Định dạng
vùng dữ liệu số phân định ứng dụng GS1
|
Số phân định ứng dụng GS1
|
GSRN
|
|
|
Số kiểm tra
|
AI (8017)
|
N1 N2 N3
N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10
N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17
|
N18
|
AI (8018)
|
N1 N2 N3
N4 N5 N6 N7 N8 N9
N10 N11 N12 N13 N14 N15
N16 N17
|
N18
|
trong đó: AI (8017) và AI (8018) chỉ ra trường dữ liệu chứa
GSRN phân định SoC và nhân viên y tế.
Hình 1 - Mã
toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (GSRN)
6.3 Mã số trường hợp
quan hệ dịch vụ (SRIN)
SRIN là một thuộc tính của GSRN, cho phép phân
biệt các liệu trình khác nhau trong cùng một giai đoạn, hay việc tái sử dụng
GSRN cho các giai đoạn khác nhau. SRIN là trường 10 ký tự số có độ dài thay đổi.
AI=SoC
GSRN
AI = SRIN
Mã số trường
hợp
8018
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N18
8019
Hình 2 - Mã số
trường hợp quan hệ dịch vụ (SRIN)
Theo tiêu chuẩn này, để phù hợp với ISBT
128, SRIN phải được sử dụng là một chuỗi có độ dài cố định với hai chữ số đầu
(NN) dành riêng cho mã địa điểm ISBT 128 (Bảng RT018); việc chọn tám (8) chữ số
còn lại là tùy vào người sử dụng và có thể là số gia.
7 Phân định SoC và
nhân viên y tế (cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe) như một ưu tiên được
nhận diện
7.1 Tổng quan
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và tổ chức
giám định chất lượng bệnh viện JCI (Joint Commission International) đã xây dựng một danh sách
các giải pháp ưu tiên nhằm tăng cường độ an toàn cho SoC. Trong danh sách các
giải pháp đó, WHO và JCI khuyến nghị sử dụng AIDC (khi nền tảng kỹ thuật cho
phép). Trong số “9 giải pháp an toàn cho SoC” [1] của WHO, giải pháp thứ hai tập trung vào
việc phân định SoC và việc sử dụng “mã vạch” để giảm nguy cơ do sai sót trong phân định.
Các giải pháp khác (truyền thông khi bàn giao người bệnh, thực hiện các thủ thuật
chính xác tại đúng vị trí trên cơ thể, đảm bảo đúng thuốc khi chuyển tiếp điều trị) đều
yêu cầu tính an toàn của việc phân định SoC.
Phụ lục A minh họa cách tạo thuận lợi
cho việc phân định SoC và nhân viên y tế đối với các tình huống ứng dụng (UC -
use case) loại hình chăm sóc sức khỏe khác nhau. Khi ứng dụng, Phụ lục A giải
thích loại hình chăm sóc sức khỏe và cách triển khai AIDC như một kinh nghiệm
thực tế trong các tình huống ứng dụng khác nhau. Các tình huống ứng dụng dưới
đây bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- UC 05 đến UC 11 mô tả các trường hợp
chăm sóc cụ thể có thể xuất hiện
trong môi trường bệnh viện;
- UC 12 đến UC 19 xem xét việc mã hóa
máy đọc được trong các môi trường chăm sóc sức khỏe phức tạp;
- UC 20 đến UC 24 xem xét việc mã hóa
máy đọc được trong các quá trình truyền máu;
- UC 25 đến UC 27 mô tả việc mã hóa máy đọc được
cho SoC ngoại trú điều trị bệnh mạn tính;
- UC 28 đến UC 30 nghiên cứu nhu cầu
tích hợp mã phân định SoC và nhân viên y tế trên toàn quốc.
Việc thể hiện nguyên bản các UC sẽ được
hoàn thiện bằng các lược đồ UML trong đó, đặc biệt là, việc thu nhận dữ liệu được
xác định; các khuyến nghị tiêu chuẩn được nêu trong phần "kinh nghiệm thực
tế".
Trong mỗi UC đều có yêu cầu cung cấp các
bộ chuẩn hóa dữ liệu rõ ràng để phân biệt giữa SoC, Nhân viên y tế và sản phẩm
để thu nhận dữ liệu. Không có các bộ chuẩn hóa đó thì sẽ không thể đảm bảo thông tin (hay
dữ liệu) thu nhận được là đúng như mong muốn. Cũng có khả năng phân định trùng
lặp. Vấn đề này có thể phòng tránh bằng việc sử dụng sự phân định đơn nhất tiêu chuẩn hóa toàn cầu.
7.2 Các quá trình
được hỗ trợ
Phụ lục A nêu ví dụ về một loạt các quá
trình được hỗ trợ bằng việc thu
nhận số phân định SoC, SRIN và
số phân định Nhân viên y tế. Bảng 1 (căn cứ vào ví dụ nêu trong Phụ lục A) cung
cấp tổng quan chung để người thực hiện có thể đánh giá nhu cầu của họ và giải pháp phù hợp
để áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu sử dụng
Số phân định
SoC
SRIN
Sự phân định
Nhân viên y tế
Ưu tiên phân định SoC và nhân viên y tế
X
X
Việc mã hóa máy có thể đọc cho mục
đích lâm sàng (tại điểm chăm sóc/tại cơ sở khám chữa bệnh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Việc mã hóa máy có thể đọc tại cơ sở khám chữa bệnh
có môi trường phức tạp
X
X
X
Việc mã hóa máy có thể đọc để tránh
các giải pháp thay thế
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc mã hóa máy có thể đọc trong quá
trình truyền máu
X
X
X
Việc mã hóa máy có thể đọc cho SoC ngoại
trú điều trị bệnh mãn tính
X
X
X
Việc mã hóa máy có thể đọc bằng việc
tích hợp phân định SoC trên toàn quốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
8 Tại sao lại phải
phân định đơn nhất toàn cầu?
8.1 Phân định SoC và xử lý dữ liệu
Khi sử dụng GSRN để xử lý dữ liệu, các
giải pháp đã được IHE quốc tế phát triển làm Mã/chỉ số SoC chính (MPI - Master
Patient Indexes), đảm bảo tính đơn nhất của sự phân định trong môi
trường xác
định
và gắn với nhân khẩu học xác định đối với mã phân định SoC. Phải liên kết MPI bằng
cách sử dụng các công cụ IHE để các mã nhận diện khác biệt sẽ được kết nối với
nhau thông qua việc sử dụng các thông tin nhân khẩu học liên quan. Việc sử dụng
GSRN theo tiêu chuẩn này không ảnh hưởng đến việc xử lý dữ liệu và việc sử dụng các công cụ
IHE, vì MPI của IHE được biết đến là nhằm tập trung vào các tình huống nơi SoC
được phân định bằng bất kỳ một mã phân định
nào khác.
GSRN là mã có chiều dài cố định gồm
18 ký tự số theo Quy
định kỹ thuật chung của GS1. Trong mã
vạch GS1 DataMatrix, GSRN phân định SoC phải đứng sau GS1 AI (8018).
8.2 Các khó khăn
khi triển khai
Các hệ thống thông tin lâm sàng (CIS) hiện
đại yêu cầu sử dụng mã phân định SoC và nhân viên y tế sao cho các quá trình có
thể được thu nhận bằng công nghệ quét. Có một số khó khăn khi triển khai như:
- Sự chấp nhận bởi nhân viên y tế: Để
ngăn ngừa việc các công nghệ AIDC làm mất thời gian của nhân viên y tế, điều
quan trọng là phải gắn những nhân viên này với các bước triển khai, bao gồm việc
hoạt động hiệu quả, các giao diện người dùng đồ họa... Lợi ích của AIDC là giảm
thiểu công việc hành chính (nhập dữ liệu thủ công vào các tệp dữ liệu của điều dưỡng, bổ sung y
lệnh để lĩnh vật tư tiêu hao, v.v...). Ngoài ra, điều quan trọng là mọi công việc
triển khai đảm bảo quá trình sàng lọc diễn ra trước quá trình chăm sóc sao cho cảnh
báo được phát ra nhằm tránh sai sót. Một vài quá trình thậm chí còn yêu cầu hai
lần thu nhận dữ liệu: một lần trước quá trình chăm sóc (kiểm tra tính chính
xác) và một lần sau quá trình chăm sóc (xác nhận kết thúc quá trình). Ví dụ về
hai bước trong chỉ định dùng biệt dược cytostatic.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Đặt mã vạch
trên băng nhận diện
Công nghệ mã vạch đã tập trung vào các
mã phân định SoC trên băng nhận diện trong nhiều năm. Vì vậy, các kinh nghiệm
sau phải được xem xét:
- Mã vạch một/ hai chiều: Mã vạch một
chiều thường là quá dài để đọc được dễ dàng trên băng nhận diện (vì độ cong của
dải băng quấn quanh chi). Vì thế khuyến nghị sử dụng Datamatrix để mã hóa GSRN
và mã SRIN khi có thể.
- Hai vật mang dữ liệu trên băng nhận diện
có thể cần thiết cho giai đoạn chuyển tiếp, vì một số phần mềm có thể không có
khả năng xử lý các khóa phân định dài. Trường hợp phổ biến làm gia tăng rủi ro
tiềm ẩn là có hai mã phân định (mã dài và mã ngắn) không chỉ đến cùng một SoC. Vì vậy,
trường hợp trên chỉ được cân nhắc sử dụng trong một thời gian ngắn.
- Giảm bớt việc tìm kiếm vật mang dữ liệu:
kinh nghiệm của ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe chứng minh rằng (do đường
cong của chi) băng nhận diện không phải luôn ở cùng một vị trí, vì thế vật mang dữ liệu
không phải lúc nào cũng nhìn thấy được. Tối ưu là phải in cùng một DataMatrix 4
lần dọc theo dải băng nhận diện. Phải lập trình thiết bị quét để không đọc lặp
lại cùng một DataMatrix. Mã SRIN làm thuộc tính cho GSRN có tác dụng giúp máy
quét phân tích được liệu DataMatrix giống nhau hay không. Máy quét sẽ hủy các kết
quả đọc lặp lại GSRN và SRIN.
- Giảm bớt việc đọc các vật mang dữ liệu: kinh nghiệm của
ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe chứng minh rằng phải in DataMatrix ở giữa dải băng hay nhãn
phân định (không phải ở trên mặt của
nó). Điều này sẽ tránh sự cắt bớt hay chồng chéo tạo gánh nặng cho các nhân
viên y tế và vì thế có thể làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình của họ.
- Trong chăm sóc sơ sinh, thường bổ sung
thêm nhiều hơn một dải băng nhận diện cho trẻ (ví dụ một dải băng trên tay, một
dải băng trên chân). Việc sử dụng GSRN và SRIN là phù hợp với tình huống này,
và CIS phải có khả năng xác nhận việc có hai SRIN được sử dụng cùng lúc trên
các băng nhận diện cho tình huống cụ thể này.
8.4 Phân định nhân
viên y tế
Các nhân viên y tế không mang cùng loại
băng nhận diện như SoC. Mã phân định nhân viên y tế thường được lưu trữ trên thẻ
phân định, cho phép truy cập vào máy vi tính, vào phòng v.v... Mã phân định
nhân viên y tế có thể được mã hóa vào chip RFID được định nghĩa bởi nhà cung cấp phần mềm
và giải pháp sẽ được triển khai bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã phân định nhân viên y tế phải được
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xác định cho các nhân viên và chứng chỉ
hành nghề của nhân viên y tế.
Việc sử dụng GSRN phải cho phép các tổ chức lớn hơn sử dụng cùng mã phân định
nhân viên y tế với sự quản lý mã phân định phân cấp có cấu trúc, bằng cách
tránh sai lỗi phân định và tránh chồng chéo.
GSRN là khóa có độ dài cố định 18 ký tự số theo quy định kỹ
thuật chung của GS1. Trong vật mang dữ liệu như GS1 DataMatrix, GSRN của nhân
viên y tế phải đi sau GS1 AI (8017).
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Ví dụ về các tình huống ứng dụng (UC)
A.1 Quá trình chăm sóc
điển hình trong bệnh viện (UC 01 đến 04)
A.1.1 Tổng quan
Việc sử dụng công nghệ mã hóa máy có thể đọc sẽ gia tăng việc
cung cấp dịch vụ chăm sóc trong bệnh viện ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ chăm sóc. Các trường hợp
ứng dụng điển hình trong bệnh viện phản ánh sự tương tác giữa SoC và nhân viên
y tế suốt một liệu trình chăm sóc. Điều này được đơn giản hóa, ở cấp cao và cấp
trung. Trong thực tế, mỗi quá trình chăm sóc có thể khác nhau giữa các bệnh
viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nhập viện: SoC có mặt ở bệnh viện;
b) Đơn vị chăm sóc: khi SoC được nhập viện
vào khoa hay một phòng điều trị;
c) Phẫu thuật: khi Soc được làm thủ thuật
lâm sàng;
d) Ra viện: sau thủ thuật và phục hồi,
Soc được ra viện.
Sự vận động của SoC trong suốt liệu
trình chăm sóc và việc đảm bảo danh tính của SoC trong mỗi giai đoạn đều được
quan tâm.
A.1.2 Các tình huống ứng
dụng (Use cases - UC)
A.1.2.1 Quy trình nhập
viện (UC 01)
SoC đến phòng nhập viện. SoC xuất trình
danh tính của mình bằng việc sử dụng chứng minh thư/thẻ căn cước hay sử dụng
các hình thức khác. SoC cũng có thể cung cấp các tài liệu khác như giấy chuyển
tuyến và các thông tin có liên quan đến bảo hiểm. Thư ký hành chính (điều dưỡng
hành chính) kiểm tra xác nhận danh tính của SoC, lý do nhập viện được nêu chi
tiết trong giấy chuyển tuyến và đăng ký SoC nhập viện. SoC được phát băng nhận diện và
một loạt các nhãn dính, mỗi nhãn đều có chi tiết tên và thông tin hành chính
(thông tin nhân khẩu học) phù hợp cũng như mã phân định SoC (GSRN). Băng nhận
diện được gắn vào SoC và các nhãn được đặt vào tập hồ sơ bệnh án mà SoC sẽ mang
đến khoa điều trị.
CHÚ THÍCH Các nhãn phải được in “theo yêu cầu” tại khoa
điều trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SoC được đưa đến khoa điều trị và được
chuẩn bị giường bệnh. Khoa thu thập thông tin lâm sàng bao gồm nhiệt độ, huyết
áp v.v... Điều dưỡng lấy mẫu và gửi đến khoa xét nghiệm của bệnh viện.
A.1.2.3 Phẫu thuật (UC
03)
SoC được chuẩn bị phẫu thuật. Điều dưỡng
phát thuốc cho SoC, đưa SoC đến phòng chuẩn bị phẫu thuật và tiến hành gây mê. SoC được
đưa đến phòng phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật xong, SoC được đưa về phòng hồi sức.
Khi SoC ổn định sẽ được đưa về phòng điều trị.
A.1.2.4 Xuất viện (UC
04)
Trải qua một thời gian điều trị, chăm
sóc, SoC hồi phục sức khỏe. SoC được chuyển đến phòng phục hồi chức năng. Giấy
xuất viện được chuẩn bị và gửi ngay
khi SoC đến phòng phục hồi chức năng.
A.1.3 Luồng quy trình
UC 01 đến UC 04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Luồng
quy trình UC 01 đến 04
A.1.4 Kinh nghiệm thực
tế
A.1.4.1 Tổng quan
Áp dụng AIDC cho các quá trình trên,
kinh nghiệm thực tế bao gồm các yếu tố sau trong mỗi giai đoạn:
A.1.4.2 Quá trình nhập
viện (UC 01)
Khi đã xác nhận mã phân định SoC (ISO/TS
22220 quy định hướng dẫn cho quá trình này), (các) băng nhận diện phải được
phát hành nêu chi tiết thông tin tên, giới tính, ngày sinh của SoC. Mã vạch GS1
DataMatrix chứa mã phân định SoC (GSRN) và mã phân định trường hợp dịch vụ thuộc
tính (SRIN). Đồng thời, các nhãn dính được in ra chứa thông tin tương tự ở dạng người đọc được vì
băng nhận diện chứa GS1 DataMatrix mã hóa cùng GSRN nhưng mỗi SRIN phải khác
nhau.
A.1.4.3 Tại khoa điều
trị (UC 02)
Nhân viên y tế tại khoa điều trị quét
băng nhận diện của SoC để đăng ký SoC
vào phòng bệnh và truy cập hồ sơ bệnh án. Căn cứ vào các chỉ định, các mẫu sinh
học được mang đi và mỗi ống mẫu phải được gắn nhãn đã được in trong khi nhập viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu sinh học và trước khi chuyển chúng đến khoa xét
nghiệm, GSRN từ băng nhận diện phải được kết nối với GSRN và SRIN trên nhãn của
(các) ống đựng mẫu xét nghiệm. Kết quả phân tích mẫu sau đó được dùng để cập nhật
vào hồ sơ bệnh án của SoC.
A.1.4.4 Chuyển giao
trong phòng chuẩn bị (UC 03)
Phải sử dụng AIDC để chuyển SoC đến
phòng chuẩn bị và khởi động việc thiết lập quá trình phẫu thuật. Việc này phải
được hoàn tất bằng cách sử dụng GSRN và
SRIN trên băng nhận diện. Hồ sơ bệnh án của SoC được cập nhật. Các mẫu sinh học tiền phẫu
thuật được phân định bằng GSRN và SRIN sẽ được thu thập, được kết nối với GSRN
của SoC và được chuyển đến khoa xét nghiệm để phân tích. Việc phân tích được
phân định bằng GSRN và SRIN phải được báo cáo và kết nối với hồ sơ bệnh án của
SoC.
A.1.4.5 Phòng phẫu thuật
(UC 03)
SoC được chuyển đến phòng phẫu thuật.
GSRN phải được quét từ băng nhận diện của SoC để đăng ký chuyển phòng. Mọi hoạt động
trong phòng phẫu thuật phải được kết nối đến SoC cho đến khi kết thúc phẫu thuật
và phải được ghi lại trong hồ sơ bệnh án. SoC được chuyển đến phòng hồi sức. Việc
chuyển SoC đến phòng hồi sức phải được đăng ký bằng cách quét GSRN. Cuối cùng,
SoC được đưa trở lại phòng bệnh
và cũng phải được đăng ký bằng lượt quét GSRN.
A.1.4.6 Xuất viện (UC
04)
Khi xuất viện, giấy ra viện được in ra có chứa mã GSRN và
SRIN khác của SoC được mã
hóa trong GS1 DataMatrix. SoC xuất viện.
A.1.4.7 Kết luận
Tóm lại, việc sử dụng mã hóa máy đọc được
sẽ thúc đẩy các quá trình kiểm tra xác thực liệu trình chăm sóc sức khỏe của
SoC. Rủi ro từ sai sót sẽ được giảm thiểu bằng việc đảm bảo phân định SoC tại mỗi
bước. Việc nhập liệu thủ công được giảm đi đáng kể
sẽ hạn chế sai sót từ bước nhập dữ liệu đầu vào và giúp cải thiện hiệu suất. Kết
quả chung là giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập viện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1 Tổng quan
Có nhiều tình huống khi mã phân định SoC
phải được thu nhận
trong mối liên hệ với các quá trình chăm sóc. Một số tình huống điển hình được
phân nhóm trong phần này để làm rõ tính đa dạng của ngữ cảnh và giá trị của các
mã máy đọc được.
A.2.2 Các tình huống
ứng dụng
Các tình huống ứng dụng sau sẽ làm rõ
tình huống điển hình trong
quá trình chăm sóc sức khỏe. Các trường hợp chăm sóc không tương ứng với trình
tự logic sẽ nhấn mạnh giá trị gia tăng đạt được bằng việc sử dụng tiêu chuẩn
phân định và AIDC đã được quốc tế công nhận. Giá trị gia tăng bao gồm việc sử dụng
nguồn nhân lực hiệu quả hơn và chăm sóc SoC an toàn hơn.
Các ví dụ trong tình huống ứng dụng này
sẽ làm rõ các trường hợp cung cấp dịch vụ chăm sóc SoC điển hình:
a) Chuẩn bị thuốc và chỉ định thuốc cho
SoC trong phòng bệnh (UC 06 và 07);
b) Thuốc của SoC được chuẩn bị tập trung
và cấp thuốc cho SoC trong phòng bệnh (UC 08 và 09);
c) Thực hiện lấy mẫu sinh học của SoC gửi đến phòng
xét nghiệm để phân tích (UC 10);
d) SoC được chuyển từ một nhà cung cấp dịch
vụ (bệnh viện) này đến nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện) khác (UC 11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trường hợp chăm sóc a) và b) cho thấy
các mã máy có thể đọc đánh giá việc nhân viên y tế cấp đúng thuốc cho đúng SoC,
có nghĩa là đúng liều, đúng thời điểm, đúng đường dùng, qua đúng quy trình cấp
thuốc bởi nhân viên y tế
phù hợp. Điều này cũng được gọi là “phù hợp hoàn toàn”.
A.2.2.2 Việc chuẩn bị
thuốc (UC 06) và cấp thuốc trong phòng bệnh (UC 07a)
Căn cứ vào đơn thuốc điện tử, nhân viên
y tế trong phòng bệnh chọn và quét vật mang dữ liệu do nhà sản xuất thuốc in
trên thuốc cho riêng từng SoC và đặt thuốc trong các khay riêng được phân định
bằng nhãn với các khoảng thời gian dùng thuốc khác nhau trong ngày.
Nhân viên y tế quét GSRN trên băng nhận
diện của SoC và GSRN
cùng SRIN trên nhãn của khay thuốc để kiểm tra việc chọn đúng khay thuốc cho
SoC này (điều này đảm bảo đúng khay thuốc cho đúng SoC). Mỗi thuốc phải được
quét kiểm tra trước khi cấp cho SoC. Nếu không phù hợp hoàn toàn, sẽ có cảnh
báo để ngăn ngừa sai sót tiềm ẩn về thuốc đó (ví dụ như sai thuốc, sai liều,
sai quy trình hay thời điểm cấp phát thuốc). Khi phù hợp hoàn toàn, việc cấp thuốc được
thu nhận và được ghi lại trong hồ sơ bệnh án của SoC.
A.2.2.3 Chuẩn bị thuốc
tập trung (UC 08) và cấp thuốc trong phòng bệnh (UC 09b)
Căn cứ vào đơn thuốc điện tử, dược sỹ
trong bệnh viện chọn và quét vật mang dữ liệu do nhà sản xuất thuốc in trên thuốc
cho mỗi đơn thuốc của SoC và cho thuốc vào các túi riêng. Mỗi túi được phân định
bằng GSRN và SRIN của SoC. Liên kết giữa túi và (các) loại thuốc được thiết lập
thông qua việc quét mỗi mã phân định tương ứng. Các túi thuốc được chuyển đến
phòng bệnh.
Nhân viên y tế quét GSRN trên băng nhận
diện của SoC và GSRN cùng SRIN trên nhãn túi thuốc để kiểm tra túi thuốc phù hợp
với SoC (điều này đảm bảo đúng túi thuốc cho đúng SoC). Mỗi thuốc phải được kiểm
tra trước khi cấp cho SoC. Nếu không phù hợp hoàn toàn, sẽ có cảnh báo để ngăn
ngừa sai sót tiềm ẩn về thuốc đó (ví dụ như sai thuốc, sai liều, sai quy trình
hay thời điểm cấp phát thuốc). Khi phù hợp hoàn toàn, việc cấp thuốc được thu
nhận và được ghi lại trong hồ sơ bệnh án của SoC.
A.2.2.4 Chuyển mẫu
sinh học của SoC đến khoa xét nghiệm để phân tích (UC 10c)
Bác sỹ chỉ định xét nghiệm; Nhân viên y
tế in nhãn có mã GSRN cùng SRIN và dán lên ống mẫu xét nghiệm. Nhân viên y tế lấy
mẫu sinh học của SoC và thực hiện quét mã trên băng nhận diện SoC và trên ống mẫu
để liên kết chúng
với phiếu chỉ định yêu cầu phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là tình huống SoC được chuyển từ
nhân viên/cơ sở y tế này đến
nhân viên/cơ sở y tế khác;
nhân viên/cơ sở y tế thứ hai sẽ thu nhận mã phân định của SoC từ băng nhận diện
của người đó, nhận diện SoC và kết nối mã phân định trước đây của SoC đó vào hồ
sơ bệnh án và GSRN tại cơ sở.
VÍ DỤ Một SoC bỏng nặng đến cấp
cứu tại một bệnh viện. SoC được chăm sóc ngay đồng thời bệnh viện hoàn tất quá trình nhập
viện. SoC được cấp cho một băng nhận diện “1” chứa mã GSRN. Theo nhu cầu và tình trạng của SoC, SoC được chuyển
đến bệnh viện chuyên khoa bỏng. Tại đây, bệnh viện được thông báo về mã phân định của SoC, tình trạng của SoC và các thủ thuật/thuốc SoC đã dùng trước
khi chuyển viện. Khi SoC
đến bệnh viện chuyên khoa bỏng, băng nhận diện “1” của SoC được đọc để xác nhận đúng SoC
và bệnh viện chuyên khoa bỏng sau đó sẽ cung cấp một băng nhận diện mới.
A.2.3 Luồng quy
trình UC 05 đến 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Luồng quy
trình UC 05 đến 11
A.2.4 Kinh nghiệm thực
tế
Tập trung vào các quá trình AIDC, kinh
nghiệm thực tế bao gồm:
A.2.4.1 Quá trình chuẩn
bị thuốc (UC 06 và UC 08)
Cho dù thuốc được chuẩn bị tại khoa hay
tại khoa dược của bệnh viện, đơn thuốc điện tử hướng dẫn nhân viên y tế chọn
đúng thuốc, điều này phải được kiểm tra xác nhận thông qua việc quét mã toàn cầu
phân định đơn nhất thương phẩm (GS1 GTIN - GS1 Global Trade Item Number). Thuốc
được liên kết với SoC bằng việc quét mã GTIN và GSRN/ SRIN trên ngăn đựng thuốc
và xếp thuốc vào trong khay/ túi.
A.2.4.2 Cấp thuốc tại khoa
(UC 07 và UC 09)
Nhân viên y tế đối chiếu GSRN trong băng
nhận diện của SoC với khay hay túi thuốc riêng. GSRN được đối chiếu và SRIN cho
mỗi trường hợp sẽ khác nhau. Quá trình này sẽ lập thành tài liệu xác nhận đã chọn
đúng SoC, đúng khay hay túi thuốc. Trước khi cấp thuốc cho SoC, nhân viên y tế
sẽ quét kiểm tra từng đơn vị, hệ thống công nghệ thông tin sẽ kiểm tra xác minh
tính chính xác của đơn thuốc điện tử (đúng thuốc, đúng liều, đúng giờ, đúng quy
trình cấp phát thuốc). Khi việc đối chiếu được xác minh phù hợp, thuốc sẽ được
cấp phát và được ghi lại trong hồ sơ bệnh án.
A.2.4.3 Chuyển mẫu sinh học của SoC đến khoa
xét nghiệm để phân tích (UC 10)
Chỉ định xét nghiệm (y lệnh điện tử) yêu
cầu nhân viên y tế lấy mẫu sinh học từ SoC để phân tích. Nhân viên y tế in và dán nhãn
lên ống đựng mẫu xét nghiệm có chứa mã GSRN và SRIN. Bằng việc lấy mẫu sinh học
từ SoC, băng nhận diện và ống xét nghiệm sẽ được đối chiếu khi nhân viên y tế
quét mã để hệ thống công nghệ thông tin có thể kiểm tra xác minh GSRN là giống
nhau và SRIN là khác nhau. Khi hoàn tất kiểm tra, GSRN và SRIN trên ống mẫu xét
nghiệm sẽ được kết nối với y lệnh điện tử (yêu cầu của phòng xét nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tình huống ứng dụng này làm rõ việc GSRN
thứ nhất phải được kết nối với GSRN thứ hai như thế nào khi SoC được chuyển từ
bệnh viện này đến bệnh viện khác, và theo đó, mã GSRN mới sẽ được cấp bởi hệ thống
thông tin lâm sàng hay hệ thống quản lý SoC thứ hai.
A.3 Mã máy có thể đọc
trong môi trường bệnh viện đa khoa (UC 12 đến UC 19)
A.3.1 Tổng quan
Môi trường bệnh viện đa khoa như chăm
sóc tăng cường (khoa nhi) hay phòng mổ (OR) đòi hỏi sự chú ý đặc biệt. Trong tình huống
như vậy, cần có các giải pháp phù hợp để đảm bảo việc thu nhận dữ liệu nhất
quán. Ví dụ, cổ tay nhỏ của trẻ em sẽ ảnh hưởng đến băng nhận diện, vì thế, cũng ảnh hưởng đến
kích cỡ và vị trí của vật mang dữ liệu. Đôi
lúc, cần phải bỏ băng nhận diện và đặt lại băng ở giai đoạn sau.
A.3.2 Các tình huống
ứng dụng
Các tình huống ứng dụng này mô tả kết quả
khi sử dụng AIDC và khi kết nối đến các giao diện với trang thiết bị y tế được
dùng để theo dõi dấu hiệu sinh tồn của SoC, các kết quả kiểm tra của khoa và bệnh
án điện tử gây mê. Nó cũng
mô tả trường hợp khi một nhân viên y tế đã tìm và kiểm tra chéo các chế phẩm
máu hay tế bào không ổn định từ bên ngoài phòng mổ.
A.3.2.1 SoC đến khu vực
tiếp đón của phòng mổ (UC 12)
Số phân định SoC được đối chiếu với tất cả tài
liệu phù hợp của phòng mổ (OR), bao gồm phiếu quy trình phẫu thuật được dùng để
ghi lại các sự kiện trong quá trình phẫu thuật. Việc này được thực hiện bằng
cách đối chiếu GSRN với các tài liệu và báo cáo của phòng mổ.
A.3.2.2 SoC bắt dầu
vào phòng mổ (UC 13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2.3 Giai đoạn “hết
thời gian chờ” (trước khi SoC được băng vô trùng vùng mổ) (UC 14)
Quá trình kiểm tra sử dụng AIDC để cảnh
báo cho nhân viên y tế và ngăn chặn các quá trình sau đó nếu có sai sót. Việc
kiểm tra xác thực căn cứ vào việc kiểm tra các yếu tố sau:
- mã phân định SoC;
- thủ tục phẫu thuật;
- vị trí phẫu thuật;
- thuốc theo chỉ định (thuốc kháng sinh
dự phòng);
- chế phẩm máu/ tế bào.
A.3.2.4 Thực hiện gây mê
trước khi băng vô trùng vùng mổ cho SoC (UC 15)
Tại thời điểm này, băng nhận diện (“băng
nhận diện đầu tiên”) có thể được tháo ra để tạo thuận lợi cho việc lấy ven của
SoC, như trường hợp SoC là trẻ nhỏ. Băng nhận diện mới (“băng nhận diện thứ
hai”) ngay lập tức được in ra (bằng việc quét băng nhận diện đầu tiên), và được
dính vào máy vi tính/ máy theo dõi của phòng mổ cho mục đích phân định trong khi SoC
được băng vô trùng vùng mổ. “Băng nhận diện đầu tiên" được vô hiệu hóa và
được thay thế bằng việc tạo ra “băng nhận diện thứ hai”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu/ khi cần một chế phẩm máu không bền
trong suốt quy trình, nhân viên y tế sẽ lấy “băng nhận diện thứ hai” đến phòng lạnh thực
hiện kiểm tra chéo. Sau khi hoàn tất, nhân viên y tế quay trở lại với “băng nhận diện
thứ hai” và các chế
phẩm đã đối chiếu phù hợp. “Băng nhận diện thứ hai” ngay lập tức được dính trở lại trên máy vi
tính/ máy theo dõi của phòng mổ.
A.3.2.6 Băng vô trùng
vùng mổ cho SoC và tiến hành phẫu thuật (UC 17 và UC 17a)
AIDC được sử dụng suốt cuộc phẫu thuật để quét và kiểm tra xác
minh mỗi loại thuốc và chế phẩm máu để kiểm tra tính chính xác của chúng và để
ghi lại việc sử dụng chúng trong suốt cuộc phẫu thuật. Một số loại thuốc (kháng
sinh dự phòng, steroid) được chỉ định trước và khoa dược phân phối tới phòng mổ
cho từng SoC riêng biệt. Những việc này phải được đối chiếu với SoC bằng điện tử
trước khi SoC dùng thuốc để kiểm tra xác nhận và ghi lại đúng SoC, đúng thuốc,
đúng liều, đúng số lô và ngày hết hạn. Bệnh án điện tử gây mê cho phép ghi lại
bằng điện tử tất cả dữ liệu của SoC (sinh hiệu, tất cả các thuốc đã dùng). Sử dụng
AIDC sẽ ngăn ngừa được việc sử dụng thuốc sai, đồng thời cũng ghi lại việc cấp
và sử dụng thuốc vào hồ sơ phẫu thuật của SoC đó vì tất cả các hệ thống công
nghệ thông tin trong phòng mổ được khóa đối với SoC. Vì tất cả sự kiện trong
phòng mổ được kết nối tới
từng SoC đặc biệt nên có thể không cần quét kiểm tra nhiều lần mã phân định SoC.
A.3.2.7 Kiểm tra lại
mã phân định SoC trước khi rời phòng mổ (UC 18)
Nếu “băng nhận diện đầu tiên” vẫn gắn
vào SoC trong suốt quá trình phẫu thuật thì trước khi kết thúc phẫu thuật, nhân
viên y tế sẽ thực hiện quét mã để ghi lại việc kết thúc. Nếu “băng nhận diện đầu
tiên” bị tháo ra thì “băng nhận diện thứ hai”
sẽ được gắn vào SoC và do đó nhân viên y tế sẽ quét kiểm tra mã này để ghi nhận
kết thúc cuộc mổ.
A.3.3 Luồng xử lý UC 12 đến
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Luồng quy
trình UC 12 đến 19
A.3.4 Kinh nghiệm thực
tế
Tập trung vào các quá trình AIDC, kinh
nghiệm thực tế như sau:
A.3.4.1 SoC đến khu vực
đón tiếp của phòng mổ (UC
12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4.2 SoC bắt đầu
vào phòng mổ (UC 13)
Quét mã trên băng nhận diện SoC và mã
phân định nhân viên y tế để ghi lại việc SoC bắt đầu vào phòng mổ.
A.3.4.3 Thực hiện gây
mê trước khi SoC được băng vô trùng vùng mổ (UC 14)
Nếu cần thiết, có nghĩa là khi băng nhận
diện đầu tiên được tháo ra để dễ dàng thực hiện phẫu thuật trên SoC, thì quá
trình cấp “băng nhận diện thứ hai” phải sử dụng “băng nhận diện trước đó (“đầu
tiên"). Băng nhận diện đầu tiên được quét kiểm tra và băng nhận diện mới
thứ hai được tạo ra chứa cùng mã GSRN và một mã SRIN mới. Điều này cho phép
AIDC trên băng nhận diện mới thứ hai phân biệt với AIDC trên băng nhận diện thứ
nhất trước đó, nhưng đồng thời duy trì một liên kết quy trình. Trong những trường
hợp như vậy, băng nhận diện phải được gắn vào một vị trí riêng được xác định
trước để có thể xử lý AIDC mà không gặp rủi ro về nhầm lẫn.
A.3.4.4 Giai đoạn “hết
thời gian chờ” (trước khi SoC được băng vô trùng vùng mổ) (UC 15)
Trước khi bắt đầu phẫu thuật, phải rà
soát bảng kiểm kê để đảm bảo tất cả các yêu cầu và vật tư cần thiết đã sẵn
sàng. Sử dụng AIDC cho công việc rà soát để ghi lại dữ liệu từ băng nhận diện của
SoC như thuốc, thiết bị y tế, chế phẩm máu v.v...
A.3.4.5 Tìm kiếm sản
phẩm không ổn định trong khi phẫu thuật (UC 16 và UC 16a)
Nếu/ khi cần một chế phẩm máu không ổn định
trong suốt quy trình, nhân viên y tế sẽ lấy “băng nhận diện thứ hai” đến phòng
lạnh để thực hiện kiểm tra chéo. Sau khi hoàn tất, nhân viên y tế quay trở lại với “băng nhận diện
thứ hai” và các chế phẩm đã đối chiếu phù hợp. “Băng nhận diện thứ hai” ngay lập
tức được dính trở lại trên máy vi tính/ màn hình theo dõi của phòng mổ.
A.3.4.6 Băng vô trùng
vùng mổ SoC và tiến hành phẫu thuật (UC 17 và UC 17a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4.7 Kiểm tra lại
mã phân định SoC trước khi rời phòng mổ (UC 18)
AIDC được sử dụng để ghi lại quá trình kết
thúc phẫu thuật bằng việc quét kiểm tra băng nhận diện đầu tiên, hoặc quét kiểm
tra băng nhận diện thứ hai trong trường hợp thay thế. Việc này kết thúc và ghi
lại quá trình kết thúc phẫu thuật.
A.4 Mã hóa máy đọc được
tránh các giải pháp thay thế
A.4.1 Tổng quan
Các nghiên cứu mới công bố đã chỉ ra các trường hợp khi
nhân viên y tế không thu nhận (quét kiểm tra) dữ liệu chính xác đúng lúc và sẽ
có rủi ro gây sai sót. Sử dụng AIDC ngay tại khoa điều trị có thể giúp tránh được
các sai sót này.
A.4.2 Các tình huống
ứng dụng
A.4.2.1 Quá trình lấy
mẫu (UC 19)
Căn cứ vào phiếu chỉ định, nhân viên y tế sẽ
lấy mẫu sinh học từ SoC bằng cách sử dụng ống mẫu. Ống mẫu này sẽ được kết nối
với SoC và phiếu chỉ định xét nghiệm, ống xét nghiệm thường được gửi kèm với
phiếu chỉ định đến phòng
xét nghiệm để phân tích.
A.4.2.2 Quá trình chụp
Xquang (UC 20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.3 Luồng quy
trình từ UC 12 đến UC 19
Hình A.4 - Luồng quy
trình UC 12 đến UC 19
A.4.4 Kinh nghiệm thực
tế
A.4.4.1 Quá trình lấy mẫu
(UC 19)
Nhân viên y tế quét mã GSRN trên cả hai
băng nhận diện và
phiếu chỉ định của phòng xét nghiệm. Cả hai đều có cùng mã GSRN nhưng khác mã
SRIN để phân biệt giữa chúng. Nhãn của ống mẫu được in với mã GSRN đã biết và một
mã SRIN mới. Nhân viên y tế hoàn tất quá trình bằng việc quét nhãn trên ống sau
khi lấy mẫu. Vì mỗi băng nhận diện và phiếu chỉ định chứa mã GSRN và một mã SRIN khác nhau nên nhân
viên y tế quét riêng từng mã. Vì SRIN sẽ đưa ra cảnh báo khi quét nhiều lần mã
này, việc này sẽ giúp nhân viên y tế tránh phải quét kiểm tra lặp lại nhiều lần
cùng một mã phân định.
A.4.4.2 Quá trình chụp
Xquang (UC 20)
SoC được đưa đến phòng chụp Xquang để kiểm
tra. Băng nhận diện có thể được tháo ra và lưu giữ suốt quá trình chụp Xquang.
Sau khi kiểm tra chụp chiếu, băng nhận diện bị tháo ra trước đó được quét và sử
dụng để kích hoạt việc phát hành một băng nhận diện mới với một mã SRIN mới. Mỗi
băng nhận diện đều chứa GSRN và SRIN để hệ thống thu nhận sự thay đổi của băng
nhận diện trước và sau khi tháo bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.1 Tổng quan
Trong vài năm qua, việc mã hóa máy đọc
được đã được triển khai trong các quy trình truyền máu sử dụng tiêu chuẩn ISBT
128. Tiêu chuẩn này bao gồm các thuộc tính để phân định SoC (người nhận truyền) và nhân viên
y tế. Mặc dù ISBT 128 đã được triển khai ở nhiều nước nhưng các thuộc tính để phân định
SoC chưa được chấp nhận ở quy mô rộng.
Kinh nghiệm của các dịch vụ truyền máu được tận dụng ở đây để cung cấp các khuyến
nghị triển khai để bao gồm và mở rộng vượt ra ngoài các quy trình cụ thể này.
A.5.2 Các tình huống ứng
dụng
Việc truyền máu liên quan đến số lượng
các quy trình trong đó độ an toàn của mỗi quy trình phụ thuộc vào tính chính xác và độ an
toàn của các giai đoạn
trước đó. Việc truyền chế phẩm máu an toàn dựa vào kết quả phân tích các xét nghiệm phù hợp
của SoC trước khi
truyền và sau đó là việc chọn chế phẩm máu có tính tương thích dựa trên việc
phân tích kết quả xét nghiệm đó. Mẫu phải được lấy từ SoC người nhận dự định và
gắn nhãn đúng ngay sau khi lấy mẫu, trước khi rời khỏi SoC và chuyển mẫu đến
phòng xét nghiệm.
Kinh nghiệm thực tế yêu cầu:
- Thông tin về nhân viên y tế (người lấy
máu) được ghi lại trên nhãn của mẫu trước khi truyền và có khả năng theo dõi ít
nhất một năm sau khi truyền.
- Ngay trước khi truyền, việc kiểm tra
xác nhận được thực hiện để đảm bảo chế phẩm máu được cung cấp và chứng từ phát
hành khớp với mã GSRN của SoC trên băng nhận diện. Tài liệu về quá trình kiểm
tra xác nhận (hồ sơ bệnh án giấy hay bệnh án điện tử) được giữ lại vô thời hạn.
Quá trình dưới đây thể hiện một sự kiện
truyền máu thường quy (định kỳ).
A.5.2.1 Chọn mẫu trước
khi truyền (UC 22)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2.2 Kiểm tra trước
khi truyền và chọn chế phẩm (UC 23)
Việc sử dụng nhãn có mã vạch trên ống mẫu
sẽ hạn chế nhu cầu nhập thủ công mã nhận diện của SoC, qua đó, hạn chế sai sót từ bước
nhập dữ liệu đầu vào và đảm bảo kết quả sau khi phân tích mẫu là chính xác đúng
với hồ sơ của SoC. Tương tự, các máy phân tích tự động, được trang bị để đọc mã
vạch trên ống mẫu, sẽ hạn chế sai sót dữ liệu trong phòng xét nghiệm. Cũng như
sản phẩm đã được chọn
sẽ được cấp tới đúng SoC khi sử dụng nhãn có mã vạch.
A.5.2.3 Truyền máu (UC
24)
Các tiêu chuẩn về truyền máu yêu cầu khả
năng xác định nguồn gốc từ tĩnh mạch đến tĩnh mạch. Hơn nữa, các chế phẩm máu
phải được quét kiểm tra tại chỗ ngay thời điểm nhận. Việc sử dụng cùng AIDC cho
mẫu máu và quá trình xét nghiệm cho phép việc kiểm tra xác nhận SoC phù hợp với chế phẩm
máu. Điều này giúp làm giảm danh mục bảng kiểm 8 điểm mà hai bác sỹ phải hoàn
thành tại giường bệnh.
A.5.3 Luồng quy trình
UC 21 đến 24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.5 - Luồng quy
trình UC 21 đến 24
A.5.4 Kinh nghiệm thực
tế
Tập trung vào các quá trình AIDC, kinh
nghiệm thực tế yêu cầu phân định nhân viên y tế, SoC, ống đựng mẫu xét nghiệm,
chế phẩm máu. Cụ thể như sau:
- Phân định nhân viên y tế, mỗi người được
phân định đơn nhất bằng một GSRN. Nhân viên y tế được nhận diện bằng GS1 AI
(8017).
VÍ DỤ Nhân viên y tế trong tình huống ứng dụng này
bao gồm: người yêu cầu truyền máu, người lấy máu, nhân viên phòng xét nghiệm,
người chuyển phát, người truyền máu, thư ký y khoa, điều dưỡng, v.v...
- SoC được phân định bằng mã GSRN in
trên băng nhận diện theo quy trình quản lý, SoC được nhận dạng bằng GS1 AI (8018).
CHÚ THÍCH SoC trong tình huống ứng dụng này là “người nhận truyền máu”
- Ống mẫu được phân định bằng số phân định
GSRN và SRIN của SoC với mỗi ống
tương ứng với một SRIN khác nhau. SRIN (GS1 AI (8019)) là một thuộc tính đối với GSRN
của SoC và chỉ được
sử dụng kết hợp sau GS1 AI (8018).
CHÚ THÍCH Người triển khai có thể tùy ý xác
định cấu trúc của SRIN. Người
triển khai có thể muốn giới thiệu mã cấp theo ISBT 128 để phân định nơi lưu trữ
thông tin (ví dụ băng nhận diện, ống đựng mẫu xét nghiệm, v.v...) theo danh mục
mã “Bảng RT018”. Hai chữ số đầu
tiên của SRIN phải được dự trữ cho mục đích đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.1 Tổng quan
Ngày càng có nhiều trường hợp SoC nhiễm
bệnh mãn tính được điều trị tại nhà (chứng dễ xuất huyết, ung thư v.v...). Ngày
càng có nhiều sai sót tiềm ẩn đối với điều trị bệnh mãn tính. Hai hay nhiều SoC
mắc bệnh giống nhau có thể sống cùng nhà.
Có nghĩa là cha mẹ và một hay nhiều đứa trẻ cùng mắc bệnh mãn tính. Nhưng có thể
mỗi SoC cần một kế hoạch điều trị khác nhau với chỉ định thuốc và/ hoặc liều
khác nhau. AIDC trong trường hợp này sẽ giúp phân biệt giữa các yêu cầu khác
nhau cho mỗi SoC.
SoC cũng có thể tự uống thuốc. SoC
đang điều trị bệnh mãn tính như người có chứng dễ xuất huyết và ghi lại việc uống
thuốc của họ theo kế hoạch điều trị đã được kê đơn trước theo nhu cầu hay như một
biện pháp phòng bệnh để ngăn ngừa các kết quả lâm sàng nguy hiểm. Kế hoạch điều trị của SoC phải được quản lý
và giám sát về phương diện lâm sàng cho mục đích an toàn và dự trữ. AIDC cho
phép thu nhận dữ liệu SoC, các sự kiện dùng thuốc, ghi lại dữ liệu chỉ định thuốc
liên quan và dữ liệu khác như thông tin về số lô, hạn dùng và liều lượng. Ngoài
ra, việc thu nhận đó còn được dùng để quản lý và làm đầy kho một cách hiệu quả.
A.6.2 Các tình huống
ứng dụng
Trong các tình huống thông thường, nhân
viên y tế kiểm tra (sử dụng
AIDC) và đảm bảo thuốc phù hợp với các sự kiện dùng thuốc của SoC. Tuy nhiên,
khi SoC tự uống thuốc, việc đảm bảo an toàn liên quan đến một số các yêu cầu bổ
sung. Các yêu cầu bổ sung này cần đảm
bảo quá trình là an toàn, có nghĩa là SoC uống đúng thuốc theo đơn điều trị. Điều
này bao gồm việc đảm bảo không cấp thuốc hết hạn hay thuốc bị thu hồi. Quá
trình tự uống thuốc phải không có rủi ro. Sử dụng AIDC trên cơ sở công nghệ di động kết
nối với hồ sơ bệnh án về thuốc của SoC sẽ giúp xử lý vấn đề không rủi ro.
A.6.2.1 Cung cấp thuốc
tại nhà (UC 25)
Khi thuốc được cung cấp đến tận nhà SoC,
cần phải thu nhận dữ liệu về việc cung cấp đúng thuốc cho SoC tại đúng địa điểm
(ví dụ: đặt thuốc vào tủ lạnh của SoC). Nếu phát hiện thuốc hết hạn và/ hoặc
thuốc bị triệu hồi thì phải lấy lại thuốc này ngay.
A.6.2.2 Chọn thuốc (UC 26)
SoC chọn thuốc từ tủ lạnh, sử dụng AIDC
để quét GSRN của mình, sau đó quét kiểm tra mã phân định thuốc (GTIN và các
thuộc tính như số lô, ngày hết hạn, cuối cùng là số xê-ri) và tự đăng ký lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh.
Máy quét thậm chí còn kiểm tra ngày hết hạn đảm bảo thuốc
không bị quá hạn và kiểm tra các số lô thuốc bị thu hồi. Cảnh báo sẽ phát ra
trên máy quét nếu xuất hiện một trong các tình huống trên. Nếu SoC được cảnh báo, thuốc phải
được đặt vào một giá riêng và SoC phải chọn thuốc khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SoC chuẩn bị và tự uống thuốc, ghi lại lần
uống thuốc trên máy quét. Khi SoC là trẻ em thì người lớn sẽ xử lý việc cho bé
uống thuốc. Thông tin lâm sàng bổ sung có thể được thu nhận như lý do điều trị
và các điều kiện khác mà SoC đã trải nghiệm.
A.6.3 Luồng quy
trình UC 25 đến 27
Hình A.6 – Luồng quy
trình UC 25 đến 27
A.6.4 Kinh nghiệm thực
tế
Tập trung vào các quá trình AIDC, kinh
nghiệm thực tế bao gồm:
A.6.4.1 Cung cấp thuốc
tại nhà (UC 25)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thuốc bị thu hồi và/ hoặc hết hạn,
nhân viên giao hàng sẽ quét vị trí và vật phẩm bằng cách sử dụng một quy trình
công nghệ thông tin riêng. Việc này ghi lại việc vận chuyển sản phẩm đến nơi
lưu trữ độc lập.
A.6.4.2 Chọn thuốc (UC
26)
Khi SoC hay phụ huynh của SoC chọn thuốc
để tự uống, một thiết bị quét di động sẽ được sử dụng để thu nhận GSRN và GTIN của
thuốc. Trong ngữ cảnh của một giao dịch trong chuỗi cung ứng, việc kiểm tra xác
nhận tình trạng “không bị thu hồi”
và chưa hết hạn sẽ được xử lý bằng việc tương tác với hệ thống công nghệ thông
tin của nhà cung cấp.
A.6.4.3 Tự uống thuốc
và lập tài liệu (UC 27)
SoC sử dụng AIDC để quét GSRN của họ, sau
đó là số phân định thuốc
(GTIN và các thuộc tính như số lô, ngày hết hạn và số xê-ri). Bằng cách tương
tác với hồ sơ bệnh án của SoC, ứng dụng sẽ kiểm tra xác nhận đúng thuốc cho
đúng SoC, đúng giờ, đúng liều, đáp ứng mọi yêu cầu. Việc này giúp ngăn ngừa chọn
sai thuốc trong các tình huống nhiều SoC và nhiều loại thuốc ở cùng một vị trí. Nếu mọi
thông tin đều rõ ràng, hồ sơ bệnh án của SoC sẽ được cập nhật thông tin về dùng thuốc
và thông tin bổ sung không bắt buộc về quá trình hay các điều kiện chăm sóc.
A.7 Mã hóa máy đọc được
bằng việc tích hợp mã phân định SoC toàn quốc (UC 28 đến UC 30)
A.7.1 Tổng quan
Một số vùng trong phạm vi quyền hạn đã
xây dựng mã phân định SoC trên phạm vi quốc gia và khuyến nghị/ yêu cầu mã phân
định này cho AIDC. Tình huống ứng dụng
này thể hiện một số kinh nghiệm ở Anh và xứ Wales.
Ở Anh và xứ Wales, mã phân định đầu tiên
của SoC là mã NHS (mã Dịch vụ Sức khỏe Quốc gia) có độ dài 10 ký tự số. Mỗi SoC
đã đăng ký với NHS ở Anh và xứ Wales đều có một mã NHS cá nhân đơn nhất. Mã NHS phải được
tìm thấy trên hầu hết tất cả các thông tin về SoC cho dù là hồ sơ bệnh án, mẫu
bệnh phẩm, băng nhận diện của SoC, giấy hẹn, hồ sơ xuất viện v.v... Nếu yêu cầu
mã vạch trên những vật phẩm này thì việc tìm thấy mã vạch NHS được mã hóa bằng
Code 128 hay Code 39 vẫn còn khá phổ biến. Thực tế này đang dần bị loại bỏ bằng
việc triển khai tiêu chuẩn quốc tế (GS1 GSRN).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.2 Tình huống ứng dụng
A.7.2.1 Quản lý SoC
(UC 28)
Thư ký hành chính kiểm tra thông tin chi
tiết về SoC trên PAS - hệ thống quản lý SoC của nhà cung cấp tại địa phương
(PAS - Provider Patient Administration System). Nếu sẵn có thông tin chi tiết của
SoC và có thể kiểm tra
xác nhận, thì bảng nhận diện sẽ được tạo ra bằng cách sử dụng thông tin nhân khẩu
học lưu trữ trong PAS. Nếu không có thông tin chi tiết về SoC (vì trước đó SoC
chưa điều trị tại bệnh viện/phòng khám này) thì PAS sẽ tạo ra một băng nhận diện
với mã số của PAS làm mã phân định đơn nhất chứ không phải là mã số NHS (đặc biệt,
nếu SoC nhập viện tại phòng cấp cứu). Khi có thông tin nhân khẩu học và mã số NHS
của SoC thì PAS sẽ được cập nhật và một băng nhận diện mới sẽ được tạo ra.
A.7.2.2 Băng nhận diện
SoC và dữ liệu trong GS1 DataMatrix (UC 29)
Do NHS ở Anh yêu cầu thông tin nhân khẩu học của
SoC được mã hóa trong GS1 DataMatrix nên các GS1 AI riêng biệt (91, 92,
93) đã được xác định và dự trữ trong Từ điển dữ liệu của NHS cho mục đích đó:
Các thiết bị đọc phải được thiết lập để thể hiện thông tin này do đó nhân viên
y tế có thể tận dụng các thông tin này trong khi phỏng vấn xác định người bệnh.
A.7.2.3 Mã số NHS và mã
số PAS của SoC (UC 30)
Có các hệ thống thừa kế NHS sử dụng mã vạch
một chiều chứa mã số PAS; những mã này thường dành cho các hệ thống độc lập đặc
thù. Những hệ thống này khó và tốn kém để cập nhật và NHS ở Anh chỉ cho phép sử dụng đối với
mục đích chuyển đổi hệ thống, đó là việc nhân viên y tế có thể sử dụng mã vạch
một chiều hiện có trên băng nhận diện, cùng GS1 DataMatrix và các tiêu chuẩn
liên quan. Dự đoán với sự đổi mới công nghệ thì việc sử dụng mã vạch một chiều
sẽ chấm dứt và GS1 DataMatrix sẽ trở thành mã vạch duy nhất được sử dụng trên
băng nhận diện SoC.
A.7.3 Luồng quy trình
UC 28 đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.7 - Luồng quy
trình UC 28 đến 30
A.7.4 Kinh nghiệm thực
tế
Tập trung vào các quá trình AIDC, kinh
nghiệm thực tế bao gồm:
- Quản lý SoC: Việc nhúng mã phân định
toàn quốc (như mã số NHS) vào GS1 GSRN yêu cầu việc sử dụng mã phân định doanh nghiệp
GS1 trên toàn quốc được dành riêng cho mục đích đó. Nếu không biết mã số NHS của SoC (vì bất cứ lý do
gì) thì thay vào đó là mã số phụ sẽ được sử dụng.
- Băng nhận diện SoC và dữ liệu mã hóa
trong GS1 DataMatrix: Quyết định
đã được thực hiện rằng nhân viên y tế phải có thông tin cục bộ (không có thiết
bị đọc kết nối cơ sở dữ liệu) cho
phép phỏng vấn xác định SoC. Với mục đích đó, NHS đã bao gồm số phân định ứng dụng
mở để sử dụng nội bộ trong Từ
điển Dữ liệu NHS. Các thiết bị đọc phải được lập trình để thể hiện dữ liệu được
mã hóa ở dạng dễ đọc
trong GS1 DataMatrix.
- Mã số NHS và mã số PAS của SoC: Mã số
PAS có thể được sử dụng cho các hệ thống công nghệ thông tin riêng biệt không
thể xử lý các mã phân định lớn hơn như mã số NHS và GSRN. Mã số PAS sau đó phải
được in trong mã vạch một chiều, bên cạnh GS1 DataMatrix. Nhân viên y tế phải quét mã vạch một
chiều khi được yêu cầu (thay vì mã GS1 DataMatrix).
Thư mục tài liệu
tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] Các giải pháp P.S, Vol 1, giải pháp
2, 2007,
http://www.ccforpatientsafety.org/common/pdfs/fpdf/presskit/PS-solution2.pdf
(tháng 4 năm 2012)
[3] Hiệu quả của công nghệ mã vạch đối với
sự an toàn của việc quản lý thuốc. N. Engl. J. Med 2010, 362 pp. 1698-1707
[4] Nhóm chuyên gia về thực hành an toàn
thuốc (P-SP-PH/SAFE). Việc tạo ra một nền văn hóa an toàn về thuốc tốt hơn ở
Châu Âu: xây dựng các thực tiễn về thuốc an toàn, Chap III.5.1.p.95, 2006,
http://www.edqm.eu/medias/fichiers/Report 2006.pdf (tháng 4 năm 2012)
[5] Triển khai BCMA - Các hệ thống ngăn
ngừa sự cố trong quản lý thuốc bằng mã vạch. Charles Still, MBA; Avis Hayden,
PhD; and Edward Lanoue, RPh. J. Healthc. Inf. Manag.2011 Summer, 25 (3) p.51
[6] Bộ Y tế của Anh Quốc, mã hóa để
thành công: Hướng dẫn công nghệ đơn giản để chăm sóc SoC an toàn hơn
[7] Tài liệu quy định kỹ thuật chung của
GS1, xem: www.gs1.org.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các từ viết tắt
5 Quy định kỹ thuật GS1 và tiêu chuẩn ISO
6 Cấu trúc và ngữ nghĩa dữ liệu
6.1 Số phân định ứng dụng
6.2 Mã toàn cầu phân định
mối quan hệ dịch vụ
6.3 Mã số trường hợp quan hệ
dịch vụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Tổng quan
7.2 Các quá trình được hỗ
trợ
8 Tại sao lại phân định đơn nhất toàn cầu
8.1 Phân định bệnh nhân và
xử lý dữ liệu
8.2 Các thách thức khi thực
hiện
8.3 Đặt mã vạch trên băng
nhận diện
8.4 Phân định nhân viên y
tế
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các tình
huống ứng dụng (UC)
Thư mục tài liệu tham khảo