ACPI
CF
CFR
CPU
EPS
EUT
|
Giao diện nguồn và cấu hình nâng cao
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu kỹ thuật của
ACPI có tại: http://www.acpi.info/.
Hệ số đỉnh
Tỷ lệ hệ số đỉnh
Bộ xử lý trung tâm
Nguồn cấp điện bên ngoài
Thiết bị cần thử nghiệm
CHÚ THÍCH 2: Còn được gọi là sản phẩm
trong tiêu chuẩn này và thỉnh thoảng được gọi là UUT (Khối cần thử
nghiệm) trong các yêu cầu kỹ thuật khác.
|
FB_BW
HDD
IPS
LAN
MCF
MCR
OS
PAPR
PAWR
PCF
PF
RAM
RGB
RMS
|
Độ rộng băng tần bộ đệm khung
Ổ đĩa cứng
Nguồn cấp điện bên trong
Mạng nội bộ
Hệ số đỉnh máy đo
Tỷ lệ dòng điện lớn nhất
Hệ điều hành
Tỷ số công suất hữu ích profin
Tỷ số tải làm việc hữu ích profin
Hệ số đỉnh sản phẩm
Hệ số công suất
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
Đỏ lục lam
Giá trị hiệu dụng
|
SSD
TEC
THD
ULE
UPS
WoL
|
Ổ cứng thể rắn
Mức điện năng tiêu thụ điển hình
Méo hài tổng
Năng lượng cực thấp
Nguồn cấp điện không gián đoạn
Khởi động từ xa
|
4 Yêu cầu kỹ thuật đối
với EUT
4.1 Mô tả
máy tính
4.1.1 Máy tính để
bàn
Máy tính để bàn là máy tính mà bộ phận
chính được thiết kế để đặt ở một vị trí cố định, thường là trên bàn hoặc trên
sàn. Máy tính để bàn không được thiết kế cho khả năng di động và sử dụng màn
hình, bàn phím và chuột rời. Máy tính để bàn được thiết kế cho dải rộng các ứng
dụng trong gia đình và văn phòng.
4.1.2 Máy tính
xách tay
Máy tính xách tay là máy tính được thiết
kế đặc biệt có khả năng mang xách đi được và có thể vận hành trong khoảng thời
gian dài, có hoặc không có kết nối trực tiếp với nguồn cấp điện lưới. Máy tính
xách tay sử dụng màn hình tích hợp và có khả năng hoạt động từ một pin tích hợp.
Ngoài ra, hầu hết máy tính xách tay sử dụng một EPS hoặc bộ chuyển đổi điện
xoay chiều và có một bàn phím và thiết bị trỏ tích hợp. Máy tính xách tay thường
được thiết kế để cung cấp các chức năng tương tự như máy tính để bàn, bao gồm
cả hoạt động của phần mềm có chức năng tương tự như được sử dụng trên máy tính
để bàn. Trong tiêu chuẩn này, đế cắm thêm được coi là phụ kiện và vì thế, không
nên xem như một phần của EUT. Máy tính bảng, mà có thể sử dụng màn hình cảm ứng
cùng với, hoặc thay thế cho, các thiết bị đầu vào khác, được xem là máy tính
xách tay trong tiêu chuẩn này. Máy tính xách tay cỡ nhỏ thường được
xác định bởi kích thước màn hình nhỏ hơn (có hạn chế) và kích thước bộ nhớ cơ sở
nhỏ hơn cũng được xem như là máy tính xách tay trong tiêu chuẩn này.
4.1.3 Máy tính để
bàn tích hợp
Máy tính để bàn tích hợp là máy
tính để bàn mà máy tính và màn hình máy tính hoạt động trong một khối duy nhất,
nhận nguồn điện xoay chiều thông qua một cáp đơn chính. Máy tính để bàn tích hợp
thuộc một trong hai dạng sau:
- sản phẩm mà màn hình máy tính và máy
tính được kết hợp vật lý trong một khối duy nhất; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như một phân nhóm của máy tính để bàn,
máy tính để bàn tích hợp
thường được thiết kế để cung cấp các chức năng tương tự như máy tính để bàn.
CHÚ THÍCH: Máy tính để bàn tích hợp
cũng có thể được gọi là máy tính all-in-one.
4.2 Chế độ
công suất
4.2.1 Chế độ tắt
Chế độ tắt là chế độ công suất thấp nhất
mà không thể bị ngắt điện (bị tác động) bởi người sử dụng và có thể duy trì
trong một thời gian không xác định khi EUT được nối với nguồn điện lưới và được
sử dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Đối với các sản phẩm áp dụng tiêu chuẩn
ACPI, chế độ tắt tương ứng với trạng thái S5 của hệ thống ACPI.
CHÚ THÍCH: Một số quy định quốc tế
cũng có thể nhắc đến chế độ này như là chế độ chờ.
4.2.2 Poff
Poff thể hiện công
suất trung bình đo được trong chế độ tắt.
4.2.3 Chế độ ngủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4 Psleep
Psleep thể hiện
công suất trung bình đo được trong chế độ ngủ với chức năng WoL bị tắt.
4.2.5 PsleepWoL
PsleepWoL thể hiện
công suất trung bình đo được trong chế độ ngủ với chức năng WoL được bật.
4.2.6 Chế độ bật
Chế độ bật thể hiện chế độ của EUT khi
không ở chế độ
ngủ hoặc không ở chế độ tắt. Chế độ bật có vài chế độ thành phần bao gồm chế độ
nghỉ dài, chế độ nghỉ ngắn và chế độ hoạt động.
4.2.7 Pon
Pon thể hiện công
suất trung bình đo được ở chế độ bật.
4.2.8 Chế độ nghỉ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ nghỉ là chế độ trong đó hệ điều
hành và các phần mềm khác được tải hoàn toàn, sản phẩm không trong chế độ ngủ, và
hoạt động được giới hạn ở những ứng dụng cơ bản mà sản phẩm khởi động theo mặc
định. Có hai dạng nghỉ tạo nên chế độ nghỉ: chế độ nghỉ ngắn (xem 4.2.8.2) và
chế độ nghỉ dài (xem 4.2.8.4).
4.2.8.2 Chế độ nghỉ
ngắn
Nghỉ ngắn là chế độ khi EUT đạt đến trạng
thái nghỉ (ví dụ, 5 min sau khi khởi động OS hoặc sau khi hoàn thành tải làm việc hữu
ích
hoặc sau khi phục hồi từ chế độ ngủ, có thể sử dụng 15 min để hoàn thành các
quy trình thử nghiệm trước đó), màn hình sẽ bật sáng trong ít nhất 30 min để làm nóng, và
thiết lập tối thiểu đến độ sáng được nêu chi tiết trong quy trình thử nghiệm
5.3, và các đặc tính quản lý công suất nghỉ dài không được cài đặt vào (ví dụ,
HDD (nếu có) đang quay và EUT được ngăn không cho chuyển sang chế độ
ngủ).
4.2.8.3 Psidle
Psidle thể hiện công suất
trung bình đo được trong chế độ nghỉ ngắn.
4.2.8.4 Chế độ nghỉ
dài
Nghỉ dài là chế độ khi EUT đạt đến trạng
thái nghỉ (ví dụ, 15 min sau khi khởi động OS hoặc sau khi hoàn thành tải
làm việc hữu ích hoặc sau khi phục hồi từ chế độ ngủ), màn hình hiển thị chính vừa
chuyển sang chế độ nghỉ nhưng EUT vẫn duy trì chế độ làm việc (ACPI G0/S0). Các đặc
tính quản lý công suất, nếu có cấu hình như lúc giao hàng, cần được
cài đặt vào (ví dụ, màn hình chính được bật, HDD có thể quay chậm) nhưng EUT được
ngăn không cho chuyển sang chế độ ngủ.
CHÚ THÍCH: “Màn hình vừa chuyển sang
chế độ nghỉ” đề cập đến màn
hình hiển thị chính của máy tính (tấm tích hợp hoặc màn hình hiển thị rời) chuyển
sang trạng thái công suất thấp khi không còn quan sát được nội dung hiển thị
trên màn hình (ví dụ đèn
nền được tắt khiến màn hình trở thành màu đen).
4.2.8.5 Pidle
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.9 Chế độ hoạt động
(làm việc)
Chế độ hoạt động là chế độ trong đó
EUT thực hiện công việc
- trước hoặc đồng thời với đầu vào của
người dùng; hoặc
- trước hoặc đồng thời với lệnh thực
thi qua mạng.
Chế độ này bao gồm xử lý hoạt động,
tìm kiếm dữ liệu từ ổ cứng lưu trữ, bộ nhớ, hoặc bộ nhớ đệm trong lúc chờ đầu
vào tiếp theo của người dùng và trước khi chuyển sang các chế độ công suất khác. Trong chế độ
này, màn hình được bật và thiết lập đến độ sáng như lúc giao hàng.
4.2.10 Pwork
Pwork thể hiện
công suất trung bình đo được trong chế độ hoạt động.
4.3 Thuộc
tính profin
4.3.1 Profin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A, Phụ lục B và
Phụ lục C để có thêm thông tin về profin.
4.3.2 Profin chính
Profin chính là profin phổ biến nhất của
người sử dụng máy tính để bàn và máy tính xách tay.
Profin chính nên được sử dụng với tiêu
chuẩn này và được quy định trong Phụ lục B. Nó cung cấp các thuộc tính chu
trình làm việc và sai số TEC của profin mà được dùng để xác định
công thức TEC sử dụng trong 5.6.
4.3.3 Profin phụ
Profin phụ thể hiện các profin ít phổ
biến hơn của người sử dụng máy tính để bàn và máy tính xách tay mà không được
thể hiện trong profin chính. Ví dụ, game thủ đỉnh cao đại diện cho một profin rất
đặc trưng nhưng chiếm một tỷ lệ phần trăm rất nhỏ của người sử dụng máy tính.
4.3.4 Nghiên cứu
profin
Nghiên cứu profin là một nghiên cứu được
thực hiện để tạo ra một profin mới cho tiêu chuẩn này. Nghiên cứu phải đưa ra,
cùng với dữ liệu hỗ trợ, các thông tin sau:
- tất cả các thuộc tính chu trình
làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sai số TEC của profin (xem
4.3.9);
- PAWR (xem 4.3.7).
Tất cả dữ liệu phải được lấy từ một cỡ
mẫu đủ lớn có ý nghĩa thống kê đại diện cho toàn bộ quần thể người sử dụng. Phụ
lục C cung cấp hướng dẫn làm thế nào để thực hiện một nghiên cứu profin.
4.3.5 Tỷ số công suất
hữu ích của sản phẩm
Tỷ số công suất hữu ích của sản phẩm
là tỷ số của Pon/Psidle, hoặc công suất
bật trung bình chia cho công suất nghỉ ngắn đối với một sản phẩm riêng lẻ trong
một nghiên cứu profin.
4.3.6 PAPR
PAPR là trung bình của tất cả các tỷ số
công suất hữu ích của sản phẩm được ghi lại trong một nghiên cứu profin.
4.3.7 PAWR
PAWR thể hiện tỷ số trung bình của Pwork/Psidle được thực hiện
trên các sản phẩm nghiên cứu profin và được dùng để xác nhận rằng tải làm việc hữu
ích
gần khớp với nghiên cứu profin (thông qua PAWR của nó).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số TEC của sản phẩm là phép
tính phần trăm sai số được sử dụng
trong một nghiên cứu profin để đánh giá lượng sai số tồn tại đối với một sản phẩm
riêng lẻ khi đo trực tiếp TEC so với ước tính TEC bằng cách thay phép đo công
suất “nghỉ ngắn" tĩnh vào công suất Pwork đo được.
4.3.9 Sai số TEC của
profin
Sai số TEC của profin là trung bình
của sai số TEC của sản phẩm trong một nghiên cứu profin.
4.4 Thuộc
tính dùng để phân loại
4.4.1 Quy định
chung
Dưới đây là một số ví dụ của thuộc
tính phân loại; các ví dụ bổ sung có trong đăng ký phân loại (xem 5.5).
4.4.2 Lõi
Thuộc tính lõi là số lõi CPU vật lý
trong EUT.
4.4.3 Kênh bộ nhớ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.4 Bộ nhớ hệ thống
Bộ nhớ hệ thống là lượng bộ nhớ đo được
tính bằng gigabytes.
4.4.5 Quạt hệ thống
Quạt hệ thống là bất kỳ quạt nào được
dùng trong EUT, ngoại trừ quạt được tích hợp vào bộ nguồn.
4.4.6 Mức điện năng
tiêu thụ cộng thêm (TECadder)
Một TECadder là lượng
công suất cho phép được biểu diễn bằng kWh một năm mà khi được thêm vào hoặc cấu
hình vào EUT sẽ làm tăng TEC thêm một lượng. Ví dụ có thể là:
- card đồ họa, bộ nhớ, bộ thu TV, card
âm thanh, ổ đĩa cứng, ổ cứng thể rắn, v.v...;
- đối với một máy tính để bàn tích hợp,
màn hình phải được coi như một phần bộ phận cộng thêm.
5 Quy trình thử nghiệm
và điều kiện, phân loại, công thức TEC, yêu cầu kỹ thuật của thiết bị đo và báo
cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình sau đây phải được sử dụng
khi đo công suất hoặc mức điện năng tiêu thụ của EUT.
Người sử dụng tiêu chuẩn này phải đo một
mẫu EUT. Cỡ mẫu phải thích hợp để chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu được đặt
ra của người sử dụng kết quả thử nghiệm.
5.2 Thiết lập
thử nghiệm
EUT và điều kiện thử nghiệm phải được
thiết lập như sau.
a) EUT phải được cấu hình theo hướng dẫn
được cung cấp cùng với sản phẩm (trừ những công bố khác trong quy trình thử
nghiệm này) bao gồm tất cả các phụ kiện
phần cứng và phần mềm mặc định đi kèm. EUT cũng phải được cấu hình bằng cách sử dụng
các yêu cầu sau đây cho tất cả các thử nghiệm:
1) Máy tính để bàn và máy tính để bàn
tích hợp được giao mà không có thiết bị đầu vào phải được cấu hình với thiết bị đầu vào
theo khuyến cáo của nhà chế tạo (ví dụ, chuột và/hoặc bàn phím). Không được
kết nối với các thiết bị ngoại vi khác.
2) Máy tính để bàn phải được nối với
màn hình hiển thị bên ngoài (mức điện năng tiêu thụ của màn hình bên ngoài
không phải một phần trong tính toán TEC).
3) Máy tính xách tay không cần bao gồm
bàn phím hoặc chuột rời khi được trang bị thiết bị trỏ tích hợp hoặc bộ số hóa.
4) Máy tính xách tay phải được kết nối
với nguồn điện lưới bằng cách dùng EPS được giao cùng với sản phẩm. (Các) pin
phải được tháo ra trong tất cả các thử nghiệm. Đối với EUT mà hoạt động khi
không có pin không phải là một cấu hình được hỗ trợ thì thử nghiệm
phải được thực hiện với pin sạc đầy được lắp vào, và phải báo cáo cấu
hình này trong kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Độ sáng màn hình mặc định
được định nghĩa là độ sáng mà nhà chế tạo cảm thấy thích hợp đối với cách mà
người dùng cuối cùng muốn sử dụng sản phẩm.
6) Máy tính xách tay và máy tính để
bàn tích hợp phải
bao gồm công suất được sử dụng bởi màn hình tích hợp trong kết quả được báo
cáo.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện mức sáng quy định
bổ sung có thể được đo (xem 5.3.5) và được thể hiện trong kết quả được báo cáo.
7) Bộ định giờ chế độ ngủ của
EUT phải được tắt hoặc đặt ở 30 min để ngăn EUT chuyển sang trạng thái ngủ
trong quá trình thử nghiệm chế độ nghỉ hoặc chế độ hoạt động.
Hình 1 minh họa một thiết lập thử nghiệm
điển hình cho máy tính xách tay và máy tính để bàn.
Thiết bị cần kiểm tra (EUT) “mặc
định" trong vòng tròn.
Hình 1 - Thiết
lập thử nghiệm điển hình
CHÚ THÍCH 3: Hình 1 thể hiện kết nối
có dây và không dây. Chỉ có một thiết
bị được nối trong thử nghiệm trong 5.2 c).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với phép đo chế độ ngủ, nghỉ
dài, nghỉ ngắn và hoạt động tùy chọn, mức điện năng tiêu thụ của EUT phải được đo với
kết nối mạng ở một trong hai trạng thái được mô tả dưới đây.
1) Đối với EUT có hỗ trợ Ethernet, EUT
phải được kết nối tới một bộ
chuyển mạng hoạt động hỗ trợ tốc độ liên kết cao nhất bởi EUT (bộ chuyển mạng
không cần kết nối với mạng thực). Chỉ cần thực hiện một kết nối mạng trong trường
hợp EUT có nhiều kết nối mạng. Nó cũng phải hỗ trợ các yêu cầu tối thiểu
cần thiết để hỗ trợ chức năng quản lý công suất bổ sung mà được hỗ trợ bởi EUT.
Ví dụ, quy định kỹ thuật IEEE 802.3az-2010 hỗ
trợ quản lý công suất của liên kết Ethernet phải được hỗ trợ bởi cả EUT và bộ
chuyển đổi mạng.
Để thử nghiệm chức năng này, bộ chuyển
đổi mạng cũng phải hỗ trợ chức năng này. Nguồn cấp cho các thiết
bị mạng chọn như máy thu thanh không dây phải được tắt trong tất cả các thử nghiệm. Điều
này áp dụng cho card mạng không dây hoặc giao thức không dây thiết bị - đến -
thiết bị (ví dụ: Bluetooth).
CHÚ THÍCH 4: Về ví dụ của card
mạng không dây, xem IEEE 802.11.
2) Đối với EUT không hỗ trợ Ethernet,
nhưng hỗ trợ một số dạng kết nối mạng có dây, mạng đó phải được bật và ở trạng
thái kết nối.
3) Đối với EUT chỉ có kết nối
không dây, kết nối không dây trực tuyến với bộ định tuyến không dây
hoặc điểm truy cập mạng, hỗ trợ tốc độ cao nhất và thấp nhất của vô tuyến
khách, phải được duy trì trong quá trình thử nghiệm.
d) Ghi lại mô tả EUT như yêu cầu
trong 5.10.
e) Đo các điều kiện thử nghiệm như được
xác định trong 5.4 và ghi lại như yêu cầu trong 5.10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Quy
trình thử nghiệm
5.3.1 Quy định
chung
Các quy trình thử nghiệm được liệt kê
theo mức điện năng tiêu thụ. Phải tuân thủ quy trình cụ thể để đo mỗi chế độ
công suất. Tuy nhiên, phép đo công suất của mỗi chế độ điện năng có thể được thực
hiện theo thứ tự bất kỳ và, nếu không yêu cầu kết quả TEC, người sử dụng không
cần thử tất cả các chế độ công suất
5.3.2 Đo chế độ tắt
Để đo chế độ tắt:
- đặt EUT trong chế độ tắt (xem
4.2.1);
- thiết lập thiết bị đo để bắt đầu
tích lũy các giá trị công suất thực trong một khoảng của một hoặc nhiều số đọc
mỗi giây; và
- tích lũy các giá trị công suất trong
5 min và ghi lại giá trị trung bình (trung bình số học) quan sát được trong khoảng thời gian
5 min là Poff.
5.3.3 Đo chế độ ngủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bật EUT;
- khi đăng nhập vào với hệ điều hành
đã được tải toàn bộ và sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ" đang mở nào để hiển
thị màn hình nền hoạt động tiêu chuẩn hoặc màn hình sẵn sàng tương đương, và đặt
EUT trong chế độ ngủ (xem 4.2.3);
- thiết lập lại thiết bị đo (nếu cần
thiết) và bắt đầu tích lũy giá trị công suất thực trong một khoảng của một hoặc
nhiều số đọc mỗi giây;
- tích lũy các giá trị công suất trong
5 min và ghi lại giá trị trung bình (trung bình số học) quan sát được trong khoảng
thời gian 5 min là Psleep;
- nếu thử nghiệm cả WoL được bật
và WoL bị tắt trong chế độ ngủ, khởi động EUT và thay đổi WoL từ cài đặt chế độ
ngủ thông qua cài đặt hệ điều hành hoặc bằng các cách thức khác. Đặt EUT trở lại
chế độ ngủ và lặp lại thử nghiệm, ghi lại công suất ngủ cần thiết cho cấu hình
thay thế này là PsleepWoL.
5.3.4 Đo chế độ nghỉ
dài
Để do chế độ nghỉ dài:
- bật EUT;
- khi đăng nhập vào với hệ điều
hành đã được tải toàn bộ và sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ" đang mở nào để hiển
thị màn hình nền vận hành tiêu chuẩn hoặc màn hình sẵn sàng tương đương, và đặt
EUT trong chế độ nghỉ dài (xem 4.2.8.4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tích lũy các giá trị công suất trong
5 min và ghi lại giá trị trung bình (trung bình số học) quan sát được trong khoảng
thời gian 5 min là Pidle.
5.3.5 Đo chế độ nghỉ
ngắn
Để đo chế độ nghỉ ngắn:
- bật EUT;
- khi đăng nhập vào với hệ điều hành
đã được tải toàn bộ và sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ” đang mở nào để hiển thị
màn hình nền vận hành tiêu chuẩn hoặc màn hình sẵn sàng tương đương, và hình ảnh
được phóng lên để hoàn toàn lấp đầy vùng hiển thị, đặt độ sáng đến ít nhất là
90 cd/m2 đối với máy tính xách tay và ít nhất là 150 cd/m2
đối với máy tính để bàn tích hợp, hoặc nếu không đạt được các mức sáng này, đặt
độ sáng của sản phẩm đến mức có thể đạt được gần nhất và đặt EUT
trong chế độ nghỉ ngắn (xem 4.2.8.2);
- khi EUT chuyển sang chế độ nghỉ ngắn,
thiết lập lại thiết bị đo (nếu cần thiết) và bắt đầu tích lũy giá trị công suất
thực trong một khoảng của một hoặc nhiều số đọc mỗi giây;
- tích lũy các giá trị công suất trong
5 min và ghi lại giá trị trung bình (trung bình số học) quan sát được trong khoảng
thời gian 5 min là Psidle.
5.3.6 Đo chế độ hoạt
động (tùy chọn, xem 5.6)
Để đo chế độ hoạt động:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi đăng nhập vào với hệ điều hành
đã được tải toàn bộ và
sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ” đang mở nào để hiển thị màn hình nền vận
hành tiêu chuẩn hoặc màn hình sẵn sàng tương đương, và đặt EUT trong chế độ nghỉ
ngắn (xem 4.2.8.2);
- tải tải làm việc hữu
ích
và chuẩn bị cho tải chạy;
- thiết lập lại thiết bị đo (nếu cần
thiết) và khởi động tải làm việc hữu ích. Bắt đầu tích lũy giá trị công suất thực
trong một khoảng của một hoặc nhiều số đọc mỗi giây;
- khi tải làm việc hữu ích thể hiện nó
đã kết thúc,
ghi lại công suất trung bình là Pwork.
CHÚ THÍCH: Tiêu chí cho tải
làm việc hữu ích được xác định trong 5.6.4.
5.4 Điều kiện
thử nghiệm
Tất cả thử nghiệm được thực hiện trên
EUT phải được tiến hành trong các điều kiện trong Bảng 1.
Bảng 1 - Điều
kiện thử nghiệm
Điện áp nguồn lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Châu Âu/Úc/NewZealand/Trung Quốc:
Nhật Bản:
115 (±1%) V a.c., 60 Hz (±1%)
230 (±1%) V a.c., 50 Hz (±1%)
100 (±1%) V a.c., 50 Hz (±1%) hoặc
60 Hz (±1%)
Đối với sản phẩm có công suất lớn nhất danh định > 1,5
kW, dải điện áp
là ±4%
THD (điện
áp)
< 2% THD (< 5% đối với sản phẩm
có công suất lớn nhất danh định > 1,5 kW)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(23 ± 5) °C
Độ ẩm tương
đối
10% đến 80%
Ánh sáng
môi trường
(250 ± 50)Lux
CHÚ THÍCH 1: Dung sai
điện áp và tần số được
xác định trong Bảng 1 chỉ
có thể thu được thông qua sử dụng một bộ điều tiết điện lưới.
CHÚ THÍCH 2: Có thể thấy điện áp danh nghĩa của
một số quốc gia khác với điện áp được xác định ở trên, tuy nhiên tiêu
chuẩn này giới hạn số lượng điện áp được thử nghiệm phù hợp toàn cầu
về ba điện áp để giảm thiểu chi phí thử nghiệm. Trong khi điện
áp và tần số của nguồn cấp điện lưới sẽ có một số ảnh hưởng lên tổng điểm TEC, sự thay đổi
thấy được giữa
230 V, 220 V và 240 V là rất nhỏ và nằm trong mức thay đổi tự nhiên kỳ
vọng từ
thử
nghiệm theo tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Thiết lập ánh sáng môi trường chỉ được
yêu cầu nếu màn hình hiển thị là nhạy với kiểm soát ánh sáng môi
trường.
5.5 Phân loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân loại là nhóm các cấu hình sản phẩm
cho phép so sánh mức năng lượng sử dụng tương đối của chúng. ECMA-389 đưa ra
quy trình để đăng ký phân nhóm theo ECMA-383.
Để đáp ứng các thay đổi của thị trường
và công nghệ, phân loại được sử dụng với tiêu chuẩn này được đăng trên Tổ chức
đăng ký quốc tế trên trang
web công khai của ECMA dưới đây:
http://www.ecma-international.org/publications/standards/Categories_to_be_used_with_Ecma-383.htm.
Hệ thống phân loại này tách biệt với
tiêu chuẩn vì phân loại máy tính thay đổi nhanh hơn rất nhiều so với khung thời
gian của tiêu chuẩn do nhu cầu thay đổi của thị trường (khu vực và quốc tế).
Xem Phụ lục G đối với các quy trình duy trình đăng ký phân nhóm.
5.5.2 Phân nhóm
ULE
Phân nhóm này xác định các sản
phẩm có mức điện năng tiêu thụ cực thấp, thường là các EUT với tính toán TEC
hàng năm nằm dưới một mục tiêu kWh nhất định mà không có các thuộc tính hoặc bộ
phận cộng thêm nào khác. Khi một sản phẩm được xác nhận là nằm trong phân
nhóm ULE, nó không được xác nhận là phù hợp để nằm trong bất kỳ phân
nhóm nào khác. Nếu một sản phẩm không
đáp ứng tiêu chí ULE, nó sẽ nằm
ở một trong các phân nhóm khác.
CHÚ THÍCH: Tham khảo trang web phân
nhóm được xác định trong 5.5 cho mục tiêu điện năng tiêu thụ hàng năm hiện
hành của một sản phẩm để được xác nhận là một ULE.
5.5.3 Mức điện năng
tiêu thụ cộng thêm
Vì các cấu hình của EUT cơ bản được
xác định trong 5.6 có thể được thay thế bằng các đặc tính bổ sung, tiêu chuẩn
này áp dụng cho TECadder. TECadder nhằm tăng giới hạn TEC (được
cung cấp bởi người sử dụng các kết quả thử nghiệm) đối với một phân nhóm
EUT cho trước bao gồm thuộc tính được xác định bởi TECadder.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thành phần đồ họa rời được coi là
một bộ phận cộng thêm, FB_BW phải được sử dụng để xác định giá trị của bộ phận
cộng thêm.
Trong trường hợp máy tính để bàn tích hợp,
màn hình phải được coi là một bộ phận cộng thêm.
Để tính toán mức điện năng tiêu thụ của
TECadder:
- xác định xem TEC nào áp dụng
và dựa trên các khoản phụ thêm được cung cấp bởi người sử dụng các kết quả thử
nghiệm tính toán giá trị TECadder bằng kWh/TECadder;
- áp dụng trọng số thích hợp bất kỳ mà
người sử dụng kết quả thử nghiệm cung cấp;
- báo cáo tổng điện năng TECadder,
được xác định trong 5.10.
CHÚ THÍCH 1: Bộ phận cộng thêm được tính
bằng kWh/bộ phận cộng thêm/năm. Người sử dụng kết quả thử nghiệm cung cấp
thông tin về điện năng của bộ phận
cộng thêm. Phụ lục D cung cấp ví dụ về cách đưa bộ phận cộng thêm vào tính toán
TEC.
CHÚ THÍCH 2: Phân nhóm ULE
không sử dụng các bộ phận cộng thêm.
CHÚ THÍCH 3: Đối với máy tính xách
tay, màn hình cộng thêm không được áp dụng vì công suất màn hình là một phần của công suất
phân nhóm cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1 Quy định
chung
TEC là giá trị trung
bình có trọng số của công suất trung bình đo được trong các chế độ công suất cụ
thể của EUT: Tắt, ngủ/ngủ WoL, nghỉ dài, nghỉ ngắn và hoạt động.
Profin chính trong Phụ
lục B nên được sử dụng với tiêu chuẩn này.
Nếu người sử dụng tiêu chuẩn này chọn sử
dụng một profin khác, thì phải hoàn thành một nghiên cứu profin (4.3.4) và xác
định sai số TEC của profin.
Nếu sai số TEC của profin ≤ 15%,
người sử dụng tiêu chuẩn này phải sử dụng 5.6.2.
Nếu sai số TEC của profin > 15%, người sử
dụng tiêu chuẩn này phải sử dụng 5.6.3 và phải tạo ra một tải làm việc hữu ích
đáp ứng các tiêu chí trong
5.6.4.
CHÚ THÍCH: Phụ lục D cung cấp một số ví dụ về tính
toán TEC.
5.6.2 Công thức
tính mức điện năng tiêu thụ hàng năm ước tính (tải làm việc hữu ích ước tính)
TECestimate = (8 760/1
000) x [Poff x Toff + Psleep x Tsleep
+ Pidle x Tidle + Psidle
x (Tsidle + Twork)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó Tx là các
thành phần của chu trình làm việc và thể hiện các trung bình có trọng số
của thời gian sử dụng trong mỗi chế độ công suất Px.
Toff
phần trăm thời gian sản phẩm sử dụng
hàng năm trong chế độ tắt;
Tsleep
phần trăm thời gian sản phẩm sử dụng
hàng năm trong chế
độ ngủ;
Tidle
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ nghỉ dài (màn hình trống);
Tsidle
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ nghỉ ngắn (màn hình không trống);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ hoạt động (màn hình không trống);
Minh họa thêm trên Hình 2.
CHÚ THÍCH: Hình 2 không theo tỷ lệ.
Hình 2 - Ví dụ
của công thức tính mức điện năng tiêu thụ hàng năm ước tính (tải làm việc hữu
ích ước tính)
5.6.3 Công thức
tính mức điện năng tiêu thụ hàng năm đo được (với tải làm việc hữu
ích)
TECactual = (8 760/1 000) x [Poff x Toff + Psleep x Tsleep
+ Pidle x Tidle + Psidle
x Tsidle + Pwork x Twork]
100% = Toff + Tsleep + Tidle
+ Tsidle + Twork
trong đó Tx là các
thành phần của chu trình làm việc và thể hiện các trung bình có trọng số
của thời gian sử dụng trong mỗi chế độ công suất Px.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phần trăm thời gian sản phẩm sử dụng
hàng năm trong chế độ tắt;
Tsleep
phần trăm thời gian sản phẩm sử dụng
hàng năm trong chế
độ ngủ;
Tidle
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ nghỉ dài (màn hình trống);
Tsidle
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ nghỉ ngắn (màn hình không trống);
Twork
phần trăm thời gian sản phẩm hàng năm ở
trong chế độ hoạt động (màn hình không trống);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Minh họa thêm trên Hình 3.
CHÚ THÍCH: Hình 3 không theo tỷ lệ.
Hình 3 - Công
thức tính mức điện năng tiêu thụ hàng năm đo được (với tải
làm việc hữu ích)
5.6.4 Tiêu chí đối với tải làm việc
hữu ích
Nếu sai số TEC của profin lớn
hơn sai số được xác định trong 5.6 thì một tải làm việc hữu ích phải được tạo
ra và công thức tính TECactual trong 5.6.3 được sử
dụng.
Tải làm việc phải được tạo để đảm bảo rằng
PAPR, được xác định như là kết quả của một nghiên cứu profin, nằm trong khoảng 15% của
PAWR, được xác định bằng cách chạy tải làm việc trên máy tính được nghiên cứu.
Tải làm việc hữu ích phải bao gồm các thành phần tải làm việc đại diện của profin
mục tiêu:
- PAPR = Pon/Psidle
- PAWR = Pwork/Psidle
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công thức tính Pon được xác định
là Pon = (Pidle x Tidle
+ Psidle x Tsidle + Pwork
x Twork)/Ton
trong đó Eonwl là “điện năng
bật" được tính từ tải làm việc xây dựng được, và Eonstdy là “điện
năng bật” được tính từ
nghiên cứu điện
năng; hoặc
Eonwl = Pidle x Tidle
+ Psidle x Tsidle + Pwork
x Twork
Eonstdy = Pon x Ton
Ton = Tidle + Tsidle
+ Twork
Dẫn đến biểu thức:
5.7 Yêu cầu
kỹ thuật của oát mét đo giá trị hiệu dụng thực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ số đỉnh dòng điện sẵn có bằng 3
hoặc lớn hơn tại dải giá trị danh định của nó. Đối với thiết bị đo mà không quy
định hệ số đỉnh, thiết bị
phân tích phải có khả năng đo được đỉnh cường độ dòng điện ở ít nhất ba lần
dòng điện lớn nhất đo được trong bất kỳ 1 s lấy mẫu nào của phép đo.
- Báo cáo công suất hiệu dụng thực (W)
và ít nhất hai trong số các giá trị đo sau:
• điện áp,
• dòng điện, và
• hệ số công suất (PF).
Thiết bị đo công suất phải có khả năng
đáp ứng các yêu cầu của 5.8 khi đo:
• điện một chiều,
• điện xoay chiều với tần số từ 10 Hz
đến 2 000 Hz.
Nếu oát mét có bộ lọc giới hạn băng thông, cần có khả
năng tách ra khỏi mạch đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu thiết bị đo được sử dụng trong một
thiết lập tự động, nó phải có một giao diện cho phép các phép đo của nó được đọc
bằng SPEC PTDaemon (xem Thư mục tài liệu tham khảo). Tốc độ đọc được hỗ trợ bởi
thiết bị phân tích ít
nhất phải là một bộ phép đo mỗi giây, bộ phép đo này được xác định
là công suất và ít nhất hai
trong số các số đọc sau: điện áp, dòng điện và hệ số công suất. Khoảng thời
gian lấy trung bình dữ liệu của thiết bị phân tích phải bằng 1 lần (thông thường)
hoặc 2 lần khoảng số đọc. “Khoảng trung bình số đọc" được định nghĩa là
khoảng thời gian mà tất cả các mẫu thu được bởi thiết bị phân tích mẫu điện tử
tốc độ cao được tính trung bình để cung cấp cho bộ phép đo.
Thiết bị đo cũng rất nên có khả năng lấy trung
bình công suất một cách chính xác trên bất kỳ khoảng thời gian nào được chọn bởi
người sử dụng (điều này thường được thực hiện với một phép tính toán học nội tại
chia cho điện năng tích lũy theo thời gian trong thiết bị đo, là cách tiếp cận
chính xác nhất). Như một sự thay thế, thiết bị đo phải có khả năng tích hợp điện
năng trên bất kỳ khoảng thời gian nào được chọn bởi người sử dụng với độ phân
giải điện năng nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 mWh và tích hợp thời gian
được hiển thị với độ phân giải 1 s hoặc nhỏ hơn.
5.8 Độ chính
xác của oát mét đo giá trị hiệu dụng thực
Phép đo công suất 1,0 W hoặc lớn hơn
phải được thực hiện với độ chính xác 2% hoặc tốt hơn ở mức độ tin cậy 95%. Phép
đo công suất nhỏ hơn 1,0 W phải được thực hiện với độ chính xác 0,02 W hoặc tốt
hơn ở mức độ tin cậy 95%. Thiết bị đo công suất phải có độ phân giải là:
- 0,01 W hoặc tốt hơn đối với phép đo
công suất 10 W hoặc thấp hơn;
- 0,1 W hoặc tốt hơn đối với phép đo công
suất lớn hơn 10 W đến 100 W; và
- 1,0 W hoặc tốt hơn đối với phép đo
công suất lớn hơn 100 W.
Tất cả giá trị công suất phải
được tính bằng W và làm tròn đến hai chữ số thập phân. Đối với tải lớn hơn hoặc
bằng 10 w, phải ghi vào báo cáo ba chữ số có nghĩa.
Đối với tải có tỷ số dòng cực đại
(MCR) hiệu dụng tính được lớn hơn 5, như được mô tả dưới đây, độ không đảm bảo
đo được điều chỉnh bằng cách sử dụng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu giá trị tính được của CFR nhỏ hơn
1,0 thì giá trị của CFR được sử dụng trong các tính toán sau đó phải được được lấy
là 1,0.
trong đó
- PCF là dòng điện đỉnh đo được của sản
phẩm chia cho dòng điện hiệu dụng đo được của sản phẩm;
- PF là đặc tính của công suất được
tiêu thụ bởi sản phẩm. Nó là tỷ số của công suất thực đo được trên công suất biểu
kiến đo được;
a) Độ không đảm bảo đo cho phép đối với
các giá trị MCR ≤ 10
Đối với các giá trị công suất đo được
lớn hơn hoặc bằng 1,0 W, độ không đảm bảo đo tương đối lớn nhất cho phép của
thiết bị đo công suất phải bằng hoặc nhỏ hơn 2% của giá trị công suất đo được
ở mức độ tin cậy 95%.
Đối với các giá trị công suất đo được
nhỏ hơn 1,0 W, độ không đảm bảo đo tuyệt đối lớn nhất cho phép của thiết bị đo
công suất, Uma, phải bằng
hoặc nhỏ hơn 0,02 W ở mức độ tin cậy 95%.
b) Độ không đảm bảo đo cho phép đối với
các giá trị MCR >10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upc = 0,02 x [1 + (0,08 x {MCR
-10})]
trong đó Upc là độ không đảm
bảo đo tương đối lớn nhất cho phép đối với các trường hợp MCR > 10.
Đối với các giá trị công suất đo được
lớn hơn hoặc bằng 1,0 W, độ không đảm
bảo đo tương đối lớn nhất cho phép của thiết bị đo công suất phải bằng hoặc nhỏ
hơn Upc ở mức độ tin
cậy 95%.
Đối với các giá trị công suất đo được
nhỏ hơn 1,0 W, độ không đảm bảo đo tuyệt đối cho phép phải lớn hơn Uma (0,02 W) hoặc
Upc khi được biểu
diễn như một độ không đảm bảo do tuyệt đối tính bằng W (Upc x giá trị đo
được) ở mức độ tin cậy 95%.
Để dễ dàng trong việc thực hiện các
phép đo, thiết bị đo công suất cần phát hiện, chỉ báo, phát tín hiệu
và ghi lại điều kiện bất kỳ “nằm ngoài phạm vi”.
CHÚ THÍCH: Mặc dù yêu cầu kỹ thuật đối
với thiết bị đo công suất xét về hệ số đỉnh cho phép không được nêu ở đây, nhưng quan
trọng là dòng điện đỉnh của dạng
sóng đo được không vượt quá dòng điện đỉnh có thể đo được cho phép đối với dải được
chọn, nếu không sẽ không đạt được các yêu cầu độ không đảm bảo đo nêu trên.
Đối với các sản phẩm kết nối với nhiều
hơn một pha, thiết bị đo công suất phải có khả năng đo công suất tổng của tất cả
các pha được kết nối.
Khi công suất được đo bằng cách sử dụng
phương pháp năng lượng tích lũy (xem 5.3.3), độ không đảm bảo đo của phép đo
công suất tính được phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
5.9 Yêu cầu
kỹ thuật của thiết bị đo ánh sáng môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị đo được sử dụng để đo các điều
kiện sáng môi trường phải đo cường độ sáng và phải đáp ứng các yêu cầu sau
Độ phân giải
Độ chính
xác
10 Lux
± 5%
5.10 Báo cáo
kết quả
Thông tin tối thiểu sau đây phải có
trong báo cáo. Ở đây chỉ đưa
ra ví dụ về mẫu định dạng: người sử dụng tiêu chuẩn có thể lựa chọn
sử dụng định dạng bất kỳ.
1. Mô tả EUT
Nhà chế tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã số
/
Model
số lượng
Loại EUT:
Máy tính xách tay □ Máy tính để bàn □ Máy tính để
bàn tích hợp □
Hệ điều hành: Window □ Mac OS □ Khác _________________________
Chi tiết phiên bản của hệ điều hành: _________________________________
Đối với máy tính xách tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thì:
Sử dụng bộ pin được sạc đầy Có □
2. Phân loại EUT
(chỉ yêu cầu nếu kết quả
TEC được ghi lại)
Phân loại (bao gồm ngày gia hạn):
Liệt kê bất kỳ TECadder nào được áp
dụng (không áp dụng đối với phân nhóm ULE):
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
3. Kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ công suất
Công suất
trung bình ghi được (P)
Chế độ tắt (Poff)
Chế độ ngủ (Psleep)
Chế độ ngủ (PsleepWoL)
Nghỉ dài (Pidle)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghỉ ngắn (Pidle)
Chế độ hoạt động (Pwork)*
* Nếu áp dụng
TEC (không WoL):
_____________________________
TEC (có WoL):
__________________________
TECadder phụ trội (nếu áp dụng): __________________________
Profin chính được sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu Không - mô tả profin được sử dụng:
____________________________________________________________________________
____________________________________________________________________________
4. Điều kiện thử nghiệm
Cỡ mẫu được thử nghiệm:
Tên/Model của thiết bị đo được sử dụng:
Điện áp cung cấp (V):
Tần số cung cấp (Hz):
THD (điện áp) (%):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm tương đối (%):
Ánh sáng môi trường
(Lux):
___________
___________
___________
___________
___________
___________
___________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Công bố
Tên:
Vị trí trong công ty:
Chữ ký:
Ngày:
___________
___________
___________
___________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Tổng quan về phương pháp profin
Profin là một khái niệm quan trọng trong
tiêu chuẩn này và cách tiếp cận được thực hiện là tập trung vào một profin đơn
nhất (chính) để đo TEC so với nhiều profin hỗ trợ. Phụ lục này đưa ra
các lý do cho cách tiếp cận này, và các cách tiếp cận khác được tìm hiểu trong
quá trình xây dựng tiêu chuẩn này.
Máy tính là một thiết bị có mục đích
chung, và TEC được tiêu thụ bởi thiết bị này rất phụ thuộc vào cách nó được
sử dụng. Trong khi một máy tính có thể được mô tả thông qua phân loại, điều này
chỉ xác định các thuộc tính của phần cứng và phần mềm máy tính. Máy tính này
(được xác định bởi phân nhóm) sau đó có thể được sử dụng bằng rất nhiều
cách (được xác định bằng profin) mà dẫn đến các giá trị TEC khác nhau
(trên cùng máy tính).
Ví dụ, máy tính “C1” được mua bởi người
sử dụng “U1” và “U2". U1 làm việc trong một doanh nghiệp lớn và chủ yếu sử
dụng bộ ứng dụng văn phòng trong các ngày làm việc (thường là năm ngày mỗi tuần
và cho phép nghỉ lễ).
U1 sẽ có một giá trị TEC là T1. U2 sử dụng máy tính đó ở nhà để truy cập
Internet và thư điện tử với các thành viên trong gia đình và có một giá trị TEC
khác là T2. Giá trị T1 và T2 là khác nhau, nhưng vẫn được tạo ra
bởi cùng một máy
tính. Cả hai kết quả TEC đều đúng, nhưng như ví dụ này chứng
minh, giá trị TEC bị ảnh hưởng bởi profin sử dụng.
Nên khi cố gắng để có một giá trị TEC
chính xác, điều quan trọng là không chỉ lưu ý đến phân nhóm của máy tính, mà còn phải xem
xét đến mô tả profin về cách mà nó được sử dụng.
Việc tạo ra một tiêu chuẩn để ước lượng
cho nhiều TEC cho một máy tính đơn lẻ là khó khăn và quá phức tạp. Do đó
cách tiếp cận được thực hiện bởi tiêu chuẩn này là tập trung vào giá trị TEC
trên một profin đơn nhất đại diện cho một người sử dụng “điển hình” và dựa vào
các thuộc tính profin (Toff, Tsleep, Tidle, Tsidle, Twork) xung quanh
profin điển hình
đơn nhất này và được gọi là profin chính.
Đối với tiêu chuẩn này,
một profin điển hình được định nghĩa là một profin thể hiện cách mà đa số người dùng
sử dụng máy tính. Coi cơ sở của người sử dụng như là một đường cong hình chuông
với đa số người sử dụng
nằm trong profin chính và các profin phụ khác nằm bên ngoài dải này, như được
thể hiện trên Hình A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Ví
dụ về một profin điển hình
Dữ liệu thống kê cho profin
là có sẵn để xác định một profin chính (và các profin phụ). Tiêu chuẩn này tập
trung vào profin chính và tạo ra các thuộc tính chu trình làm việc được
dựa trên profin đó để khởi tạo các giá trị TEC. Thừa nhận rằng người sử
dụng máy tính mà không khớp với profin chính sẽ có các giá trị TECactual khác nhau dựa
trên cách họ sử dụng máy tính, tuy nhiên phương pháp luận thực hiện thỏa hiệp để
giảm độ phức tạp và sử dụng TEC sao cho đa số người sử dụng sẽ có các giá trị
TECestimated chính xác dựa trên “cách sử dụng
chính" của họ.
Cách tiếp cận tương tự đã được thực hiện
trong các ngành công nghiệp khác như ước tính số kilomet mỗi lít nhiên liệu đối
với ô tô. Ở đây có hai
profin sử dụng (lái xe trên đường cao tốc và lái xe trong thành phố) được dùng
để mô tả hiệu suất của xe ô tô trên toàn cầu. Điều này cho thấy cách mà đa số
người sử dụng sẽ sử dụng chiếc ô tô đó, và quãng đường đi thực tế sẽ thay đổi dựa
trên cách lái thực tế của người sử dụng. Đa số người sử dụng sẽ có
mức tiêu hao
nhiên liệu gần với ước tính, nhưng đối với số ít người sử dụng thì quãng đường
sẽ thay đổi.
Phụ lục B
(tham khảo)
Profin chính
Các thuộc tính chu trình làm việc của
một profin được định nghĩa trong 4.3.1. Cách sử dụng profin chính được khuyến
cáo trong 4.3.2. Profin chính được khuyến cáo sử dụng với tiêu chuẩn này dựa trên
người sử dụng ở các doanh nghiệp (người sử dụng máy tính trong các công việc
kinh doanh từ nhỏ đến lớn chủ yếu tập trung vào các ứng dụng văn phòng) và được
nêu trong Bảng B.1.
Một nghiên cứu profin về người sử dụng
ở các doanh nghiệp được thực hiện trên 500 máy tính, bao gồm các
doanh nghiệp lớn từ các ngành công nghiệp được tiến hành theo địa lý trên khắp
Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu và Hoa Kỳ, và các kết quả được nêu trong Bảng B.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy tính để
bàn
Máy tính xách
tay
Toff
45%
25%
Tsleep + TsleepWoL
5%
35%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15%
10%
Tsidle
35%
30%
Twork
0%
0%
Tỷ lệ phần trăm nêu trên được rút ra từ
việc nghiên cứu profin các doanh nghiệp được thực hiện vào năm 2010 bởi nhóm
biên soạn ECMA-383.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.2 - Tổng
hợp nghiên cứu điện năng của doanh nghiệp
Công suất
xoay chiều đo được
Tính toán
sai số TEC
Người dùng
Hoạt động
Nghỉ ngắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngủ
Tắt
TECact
TECcalc
% Sai số
1
45,8
42,7
36,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
160
160
0,1
2
32,1
32,0
26,0
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
120
0,3
3
33,8
33,9
23,9
1,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
123
0,2
4
36,2
35,7
29,7
1,5
0,5
134
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
5
21,2
21,0
15,0
1,5
0,5
79
78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
33,2
33,2
25,6
1,5
0,5
123
123
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35,1
35,0
26,1
1,5
0,5
128
128
0,2
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,9
20,5
1,5
0,5
87
87
0,7
9
40,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,7
1,5
0,5
149
149
0,4
10
44,4
42,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
0,5
165
161
2,5
11
28,4
27,9
17,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
101
100
1,2
12
25,3
25,3
18,6
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
94
94
0,0
13
22,1
22,1
10,8
1,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77
0,0
14
19,9
18,6
17,8
1,5
0,5
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
15
30,4
29,6
21,8
1,5
0,5
111
109
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
12,0
9,0
9,0
1,5
0,5
43
39
8,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72,4
35,9
29,9
1,5
0,5
139
134
3,0
Sai số trung bình = 1,2%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Đồ
thị tổng hợp
sai số TEC
Điều này tạo ra các công thức TEC sau đây
cho profin chính của doanh nghiệp:
TECestimate máy tính để bàn
= 8,76 x (Poff x 45% + Psleep x 5% + Pidle x 15% + Psidle x 35%);
TECestimate máy tính xách
tay = 8,76 x (Poff x 25% + Psleep x 35% + Pidle x 10% + Psidle x 30%);
Các con số này sẽ được kiểm tra xác nhận
thêm trong các phiên bản tiếp theo của tiêu chuẩn này thông qua các nghiên cứu
profin bổ sung.
Phụ lục C
(tham khảo)
Phương pháp thực hiện một nghiên cứu profin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu profin chính không được sử dụng với
tiêu chuẩn này, người sử dụng cần đảm bảo rằng profin được sử dụng được tạo ra
thông qua một nghiên cứu profin.
C.2 Ví dụ về
nghiên cứu profin
Đa số khách hàng sử dụng máy tính là
khách hàng doanh nghiệp (ví dụ, văn phòng), nên một nghiên cứu profin được thực hiện
xung quanh “người dùng doanh nghiệp" là profin chính.
Một số lượng lớn máy tính có ý nghĩa
thống kê được thu thập dữ liệu dựa trên cách mà máy tính được sử dụng. Các thuộc tính
chu trình làm việc Toff, Tsleep, và Ton
được ghi lại. Nghiên cứu này được
thực hiện trong ít nhất một năm. Giá trị trung bình của Toff,
Tsleep, và Ton
sau đó được báo cáo như một phần của nghiên cứu cùng với thời gian mẫu và số lượng
mẫu.
Giai đoạn hai của nghiên cứu yêu cầu
các máy tính phải được sử dụng bởi những người sử dụng phù hợp với nghiên cứu
profin để đo công suất bật của chúng và thu thập sự sử dụng (Tidle, Tsidle, và Twork).
Trong khi mẫu các máy tính này không lớn như mẫu đầu tiên (vì lý do chi phí),
nó nên là một mẫu đủ lớn để rút ra một số kết luận với sự kết hợp của các máy
tính khác nhau từ các phân loại máy tính khách hàng khác nhau:
- Tỷ lệ Tidle, Tsidle, và Twork trung bình đối
với profin cho trước
này;
- PAPR;
- Sai số TEC của profin.
Nghiên cứu profin nên cung cấp mô tả và các thuộc
tính của máy tính được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm cách dữ liệu được thu
thập và tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.1 -
Nghiên cứu profin 1
Phép đo
NB1
NB2
NB3
DT1
DT2
DT3
DT4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Poff
1
1
1
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
1,5
1,5
2,8
2,8
2,8
2,8
2,8
Pidle
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19,3
22
39,3
55
120,9
210,5
168,1
Psidle
32,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,1
39,3
55
120,9
210,5
168,1
Pon
34
28,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
56,5
122,8
227,3
168,7
Tỷ số công suất hữu ích của sản phẩm
1,03
1,02
1,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,03
1,02
1,08
1
PAPR
1,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB = Máy tính xách tay
DT = Máy tính để bàn
Tỷ số công suất hữu ích của sản phẩm
là một cách tốt để thể hiện công suất hoạt động của máy tính và cho thấy nó cao
hơn bao nhiêu so với khi sản phẩm ở trong trạng thái nghỉ ngắn. Bởi vì đây là một
tỷ số, nó cho phép nhiều sản phẩm với các giá trị công suất tuyệt đối khác nhau
được kiểm tra cùng nhau (lưu ý các tỷ số đối với máy tính để bàn nằm trong dải 100 W có thể kết hợp
với các tỷ số của máy tính xách tay nằm trong dải từ 20 W đến 30 W).
PAPR sau đó được sử dụng như một thuộc
tính để mô tả tải làm việc hữu
ích
nên như thế nào (nếu cần). Trong trường hợp của profin này, tải làm việc hữu
ích rất gần với phép đo công suất nghỉ ngắn.
Ngoài ra, nghiên cứu profin cần cung cấp
các thuộc tính chu trình làm việc cho profin. Điều này có thể thực hiện
trong hai phần, đầu tiên là xác định các thuộc tính chu trình làm việc của
chế độ tắt, ngủ và bật đối với máy tính (Toff, Tsleep, và Ton),
và thứ hai là xác định các thành phần của chu trình làm việc chế độ bật
(Tidle, Tsidle, và Twork).
Bảng C.2 cho thấy một nghiên cứu có sẵn
được sử dụng cho yêu cầu kỹ thuật ENERGY STAR® V5 để xác định các thuộc tính
chu trình làm việc chế độ tắt, ngủ và bật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy tính để
bàn
Máy tính
xách tay
Toff
55%
60%
TsIeep
5%
10%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40%
30%
Thành phần Ton
của các thuộc tính chu trình làm việc sẽ được tạo thông qua nghiên cứu
profin. Tiếp tục ví dụ ở trên, dữ liệu trong Bảng C.3 cho thấy cách thức các
thuộc tính chu trình làm việc phân chia đối với mỗi máy tính được sử dụng
trong nghiên cứu profin, profin Tidle,Tsidle, và Twork sau đó được
tính toán từ trung bình của các sản phẩm mẫu (trong trường hợp này profin được
chia thành máy tính để bàn và máy tính xách tay).
Bảng C.3 -
Nghiên cứu profin, chu trình làm việc
Phép đo
NB1
NB2
NB3
DT1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DT3
DT4
DT5
Tidle
1,6%
4,6%
1,3%
0,0%
0,0%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0%
0,0%
Tsidle
15,9%
19,9%
11,2%
37,2%
21,3%
26,7%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36,5%
Twork
12,6%
5,5%
17,5%
2,8%
18,7%
13,3%
33,7%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB
DT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5%
0,0%
Profin Tsidle
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,6%
Profin Twork
11,9%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB = Máy tính xách tay
DT = Máy tính để bàn
Với dữ liệu này, các giá trị TECactual và TECestimated có thể được
tính sau đó. TECactual được tính bằng
cách sử dụng Pon đối với công suất bật trung bình, trong khi
TECestimated được tính bằng
cách sử dụng
Pidle, Psidle,
Tidle, Tsidle, Twork và sử dụng Psidle như là một xấp
xỉ của công suất Pwork. Điều này được tổng
hợp trong Bảng C.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo
NB1
NB2
NB3
DT1
DT2
DT3
DT4
DT5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,0
82,1
86,3
149,1
206,9
439,2
805,4
600,1
TECestimated
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78,8
79,2
146,6
201,7
432,6
746,5
598,0
TEC của sản phẩm
5,6%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,3%
1,6%
2,5%
1,5%
7,3%
0,4%
PAPR
3,9%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NB = Máy tính xách tay
DT = Máy tính để bàn
Một ví dụ về tính toán TECactual và TECestimated được cho dưới
đây đối với dữ liệu NB1:
TECactual = 8,76 x (Toff x Poff
+ Tsleep x Psleep + (Tidle
+Tsidle +Twork) x Pon)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TECactual = 96,2 KWh
TECactual được tính bằng
cách sử dụng Pon đo được là công suất trung bình của máy tính
được đo trên thời gian mà máy tính được bật (do đó hệ số trọng số là tổng của tất cả các
trọng số hoạt động: Tidle, Tsidle
và Twork).
TECestimated sử dụng Tidle và Tsidle
đo
được với hệ số gia trọng thích hợp, nhưng sau đó thay thế Psidle, được đo
tĩnh, bằng giá trị Pwork:
TECestimated = 8,76 x (Toff x Poff
+ Tsleep x Psleep + Tidle
x Pidle + (Tsidle +Twork)
x Psidle)
TECestimated = 8,76 x (60% x 1 W + 10% x 1,5 W + 2,5%
x 22,7 W + (15,7% + 11,9%) x
32,8 W)
TECestimated = 90,8 KWh
Để hiểu cách thức giá trị được ước
tính (mà không yêu cầu thử một tải làm việc thực) tác động đến sai số TEC
của sản phẩm, tính toán sau đây được sử dụng:
[TECactual - TECestimated] / (TECactual)
(96,2 - 90,8)/96,2 = 5,6% sai số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, nghiên cứu
profin khuyến cáo rằng đối với profin này, TEC không yêu cầu một tải
làm việc hữu ích và tất cả các giá trị TEC cho profin này có thể ước lược bằng
cách ước tính TEC
nghỉ ngắn.
Đối với trường hợp khi nghiên cứu
profin cho thấy một sai số TEC của profin cao hơn nhiều, thì phải tạo tải
làm việc hữu ích để cho phép thuộc tính Pwork được đo. Tải
làm việc hữu
ích được tạo từ
các bản mã đại diện cho
cách sử dụng profin, nhưng cũng phải đảm bảo rằng PAPR nằm trong 15% của PAWR,
như được cho trong 5.6.4:
- PAPR = Pon/Psidle
- PAWR = Pwork/Psidle
- 15% >|(PAPR - PAWR)|/PAPR (các
giá trị tuyệt đối), hoặc
- 15% >TECactual - TECestimated/TECactual
trong đó,
TECactual = 8,76 x (Poff x Toff + Psleep x Tsleep + Pidle x Tidle + Psidle x Tsidle + Pwork
x Twork)
TECestimated = 8,76 x (Poff x Toff + Psleep x Tsleep + Pidle x Tidle + Psidle x (Tsidle + Twork))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 15% > (Pwork x Twork - Psidle x Twork)/(Poff x Toff + Psleep x Tsleep + Pidle x Tidle + Psidle x Tsidle + Pwork x Twork)
Phụ lục D
(tham khảo)
Tính toán TEC mẫu
D.1 Quy định
chung
Phụ lục này sẽ đưa ra hai ví dụ tính toán
TEC: máy tính xách tay và máy tính để bàn.
D.2 Ví dụ máy
tính xách tay
Máy tính xách tay là để đo giá trị TEC
của nó, và có cấu hình như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- màn hình 15 in (38,1 cm);
- khả năng chứa 2 kênh bộ nhớ;
- bộ nhớ 4 Gb;
- bộ điều khiển đồ họa tích hợp;
Người sử dụng sau đó lấy máy tính xách
tay và thực hiện các thử nghiệm được phác họa trong Điều 5 và tổng hợp các kết
quả dưới đây:
Poff = 1,4 W
Psleep = 4,3 W
Pidle = 8,7 W
Psidle = 13,2 W
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TECestimate máy tính
xách tay = 8,76 x (Poff x 25% + Psleep x 35% + Pidle x 10% + Psidle x 30%);
và điền vào các giá trị đo được:
TECestimate máy tính
xách tay = 8,76 x (1,4 x 25% + 4,3 x 35% + 8,7 x 10% + 13,2 x 30%);
Vì thế,
TECestimate máy tính
xách tay = 58,6 kWh/Năm.
Đối với người sử dụng mà sau đó muốn so sánh
giá trị TEC này với một số
giới hạn cụ thể liên quan đến phân loại, có thể cần áp dụng các bộ phận cộng thêm vào giới hạn
(giá trị của những bộ
phận cộng thêm này được cung cấp
bởi người sử
dụng kết quả thử nghiệm).
Khi truy cập vào đăng ký phân loại (xem 5.5),
thấy rằng sản phẩm này thuộc “phân loại NBX”, bằng một ví dụ, được xác định là
(lưu ý đây chỉ là một ví dụ
không dựa trên phân loại thực tế từ đăng ký, đăng ký phân loại thực sự sẽ thay
đổi theo thời gian):
≤ 2 lõi CPU, ≥ 1 kênh bộ nhớ, ≥ 2 Gb bộ
nhớ, đồ họa tích hợp và kích thước màn hình ≤ 13,3”.
Ngoài ra, đăng ký nêu lên rằng giới hạn
TEC sẽ có một bộ phận cộng thêm là x kWh/Gbyte của bộ nhớ lớn hơn nền cơ bản (2
Gbytes). Nên người sử dụng yêu cầu kỹ thuật này sau nó nên lấy giới hạn phân loại
và thêm nó vào bộ phận cộng thêm (2*x kWh/Gbyte vì có 2 Gbyte bộ nhớ lớn hơn phân
loại cơ bản).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt: 58,6 kWh ≤ [Giới hạn TEC +
2*x]
Không đạt: 58,6 kWh > [Giới hạn
TEC + 2*x]
D.3 Ví dụ máy
tính để bàn
Một máy tính để bàn all-in-one để đo
giá trị TEC của nó, và có cấu hình như sau:
- CPU 3 lõi;
- màn hình 20”:
- khả năng chứa 3 kênh bộ
nhớ;
- bộ nhớ 4 Gb;
- bộ điều khiển đồ họa tích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Poff = 2,2 W
Psleep = 4,1
Pidle = 25,7 W
Psidle = 33,6 W
Profin chính cho ra công thức sử dụng TEC:
TECestimate máy tính để bàn =
8,76 x (Poff x 45% + Psleep x 5% + Pidle x 15% + Psidle x 35%);
và điền vào các giá trị đo được:
TECestimate máy tính để
bàn = 8,76 x (2,2x 45% +
4,1 x 5% + 25,7 x 15% + 33,6 x 35%);
Vì thế,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với người sử dụng sau đó muốn so
sánh giá trị TEC này với một số giới hạn cụ thể liên quan đến phân loại,
có thể cần áp dụng các bộ phận cộng thêm vào giới hạn (giá trị của những bộ phận
cộng thêm này được cung cấp bởi người sử dụng kết quả thử nghiệm).
Khi truy cập vào đăng ký phân loại
(xem 5.5), thấy rằng sản phẩm này thuộc “phân loại DTX", bằng một ví dụ,
được xác định là (lưu ý đây chỉ là một ví dụ không dựa trên phân loại thực tế từ
đăng ký, đăng ký phân loại thực sự
sẽ thay đổi theo thời gian):
≥ 2 lõi CPU, ≥ 2
kênh bộ nhớ,
≥
2 Gb bộ nhớ
Ngoài ra, đăng ký nêu lên rằng giới hạn
TEC sẽ có một bộ phận cộng thêm là x kWh/Gbyte của bộ nhớ lớn hơn nền cơ bản (2 Gbyte).
Nên người sử dụng yêu cầu kỹ thuật này sau đó nên lấy giới hạn phân loại và
thêm nó vào bộ phận cộng thêm (2*x kWh/Gbyte vì có 2 Gbyte bộ nhớ lớn hơn phân
loại cơ bản).
Ngoài ra, đăng ký nêu lên
rằng giới hạn TEC sẽ có một bộ phận cộng thêm là x kWh đối với
màn hình hiển thị tích hợp. Trong trường hợp này, người sử dụng yêu cầu kỹ thuật
nên xác định
xem giá trị TEC đạt hay không đạt phụ thuộc vào giá trị của giới hạn
tính được:
Đạt: 147,3 kWh ≤ [Giới hạn TEC +
2(x+y)]
Không đạt: 147,3 kWh > [Giới hạn TEC
+ 2(x+y)].
Phụ lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thử nghiệm phù hợp ENERGY STAR V5
E.1 Quy định
chung
Tiêu chuẩn này được xây dựng để phù hợp
với phương pháp thử nghiệm ENERGY STAR V6, tuy nhiên rất nhiều quy định đang được
xây dựng dựa trên phương pháp thử nghiệm ENERGY STAR V5/V5.2. Nói chung, phương
pháp thử nghiệm là giống nhau ngoại trừ thử nghiệm nghỉ ngắn và nghỉ dài. Phụ lục
tham khảo này cung cấp phương pháp thử nghiệm phù hợp ENERGY STAR V5 đối với thử
nghiệm nghỉ ngắn và dài. Các chu trình làm việc đối với thử nghiệm phù hợp V5
được cung cấp trong Bảng E.1.
Trong yêu cầu kỹ thuật ENERGY STAR V5
và V5.2, chỉ sử dụng thuật ngữ “Nghỉ". Có nhiều phương pháp thử nghiệm
khác nhau đối với cách đo nghỉ trên hệ thống có màn hình hiển thị tích hợp so với
đo nghỉ trên hệ thống với màn hình rời. Tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ “Nghỉ
dài” để đề cập đến cách thức ENERGY STAR V5 và V5.2 thử nghiệm hệ thống với màn
hình hiển thị tích hợp (ví dụ, máy tính xách tay, máy tính để bàn all-in-one,...
được thử nghiệm với màn hình TẮT hoặc để trống) và thuật ngữ “Nghỉ ngắn” để đề cập đến
cách thức ENERGY STAR V5 và V5.2 thử nghiệm hệ thống với màn hình rời (ví dụ,
máy tính để bàn dạng tháp,... được thử nghiệm với màn hình BẬT).
E.2 Đo chế độ nghỉ
dài phù hợp ENERGY STAR V5.2
- Bật EUT.
- Khi đăng nhập vào với hệ điều hành
đã được tải toàn bộ và sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ" đang mở nào để màn
hình nền vận hành tiêu chuẩn
hoặc màn hình sẵn sàng tương đương được hiển thị, và đặt EUT trong chế độ nghỉ
dài mà được định nghĩa là:
Chế độ khi EUT đạt đến điều kiện nghỉ
(ví dụ, 15 min sau khi khởi động OS hoặc sau khi hoàn thành tải làm việc hữu
ích hoặc sau khi phục hồi từ chế độ ngủ), màn hình hiển thị chính để trống
nhưng duy trì chế độ làm việc (ACPI G0/S0). Các đặc tính quản lý công suất, được
cấu hình như lúc giao hàng, nên được cài vào (ví dụ, màn hình chính được bật,...)
nhưng EUT bị ngăn chuyển sang chế độ ngủ, và HDD (nếu áp dụng) không được phép
quản lý công suất (“giảm tốc độ quay") trong khi thử nghiệm trừ khi chứa bộ
nhớ cố định catch tích hợp vào ổ cứng (ví dụ, ổ cứng “hỗn hợp”). Nếu nhiều hơn một ổ cứng
trong được lắp khi giao hàng, ổ cứng trong phụ có thể được thử nghiệm với ổ cứng
quản lý công suất được bật như khi giao hàng. Nếu những ổ cứng bổ sung này
không được quản lý công suất khi giao hàng đến khách hàng, chúng phải được thử
nghiệm mà không thực hiện những đặc tính này.
- Khi EUT chuyển sang chế độ nghỉ dài,
thiết lập lại thiết bị đo (nếu cần thiết) và bắt đầu tích lũy giá trị công suất
thực trong một khoảng của một hoặc nhiều số đọc mỗi giây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 Đo chế độ nghỉ
ngắn phù hợp ENERGY STAR V5.2
- Bật EUT.
- Khi đăng nhập vào với hệ điều hành
đã được tải toàn bộ và sẵn sàng, đóng bất kỳ “cửa sổ” đang mở nào để màn hình nền
vận hành tiêu chuẩn hoặc màn hình sẵn sàng tương đương được hiển thị và đặt EUT
vào chế độ nghỉ ngắn mà được định nghĩa là:
Chế độ khi EUT đạt đến điều kiện nghỉ
(ví dụ, 15 min sau khi khởi động OS hoặc sau khi hoàn thành tải làm việc hữu
ích hoặc sau khi phục hồi từ chế độ ngủ), màn hình được bật (hệ thống được
cấu hình lại để ngăn màn hình để trống hoặc bị tắt) và đặt đến độ sáng như lúc được
giao hàng và các đặc tính quản lý công suất nghỉ dài không nên được cài đặt (ví
dụ, HDD đang quay và EUT được ngăn ngừa chuyển sang chế độ ngủ), kiểm soát độ
sáng thấp bằng bộ hẹn
giờ bị cấm không làm
việc.
- khi EUT chuyển sang chế độ nghỉ ngắn,
thiết lập lại thiết bị đo (nếu cần thiết) và bắt đầu tích lũy giá trị công suất
thực trong một khoảng của một hoặc nhiều số đọc mỗi giây;
- tích lũy các giá trị công suất trong
5 min và ghi lại giá trị trung bình (trung bình số học) quan sát được trong khoảng
thời gian 5 min là Psidle.
Bảng E.1 - Đặc
tính chu trình làm việc đối với thử nghiệm phù hợp V5
Máy tính để
bàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toff
55%
60%
Tsleep + TsleepWoL
5%
10%
Tidle
0%
30%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40%
0%
Twork
0%
0%
Phụ lục F
(tham khảo)
Phương pháp luận để đo công suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này tuân thủ các quy trình hiện
có được nêu trong tiêu chuẩn CENELEC EN 50564:2011. Phụ lục này đưa ra các phương
pháp đo công suất cho các chế độ không ổn định, mang tính chu kỳ hoặc khoảng thời
gian hạn chế. Các phương pháp này nhằm nâng cao khả năng lặp lại và tái lập các
kết quả đo, đặc biệt đối với phép đo công suất thấp.
Trong tiêu chuẩn này, công suất tiêu
thụ cần được xác định bởi:
- phương pháp lấy mẫu: bằng cách sử dụng
thiết bị đo để ghi lại phép đo công suất ở những khoảng thời gian đều đặn trong
suốt quá trình đo (xem F.2). Lấy mẫu là phương pháp đo được ưu tiên cho tất cả
các chế độ và loại sản phẩm trong tiêu chuẩn này. Đối với các chế độ mà công suất thay
đổi theo chu kỳ hoặc không ổn định, hoặc đối với chế độ có khoảng thời gian hạn
chế, lấy mẫu là phương pháp đo duy nhất được sử dụng trong tiêu chuẩn này, hoặc
- phương pháp số đọc trung bình: khi
giá trị công suất là ổn
định và chế độ là ổn định, bằng cách lấy trung bình số đọc công suất của thiết
bị trong một khoảng thời gian quy định hoặc bằng cách ghi lại mức điện năng
tiêu thụ trong một khoảng thời gian quy định rồi chia cho thời gian (chi tiết về
việc khi nào phương pháp này có hiệu lực, xem F.3), hoặc
- phương pháp đọc trực tiếp thiết bị
đo: khi giá trị công suất là ổn định và chế độ là ổn định, bằng cách ghi lại
số đọc công suất của thiết bị (chi tiết về việc khi nào phương pháp này có hiệu
lực, xem F.4).
CHÚ THÍCH: Việc xác định công suất
trung bình từ điện năng tích lũy trong một khoảng thời gian tương đương với lấy
trung bình. Các bộ tích điện phổ biến hơn chức năng trung bình công suất trên một
khoảng thời gian vận hành quy định.
F.2 Phương pháp lấy
mẫu
Phương pháp này nên được sử dụng khi
công suất mang tính chu kỳ, hoặc không ổn định, hoặc chế độ là một khoảng thời
gian giới hạn. Phương pháp này cũng cung cấp phương pháp thử nhanh nhất khi chế
độ là ổn định. Tuy nhiên, nó cũng có thể được sử dụng cho tất cả các chế độ và là
cách tiếp cận được khuyến nghị đối với tất cả các phép đo trong tiêu chuẩn này. Nó nên được
sử dụng nếu có bất kỳ nghi ngờ gì liên quan đến trạng thái của sản phẩm hoặc tính
ổn định của chế độ.
Kết nối sản phẩm tới nguồn cấp điện và
thiết bị đo công suất. Lựa chọn chế độ sản phẩm để đo (điều này có thể đòi hỏi một chuỗi vận
hành, bao gồm việc chờ sản phẩm tự động chuyển sang chế độ mong muốn) và bắt đầu
ghi lại công suất, số đọc công suất, cùng với các thông số quan trọng khác như
điện
áp
và dòng điện, nên được ghi lại ở những khoảng thời gian bằng nhau không quá 1 s
đối với chu kỳ tối thiểu được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tiêu thụ công suất trong một chế độ
là không mang tính chu kỳ, công suất trung bình được đánh giá như sau:
Sản phẩm nên được nạp điện không ít
hơn 15 min, đây là tổng thời gian.
Bất kỳ dữ liệu nào từ một phần ba đầu
tiên của tổng thời gian đều phải bị loại bỏ. Dữ liệu ghi lại trong hai phần ba của
tổng thời gian
còn lại được sử dụng để xác định độ ổn định.
Thiết lập sự ổn định phụ thuộc vào
công suất trung bình ghi được trong hai phần ba của tổng thời gian. Đối với
công suất đầu vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W, độ ổn định được thiết lập khi hồi quy
tuyến tính qua tất cả các số đọc công suất trong hai phần ba của tổng thời gian
có độ dốc nhỏ hơn 10 mW/h. Đối với công suất đầu vào lớn hơn 1 W, độ ổn định được
thiết lập khi hồi quy tuyến tính qua tất cả các số đọc công suất
trong hai phần ba của tổng thời gian có độ dốc nhỏ hơn 1% của công suất đầu vào
đo được mỗi giờ.
Khi tổng thời gian 15 min không dẫn đến
việc thỏa mãn các tiêu chí độ ổn định ở trên, tổng thời gian được tiếp tục kéo dài cho đến
khi đạt được tiêu chí liên quan ở trên (trong hai phần ba còn lại của tổng thời
gian).
Khi đạt được độ ổn định, kết quả được
lấy là công suất trung bình được tiêu thụ trong hai phần ba của tổng thời gian.
CHÚ THÍCH: Nếu không đạt được độ ổn định
trong tổng thời gian 3 h, dữ liệu thô được đánh giá xem có xuất hiện bất kỳ mẫu hình tuần
hoàn hoặc chu kỳ
nào không.
Khi tiêu thụ công suất trong một chế độ
có tính chu kỳ (tức
là một chuỗi công suất đều đặn xảy ra trong vài phút hoặc vài giờ), công suất
trung bình trên tối thiểu bốn chu kỳ hoàn chỉnh được đánh giá như sau:
- Sản phẩm được nạp điện cho thời gian
vận hành ban đầu không ít hơn 10 min.
Dữ liệu trong thời gian này không được sử dụng để đánh giá mức tiêu thụ
công suất của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính công suất trung bình cho mỗi khoảng thời
gian so sánh.
- Tính điểm giữa trong thời gian của mỗi
khoảng thời gian so sánh, tính bằng giờ.
- Độ ổn định được thiết lập
khi sự khác biệt công suất giữa hai khoảng thời gian so sánh chia cho sự khác biệt
thời gian của điểm giữa của khoảng thời gian so sánh có độ dốc nhỏ hơn:
• 10 mW/h, đối với các sản phẩm mà
công suất đầu vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W, hoặc;
• 1% của công suất đầu vào đo được mỗi
giờ, đối với các sản phẩm mà công suất đầu vào lớn hơn 1 W.
Khi chưa đạt được tiêu chí độ ổn định ở
trên, các chu kỳ bổ sung được thêm vào bằng với mỗi khoảng thời gian so sánh
cho đến khi đạt được các tiêu chí liên quan ở trên.
Một khi đạt được độ ổn định, công suất
được xác định là trung bình của tất cả các số đọc từ cả hai khoảng thời gian so
sánh.
Khi các chu kỳ không ổn định hoặc
không đều, nên đo đủ dữ liệu để mô tả mức điện năng tiêu thụ của chế độ (khuyến
nghị tối thiểu 10 chu kỳ)
Trong tất cả các trường hợp, công suất
đối với khoảng thời gian
mà dữ liệu được ghi lại nên được thể hiện dưới dạng đồ thị để hỗ trợ tạo
ra mọi giai đoạn khởi động, mô hình tuần hoàn, giai đoạn không ổn định và ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này không nên sử dụng cho
các chế độ tải chu kỳ hoặc có khoảng thời gian giới hạn.
CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian đo ngắn
hơn có thể sử dụng phương pháp lấy mẫu (xem F.2).
Kết nối sản phẩm tới nguồn cấp điện và
thiết bị đo công suất. Lựa chọn chế độ sản phẩm để đo (điều này có thể đòi hỏi
một chuỗi vận hành, bao gồm việc chờ sản phẩm tự động chuyển sang chế độ mong
muốn) và theo dõi công suất. Sau khi sản phẩm được để ổn định trong ít nhất 30
min, đánh giá độ ổn định của
hai khoảng thời gian đo cạnh nhau. Công suất trung bình trên khoảng thời gian
đo được xác định bằng cách sử dụng cả công suất trung bình hoặc phương pháp
tích lũy điện năng như sau:
Chọn hai khoảng thời gian so sánh, mỗi
khoảng thời gian không dưới 10 min (các khoảng thời gian nên xấp xỉ bằng nhau),
ghi lại thời gian bắt đầu và thời lượng của mỗi khoảng thời gian.
Xác định công suất trung bình cho mỗi
khoảng thời gian so sánh.
Độ ổn định được thiết lập khi hiệu
công suất giữa hai khoảng thời gian so sánh chia cho thời gian giữa hai điểm giữa của
khoảng thời gian so sánh có độ dốc nhỏ hơn:
• 10 mW/h, đối với các sản phẩm mà
công suất đầu vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W, hoặc;
• 1% của công suất đầu vào đo được mỗi
giờ, đối với các sản phẩm mà công suất đầu vào lớn hơn 1 W.
Khi chưa thỏa mãn các tiêu
chí độ ổn định ở trên, tổng thời gian được tiếp tục kéo dài cho đến khi đạt được
tiêu chí liên quan ở
trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không thể đạt được độ ổn định với
các khoảng thời gian so sánh 30 min, phương pháp lấy mẫu trong F.2 nên được sử
dụng.
Có hai cách tiếp cận:
• Phương pháp tiếp cận công suất trung
bình: khi thiết bị đo công suất có thể ghi lại công suất trung bình thực trên
khoảng thời gian được chọn của thiết bị vận hành, khoảng thời gian được chọn
không nên ít hơn 10 min.
• Phương pháp tiếp cận tích lũy điện
năng: khi thiết bị đo công suất có thể đo điện năng trên một khoảng thời gian
được chọn của thiết bị vận hành, khoảng thời gian được chọn không nên ít hơn 10
min. Khoảng thời gian tích hợp phải sao cho tổng giá trị điện năng và thời gian
ghi được lớn hơn 200 lần độ phân giải của thiết bị đo điện năng và thời gian.
Xác định công suất trung bình bằng cách lấy điện năng do được chia cho thời
gian trong khoảng thời gian đánh giá.
Để đảm bảo các đơn vị nhất quán, Wh và
h nên được sử dụng ở trên, để cho ra W.
Nếu một thiết bị có độ phân giải thời
gian xấp xỉ 1 s, thì yêu
cầu tối thiểu 200 s (3,33 min) để tích hợp vào dụng cụ đó.
Nếu một dụng cụ có độ phân giải điện
năng xấp xỉ 0,1 mWh, thì
yêu cầu tối thiểu 20 mWh để tích lũy điện năng lên thiết bị đó (ở tải 0,1 W, có
thể lấy xấp xỉ 12 min, ở 1 W
có thể lấy 1,2 min). Lưu ý rằng cả yêu cầu độ phân giải về thời gian và điện
năng phải được đáp ứng bằng số đọc, cũng như khoảng thời gian ghi tối thiểu được
quy định ở trên (10 min).
F.4 Phương pháp số
đọc trực tiếp trên thiết bị đo
Phương pháp số đọc trực tiếp trên thiết
bị đo chỉ nên được sử dụng khi chế độ không thay đổi và số đọc công suất được
hiển thị trên
thiết bị đo là ổn định. Phương pháp này không nên được sử dụng với mục đích xác
nhận. Bất kỳ kết quả nào sử dụng các phương pháp được quy định trong F.2 hoặc
F.3 nên được ưu tiên hơn các kết quả sử dụng phương pháp này trong trường hợp
tranh chấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá mức tiêu thụ công suất theo
phương pháp số đọc trực tiếp được thực hiện như sau:
Kết nối sản phẩm tới nguồn cấp
điện và thiết bị đo công suất, và lựa chọn chế độ để đo.
Cho sản phẩm vận hành trong ít nhất 30
min. Nếu công suất thể hiện là ổn định, lấy số đọc phép đo công suất từ thiết bị
đo. Nếu số đọc vẫn thể hiện thay đổi, khoảng thời gian 30 min được kéo dài cho đến khi
xuất hiện độ ổn định.
Sau một khoảng thời gian không ít hơn
10 min, lấy số đọc phép đo công suất bổ sung và ghi lại thời gian giữa các số đọc
phép đo công suất tính bằng giờ.
Kết quả là trung bình của
hai số đọc, với điều kiện sự chênh lệch công suất giữa hai số đọc chia cho khoảng
thời gian giữa các lần lấy số đọc nhỏ hơn:
• 10 mW/h, đối với các sản phẩm mà
công suất đầu vào nhỏ hơn hoặc bằng 1 W, hoặc:
• 1% của công suất đầu vào đo được mỗi
giờ, đối với các sản phẩm mà công suất đầu vào lớn hơn 1 W.
Khi tiêu chí liên quan ở trên không được
đáp ứng, phương pháp số đọc trực tiếp từ thiết bị đo không nên sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Quy trình đăng ký phân nhóm theo TCVN 11847
(IEC 62623)
G.1 Quy định
chung
Phụ lục này quy định quy trình mà Tổ
chức đăng ký phải tuân thủ để chuẩn bị, duy trì và xuất bản Đăng ký quốc tế của
phân nhóm máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy tính ULE để sử dụng với
TCVN 11847 (IEC 62623).
G.2 Đăng ký quốc
tế
Có ba đăng ký:
1) Phân nhóm máy tính xách tay:
Nhóm cấu hình máy tính xách tay.
2) Phân nhóm máy tính để bàn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Phân nhóm năng lượng cực thấp
(ULE):
Sản phẩm đưa ra mức điện năng tiêu thụ
hàng năm thấp hơn một mức nhất định.
G.3 Cơ quan có thẩm
quyền đăng ký
G.3.1 Chỉ định
Ecma International là Tổ chức đăng ký
đối với các Đăng ký quốc tế được xác định trong G.2.
G.3.2 Nhiệm vụ
G.3.2.1 Xuất bản nội
dung công khai của Đăng ký quốc tế
Tổ chức đăng ký phải xuất bản, không
thu phí, các Đăng ký
quốc tế trong G.2 để truy cập công khai tại http://www.ecma-international.org/publications/standards/Categories_to_be_used_with_Ecma-383.htm
G.3.2.2 Duy trì Đăng
ký quốc tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3.2.3 Thông báo
cho bên yêu cầu thay đổi về quyết định
Tổ chức đăng ký phải thông báo cho bên
yêu cầu các thay đổi phân loại hiện có về quyết định chấp thuận hay từ chối yêu
cầu này.
G.4 Yêu cầu thay
đổi
Sử dụng mẫu được cho ở liên kết web dưới
đây, người áp dụng TCVN 11847 (IEC 62623) có thể gửi ý kiến để tổ chức đăng ký
xem xét điều chỉnh các phân nhóm quy định
trong G.2.
Những ý kiến này phải phù hợp để sử dụng
với TCVN 11847 (IEC 62623) và tuân theo các tiêu chí tối thiểu
sau:
- Các ý kiến yêu cầu tạo một phân nhóm
mới phải:
• có thể chứng minh rằng phân nhóm
mới có thể phân biệt được thông qua các thuộc tính so với các phân nhóm hiện có
hoặc được yêu cầu trong một đăng ký nhất định;
• có thể cho thấy TEC tăng 15%
so với phân nhóm liền kề thấp hơn hiện có, hoặc cho thấy TEC giảm
10% so với phân nhóm liền kề cao hơn, hoặc giảm 10% so với phân nhóm TEC
thấp nhất.
- Các ý kiến yêu cầu sửa đổi một
phân nhóm đang tồn tại phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• có thể chứng minh rằng tối thiểu
10% chênh lệch trong điểm TEC được duy trì giữa các phân nhóm trong một
đăng ký nhất định.
Liên kết web:
http://www.ecma-international.org/publications/standards/Ecma-383_comments_to_categories.php.
G.5 Quy trình
đăng ký
Tổ chức đăng ký phải:
1) xem xét ý kiến đăng ký như quy định
trong G.4;
2) đảm bảo rằng các ý kiến đăng ký phù
hợp với phụ lục này;
Nếu được yêu cầu, chỉ cho bên yêu cầu
những thay đổi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu trong phụ lục này
3) quản lý nhiều ý kiến theo cách giảm
thiểu cập nhật cho Đăng ký Quốc tế và tính đến các ý kiến xung đột hoặc hỗ trợ
nhau từ các bên khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) trong trường hợp chấp thuận
và trước khi sửa đổi Đăng ký Quốc tế, tổ chức đăng ký phải
a) duy trì ít nhất 6 tháng giữa các
thay đổi của Đăng ký Quốc tế.
b) tính đến tất cả các phê duyệt ý kiến
và quản lý các đăng ký theo cách giảm thiểu số lượng cập nhật.
6) thông báo cho bên yêu cầu sự chấp
thuận hoặc từ chối trong vòng 30 ngày làm việc.
G.6 Quy trình
khiếu nại
Khiếu nại phải được nộp bằng mẫu đơn ở
liên kết web dưới đây trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
từ Tổ chức đăng ký.
Tổ chức đăng ký phải phản hồi khiếu nại
trong vòng 30 ngày làm việc sau khi nhận được khiếu nại.
Liên kết web:
http://www.ecma-international.org/publications/standards/Ecma-383_appeals_for_rejected_comments.php
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IEC 60050-732:2010, international
Electrotechnical Vocabulary - Part 732: Computer network technology
[2] IEC 62075, Audio/video,
information and communication technology equipment - Environmentally conscious
design
[3] IEC 62301, Household electrical
appliances - Measurement of standby power
[4] EN 62301-1, Electrical and
electronic household and office equipment - Measurement of low power
consumption
[5] IEEE 802.3, IEEE standard for
Information technology - Telecommunications and information
exchange between systems - Local and metropolitan area networks - Specific
requirements - Part 3: Carrier sense multiple access with Collision Detection
(CSMA/CD) Access Method and Physical LayerSpecifications (tải miễn phí
tại http://standards.ieee.org/getieee802/802.3.html)
[6] IEEE 802.11, IEEE Standard for
Information technology - Telecommunications and information exchange between
systems - Local and metropolitan area networks - Specific requirements - Part
11: Wireless LAN Medium Access Control (MAC) and Physical Layer (PHY)
Specifications (tải xuống tại http://standards.ieee.org/findstds/standard/802.11-2012.html)
[7] ECMA-383, Measuring the Energy
Consumption of Personal Computing Products (3rd edition) SPEC PTDaemon,
www.spec.org/power/docs/SPECpower-Design_ptd.pdf
[8] EPS, Test Method for
Calculating the Energy Efficiency of Single-Voltage External Ac-Dc and Ac-Ac
Power supplies. Available from the EPRI methods website via www.epri.com at
http://www.efficientpowersupplies.org/pages/External
Power Supply Efficiency Test Method_8-11-04.pdf
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
http://efficientpowersupplies.epri.com/pages/Latest
Protocol/Generalized Internal Power Supply Efficiency Test
Protocol R6.4.3.pdf
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa và chữ viết tắt
4 Yêu cầu kỹ
thuật đối với EUT
5 Quy trình thử
nghiệm và điều kiện, phân nhóm, công thức TEC, yêu cầu kỹ thuật thiết bị đo và báo cáo kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) - Profin chính
Phụ lục C (tham khảo) - Phương
pháp thực hiện một nghiên cứu profin
Phụ lục D (tham khảo) - Tính toán TEC
mẫu
Phụ lục E (tham khảo) - Phương pháp thử
nghiệm phù hợp ENERGY STAR V5
Phụ lục F (tham khảo) - Phương pháp đo
công suất
Phụ lục G (quy định) - Quy trình đăng
ký phân nhóm cho TCVN 11847 (IEC 62623)
Thư mục tài liệu tham khảo