cho các nhóm khác nhau trong tổ chức.
- Tự phục vụ theo nhu cầu.
Tính năng mà trong đó một
khách hàng dịch vụ đám mây có thể cung cấp các khả năng tính toán (nếu
cần) một cách tự động hoặc chỉ tương tác tối thiểu với nhà cung cấp dịch vụ
đám mây. Trọng tâm của đặc tính này là tính toán đám mây đem lại cho người sử dụng một mức giảm tương đối về chi phí, thời gian
và nỗ lực cần thiết để thực hiện một
hành động, do tính năng này cho phép người sử dụng có khả năng làm những diều họ cần, vào
thời điểm họ cần làm
mà không cần có thêm các tương tác của người sử dụng hoặc chi phí bổ sung.
- Tính linh hoạt và khả năng mở
rộng nhanh chóng. Tính năng mà trong đó các tài nguyên vật lý hoặc ảo có
thể được điều chỉnh nhanh và linh hoạt, trong một vài trường hợp là tự động, để tăng hoặc giảm
nhanh chóng các tài nguyên. Đối với khách
hàng dịch vụ đám mây, các tài
nguyên vật lý hoặc ảo sẵn có cho
việc cung cấp thường xuất hiện không giới hạn và có thể mua bất kỳ về số lượng
và trong bất kỳ khoảng thời gian nào một cách tự động, tùy thuộc vào các ràng
buộc của cam kết dịch vụ. Do vậy, trọng tâm của đặc tính này là
tính toán đám mây có
nghĩa là khách hàng
không cần quan tâm về
các tài nguyên hạn
chế và về việc lập kế hoạch khả năng.
- Hồ chứa tài nguyên.
Tính năng mà trong đó các tài nguyên vật lý hoặc ảo của nhà cung cấp dịch
vụ đám mây được tổng hợp cho mục đích phục vụ một hoặc nhiều khách hàng dịch
vụ đám mây. Trọng tâm của đặc tính này là nhà cung cấp dịch vụ đám mây
có thể hỗ trợ nhiều bên thuê đồng thời sử dụng sự trừu tượng để che sự
phức tạp của quá trình đối với khách
hàng. Từ quan điểm của khách hàng, tất cả những gì họ biết là dịch vụ hoạt động, trong
khi họ thường không có sự kiểm soát hoặc kiến thức về cách thức các tài nguyên
đang được cung cấp hoặc tài nguyên đặt ở đâu. Việc này làm giảm một vài khối lượng
công việc ban đầu của khách hàng, chẳng hạn như các yêu cầu duy trì đối với nhà
cung cấp. Ngay cả với mức trừu tượng này, cần phải chỉ ra rằng người sử dụng vẫn có
thể quy định vị trí ở mức trừu tượng
cao hơn (ví dụ, quốc
gia, tỉnh/thành phố hoặc trung tâm dữ liệu).
6.3 Các hoạt
động và vai trò của tính toán đám mây
Trong bối cảnh tính toán đám mây, cần phải
phân biệt các yêu cầu và vấn đề đối
với các bên tham gia. Các bên tham gia này là các thực
thể có các vai trò (và các vai trò con). Các vai trò lần lượt là tập các hoạt
động và các hoạt động này được thực thi bởi các thành phần. Tất cả các hoạt động liên
quan đến tính toán đám mây có thể được phân loại
thành ba nhóm chính: các hoạt động sử dụng dịch vụ, các hoạt động cung cấp dịch
vụ và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ. Một bên tham gia có thể có các vai
trò tại một thời điểm nào đó và chỉ có thể tham gia vào một tập con
cụ thể các hoạt động của vai trò đó.
Các vai trò chính yếu của tính toán đám
mây:
- Khách hàng dịch vụ đám mây.
Là một bên tham gia có mối quan hệ nghiệp vụ cho mục đích sử dụng
các dịch vụ đám mây. Mối quan hệ nghiệp vụ là với một nhà cung cấp dịch
vụ đám mây hoặc với một bên đối tác dịch vụ đám mây. Các hoạt động
chính đối với khách hàng dịch vụ đám mây bao gồm (nhưng
không giới hạn) sử dụng các dịch
vụ đám mây, quản lý và
theo dõi mối quan hệ nghiệp vụ và quản trị sử dụng các dịch vụ đám mây;
- Đối tác dịch vụ đám mây. Là một bên tham gia hỗ trợ hoặc
phụ trợ cho các hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ đám
mây
hoặc khách hàng dịch vụ đám mây hoặc cả hai.
Các hoạt động của một đối tác dịch vụ đám mây phụ thuộc
nhiều vào kiểu đối tác và mối quan hệ
với nhà cung cấp dịch vụ đám mây và khách hàng dịch vụ đám mây. Các ví dụ về các đối tác dịch vụ đám mây bao gồm kiểm toán viên đám mây và nhà
môi giới dịch vụ đám mây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Các kiểu
khả năng đám mây và danh mục dịch vụ đám mây
Kiểu khả năng đám mây là một phân
loại các chức năng được cung cấp bởi dịch vụ đám mây cho khách hàng dịch
vụ đám mây, dựa trên các tài nguyên được sử dụng. Có ba kiểu
khả năng đám mây: kiểu khả năng ứng dụng, kiểu khả năng hạ tầng
và kiểu khả năng nền
tảng,
các kiểu khả năng đám mây này khác nhau bởi các kiểu này tuân theo nguyên
tắc phân tách mối liên quan, nghĩa là các kiểu khả năng này có chức năng tối thiểu
chồng lên với mỗi chức năng khác.
- Kiểu khả năng ứng dụng: Là một kiểu khả
năng đám mây trong đó khách hàng dịch vụ đám mây có thể sử dụng các ứng
dụng của nhà cung cấp dịch vụ đám mây;
- Kiểu khả năng hạ tầng. Là
một kiểu khả năng đám mây trong đó khách hàng dịch vụ đám mây có thể cung
cấp và sử dụng các tài nguyên xử lý, lưu trữ hoặc mạng;
- Kiểu khả năng nền tảng: Là một kiểu
khả năng đám mây trong đó khách hàng dịch vụ đám mây có thể triển
khai, quản lý và chạy các ứng dụng khách hàng tạo ra hoặc khách hàng yêu cầu sử
dụng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình và một hoặc nhiều môi trường thi
hành được hỗ trợ bởi nhà cung
cấp dịch vụ đám mây.
Tiêu chuẩn này chỉ quy định ba kiểu
khả năng đám mây. Không nên nhầm lẫn các kiểu khả năng đám mây này với
danh mục các dịch vụ đám mây khác.
Danh mục dịch vụ đám mây là một nhóm
các dịch vụ đám mây có vài tập chung về chất lượng. Một danh
mục dịch vụ đám mây có thể gồm các khả năng từ một hoặc nhiều kiểu khả năng đám mây.
Các danh mục dịch vụ đám mây điển
hình là:
- Dịch vụ CaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó khả năng được cung cấp cho khách hàng dịch vụ đám mây là sự tương
tác và cộng tác thời gian thực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dịch vụ DSaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó khả năng được cung cấp cho khách hàng dịch
vụ mây là sự cung cấp
và sử dụng lưu trữ dữ liệu cùng các khả năng liên quan;
- Dịch vụ IaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó kiểu khả năng đám mây cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây là một kiểu khả năng hạ tầng;
- Dịch vụ NaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó khả năng được cung cấp cho khách hàng dịch
vụ đám mây là sự kết nối truyền tải và các khả năng mạng liên quan;
- Dịch vụ PaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó kiểu khả năng đám mây cung cấp cho
khách hàng dịch vụ đám mây là một kiểu
khả năng nền tảng;
- Dịch vụ SaaS: Là một danh
mục dịch vụ đám mây trong đó kiểu khả năng đám mây cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây là một kiểu khả năng ứng dụng.
Đối với Danh mục dịch vụ đám mây
được bổ sung xem Phụ lục A. Tiêu chuẩn này không hàm ý rằng một danh mục dịch
vụ đám mây nào đó quan trọng hơn bất kỳ danh mục nào khác.
6.5 Các mô
hình triển khai đám mây
Các mô hình triển khai đám mây
thể hiện cách tổ chức tính toán đám mây dựa trên việc
kiểm soát và chia sẻ các tài nguyên vật lý hoặc ảo.
Các mô hình triển khai đám mây
bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đám mây riêng: Là Mô hình triển khai
đám mây được
dành riêng để sử dụng bởi một khách hàng dịch vụ đám mây đơn lẻ, tại đó
các tài nguyên được
kiểm soát bởi khách
hàng dịch vụ đám mây. Đám mây riêng có thể được sở hữu, quản lý
và điều hành bởi chính tổ chức
đó hoặc một bên thứ ba bên trong hoặc bên ngoài cơ sở pháp lý. Khách
hàng dịch vụ đám mây cũng có thể cấp quyền truy nhập cho các bên tham
gia khác vì lợi ích của
họ. Các đám mây riêng tìm kiếm để
thiết lập ranh giới kiểm soát
chặt chẽ quanh đám mây riêng dựa trên việc giới hạn khách hàng đối với tổ chức
đơn lẻ.
- Đám mây cộng đồng: Là Mô hình triển khai
đám mây khi dịch
vụ đám mây hỗ trợ riêng và được
chia sẻ bởi một tập hợp các khách hàng dịch vụ đám mây có các yêu cầu
chung và quan hệ với các khách hàng khác, các tài nguyên được kiểm soát bởi ít
nhất một thành viên trong tập hợp này. Một đám mây cộng đồng có thể được
sở hữu, quản lý và điều
hành bởi một hoặc
nhiều tổ chức trong cộng đồng, bên thứ ba hoặc một một số tổ hợp của các tổ chức
này và có thể tồn tại trong hoặc ngoài cơ sở pháp lý. Đám mây cộng đồng giới hạn sự
tham gia trong nhóm khách hàng dịch vụ đám mây với tập hợp mối liên quan
chung ngược lại với tính mở của đám
mây công cộng, cùng lúc đám mây cộng đồng có sự tham gia rộng hơn so
với đám mây riêng. Những mối liên quan chung này bao gồm nhưng không giới
hạn các nhiệm vụ, nhu cầu bảo mật thông tin, chính sách và các xem xét
việc tuân thủ.
- Đám mây lai: Là Mô
hình triển khai của tính toán đám mây sử dụng ít
nhất hai mô hình triển khai đám mây khác nhau. Các triển khai liên quan
vẫn là các thực thể đơn lẻ nhưng bị ràng buộc với nhau bởi công nghệ thích hợp
cho phép tính tương hợp, tính khả chuyển dữ liệu và tính
khả chuyển ứng dụng. Một đám mây lai có thể được sở hữu, quản lý và điều
hành bởi chính tổ chức hoặc một
bên thứ ba và có thể tồn tại trong hoặc ngoài cơ sở pháp lý. Các đám
mây lai thể hiện những tình huống mà sự
tương tác giữa hai sự triển khai khác nhau có thể là cần thiết nhưng vẫn
được kết nối thông qua các công nghệ thích hợp. Như vậy các ranh giới được thiết
lập bởi một đám mây lai phản ánh hai cách triển khai cơ sở.
6.6 Các khía
cạnh xuyên suốt của tính toán đám mây
Các khía cạnh xuyên suốt là
các hành vi hoặc khả năng cần được phối hợp giữa các vai trò và được thực thi nhất quán trong một
hệ thống tính toán đám
mây.
Các khía cạnh như vậy có
thể tác động đến các vai trò, hoạt động và thành phần, theo cách không thể gắn rõ ràng các
khía cạnh này
cho các vai trò hoặc thành phần riêng và do đó trở thành các vấn đề
chung giữa các vai trò, hoạt động và thành phần đó.
Các khía cạnh xuyên suốt chính bao gồm:
- Tính khả kế: Là khả năng
thu thập và tạo sẵn có thông tin bằng chứng cần thiết liên quan đến hoạt động
và sử dụng dịch vụ đám mây, cho mục
đích tiến hành kiểm toán;
- Tính sẵn có: Là thuộc tính về việc có
thể truy nhập và sử dụng theo
nhu cầu của một thực thể được cho phép. "Thực thể được cho
phép" thường là một khách
hàng dịch vụ đám mây;
- Quản trị: Là hệ thống
mà theo đó việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ đám mây được chỉ đạo và
kiểm soát. Quản trị đám mây
được xem như một khía cạnh xuyên
suốt bởi yêu cầu minh bạch và nhu cầu hợp lý hóa các quy phạm thực
hành quản trị với các SLA và các
yếu tố theo hợp
đồng khác của khách hàng dịch vụ đám mây trong mối quan hệ với nhà
cung cấp dịch vụ đám mây. Thuật ngữ quản trị đám mây nội bộ được sử dụng cho việc
áp dụng các chính sách về thời
gian-thiết kế và thời gian-hoạt động
nhằm đảm bảo rằng các giải
pháp dựa trên tính toán đám mây được thiết kế
và triển khai, còn các dịch vụ cơ bản dựa trên tính toán đám mây được cung cấp
phù hợp với mong đợi cụ thể. Thuật ngữ quản trị đám mây bên ngoài được
sử dụng cho một số hình thức
cam kết giữa khách hàng dịch vụ đám mây và nhà cung cấp dịch vụ đám
mây liên quan đến
việc sử dụng dịch vụ đám mây của khách hàng dịch vụ đám mây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Duy trì và tạo phiên bản:
Duy trì đề cập đến
các thay đổi của dịch vụ đám mây hoặc các tài nguyên dùng để sửa các lỗi
hoặc để nâng cấp hay mở rộng các khả năng vì lý do nghiệp vụ; Việc tạo phiên bản
hàm ý lập nhãn phù
hợp do đó khách hàng dịch vụ đám mây rõ ràng về
phiên bản riêng đang sử dụng.
- Hiệu năng: Là tập các
hành vi liên quan đến hoạt động của một dịch vụ đám mây và có các phép
đo được định nghĩa trong
một SLA
- Tính khả chuyển:
Là
khả năng của khách hàng dịch vụ đám mây chuyển dữ liệu hoặc ứng dụng giữa
nhiều nhà cung cấp dịch vụ đám mây với chi phí thấp và giảm thiểu
sự gián đoạn. Tổng chi phí và
gián đoạn được chấp nhận có thể khác nhau dựa
trên kiểu dịch vụ đám mây đang sử dụng.
- Bảo vệ PII: Là bảo vệ việc
sử dụng và hủy bỏ các tập hợp,
việc xử lý, việc
truyền thông phù hợp, đúng và đảm bảo về
thông tin định danh cá nhân (PII) liên quan đến các dịch vụ đám mây.
- Quy chuẩn: Có một số
các quy
chuẩn
khác có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng và cung
cấp dịch vụ đám mây. Các yêu cầu pháp lý, quy chuẩn và pháp luật
khác nhau theo lĩnh vực thị trường và vùng pháp lý, có thể thay đổi trách nhiệm của khách
hàng dịch vụ đám mây và nhà cung cấp dịch vụ đám mây. Việc tuân thủ
các yêu cầu này thường liên quan đến các hoạt động quản trị và quản lý rủi ro.
- Khả năng khôi phục: Là
khả năng của một hệ thống
cung cấp và duy trì một mức có thể
chấp nhận của dịch vụ khi đối mặt với các lỗi (vô ý, cố ý hoặc do tự nhiên) ảnh
hưởng đến hoạt động
bình thường.
- Tính khả nghịch: Một
quá trình đối với khách
hàng dịch vụ đám mây để truy lục dữ
liệu khách hàng dịch vụ đám mây và các tạo
tác ứng dụng và đối với nhà cung
cấp dịch vụ đám mây để xóa tất cả dữ
liệu khách hàng dịch vụ đám mây cũng như dữ liệu
thu thập dịch vụ đám mây theo hợp đồng sau một
thời gian thỏa thuận.
- An ninh: Dải từ an
ninh vật lý đến an ninh ứng dụng và bao gồm các yêu cầu như xác thực, cấp phép,
tính sẵn có, tính bí mật, quản lý định danh, tính toàn vẹn, chống chối bỏ, kiểm
toán, giám sát an ninh, đáp ứng sự cố và quản lý chính sách an
ninh.
- Mức dịch vụ và cam kết mức dịch
vụ: Cam kết mức dịch vụ tính toán đám mây (SLA đám mây) là một cam
kết mức dịch vụ giữa một nhà cung cấp dịch vụ đám mây và một
khách hàng dịch vụ đám mây dựa trên nguyên tắc phân loại của tính toán đám mây quy định các thuật
ngữ để thiết lập chất
lượng dịch vụ đám mây được phân phối. Cam kết này mô tả chất lượng của các dịch
vụ đám mây được phân phối về: 1) tập các thuộc tính có thể đo quy định cho tính toán đám mây (nghiệp vụ
và kỹ thuật) và 2) tập cho trước các vai trò tính toán đám mây (khách hàng dịch vụ đám mây và các vai
trò con liên quan).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Danh mục dịch vụ đám mây
Phụ lục A mô tả danh
mục dịch vụ đám mây có thể bổ sung vào tiêu chuẩn
này.
Bảng A.1 -
danh mục dịch vụ đám mây và kiểu khả năng đám mây
Danh mục dịch
vụ đám mây
Kiểu khả
năng đám mây
Hạ tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng dụng
Tính toán như một dịch vụ
X
Truyền thông như một dịch
vụ
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
X
Hạ tầng như một dịch vụ
X
Mạng như một dịch vụ
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Nền tảng như một dịch vụ
X
Phần mềm như một dịch vụ
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh mục dịch vụ đám mây đưa ra các
tài nguyên xử lý, lưu trữ hoặc kết nối mạng đánh dấu “X" trong cột 'Hạ tầng'.
Danh mục dịch vụ đám mây có thể đưa ra khả
năng triển khai, quản lý và chạy các ứng dụng khách hàng tạo ra hoặc khách hàng yêu
cầu bằng cách sử dụng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình và một hoặc nhiều môi
trường thi hành được hỗ trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây, trong trường
hợp này đánh dấu “X" trong cột 'Nền tảng'. Tương tự, Danh mục dịch vụ
đám mây có thể đưa ra
việc sử dụng một ứng dụng được đề nghị bởi nhà cung cấp dịch vụ đám mây, trong trường
hợp này đánh dấu “X" trong cột 'ứng dụng'. Lưu ý rằng một danh mục dịch
vụ đám mây có thể đưa ra bất kỳ kết hợp nào
trong ba kiểu khả năng đám mây.
Thị trường thương mại tính toán đám
mây rất năng động và các dịch vụ đám mây liên tục đổi mới để hiện thực hóa thành các danh
mục dịch vụ đám mây mới không chính thức. Một số ví dụ về danh mục dịch vụ
đám mây đang phát triển như trong Bảng A.2. Nhiều danh mục dịch vụ đám mây
vẫn tiếp tục phát triển khi tính toán đám mây liên tục
phát triển.
Bảng A.2 -
Danh mục dịch vụ đám mây đang phát triển
Danh mục dịch
vụ đám mây đang phát
triển
Mô tả
Cơ sở dữ liệu như một
dịch vụ
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây các chức năng cơ sở dữ liệu theo nhu cầu,
tại đó việc cài đặt
và duy trì các cơ sở dữ liệu được
thực hiện bởi nhà
cung cấp dịch vụ đám mây
Máy tính như một dịch vụ
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám
mây
khả năng dựng nên, lập cấu hình, quản lý, lưu trữ,
thi hành và phân phối các chức
năng máy tính
của người sử dụng từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây dịch vụ
thư điện tử hoàn
Chỉnh bao gồm
các dịch vụ hỗ trợ liên quan như lưu trữ, nhận, truyền phát, sao lưu và phục
hồi thư điện tử.
Định danh như một dịch
vụ
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây việc quản lý định danh
và truy nhập (IAM) có thể mở rộng và tập trung vào các môi trường hoạt động
hiện có. Khả năng này gồm
việc cung cấp, quản lý thư mục và hoạt động của dịch vụ xác thực
một lần (SSO/single sign-on).
Quản lý như một dịch
vụ
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây bao gồm quản lý ứng
dụng, tài sản và quản
lý thay đổi, quản lý khả
năng, quản lý vấn đề (bộ phận dịch
vụ (Service Desk)), quản lý danh mục đầu tư dự án, danh mục dịch
vụ và quản lý
mức dịch vụ.
An ninh như một dịch
vụ
Khả năng được cung cấp cho khách
hàng dịch vụ đám mây là sự tích hợp của một bộ
các dịch vụ an ninh với môi trường hoạt động hiện tại bởi nhà
cung cấp dịch vụ đám mây. Khả năng này có thể gồm xác thực,
chống vi-rút chống phần mềm độc hại/phần mềm gián điệp, phát hiện xâm nhập và
quản lý sự kiện an ninh.
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 11238:2015 (ISO/IEC
27000:2014), Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hệ thống quản lý an
toàn thông tin -
Tổng quan và từ vựng.
[3] ISO 27729:2012, Information and
documentation - International Standard name identifier (ISNI) (Thông tin và
tư liệu - Định danh tên tiêu chuẩn quốc tế (ISNI)).
[4] Recommendation ITU-T Y.101 (2000),
Global Information Infrastructure terminology: Terms and definitions (Thuật
ngữ hạ tầng thông tin toàn cầu:
Thuật ngữ và định nghĩa).
[5] National Institute of Standards
and Technology Special Publication 800-145, The NIST Definition of Cloud
Computing (Định nghĩa tính toán đám mây của NIST).
[6] National Institute of Standards
and Technology Special Publication 800-146, Cloud Computing Synopsis and
Recommendations (Các khuyến nghị và bản toát yếu về tính
toán đám mây).
[7] National Institute of Standards
and Technology Special Publication 500-292, NIST Cloud Computing Reference
Architecture (Kiến trúc tham chiếu tính toán đám mây).
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Định nghĩa
4 Các chữ viết
tắt và từ viết tắt
5 Quy ước
6 Tổng quan tính
toán đám mây
Phụ lục A (tham khảo) Danh mục dịch vụ
đám mây
Thư mục tài liệu tham khảo