TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11817-4 : 2020
ISO/IEC 9798-4 : 1999
CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN - CÁC KỸ THUẬT AN TOÀN - XÁC THỰC THỰC THỂ - PHẦN 4: CƠ CHẾ SỬ DỤNG
HÀM KIỂM TRA MẬT MÃ
Information
technology - Security techniques - Entity authentication - Part 4: Mechanisms
using a crytographic check function
Lời nói đầu
TCVN 11817-4:2020 hoàn toàn tương
đương với ISO/IEC 9798-4:1999, hiệu đính 1:2009 và hiệu đính 2:2012.
TCVN 11817-4:2020 (ISO/IEC
9798-4:1999) do Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã biên soạn,
Ban Cơ yếu Chính phủ đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11817:2017 Công
nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Xác thực thực thể gồm các tiêu chuẩn
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 11817-2:2017 (ISO/IEC
9798-2:2008), Phần 2: Cơ chế sử dụng thuật toán mã hóa đối xứng.
- TCVN 11817-3:2017 (ISO/IEC
9798-3:1998), Phần 3: Cơ chế sử dụng kỹ thuật chữ ký số.
- TCVN 11817-4:2020 (ISO/IEC 9798-4:1999),
Phần 4: Cơ chế sử dụng hàm kiểm tra mật mã.
- TCVN 11817-5:2020 (ISO/IEC
9798-5:2009), Phần 5: Cơ chế sử dụng kỹ thuật không tiết lộ thông tin.
- TCVN 11817-6:2020 (ISO/IEC
9798-6:2010), Phần 6: Cơ chế sử dụng truyền dữ liệu thủ công.
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - CÁC KỸ THUẬT AN TOÀN - XÁC THỰC THỰC THỂ - PHẦN 4: CƠ CHẾ SỬ DỤNG
HÀM KIỂM TRA MẬT MÃ
Information
technology - Security techniques - Entity authentication - Part 4: Mechanisms
using a crytographic check function
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các cơ chế được quy định trong tiêu
chuẩn này sử dụng các tham số biến thiên thời gian như tem thời gian, số tuần tự
hoặc số ngẫu nhiên, để tránh tái sử dụng thông tin xác thực hợp lệ.
Nếu một tem thời gian hoặc số tuần tự
được sử dụng, một lần chuyển là cần thiết cho xác thực một chiều, hai lần chuyển
là cần thiết cho xác thực lẫn nhau. Nếu một thách thức và phương pháp phản hồi
số ngẫu nhiên được sử dụng, hai lần chuyển là cần thiết cho xác thực một chiều,
ba lần chuyển được yêu cầu cho xác thực lẫn nhau.
Các ví dụ của các hàm kiểm tra mật mã
được đưa ra trong TCVN 11495 (ISO/IEC 9797).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung).
- TCVN 11495 (ISO/IEC 9797) (tất cả
các phần), Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Mã xác thực thông điệp
(MACs).
- TCVN 12852-1 (ISO/IEC 15946-1), Công
nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Kỹ thuật mật mã dựa trên đường cong
elliptic - Phần 1: Tổng quan.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa có trong TCVN 11817-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Các yêu cầu
Trong các cơ chế xác thực được mô tả
tiêu chuẩn này, một thực thể cần được xác thực sẽ xác thực danh tính của nó bằng
cách chứng minh thông tin về khóa xác thực bí mật. Điều này có được bằng cách
thực thể sử dụng khóa bí mật của nó kết hợp với hàm kiểm tra mật mã được áp dụng
cho dữ liệu cụ thể để có được giá trị kiểm tra mật mã. Giá trị kiểm tra mật mã
có thể được kiểm tra bởi bất cứ ai có cùng khóa bí mật bí mật của thực thể, người
mà có thể tính toán lại giá trị kiểm tra mật mã và so sánh nó với giá trị nhận
được.
Cơ chế xác thực có những yêu cầu sau
đây. Nếu một trong những yêu cầu này không được thỏa mãn thì quá trình xác thực
bị thỏa hiệp hoặc không thể thực hiện được.
a) Bên được xác thực xác thực chính
mình với bên xác thực về một khóa chia sẻ xác thực bí mật chung với bên xác thực
đó. Các bên liên quan phải biết trước khóa này trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động
cụ thể nào của cơ chế xác thực. Phương pháp mà khóa được phân phối cho các thực
thể nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
b) Khóa xác thực bí mật được chia sẻ bởi
bên được xác thực và bên xác thực sẽ chỉ được biết đến bởi hai thực thể đó, và
có thể là cho các bên khác mà cả hai đều tin cậy.
c) Độ an toàn của các cơ chế phụ thuộc
vào độ dài và tính bí mật của khóa, về tính chất của các hàm kiểm tra mã hóa và
về độ dài của giá trị kiểm tra. Các tham số này sẽ được chọn để đáp ứng mức bảo
mật được yêu cầu, có thể được xác định bởi chính sách an toàn.
d) Khóa xác thực bí mật được sử dụng
trong cài đặt của bất kỳ một cơ chế nào được quy định trong tiêu chuẩn này phải
khác với các khóa được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
e) Giá trị kiểm tra mật mã được sử dụng
ở các nơi khác nhau trong cơ chế xác thực không được hoán đổi cho nhau.
CHÚ THÍCH Điều này có thể được thực hiện
bằng cách bao gồm các phần tử sau trong xâu dữ liệu sử dụng để tính toán mỗi giá
trị kiểm tra mật mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một hằng số mà xác định duy nhất giá
trị kiểm tra mật mã trong cơ chế. Hằng số này có thể được bỏ qua trong cơ chế
mà nó chỉ bao gồm một giá trị kiểm tra mật mã.
Bên nhận giá trị kiểm tra mật mã phải
xác minh định danh đối tượng và hằng số xác định giá trị kiểm tra mật mã như
mong đợi.
5 Các cơ chế
Trong các cơ chế xác thực này, các thực
thể A và B chia sẻ chung một khóa xác thực bí mật KAB
hoặc hai khóa bí mật một chiều KAB và KBA
trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động cụ thể nào của cơ chế xác thực. Trong trường
hợp thứ hai, các khóa một chiều KAB và KBA
được sử dụng lần lượt để xác thực A bằng B và B bằng A.
Các cơ chế yêu cầu sử dụng các tham số
biến thiên theo thời gian như tem thời gian, số tuần tự hoặc số ngẫu nhiên. Các
thuộc tính của tham số biến thiên theo thời gian rất quan trọng đối với sự an
toàn của các cơ chế này. Đặc biệt, các tham số sẽ được chọn sao cho không lặp lại
trong vòng đời của khóa xác thực. Để
biết thêm thông tin, xem phụ lục B của tiêu chuẩn này.
Việc sử dụng các trường văn bản được
mô tả trong các cơ chế sau nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này (có thể để trống)
và sẽ phụ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể. Xem Phụ lục A để biết thông tin về việc
sử dụng các trường văn bản.
Một trường văn bản chỉ có thể được
đính kèm với đầu vào của hàm kiểm tra mã hóa nếu bên xác thực có thể xác định được nó một
cách độc lập, ví dụ như nếu nó được biết trước, được gửi dưới dạng rõ hoặc có
thể là ở một hoặc cả hai dạng này.
5.1 Xác thực
một chiều
Xác thực một chiều có nghĩa là chỉ một
trong hai thực thể được xác thực bằng cách sử dụng cơ chế này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cơ chế xác thực này, bên được
xác thực A bắt đầu quá trình và được xác thực bởi bên kiểm tra B.
Tính duy nhất/tính đúng lúc được kiểm soát bằng cách tạo và kiểm tra tem thời
gian hoặc một số tuần tự (xem phụ lục B của TCVN 11817-1).
Cơ chế xác thực được minh họa trong
hình 1.
Hình 1
Thẻ TokenAB được gửi từ bên được
xác thực A đến bên xác thực B có dạng là:
Trong đó bên được xác thực A sử dụng một
dãy số NA hoặc tem thời gian TA là tham số
biến thiên theo thời gian. Việc lựa chọn phụ thuộc vào khả năng kỹ thuật của
bên được xác thực và bên xác thực cũng như phụ thuộc vào môi trường. Theo định
nghĩa trong TCVN 11817-1 (ISO/IEC 9798-1), fK(X) biểu thị giá
trị kiểm tra mật mã được tính bằng cách áp dụng hàm kiểm tra mật mã f
cho dữ liệu X sử dụng khóa K.
Việc sử dụng thẻ định danh phân biệt B
vào thẻ TokenAB là tùy chọn.
CHÚ THÍCH Thẻ định danh phân biệt B
được đính kèm vào thẻ TokenAB để ngăn chặn việc sử dụng lại TokenAB
đối với thực thể A bởi kẻ tấn công bằng cách giả mạo B. Việc đính
kèm này là tùy chọn sao cho trong các môi trường mà các cuộc tấn công như vậy
không thể xảy ra, thì nó có thể bị bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) A tạo và gửi TokenAB
cho B.
(2) Khi nhận được thông điệp có chứa
TokenAB, B xác thực TokenAB bằng cách kiểm tra tem thời
gian hoặc số tuần tự, thực hiện tính:
Và so sánh nó với giá trị kiểm tra mật
mã của thẻ, từ đó xác định được tính chính xác của thẻ định danh phân biệt B,
nếu được sử dụng cũng như so sánh tem thời gian hoặc số tuần tự.
5.1.2 Xác thực hai lần chuyển
Trong cơ chế xác thực này, bên được
xác thực A được xác thực bởi bên xác thực B và cũng là người bắt đầu quá trình.
Tính duy nhất/tính đúng lúc được kiểm soát bằng cách tạo và kiểm tra một số ngẫu
nhiên RB (xem phụ lục
B của TCVN 11817-1 (ISO/IEC 9798-1)).
Cơ chế xác thực được minh họa trong
hình 2:
Hình 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đưa thẻ định danh phân biệt B
vào TokenAB là tùy chọn.
CHÚ THÍCH Thẻ định danh phân biệt B được
đưa vào TokenAB để ngăn chặn cuộc tấn công ánh xạ, trong đó kẻ tấn công sẽ giả mạo
A để gửi thử thách RB cho B. Việc đính kèm này
là tùy chọn sao cho trong các môi trường mà các cuộc tấn công như vậy không thể
xảy ra, thì nó có thể bị bỏ qua.
Thẻ định danh phân biệt B có thể bị bỏ
qua nếu sử dụng khóa một chiều.
(1) B tạo một số ngẫu nhiên RB,
trường văn bản Text1 (tùy chọn) rồi gửi cho A.
(2) A tạo và gửi TokenAB
cho B.
(3) Khi nhận được thông điệp chứa
TokenAB, B xác thực TokenAB bằng cách thực hiện tính:
Và thực hiện so sánh nó với giá trị kiểm
tra mật mã của thẻ, từ đó xác định tính chính xác của thẻ định danh phân biệt B
(nếu được sử dụng) và của số ngẫu nhiên RB được gửi cho A
ở bước (1), được sử dụng trong quá trình tạo thẻ TokenAB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác thực lẫn nhau có nghĩa là hai thực
thể giao tiếp được chứng thực với nhau bằng cách sử dụng cơ chế này.
Hai cơ chế được mô tả trong 5.1.1 và
5.1.2 sẽ được điều chỉnh trong 5.2.1 và 5.2.2 để có thể xác thực được lẫn nhau.
Trong cả hai trường hợp, chúng đòi hỏi một lần xác thực nữa và kết quả trong
hai bước nữa.
CHÚ THÍCH Một cơ chế thứ ba để xác thực
lẫn nhau có thể được xây dựng từ hai trường hợp của cơ chế được mô tả trong
5.1.2, trường hợp được bắt đầu bởi thực thể A, trường hợp còn lại được bắt đầu
bởi thực thể B.
5.2.1 Xác thực hai lần chuyển
Trong cơ chế xác thực này tính duy nhất/tính
đúng lúc được kiểm soát bằng cách tạo và kiểm tra các tem thời gian hoặc các số
tuần tự (xem phụ lục B của TCVN 11817-1 (ISO/IEC 9798-1)).
Cơ chế xác thực được mô tả trong hình
3:
Hình 3
Thẻ TokenAB được gửi bởi A
tới B giống với thẻ được mô tả trong mục 5.1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thẻ TokenAB được gửi bởi B
tới A có dạng như sau:
Việc đính kèm thẻ định danh phân biệt B
trong TokenAB và việc đính kèm thẻ định danh phân biệt A trong
TokenBA là tùy chọn
(một cách độc lập).
CHÚ THÍCH 1: Thẻ định dạng phân biệt B
được đính kèm trong TokenAB để ngăn chặn kẻ tấn công giả mạo thực thể B sử dụng
lại TokenAB đối với thực thể A. Vì những lý do tương tự, thẻ định dạng phân biệt
A có trong TokenBA. Việc đính kèm của hai thẻ này là tùy chọn sao cho trong các
môi trường mà các cuộc tấn công như vậy không thể xảy ra, một hoặc cả hai thẻ
có thể bị bỏ qua.
Các thẻ định dạng phân biệt A và B
cũng có thể bị bỏ qua nếu sử dụng các khóa một chiều (xem bên dưới).
Việc lựa chọn sử dụng tem thời gian hoặc
số tuần tự trong cơ chế này phụ thuộc vào khả năng của bên được xác thực và bên
xác thực cũng như phụ thuộc vào môi trường.
Các bước (1) và (2) giống với các bước
được mô tả trong 5.1.1, xác thực một lần.
(3) B tạo và gửi TokenBA
cho A.
(4) Thông điệp trong bước (3) được xử
lý tương tự như trong bước (2) của mục 5.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các khóa một chiều được sử dụng
thì khóa KAB trong TokenBA được thay thế bằng khóa một
chiều KBA và khóa thích hợp sẽ được sử dụng trong bước (4).
5.2.2 Xác thực ba lần
Trong cơ chế xác thực này tính duy nhất/tính
đúng lúc được kiểm soát bằng cách tạo và kiểm tra một số ngẫu nhiên (xem phụ lục
B của ISO/IEC 9798-1).
Cơ chế xác thực được mô tả trong hình
4:
Hình 4
Các thẻ có dạng như sau:
Việc đưa thẻ định danh phân biệt B
vào TokenAB là tùy chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thẻ định danh phân biệt B có thể bị bỏ
qua nếu sử dụng khóa một chiều (xem phần dưới).
(1) B tạo một số ngẫu nhiên RB,
trường văn bản Text1 (tùy chọn) rồi gửi cho A.
(2) A tạo một số ngẫu nhiên RA,
tạo và gửi TokenAB cho B.
(3) Khi nhận được thông điệp có chứa
TokenAB, B xác thực TokenAB bằng cách thực hiện tính:
Và so sánh nó với giá trị kiểm tra mật
mã của thẻ, từ đó xác thực tính chính xác của thẻ định danh phân biệt B, nếu
có, và số ngẫu nhiên RB, gửi tới a ở bước (1), được sử dụng để
xây dựng TokenAB.
(4) B tạo và gửi TokenBA cho A.
(5) Khi nhận được thông điệp có chứa
TokenBA, A xác thực TokenBA bằng cách thực hiện tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các khóa một chiều được sử dụng
thì khóa KAB trong TokenBA được thay thế bằng khóa một
chiều KBA và khóa thích hợp sẽ được sử dụng trong bước (5).
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Việc sử dụng các trường văn bản
Các thẻ được mô tả tại Điều 5 của tiêu
chuẩn này có chứa các trường văn bản. Trong thực tế, việc sử dụng và các mối
quan hệ giữa các trường văn bản khác nhau trong một lần xác thực nhất định tùy
thuộc vào ứng dụng.
Ví dụ: thông qua việc đưa vào một trường
văn bản thích hợp, ví dụ: Text1 của TokenAB trong mục 5.1.1, thông tin
có thể được sử dụng để tính toán giá trị kiểm tra mã hóa của thẻ. Bằng cách
này, việc xác thực nguồn gốc dữ liệu có thể được cung cấp cho thông tin này.
Xem Phụ lục A của TCVN 11817-1 (ISO/IEC
9798-1) để biết thêm ví dụ về việc sử dụng trường văn bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Các định danh đối tượng
Phụ lục này liệt kê các định danh đối
tượng được gán cho các cơ chế được quy định trong tiêu chuẩn này.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO/IEC 8825-1, Information
technology - ASN.1
encoding rules: Specification of Basic Encoding Rules (BER), Canonical Encoding
Rules (CER) and Distinguished Encoding Rules (DER)
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các yêu cầu
5 Các cơ chế
5.1 Xác thực một chiều
5.1.1 Xác thực một lần chuyển
5.1.2 Xác thực hai lần chuyển
5.2 Xác thực lẫn nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Xác thực ba lần
Phụ lục A (tham khảo) Việc sử dụng các
trường văn bản
Phụ lục B (quy định) Các định danh đối
tượng
Thư mục tài liệu tham khảo