ITU
|
International Telecommunication Union
|
Liên minh viễn thông quốc tế
|
ITU-T
|
International Telecommunication Union –
Telecommunication Standardization Sector (formerly the CCITT)
|
Liên minh viễn thông quốc tế - bộ phận tiêu
chuẩn hóa cho viễn thông (trước đây là CCITT)
|
JPEG
|
Joint Photographic Experts Group – The
joint ISO/IEC/ITU committee responsible for developing standards for
continuous-tone still picture coding. It also refers to the standards
produced by this committee: ISO/IEC 10918 and their corresphonding ITU-T
Recommendations
|
Nhóm các chuyên gia về ảnh – tham gia vào
Ủy ban tiêu chuẩn ISO/IEC/ITU chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn cho
việc mã hóa ảnh tĩnh có tông màu liên tục. Nó cũng tham chiếu tới các tiêu
chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn ISO/IEC 10918 và các khuyến nghị ITU-T tương ứng
với các tiêu chuẩn đó.
|
JPEG 2000
|
Joint Photographic Experts Group – The
joint ISO/IEC/ITU committee responsible for developing standards for
continuous-tone still picture coding. It also refers to the standards
produced by this committee: ISO/IEC 15444 and their corresponding ITU-T
Recommendations.
|
Nhóm chuyên gia về ảnh – tham gia vào Ủy
ban tiêu chuẩn ISO/IEC/ITU chịu trách nhiệm về việc phát triển các tiêu chuẩn
cũng cho việc mã hóa ảnh có sắc liên tục. Nó cũng tham chiếu đến các tiêu
chuẩn của Ủy ban ISO/IEC 15444 và các khuyến nghị của ITU-T tương ứng với các
tiêu chuẩn đó
|
JPEG 2000 Part 1
|
Refers to Part 1 of JPEG 2000, ITU-T
Rec.T.8000|ISO/IEC 15444-1.
|
Đề cập tới Phần 1 của bộ JPEG 2000, ITU-T
Rec.T.8000|ISO/IEC 15444-1.
|
JPEG 2000 Part 11
|
Refers to this Recommendation International
Standard.
|
Đề cập đến tiêu chuẩn này
|
JPWL
|
Refers to this Recommendation International
Standard.
|
Đề cập đến tiêu chuẩn này
|
RA
|
Registration Authority
|
Tổ chức đăng ký
|
0x--
|
Denotes a hexadecimal number.
|
Biểu thị số ở hệ thập lục phân
|
εb
|
Exponent of the error sensitivity value
defined in ESD
|
Số mũ của giá trị độ nhạy lỗi được xác định
ESD
|
µb
|
Mantissa of the error sensitivity value
defined in ESD
|
Phần định trị của giá trị độ nhạy lỗi được
xác định trong ESD
|
\nnn
|
A three-digit number preceded by a
backslash indicates the value of a single byte within a character string,
where the three digits specify the octal value of that byte
|
Một số ba chữ số đứng trước là một dấu vạch
chéo cho biết giá trị byte đơn trong chuỗi ký hiệu, trong đó ba số quy định
giá trị bát phân của byte
|
BCH
|
Bose-Chaudhuri-Hocquenghem
|
Ba chữ cái đầu của ba nhà sáng lập mã BCH
|
COC
|
Coding style component marker
|
Đánh dấu COC
|
COD
|
Coding style default marker
|
Đánh dấu mặc định cho kiểu mã hóa
|
COM
|
Comment marker
|
Đánh dấu chú thích
|
CRC
|
Cyclic Redundancy Check
|
Kiểm tra vòng dư
|
CRG
|
Component Registration Marker
|
Đánh dấu việc đăng ký thành phần
|
EOC
|
End of Condestream marker
|
Điểm cuối của đánh dấu
|
EPB
|
Error Protection Block marker
|
Đánh dấu khối bảo vệ lỗi
|
EPC
|
Error Protection Capability marker
|
Đánh dấu khả năng bảo vệ lỗi
|
EPH
|
End of Packet Header marker
|
Điểm cuối của đánh dấu tiêu đề gói
|
ESD
|
Error Sensitivity Descriptor marker
|
Đánh dấu bộ mô tả độ nhạy lỗi
|
FEC
|
Forward Error Correction
|
Sửa lỗi trước
|
PLM
|
Packet Length, Main header marker
|
Độ dài gói, đánh dấu tiêu đề chính
|
PLT
|
Packet Length, Tile-part header marker
|
Độ dài gói, đánh dấu tiêu đề phần khối ảnh
|
POC
|
Progresion Order Change marker
|
Đánh dấu sự thay đổi thứ tự lũy tiến
|
PPM
|
Packed Packet headers, Main header marker
|
Các tiêu đề gói được đóng gói, đánh dấu
tiêu đề chính
|
PPT
|
Packed Packet headers, Tile-part header
marker
|
Các tiêu đề gói được đóng gói, đánh dấu
tiêu đề phần khối ảnh
|
QCC
|
Quantization Component marker
|
Đánh dấu thành phần lượng tử hóa
|
QCD
|
Quantization Defaulf marker
|
Đánh dấu mặc định lượng tử hóa
|
RED
|
Residual Error Descriptor marker
|
Đánh dấu bộ mô tả lỗi dư
|
RGN
|
Region of interest marker
|
Vùng đánh dấu quan tâm
|
RS
|
Reed Solomon
|
Vòng sửa lỗi tuyến tính được phát minh bởi
Reed Solomon
|
SIZ
|
Image and tile size marker
|
Đánh dấu ảnh và đánh dấu kích thước khối
ảnh
|
SOC
|
Start of Condestream marker
|
Điểm đánh đầu của đánh dấu
|
SOP
|
Start of Packet marker
|
Điểm đầu của đánh dấu gói
|
SOT
|
Start of Tile-part marker
|
Điểm đầu của đánh dấu phần - khối ảnh
|
TLM
|
Tile-part Lengths Marker
|
Đánh dấu các chiều dài phần – khối ảnh
|
UEP
|
Unequal Error Protection
|
Bản vệ lỗi không đồng đều
|
SOD
|
Start of Data marker
|
Đánh dấu điểm bắt đầu của dữ liệu
|
5 Mô tả chung về
JPWL
5.1 Giới thiệu
Tiêu chuẩn này định nghĩa tập
các công cụ và các phương
pháp để đạt được sự truyền dẫn hiệu quả hình ảnh JPEG 2000 phần 1 qua môi trường truyền dẫn/lưu trữ dễ xảy
ra lỗi. Mục tiêu
chính của tiêu chuẩn này là các ứng dụng không dây, mặc dù các công cụ tương tự
khác cũng có thể được sử dụng nhưng đều dễ xảy ra lỗi.
Đặc trưng của các mạng không dây là
thường xuyên xảy ra lỗi truyền dẫn, do đó có nhiều hạn chế trong truyền dẫn hình
ảnh kỹ thuật số. Từ khi JPEG 2000 cung cấp phương pháp nén hiệu quả, mở ra một
triển vọng cho các ứng dụng đa phương tiện không dây. Thêm vào đó, do tính mở
rộng cao, JPEG 2000 cho phép dải chất lượng dịch vụ rộng đối với các nhà mạng.
Tuy nhiên, để phù hợp với các ứng dụng đa phương tiện không dây, JPEG 2000 cần
phải có khả năng chống lỗi đường truyền hiệu quả.
ITU-T Rec. T.800|ISO/IEC 15444-1 định
nghĩa công cụ đàn hồi lỗi để cải thiện hiệu suất trên các kênh nhiễu. Tuy
nhiên, những công cụ này chỉ có thể phát hiện sự xuất hiện của lỗi trong dòng bít,
che dấu các dữ liệu sai và tái đồng bộ bộ giải mã. Cụ thể hơn, chúng không thể
sửa lỗi truyền dẫn. Hơn nữa, những công cụ này không sử dụng tiêu đề phần khối
ảnh và tiêu đề chính, đó là những phần quan trọng nhất của dòng mã. Vì những lý
do này nên chúng không hiệu quả trong trường hợp truyền dẫn không dây.
Với mục đích mang lại hiệu quả truyền
dẫn trong môi trường truyền dẫn hoặc lưu trữ dễ xảy ra lỗi, tiêu chuẩn này định
nghĩa các cơ chế bổ sung cho việc phát hiện và sửa lỗi. Những cơ chế này mở
rộng thêm các thành phần trong hệ thống mã hóa nòng cốt được miêu tả trong ITU-T
Rec. T.800|ISO/IEC 15444-1. Những mở rộng này tương thích ngược với các mở rộng
như được quy định trong Mục 3.
Tiêu chuẩn này không được gắn kết với
một mạng hoặc một giao thức truyền tải cụ thể, nhưng cung cấp một giải pháp
chung để truyền dẫn hiệu quả các ảnh JPEG 2000 trên các kênh và các mạng dễ xảy
ra lỗi. JPWL sẽ hoạt động bình thường ở mức ứng dụng. Tuy nhiên, nếu phù hợp,
các công cụ JPWL có thể được sử dụng để truyền dẫn trực tiếp các ảnh trên kênh
lớp vật lý.
5.2 Mô tả hệ
thống JPWL
Chức năng chính của hệ thống JPWL là để
bảo vệ dòng mã chống các lỗi truyền dẫn, mô tả độ nhạy đối với các lỗi truyền dẫn
của các phần khác nhau của dòng mã, và mô tả các vị trí lỗi dư trong dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1. Mô tả
hệ thống JPWL: Bộ mã hóa và giải mã JPWL
Hình 2 - Hệ
thống JPWU Bộ chuyển mã JPWL
Một cấu hình tương tự khác cũng phù
hợp và được minh họa trong Hình 3 và Hình 4. Trong khi Hình 1 và Hình 2, việc
tạo các mô tả độ nhạy lỗi và ứng dụng của công cụ bảo vệ lỗi là đồng thời,
trong Hình 3 và Hình 4, hai hoạt động được thực hiện lần lượt. Cụ thể, trong
bước đầu tiên, bộ mã hóa/giải mã JPWL tạo ra JPEG 2000 Phần 11 chứa thông tin độ
nhạy lỗi. Trong bước thứ hai, bộ giải mã JPWL sử dụng thông tin này để tối ưu
công cụ phát hiện lỗi, tạo ra một JPEG 2000 Phần 11 có khả năng kháng các lỗi
truyền dẫn tốt hơn.
Hình 3 -Mô tả
hệ thống JPWL: cấu hình khác
Hình 4- Mô tả
hệ thống JPWL: một cấu hình khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ mô tả độ nhạy lỗi mô tả mức độ nhạy
của các phần khác nhau của dòng mã đối với các lỗi truyền dẫn. Đặc biệt, thông
tin này được tạo ra khi hình ảnh được mã hóa sử dụng bộ mã hóa JPEG 2000 Phần 1
(ví dụ Hình 2 và Hình 4). Sau đó, những thông tin này có thể được sử dụng để bảo
vệ hình ảnh. Cụ thể hơn, các phần nhạy với lỗi nhất của dòng mã có thể được bảo
vệ nhiều hơn so với các phần ít nhạy lỗi (bảo vệ lỗi không đồng đều).
Bộ mô tả lỗi dư quy định các vị trí
lỗi dư trong dòng mã. Các lỗi dư này là các lỗi không thể sửa bởi công cụ bảo
vệ lỗi. Đặc biệt, thông tin này được tạo ra trong quá trình sửa lỗi. Sau đó,
thông tin này có thể được sử dụng trong bộ giải mã JPEG 2000 Phần 1 để ngăn chặn
việc giải mã phần hỏng của dòng mã này.
Những hình ở trên mô tả hệ thống JPWL,
là các ví dụ và các cấu hình khác có thể có.
Hệ thống JPWL dự phòng cho các kỹ
thuật trong tương lai, các kỹ thuật đó bổ sung vào tiêu chuẩn này. Tiến trình bổ
sung các kỹ thuật mới được quản lý bởi Tổ chức đăng ký (RA) được mô tả trong
phụ lục L.
6 Các phần quy định
của JPWL
Quá trình mã hóa chuyển dữ liệu nguồn
sang dữ liệu ảnh được nén. Tất cả các quá trình mã hóa được xem là phần tham khảo.
Bộ mã hóa thực hiện quá trình mã hóa.
Để phù hợp với tiêu chuẩn này, bộ mã hóa sẽ chuyển những dữ liệu ảnh nguồn sang
dữ liệu ảnh nén, dữ liệu đó phù hợp với cú pháp dòng mã quy định trong Phụ lục A.
Quá trình mã hóa chuyển dữ liệu ảnh
nén sang dữ liệu ảnh phục dựng. Một số phần của quá trình mã hóa có tính bắt
buộc và cụ thể những phần liên quan tới thông tin giải nén được lưu trữ trong
các đoạn đánh dấu cụ thể trong JPEG 2000 Phần 11, cũng như những phần có liên
quan đến việc giải mã của các chức năng JPEG 2000 Phần 1. Tất cả các khía cạnh
khác của quá trình mã hóa, ví dụ thủ tục bộ giải mã sẽ thực hiện để đối phó với
sự xuất hiện của lỗi (có thể có) và những hành động sẽ thực hiện để giảm thiểu
những tác động của lỗi, không được quy định là một phần của tiêu chuẩn này; tuy
nhiên các hướng dẫn được quy định trong Phụ lục G.
Bộ giải mã thực hiện quá trình mã hóa.
Để phù hợp với tiêu chuẩn này, bộ giải mã sẽ chuyển đổi tất cả hoặc một số phần
cụ thể của dữ liệu ảnh đã nén, dữ liệu đó phù hợp với cú pháp dòng mã được quy
định trong Phụ lục A sang ảnh phục dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A mô tả cú pháp định nghĩa
phép biểu diễn dữ liệu ảnh nén được mã hóa để trao đổi giữa các môi trường ứng
dụng. Bất kỳ một dữ liệu ảnh nén nào cũng nên tuân theo cú pháp này và những
phép gán mã thích hợp với quá trình mã hóa được định nghĩa trong tiêu chuẩn
này.
Sau đây là các phần quy định của tiêu
chuẩn và tham chiếu tới các phụ lục tương ứng để có những mô tả chi tiết:
- Cú pháp dòng mã (Phụ lục A): Định
nghĩa cú pháp dòng mã mỗi dòng mã JPWL phải phù hợp.
- Khối bảo vệ lỗi (Phụ lục B): Công cụ
để bảo vệ tiêu đề ảnh (tiêu đề chính, tiêu đề khối ảnh/phần- khối ảnh) và để
sửa những lỗi truyền dẫn có thể xuất hiện bằng cách sử dụng mã FEC.
- Bộ mô tả khả năng bảo vệ lỗi (Phụ
lục C): mô tả các công cụ đã được sử dụng để bảo vệ dòng mã và để sửa những lỗi
truyền dẫn có thể xuất hiện. Bộ mô tả này dựa vào một tổ chức đăng ký để có thêm
thông tin về các kỹ thuật bảo vệ lỗi không quy phạm.
- Bộ mô tả độ nhạy lỗi (Phụ lục D): Mô
tả mức độ nhạy của các phần khác nhau của dòng mã đối với các lỗi truyền dẫn.
Đặc biệt thông tin này được tạo ra khi giải mã hình ảnh. Sau đó nó có thể được
sử dụng để áp dụng các kỹ thuật UEP kể cả độ nhạy lỗi
- Bộ mô tả các lỗi dư
(Phụ lục E): Mô tả vị trí của lỗi dư trong dòng mã. Các lỗi dư này là các lỗi
không thể sửa bởi các công cụ được sử dụng để bảo vệ hình ảnh. Đặc biệt, những
thông tin này được tạo ra khi giải mã dòng mã.
- Tổ chức đăng ký (Phụ lục L): Các quy
định của Tổ chức đăng ký (RA)
7 Các phần tham khảo
của JPWL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng dẫn mã hóa (Phụ lục F): Hướng
dẫn cho việc mã hóa đàn hồi lỗi ở bên mã hóa trong trường hợp các môi trường dễ
xảy ra lỗi.
- Hướng dẫn giải mã (Phụ lục G): Hướng
dẫn cho hành vi xử lý lỗi ở bên phải mã
- Tạo mã entrôpi đàn hồi lỗi (Phụ lục
H): Các công cụ để bảo vệ và để phát hiện và sửa những lỗi có thể dựa trên việc
tạo mã entrôpi kháng lỗi.
- Bảo vệ lỗi không đồng đều (Phụ lục
I): Các công cụ để bảo vệ các phần khác nhau của dòng mã dựa trên độ nhạy lỗi ở
các phần tương ứng.
- Khả năng tương tác với ISO/IEC 15444
(Phụ lục J): các hướng dẫn để tương tác với các đặc tả kỹ thuật khác trong họ
JPEG 2000.
- Các sáng chế (Phụ lục M): Các điều
khoản quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng cho tiêu chuẩn này
Phụ
lục A
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Các định nghĩa về đánh dấu về đoạn
đánh dấu
Tiêu chuẩn này sử dụng đoạn đánh dấu
để phân định các đặc tính của dòng mã nhằm bảo vệ thông tin tránh các lỗi. Đối với
khả năng tương thích ngược, đánh dấu JPWL và đoạn đánh dấu phải thuộc trong các
tiêu đề dòng mã JPEG 2000 Phần 1, các tiêu đề đó chỉ có thể có hai loại sau:
1) Tiêu đề chính, nằm ở phần đầu của
dòng mã
2) Các tiêu đề phần khối ảnh, nằm ở phần
đầu của mỗi phần khối ảnh
Tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh
là tập hợp các đánh dấu và đoạn đánh dấu
Như đối với mọi đánh dấu chuẩn khác
được định nghĩa trong JPEG 2000 Phần 1, đánh dấu được định nghĩa trong tiêu
chuẩn này có chiều dài 2 byte, về giá trị của byte đầu tiên là 0xFF. Byte thứ
hai quy định sử dụng đánh dấu và có thể nhận bất kỳ giá trị nào trong khoảng
0x01 đến 0xFE, bên cạnh những quy định được sử dụng trong ITU-T Rec. T.81 |
ISO/1EC 10918-1 và ITU-T Rec. T.84 | ISO/IEC 10918-3 (xem lại trong Bảng A.1)
Đoạn đánh dấu bao gồm một đánh dấu và
các tham số liên kết với nó, được gọi là các tham số đánh dấu. Như định nghĩa,
hai byte đầu tiên của bất kỳ đoạn đánh dấu nào ở ngay liền sau đánh dấu đó phải
tương ứng với một giá trị số nguyên không dấu được lưu trữ theo kiểu lưu trữ đầu
to, nó là chiều dài tính theo byte của các tham số đánh dấu (bao gồm hai byte của
tham số độ dài này nhưng không bao gồm hai byte của chính đánh dấu đó). Khi bộ
giải mã tìm một đoạn đánh dấu mà không được quy định trong tiêu chuẩn này, thì
nó sẽ sử dụng tham số độ dài để loại bỏ đánh dấu đó.
A.2 Khoảng mã đánh dấu được định
nghĩa trong tiêu chuẩn này
Tiếp theo là cú pháp được sử dụng cho
mỗi đánh dấu và đoạn đánh dấu đã được định nghĩa trong ITU-T Rec. T.81 |
ISO/IEC 10918-1, tiêu chuẩn này có một số đánh dấu sử dụng cho báo hiệu, như
được quy định trong Bảng A.1. Bảng A.1 ghi lại các giá trị khác nhau của các
đánh dấu đã có hoặc đánh dấu dự trữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng giá trị đánh
dấu
Tiêu chuẩn xác định
0xFF00, 0xFF01, 0xFFFE, 0xFFC0 - 0xFFDF
Định nghĩa trong ITU-T Rec.T.81|ISO/IEC 10918-1
0xFFF0 - 0xFFF6
Định nghĩa trong ITU-T Rec.T.84|ISO/IEC 10918-3
0xFFF7 - 0xFFF8
Định nghĩa trong ITU-T Rec.T.87|ISO/IEC14495-1
0xFF4F - 0xFF65, 0xFF6A - 0xFF6F, 0xFF90
- 0xFF93
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0xFF66 – 0xFF69
Định nghĩa trong tiêu chuẩn này
0xFF30 – 0xFF3F
Chỉ được dành riêng cho việc xác
định các đánh dấu (không cho các đoạn đánh dấu)
Tất cả các giá trị khác được dành
riêng
A.3 Đánh dấu, đoạn đánh dấu và các
quy tắc dòng mã
Đoạn đánh dấu được mô tả trong tiêu
chuẩn này tôn trọng các quy tắc được đưa ra trong A.1.3/JPEG 2000 Phần 1.
A.4 Thông tin trong các
đoạn đánh dấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các đánh dấu và đoạn đánh dấu
trong tiêu đề phần khối ảnh hoặc trong phần mở đầu của tiêu đề gói chỉ áp dụng
cho khối ảnh hoặc gói chứa nó.
Nếu có sự cắt xén, thay thế hoặc chỉnh
sửa dòng mã thì các đoạn đánh dấu bị ảnh hưởng (như các đoạn đánh dấu TLM/PLT
hoặc JPWL) sẽ được cập nhật theo cho phù hợp. Chú ý rằng, một số đoạn đánh dấu
JPWL chứa thông tin chỉ số của dòng mã (ví dụ như khoảng byte); thông tin này
phải được cập nhật sau khi chèn hoặc hoặc hủy bỏ đoạn đánh dấu.
Bảng A.2 liệt kê ra các đánh dấu được
quy định trong tiêu chuẩn, và Bảng A.3 liệt kê ra thông tin được cung cấp bởi
cú pháp này và cho biết đoạn đánh dấu chứa thông tin đó.
Bảng A.2 -
Danh sách các đoạn đánh dấu
Tên
Mã
Tiêu đề
chính
Tiêu đề
phần khối ảnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPB
0xFF66
Tùy chọn
Tùy chọn
Bộ mô tả độ nhạy lỗi
ESD
0xFF67
Tùy chọn
Tùy chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPC
0xFF68
Yêu cầu
Tùy chọn
Bộ mô tả các lỗi dư
RED
0xFF69
Tùy chọn
Tùy chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các đoạn đánh dấu EPC, ESD hoặc
RED xuất hiện cả trong tiêu đề chính và trong tiêu đề phần khối ảnh thì đánh
dấu xuất hiện trong tiêu đề phần khối ảnh quan trọng hơn xuất hiện trong tiêu đề
chính đối với phần khối ảnh hiện tại. Các đoạn đánh dấu EPC và RED được phép
xuất hiện tối đa một lần cho một tiêu đề (tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối
ảnh). ESD bội trong một tiêu đề đơn là được phép.
A.5 Việc xây dựng dòng mã
Việc xây dựng dòng mã trong tiêu chuẩn
này tuân theo việc xây dựng dòng mã được định nghĩa trong A.3/JPEG 2000 Phần 1.
Một hoặc một số đoạn đánh dấu EPB được yêu cầu trong một vị trí cụ thể, như quy
định trong Phụ lục B.
Bảng A.3 -
Thông tin trong các đoạn đánh dấu
Thông tin
Đoạn đánh dấu
Báo hiệu sự hiện diện của JPWL bảo
vệ dữ liệu trong tiêu đề chính. Bao gồm:
- Tập các tham số bảo vệ lỗi được sử
dụng trong dòng mã
- Dữ liệu bảo vệ lỗi được tạo ra từ
một mã có tính hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho biết các phương pháp được sử dụng
trong dòng mã đang xét để bảo vệ dòng mã khỏi các lỗi truyền dẫn. Sự xuất
hiện của các báo hiệu này cho biết dòng mã đó phù hợp với tiêu chuẩn.
EPC
Mô tả độ nhạy lỗi của dòng mã đang
xét
ESD
Mô tả chỉ số các lỗi dư của dòng mã
đang xét
RED
A.6 Đoạn đánh dấu
JPWL
A.6.1 Khối bảo vệ lỗi (EPB)
Đoạn đánh dấu EPB chứa thông tin về
các tham số bảo vệ lỗi và dữ liệu được sử dụng để bảo vệ dòng mã tránh các lỗi.
Chức năng quan trọng của EPB là để bảo vệ tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh
(xem phụ lục B). Tuy nhiên, nó có thể được sử dụng để bảo vệ dòng bit (xem Phụ
lục I). Có thể có một hoặc nhiều hơn một đoạn đánh dấu EPB trong tiêu đề chính
và/hoặc tiêu đề phần khối ảnh. Đoạn đánh dấu EPB đầu tiên trong một tiêu đề
chính được yêu cầu đặt ngay sau đoạn đánh dấu SIZ. Đoạn đánh dấu EPB đầu tiên
trong tiêu đề khối ảnh được yêu cầu đặt ngay sau đánh dấu SOT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng: Tiêu đề chính và tiêu
đề phần khối ảnh. Đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của dòng mã phải được đặt sau đoạn
đánh dấu SIZ. Đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của tiêu đề phần khối ảnh phải được
đặt ngay sau đoạn đánh dấu SOT
Chiều dài: Chiều dài thay đổi
phụ thuộc vào các tham số được sử dụng để bảo vệ các tiêu đề và độ dài của các
tiêu đề được bảo vệ đó. Hình A.1 mô tả cú pháp của đoạn đánh dấu EPB.
EPB: Mã đánh dấu. Bảng A.4
chỉ ra kích
thước và giá trị các tham số của bản thân các ký hiệu đánh dấu và mỗi tham số của
đoạn đánh dấu.
Lepb: chiều dài của đoạn
đánh dấu theo đơn vị byte (không bao gồm đánh dấu).
Depb: loại EPB (ví dụ nó
xác định nếu EPB đang xét là EPB cuối cùng trong tiêu đề đó)
LDPepb: chiều dài của dữ
liệu được bảo vệ bởi thông tin dư (dữ liệu EPB) được mang trong EPB đang xét.
Pepb: Các tham số EPB xác
định công cụ sửa lỗi tiếp theo được sử dụng để bảo vệ việc duy trì dữ liệu
Dữ liệu EPB: chứa dữ liệu cho
phép sửa lỗi (cụ thể là các bit dư)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.4 -
Giá trị các tham số của Khối bảo vệ lỗi
Tham số
Kích thước
(bít)
Giá trị
EPB
16
0xFF66
Lepb
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Depb
8
Xem Bảng A.5
LDPepb
32
0-(231-1)
Pepb
32
Xem Bảng A.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu EPB
Thay đổi
Khi EPB thuộc trong tiêu đề chính, dữ
liệu đánh dấu SOC, đoạn đánh dấu SIZ, đánh dấu EPB, dữ liệu Lebp, Depb, LDPepb,
Pepb được bảo vệ với mã được định nghĩa trước RS (N1, K1). Dữ liệu dư cần thiết
cho việc sửa lỗi được đặt ở phần đầu của dữ liệu EPB.
Khi EPB thuộc trong tiêu đề phần khối
ảnh, dữ liệu đánh dấu SOT, đánh dấu EPB, dữ liệu Lepb, Depb, LDPepb và Pepb được
bảo vệ với mã RS (N2, K2) được định nghĩa trước. Dữ liệu dư cần thiết cho việc
sửa lỗi được đặt ở phần đầu của dữ liệu EPB.
Có một số đoạn đánh dấu EPB có thể có
trong tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh. Khi một EPB không phải là EPB
đầu tiên trong tiêu đề này thì mã RS (N3, K3) định nghĩa trước được sử dụng.
Các mã được định nghĩa trước:
- Reed Solomon RS (160,64) được sử
dụng cho đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của tiêu đề chính;
- Read Solomon RS (80,25) được sử dụng
cho đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của tiêu đề phần khối ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.5 -
Các giá trị tham số Depb
Giá trị (bit) MSB
LSB
Cấu hình và
các chỉ số EPB
x0x xxxx
Đoạn đánh dấu EPB không phải là EPB
cuối cùng trong tiêu đề đang xét.
x1xx xxxx
Đoạn đánh dấu EPB là EPB cuối cùng
trong tiêu đề đang xét
0xxx xxxx
Các đoạn đánh dấu EPB đã được mở gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đoạn đánh dấu EPB đã được đóng
gói
xx00 0000 - xx11 1111
Các giá trị chỉ số EPB (0-63).
Đoạn đánh dấu EPB đầu tiên trong một
tiêu đề chính có giá trị chỉ số là 0. Đối với mỗi EPB kế tiếp trong tiêu đề đó
có giá trị chỉ số tăng dần 1 đơn vị. Khi đạt đến giá trị lớn nhất, thì sẽ
quay trở lại giá trị 0.
A.6.1.2 Các tham số EPB
Các tham số Pepb này cho phép lựa chọn
một phương pháp sửa/phát hiện lỗi, bằng cách mô tả cả phương pháp đó và các
tham số liên quan. Điều đó cho phép khả năng phát hiện/sửa lỗi được thay đổi cùng
với dòng mã và tương ứng với các điều kiện lỗi và/hoặc độ nhạy với các lỗi của
thành phần dòng mã mà nó tham chiếu tới. Bất kỳ một phương pháp nào có thể sử
dụng cũng như phương pháp có lưu tâm tới việc tương thích ngược có hoặc không
có chuẩn mở rộng được định nghĩa trước trong tiêu chuẩn này (Xem Phần 5)
Bảng A.6 xác định khoảng giá trị cho
các tham số Pepb. Các định nghĩa mã khác so với Bảng A.6 có thể sử dụng một chỉ
số phương pháp Quản lý lỗi trong dải giá trị này, việc sử dụng và đăng ký được
tổ chức đăng ký quản lý (xem Phụ lục L).
Phương pháp quản lý lỗi được quy định
trong Pepb đang xét này phải được sử dụng cho dữ liệu dòng mã có liên quan bởi
đoạn đánh dấu EPB hiện tại, ngoại trừ đánh dấu EPB và các tham số đánh dấu EPB
đã có liên quan bởi một trong các mã được định nghĩa trước.
Bảng A.6 -
Tham số Pepb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu hình và
chỉ số EPB
0x00000000
Các mã được xác định trước:
Reed Solomon RS (160,64) được sử
dụng cho đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của tiêu đề chính
Reed Solomon RS (80, 25) được sử
dụng cho đoạn đánh dấu EPB đầu tiên của tiêu đề phần khối ảnh.
Reed Solomon RS (40, 13) được sử
dụng cho các đoạn đánh dấu EPB khác của cả tiêu đề chính và tiêu đề phần khối
ảnh.
0x10000000-0x1FFFFFFF
CRC, xem Bảng A.7
0x20000000-0x2FFFFFFF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0x30000000-0xFFFFFFFE
Sử dụng và đăng ký được quản lý bởi
tổ chức đăng ký JPWL
0xFFFFFFFF
Không có phương pháp nào được sử
dụng cho dữ liệu tiếp theo
Bảng A.7 -
Các kiểu CRC
Giá trị Pepb
Kiểu CRC
0001 0000 0000 0000
CRC-CCITT (X.25) 16 bits CRC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ethernet CRC 32 bít
0001 0000 0000 0010 - 0001 1111 1111
1111
Sử dụng và đăng ký được quản lý bởi
tổ chức đăng ký JPWL
Bảng A.8 - Các mã mặc
định Reed - Solomon
Giá trị Pepb
Mã Reed
Solomon
0x20002520
RS(37,32)
0x20002620
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0x20002820
RS(40,32)
0x20002B20
RS(43,32)
0x20002D20
RS(45,32)
0x20003020
RS(48,32)
0x20003320
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0x20003520
RS(53,32)
0x20003820
RS(56,32)
0x20004020
RS(64,32)
0x20004B20
RS(75,32)
0x20005020
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0x20005520
RS(85,32)
0x20006020
RS(96,32)
0x20007020
RS(112,32)
0x20008020
RS(128,32)
Các giá trị
chỉ số RS khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.2 Khả năng bảo vệ lỗi (EPC)
Đoạn đánh dấu EPC cho biết công cụ
JPWL quy định và công cụ JPWL tham khảo được sử dụng trong dòng mã, Cụ thể, nó
cho biết sự xuất hiện của đoạn đánh dấu ESD, đoạn đánh dấu RED và đoạn đánh dấu
EPB trong dòng mã này. Ngoài ra, EPC cho biết việc sử dụng các công cụ quy chuẩn
mà trước đó đã được đăng ký với Tổ chức đăng ký JPWL (JPWL RA, xem Phụ lục L).
Những công cụ quy định này cho phép đàn hồi lỗi và/hoặc sửa lỗi và cả các kỹ
thuật mã hóa entrôpy kháng lỗi, UEP, phân vùng dữ liệu hoặc kỹ thuật đan xen dữ
liệu. EPC cũng có thể chứa các tham số liên quan tới những công cụ quy chuẩn
này.
Chức năng: Đoạn đánh dấu EPC này
cho biết việc sử dụng các công cụ JPWL (ESD, RED, EPB) hoặc các công cụ quy định
trong dòng mã này. Xem phụ lục C để có thêm thông tin về cách sử dụng đoạn đánh
dấu EPC.
Cách sử dụng: Bắt buộc trong tiêu
đề chính, các tiêu đề phần khối ảnh là tùy chọn. Tối đa sẽ có một EPC xuất hiện
trong mỗi tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh.
Chiều dài: Thay đổi
Cú pháp của đoạn đánh dấu EPC được
định nghĩa trong Hình A.2. Ý nghĩa của các trường dữ liệu này được thảo luận
dưới đây, và khoảng giá trị có thể đối với mỗi tham số được xác định trong Bảng
A.9. Phụ lục C mô tả chi tiết hơn về EPC.
EPC: Mã đánh dấu. Bảng A.9
cho biết kích thước và giá trị các tham số của ký hiệu đánh dấu và của mỗi tham
số đoạn đánh
dấu.
LEPC: Chiều dài
của đoạn đánh dấu theo byte (không bao gồm đánh dấu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DL: Trường mô tả tổng
chiều dài dữ liệu mà đoạn đánh dấu EPC tham chiếu tới (chiều dài dòng mã hoặc
chiều dài phần khối ảnh, bắt đầu từ đoạn đánh dấu SOC hoặc SOT).
Pepc: Trường này
báo hiệu việc sử dụng ESD, RED, EPB hoặc các kỹ thuật quy chuẩn trong dòng mã
này.
ID(i): Tùy chọn, ID
đã được đăng ký cho kỹ thuật bảo vệ i, nó chỉ xuất hiện khi kỹ thuật có tính
quy phạm này được sử dụng
LID(i): Tùy chọn,
chiều dài của PID(i), chỉ xuất hiện khi kỹ thuật
quy chuẩn được sử dụng.
PID(i): Tùy chọn, các
tham số kỹ thuật bảo vệ i, chỉ xuất hiện khi kỹ thuật quy chuẩn được sử dụng.
Hình A.2 - Cú
pháp Khả Năng bảo vệ lỗi
Bảng A.9- Các
giá trị tham số Khả năng bảo vệ lỗi
Tham số
Kích thước
(bít)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EPC
16
0xFF68
LEPC
16
[9,216-1]
Pcrc
16
Kiểm tra vòng dư đoạn đánh dấu EPC,
ngoại trừ trường dữ liệu Pcrc. Sử dụng CRC-CCITT (xem Phụ lục B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
[0,232-1]
Độ dài dữ liệu được biểu diễn theo
byte là một số nguyên không dấu
0 có nghĩa là thông tin này không
sẵn có
Pepc
8
Xem Bảng A.10
ID(i)
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 cho biết kỹ thuật EPB
Tham chiếu phụ lục B đối với việc sử
dụng EPB
1-15 được dành riêng
Các giá trị khác được đăng ký với RA
LID(i)
16
[0,216-1]
PID(i)
Thay đổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trường hợp khác được quy định
bởi các phương tiện của JPWL RA
Khi EPB được sử dụng để bảo vệ dòng
mã, các tham số ID của đoạn đánh dấu EPC sẽ không xuất hiện để mô tả kỹ thuật này
nếu phương pháp được sử dụng là một trong những phương pháp được nêu trong Bảng
A.6 (các mã được định nghĩa trước), Bảng A.7 (các mã CRC) hoặc Bảng A.8 (các mã
mặc định Reed Solomon).
Nếu đoạn đánh dấu EPC có trong tiêu đề
chính, chiều dài dữ liệu (DL) là chiều dài của dòng mã, được diễn tả bằng số
nguyên dương byte, từ byte đầu của đánh dấu SOC đến byte cuối cùng của đánh dấu
EOC.
Nếu đoạn đánh dấu EPC ở trong tiêu đề
phần khối ảnh, độ dài dữ liệu (DL) là chiều dài của phần khối ảnh đó, được diễn
tả bằng số nguyên dương các byte, từ byte đầu của đánh dấu SOT đến byte cuối
của phần khối ảnh này.
Bảng A.10 -
Tham số Pepc
Pepc
Giá trị tham số
xxx0 xxxx
ESD không xuất hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một hoặc nhiều hơn một ESD xuất hiện
xx0x xxxx
RED không xuất hiện
xx1x xxxx
Một hoặc nhiều hơn một RED xuất hiện
x0xx xxxx
EPB không xuất hiện
x1xx xxxx
Một hoặc nhiều hơn một EPB xuất hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kỹ thuật quy chuẩn không được sử
dụng
1xxx xxxx
Một hoặc nhiều hơn một kỹ thuật quy
chuẩn được sử dụng
0000 0000 - 0000 1111
Dự phòng sử dụng cho tương lai
A.6.3 Bộ mô tả độ nhạy lỗi (ESD)
Đoạn đánh dấu ESD có thể đặt trong bất
kỳ phần nào có giá trị trong tiêu đề chính và/hoặc tiêu đề phần khối ảnh của dòng
mã. Được phép có nhiều hơn một đoạn đánh dấu ESD xuất hiện trong tiêu đề chính
hoặc tiêu đề khối ảnh.
Chức năng: Đoạn đánh dấu ESD chứa
thông tin về độ nhạy cho dòng mã hoặc khối ảnh cho trước. Xem Phụ lục D để có
thêm thông tin về cách sử dụng các đoạn đánh dấu ESD.
Sử dụng: Tiêu đề chính và/hoặc
các tiêu đề phần khối ảnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cú pháp của đoạn đánh dấu ESD này được
mô tả trong Hình A.3. Ý nghĩa của các trường dữ liệu được thảo luận bên dưới;
khoảng giá trị phù hợp nhận được bởi mỗi tham số được mô tả trong Phụ lục D. Mô
tả chi tiết của hệ ký hiệu và chức năng ESD được cung cấp trong Phụ lục D.
ESD: mã đánh dấu. Bảng A.11 cho
biết kích thước và giá trị tham số của
bản thân ký hiệu đánh dấu và của
mỗi tham số của
đoạn đánh dấu.
Lesd: Chiều dài của đoạn đánh
dấu tính theo byte (không bao gồm đánh dấu đó).
Cesd: quy định thành phần
mà dữ liệu ESD này tham chiếu tới
Pesd: Trường mô tả việc sử
dụng cấu trúc dữ liệu
Dữ liệu ESD: Ghi lại các giá trị
độ nhạy lỗi
Hình A3 - Cú
pháp của đoạn đánh dấu ESD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham số
Kích thước
(bít)
Giá trị
ESD
16
0xFF67
Lesd
16
4-(216-1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Hoặc
16
0-255 nếu Csiz < 257
0-16383 nếu Csiz ≥ 257
Quy định thành phần nào mà dữ liệu
độ nhạy lỗi tham chiếu tới
Pesd
8
0-255
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu ESD
Thay đổi
Trường này chứa các thông tin độ
nhạy có liên quan tới dữ liệu dòng mã, ở định dạng được quy định trong Phụ
lục D
Bảng A.12 - giá
trị của tham số Pesd. Định dạng: 0xb7b6b5b4b3b2b1b0
b7b6
Những bít này quy định chế độ đánh
địa chỉ của dòng mã:
00: chế độ gói (Note)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10: chế độ khoảng gói
11: dự phòng cho tương lai
Bảng A.12- giá
trị của tham số Pesd. Định dạng: 0xb7b6b5b4b3b2b1b0
b5b4b3
Những bit này quy định kiểu mô tả độ
nhạy lỗi được sử dụng
000: Độ nhạy lỗi tương đối
001: giảm MSE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100: tăng PSNR
101: MAXERR (giá trị tuyệt đối của
lỗi đỉnh)
110: TSE (tổng bình phương lỗi)
111: dự phòng cho
tương lai
b2
Nếu thiết lập là 0 thì sử dụng một
byte để biểu diễn mỗi giá trị độ nhạy; nếu thiết lập là 1 thì sử dụng hai
byte để biểu diễn mỗi giá trị độ nhạy
b1
0: sử dụng hai byte để cho biết byte
khởi đầu và byte kết thúc ở chế độ khoảng byte và gói mở đầu và gói kết thúc
trong chế độ khoảng gói.
1: Sử dụng bốn byte
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b0
Nếu thiết lập là 1,
các giá trị độ nhạy lỗi là giá trị
trung bình của tất
cả các thành
phần. Trong trường hợp này
Cesd phải bằng 0
CHÚ THÍCH: Khi chế độ xác định gói
hoặc khoảng gói được sử dụng, khuyến nghị sử dụng PLM JPEG 2000 Phần 1 hoặc các
đoạn đánh dấu PLT.
A.6.4 Bộ mô tả lỗi dư (RED)
Đoạn đánh dấu RED có thể đặt ở bất kỳ vị
trí nào thích hợp trong tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần - khối ảnh. Đoạn đánh dấu
RED báo hiệu sự xuất hiện của các lỗi dư và có thể hỗ trợ xử lý các lỗi đó.
Sau bất kỳ hình thức nào của việc giải
mã kênh và một số lỗi dư có thể vẫn còn ảnh hưởng tớ dòng mã này. Như được mô tả
trong các phần trước, những lỗi này có thể rất có hại nếu xuất hiện trong một tiêu
đề JPEG 2000 Phần 1. Để bộ giải mã JPEG 2000 có thể nhận ra được sự xuất hiện
và vị trí của những lỗi này, cũng như loại lỗi (ví dụ như xóa hoặc thay đổi giá
trị bit, JPWL sử dụng RED để nhúng thông tin này vào dòng mã. Đoạn đánh dấu RED
có thể hoạt động ở ba chế độ khác nhau, đó là chế độ khoảng byte, chế độ gói,
chế độ khoảng gói.
- Ở chế độ khoảng byte, mỗi đơn vị dữ liệu
được mô tả bởi byte khởi đầu và byte kết thúc trong dòng mã; giá trị của các
lỗi dư này tham chiếu tới khoảng byte cụ thể đó. Byte khởi đầu và byte kết thúc
được quy định bằng hai hoặc 4 số nguyên dương; nhờ đó mà có thể đối phó với các
dòng mã vừa và dài. Việc đánh số byte trong dòng mã bắt đầu từ 0. Nếu RED đặt
trong tiêu đề chính, việc đánh số byte tham chiếu tới điểm khởi đầu của dòng mã
(bao gồm cả đoạn đánh dấu SOC):Nếu RED đặt trong tiêu đề phần khối ảnh, việc
đánh số byte tham chiếu tới điểm khởi đầu của phần khối ảnh đó (bao gồm đoạn
đánh dấu SOT).
- Ở chế độ gói, đơn vị dữ liệu là gói
được định nghĩa trong JPEG 2000 Phần 1. Giá trị lỗi dư được mô tả cho mỗi và
cho mọi gói trong dòng mã hoặc phần khối ảnh, tùy theo liệu RED có được chứa
trong tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh không.
- Ở chế độ khoảng gói, một chuỗi các
gói JPEG 2000, được định nghĩa bởi gói khởi đầu và gói kết thúc xác định đơn vị
dữ liệu cho giá trị lỗi dư nào được cung cấp. Các gói khởi đầu và kết thúc được
quy định bằng hai hoặc bốn byte.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 mô tả cú pháp cấu trúc dữ
liệu RED. Bao gồm các
trường sau:
- RED: chế độ đánh dấu. Bảng A.13 cho
biết kích thước và các giá trị tham số của ký hiệu đánh dấu và của mỗi tham số
của đoạn đánh dấu.
- Lred: chiều dài của đoạn đánh dấu
được tính theo byte (không bao gồm đánh dấu).
- Pred: trường mô tả việc sử dụng cấu
trúc dữ liệu
- Dữ liệu RED: ghi lại các tham số có liên
quan tới bộ mô tả lỗi dư
Hình A.4 - Cú
pháp đoạn đánh dấu Bộ mô tả lỗi dư
Bảng A.13 -
Giá trị tham số Bộ mô tả lỗi dư
Tham số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
RED
16
0xFF69
Lred
16
3-(216-1)
Pred
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định dạng Pred: 0xb7b6b5b4b3b2b1b0
b7b6 Chế độ đánh địa chỉ
b7b6 = 00 chế độ đánh địa chỉ gói
(Note)
b7b6 = 01 chế độ đánh địa chỉ khoảng
byte
b7b6 = 10 chế độ đánh địa chỉ khoảng
gói
b7b6 = 11 dự phòng sử dụng trong
tương lai
b5b4b3 Mức độ hỏng dư
000-111
b2 dự phòng sử dụng cho tương lai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b1 = 0 - 2-chế độ đánh địa chỉ các
byte
b1 = 1 - 4-chế độ đánh địa chỉ các
byte
b0 chỉ thị không lỗi
b0 = 0 không lỗi
b0 = 1 Lỗi/xóa xuất hiện trong dòng
mã
Thay đổi
Trường này chứa thông tin lỗi dư
liên quan tới dữ liệu dòng mã, theo định dạng dược quy định ở Phụ lục E.
CHÚ THÍCH: khi chế độ đánh địa chỉ
gói hoặc khoảng gói được sử dụng, khuyến nghị sử dụng các đoạn đánh dấu PLM
hoặc PLT JPEG 2000 Phần 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Quy định)
Bảo vệ lỗi cho tiêu đề
B.1 Giới thiệu
Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn
JPEG 2000 tập các công cụ đàn hồi lỗi được lựa chọn do JPEG 2000 Phần 1 để
truyền dẫn các ảnh nén JPEG 2000 trong các môi trường dễ xảy ra lỗi. Ở mức gói
hai loại công cụ hiện có có thể đồng bộ, và ở mức tạo mã entrôpy có thể phát
hiện lỗi. Để có thông tin nhiều hơn về sử dụng các công cụ đàn hồi lỗi trong
JPEG 2000 Phần 1, tham khảo phụ lục G và Phụ lục H.
Tuy nhiên, những công cụ này đều được
giả định là các tiêu đề (tiêu đề chính và các tiêu đề phần khối ảnh) của cú
pháp dòng mã này được đảm bảo không lỗi. Tuy nhiên, trong trường hợp các tiêu
đề bị lỗi thì dòng mã này không được giải mã bình thường mà làm cho bộ giải mã
gặp sự cố. Trường hợp tồi tệ nhất là không đảm bảo được các tiêu đề không bị
lỗi ở nhiều ứng dụng. Cơ chế bảo vệ tiêu đề như mô tả ở phần sau của lục lục
này mô tả một lược đồ, trong đó đưa phần bảo vệ vào trong dòng mã. Cơ chế này
tương thích ngược với cú pháp dòng mã JPEG 2000 Phần 1
B.1.1 Khả năng tương thích ngược của
cú pháp dòng mã JPEG 2000 Phần 1
Ảnh nén theo JPEG 2000 Phần 1 sử dụng
các đánh dấu và đoạn đánh dấu để phân định và báo hiệu thông tin nén được tổ
chức ở trong các tiêu đề (tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh) và các gói.
Việc tổ chức mô-đun này cho phép tổ chức linh hoạt dòng mã trong tiến trình
trình diễn dữ liệu, như tăng dần chất lượng và độ phân giải. Dòng mã JPEG 2000
Phần 1 luôn bắt đầu với tiêu đề chính, và được theo sau bởi một hoặc một vài
tiêu đề phần khối ảnh, mỗi một tiêu đề được theo sau bởi các gói dữ liệu nén,
và kết thúc bởi EOC, trình bày trong Hình B.1
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có được dòng mã tuân thủ ITU-T
Rec.T.800|ISO/IEC 15444-1 sau khi chèn thông tin dư, cần phải đặt thông tin này
sao cho bất kỳ bộ giải mã JPEG 2000 Phần 1 không phân tích. Một giải pháp là
chèn thông tin dư trong một đoạn đánh dấu được dành riêng. Sau đó bộ giải mã
JPEG 2000 Phần 1 sẽ bỏ qua đoạn đánh dấu không rõ và không biết dữ liệu được
chèn, khi đó bộ giải mã JPWL có thể sẽ biên dịch và sử dụng dữ liệu dư đó để
bảo vệ tiêu đề.
Các điều kiện đối với các cơ chế làm
việc là:
- Bộ giải mã có thể xác định khối dữ
liệu thông tin dư trong dòng mã mà không cần có cơ chế đánh chỉ số dữ liệu phức
tạp (và nó cũng phải được bảo vệ các lỗi) cũng không phải bởi việc chỉnh sửa
đoạn đánh dấu đầu tiên áp dụng tương thích ngược.
- Bản thân đánh dấu đó và độ dài của
nó được bao gồm trong khoảng dữ liệu được bảo vệ
- Một mã lỗi được định nghĩa sử dụng
để bảo vệ các tham số ít nhất là ở đoạn đánh dấu Khối bảo vệ mã
Đoạn đánh dấu khối bảo vệ lỗi (EPB)
bắt buộc đặt ngay sau vị trí đánh dấu JPEG 2000 Phần 1.
- Sau các đoạn đánh dấu SOC và SIZ đối
với tiêu đề chính;
- Sau đánh dấu SOT đối với tiêu đề
phần khối ảnh.
Việc sử dụng cơ chế hiệu chỉnh lỗi trước
một cách có hệ thống đảm bảo hai điều kiện đầu tiên được xác minh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mã sửa lỗi và các mã phát hiện lỗi
thông thường được sử dụng để cung cấp khả năng sửa lỗi trước trong môi trường
dễ xảy ra lỗi. Các mã có tính hệ thống tạo ra một lượng thông tin dư cho trước,
trong khi dữ liệu gốc chưa động đến.
Vì rằng các dòng mã JPEG 2000 Phần 1
được căn chỉnh byte, đặc biệt là làm việc với Galois Field GF(28) để
tạo ra khả năng sửa lỗi. Một họ các mã có hệ thống được biết đến rộng rãi và
khá phù hợp trong ngữ cảnh này là các mã Reed - Solomon (RS). Như biểu diễn
dưới đây, chúng ta sẽ xem xét ví dụ mã RS như mã FEC để bảo vệ tiêu đề và biểu
thị chúng bằng RS (N, K), trong đó N là độ dài ký hiệu từ mã và K là số ký hiệu
thông tin.
RS (N, K) được áp dụng cho K byte sẽ
tạo ra N-K byte dư, nó có thể được đặt sau K byte đầu (có tính hệ thống), khi cần
thiết tiến trình này sẽ được áp dụng, như minh họa trong Hình B.2.
Hình B.2-Ví dụ cho việc tạo phần dư
với một mã RS (N, K)
B.2 Các mã sửa lỗi định nghĩa trước
Do trong quá trình truyền dẫn trên môi
trường dễ xảy ra lỗi, các lỗi có thể xuất hiện bất kỳ nơi nào trong dòng mã JPEG
2000, công cụ bảo vệ tiêu đề này không thể dựa vào thông tin tham số để chỉ ra
mã sửa lỗi sử dụng. Vì thế, tập mã được định nghĩa trước đã được xác định trong
khi cú pháp đoạn đánh dấu EPB cho phép chọn mã khác cho một số phần của tiêu đề.
Những mã sửa lỗi có hệ thống phù hợp được liệt kê trong Bảng A.6
Để đạt hiệu quả khi truyền dẫn trong
môi trường điều kiện khắc nghiệt, những mã được định nghĩa trước cung cấp khả năng
sửa lỗi, trong khi giới hạn byte chèn vào. Ba mã sửa lỗi được định nghĩa trước
được xác định để bảo vệ tiêu đề chính và các tiêu đề khối ảnh:
- RS(160,84) được sử dụng cho đoạn đánh
dấu EPS đầu tiên của tiêu đề chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- RS(40,13) được sử dụng cho các đoạn
đánh dấu EPB khác của cả tiêu đề chính và tiêu đề phần – khối ảnh
Những mã Reel - Solomon cũng được sử
dụng để bảo vệ phần đầu của các tiêu đề chính và tiêu đề phần - khối ảnh, cũng
như các tham số của đoạn đánh dấu EPB. Các mã khác có thể được sử dụng để bảo
vệ các phần khác của các tiêu đề này bằng cách sử dụng giá trị Pepb tương ứng.
Việc sử dụng bảo vệ lỗi có thể bị
dường lại trong tiêu đề đang xét bằng cách sử dụng độ dài dữ liệu LDPepb tương
ứng và chỉ ra điểm cuối của khoảng dữ liệu bảo vệ lỗi thông qua giá trị Pepb.
B.3 Sử dụng EPB để bảo vệ tiêu đề
B.3.1 Bảo vệ lỗi đối với tiêu đề
chính
Khi gặp phải một đoạn đánh dấu EPB, bộ
giải mã JPWL có thể áp dụng việc sửa lỗi dòng mã mà nó tham chiếu tới. Đối với
tiêu đề chính, khi thực hiện sửa lỗi, đầu tiên, bộ giải mã JPWL áp dụng việc
sửa lỗi này cho các đoạn đánh dấu SOC và SIZ cũng như cho các tham số đoạn đánh
dấu EPB. Khoảng dữ liệu này tương ứng với L1 trong Hình B.3. Thông tin dư cần
thiết cho việc sửa lỗi này được đặt ở phần đầu của dữ liệu dư EPB, và được minh
họa bởi L2 trong Hình B.3.
Khi các tham số đã được sửa, thì những
tham số này sẽ được sử dụng, đặc biệt là các tham số Depb, LDPepb và Pepb.
Những tham số này cần cho việc sử dụng hiệu chỉnh lỗi cho các phần còn lại của
tiêu đề chính. Chúng cho phép mã sửa lỗi dự phòng này thích nghi với các điều
kiện lỗi. Cấu trúc này cho phép bảo vệ các đoạn đánh dấu JPEG 2000 Phần 1 khác
nhau, như QCD được bảo vệ ngay cả khi các đoạn đánh dấu tùy chọn như PLM ít
được bảo vệ hơn hoặc thậm chí là hoàn toàn không được bảo vệ.
Hình B.3 - Vị
trí đánh dấu EPB trong tiêu đề chính và trong vùng được bảo vệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham số LDPepb cho phép sửa lỗi dừng
lại ở bất kỳ vị trí căn chỉnh byte nào trong tiêu đề chính. LDPepd đưa ra một
số các byte được bảo vệ bằng các sử dụng mã sửa lỗi mặc định và mã này được quy
định trong tham số Pepd. Ví dụ, trong Hình
B.3, LDPepb bằng L1 + L4 (byte).
LDPepb sẽ không trỏ tới các trường dữ liệu nằm ngoài tiêu đề chính.
Tiêu đề chính có thể chứa vài đoạn
đánh dấu EPB, chúng có thể được mở gói hoặc đóng gói, có nghĩa là chúng xuất
hiện sau đánh dấu khác, trước thông tiêu đề chính còn lại. Việc mở gói các EPB
có nghĩa là chúng xuất hiện chỉ trước phần dữ liệu mà chúng tham chiếu tới. Ví
dụ về đóng gói và mở gói EPB được đưa ra ở phần sau của Phụ lục này. Đối với
mỗi EPB mới, mã RSS (40,13) định nghĩa trước pha được sử dụng để sửa lỗi chính
các tham số của EPB.
B.3.2 Bảo vệ lỗi tiêu đề phần khối
ảnh
Khi EPB xuất hiện trong các tiêu đề phấn
khối ảnh, bộ giải mã JPWL có thể áp dụng việc sửa lỗi cho đoạn đánh dấu SOT,
cũng như các tham số đoạn đánh dấu EPB. Phần dữ liệu này tương ứng với L1 trong
Hình B.4. Thông tin dự phòng này cần thiết để việc sửa lỗi được đặt ở phần đầu
của dữ liệu dư EPB, được minh họa bởi L2 trong Hình B.4.
Mặt khi các tham số đã được sửa thì những
tham số này sẽ được sử dụng, đặc biệt là các tham số Depb, LDPepb and the Pepb.
Những tham số này cần cho việc sử dụng việc sửa lỗi cho các phần còn lại của
tiêu đề phần khối ảnh. Chúng cho phép các mã sửa lỗi dư tương ứng với các điều
kiện lỗi. Cấu trúc này cho phép bảo vệ các đoạn đánh dấu JPEG 2000 Phần 1 khác
nhau, như QCD được bảo vệ trong khu các đoạn đánh dấu tùy chọn như PLT có thể được
bảo vệ ít hơn hoặc thậm chí là không được bảo vệ.
Hình B.4 -Vị
trí đánh dấu EPB trong
tiêu đề phần khối ảnh và các
vùng được bảo vệ (trường
hợp EPB đơn)
Hình B.4 minh họa ngữ cảnh đoạn đánh
dấu EPB đơn được sử dụng để bảo vệ tiêu đề khối ảnh. Trong trường hợp này, dữ
liệu L1 được bảo vệ bởi phần L2 của dữ liệu EPB, sử dụng mã sửa lỗi tiêu đề phần
khối ảnh mặc định. Dữ liệu L4 được bảo vệ bằng cách sử dụng L3 với mã sửa lỗi
được quy định trong các tham số Pepb.
Các tham số LDPepb cho phép việc bảo
vệ lỗi dừng lại ở bất kỳ nơi nào với byte được căn chỉnh trong tiêu đề phần khối
ảnh. LDPebp đưa ra một số byte, chúng được bảo vệ bằng cách sử dụng mã sửa lỗi
mặc định được quy định trong tham số Pepb. Ví dụ, trong Hình 8.4, LDPepb bằng
L1 + L4 byte, LDPepb cho EPB xuất hiện trong các tiêu đề phần khối ảnh có thể
trỏ đến các trường dữ liệu bên ngoài tiêu đề phần khối ảnh. Thuộc tính này cần
để cho phép sử dụng EPB cho các mục đích bảo vệ lỗi không đồng đều như giải
thích trong Phụ lục I.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp các tiêu đề chính và
tiêu đề phần khối ảnh có kích cỡ lớn, ví dụ, do bao gồm cả một vài đoạn đánh dấu
PPM hoặc PPT, nên có thể sử dụng nhiều hơn một đoạn đánh dấu EPB. Tham số Depb,
được quy định trong Bảng A.5, cho biết chức năng này. Tham số này cũng cho biết
dấu hiệu của thông tin EPB được đặt như thế nào trong tiêu đề. Có hai khả năng
cho kỹ thuật móc nối thông tin này, trong khi vẫn giữ được các đặc tính bảo vệ
lỗi giữa chúng:
- Một cách là xen kẽ giữa EPB khác
nhau một số đoạn đánh dấu của tiêu đề để được bảo vệ. Cấu trúc này được gọi là “mở
gói đoạn đánh dấu EPB”
- Một cách khác là nó cung cấp chiều
dài thông tin dư tối ưu, được gọi là “đóng gói các đoạn đánh dấu EPB”, nhóm tất
cả các đoạn đánh dấu EPB trước những đoạn đánh dấu còn lại của tiêu đề này.
Trong cả hai trường hợp, thông tin
“đánh dấu EPB gần nhất” cũng cho biết định danh của các đoạn đánh dấu EPB ở
cuối cùng trong tiêu đề. Đặc biệt là khi sử dụng tùy chọn EPB đóng gói, khi đó
nó cho biết vị trí của dữ liệu tiêu đề còn lại ở ngay sau đoạn đánh dấu EPB
đang xét.
Trong cả hai trường hợp, đối với mỗi
EPB mới, ngoại trừ EPB đầu bên trong tiêu đề, mã RS(40,13) được định nghĩa trước
được sử dụng cho việc sửa lỗi các tham số EPB, ngay cả khi dữ liệu còn lại được
xem xét bởi các tham số LDPepb được bảo vệ bằng cách sử dụng các công cụ được
mô tả trong PEpb.
Hình B.5- Vị trí đánh dấu
EPB đã được mở gói trong tiêu đề phần khối ảnh và các vùng được
bảo vệ (các trường hợp có một vài EPB)
Hình B.5 minh họa trường hợp có hai đoạn
đánh dấu EPB được mở
gói được sử dụng để bảo vệ tiêu đề phần khối ảnh. Trong trường hợp này, dữ liệu
L1 được bảo vệ bởi phần L2 của dữ liệu EPB đầu tiên, và dữ liệu L’1 được bảo vệ
bởi phần L’2 của dữ liệu EPB thứ hai bằng cách sử dụng mã sửa lỗi tiêu đề phần
khối ảnh mặc định. Dữ liệu L4 được bảo vệ nhờ việc sử dụng L3, với mã sửa lỗi
được quy định trong tham số Pepb của đoạn đánh dấu EPB đầu tiên. Dữ liệu L’4
được bảo vệ nhờ sử dụng L’3, với mã sửa lỗi được quy định trong tham số Pepb của
đoạn đánh dấu thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.6 minh họa trường hợp có hai
đoạn đánh dấu EPB đã đóng gói được sử dụng để bảo vệ tiêu đề phần khối ảnh.
Trong trường hợp này, dữ liệu L1 được bảo vệ nhờ phần L2 của dữ liệu EPB đầu tiên,
và dữ liệu L’1 được bảo vệ bởi phần L2 của EPB thứ hai nhờ sử dụng mã bảo vệ
lỗi tiêu đề phần khối ảnh mặc định. Dữ liệu L4 được bảo vệ nhờ L13, với mã bảo
vệ lỗi được quy định trong tham số Pepb của đoạn đánh dấu EPB đầu tiên. Dữ liệu
L’4 được bảo vệ nhờ sử dụng L’3, với mã sửa lỗi dược quy định trong tham số
Pepb của đoạn đánh dấu EPB thứ hai.
B.3.4 Kiểm tra độ dư vòng
Tham số Pepb có thể mô tả hai loại kỹ
thuật khác nhau, kiểm tra độ dư vòng và sửa lỗi, trong khi việc mô tả các tham
số được sử dụng bởi những kỹ thuật này. Để đảm bảo dữ liệu đã truyền không bị
lỗi, hầu hết các giao thức truyền thông sử dụng một tiến trình kiểm tra chẵn lẻ
được gọi là kiểm ra độ dư vòng (CRC). Mã CRC là một tập con của mã khối tuyến tính.
CRC có thể được sử dụng trong EPB,
thay vì dữ liệu dư sửa lỗi, ngoài đối với các tham số của các đoạn đánh dấu EPB
luôn được bảo vệ nhờ sử dụng mã bảo vệ lỗi mặc định tương ứng. Việc sử dụng CRC
được báo hiệu bởi tham số Pepb của đoạn đánh dấu EPB này (xem Bảng A.6 và A.7).
Một CRC M bít có tính chất phát hiện
tất cả các lỗi xảy ra trong M hoặc ít hơn M bit, và xác suất không phát hiện được
một lỗi là 1/2M. Trong các ứng dụng đặc thù, CRC dài 16 bít.
CRC M bít là dựa trên một đa thức bậc
M. JPWL sử dụng hai đa thức dưới đây:
Với CRC16 bit (CCITT-CRC/X25): x16+x12+x5+1
Với CRC 32 bit (AUTODIN/ETHERNET): x32+x26+x23+x22+x16+x12+x11+x10+x8+x7+x5+x4+x2+x+1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
Khả năng bảo vệ lỗi
C.1 Sử dụng đoạn đánh dấu EPC
Đoạn đánh dấu EPC báo hiệu cho biết có
liệu ba đoạn đánh dấu quy định khác được định nghĩa bởi JPWL cụ thể là Bộ mô tả
độ nhạy lỗi (ESD), Bộ mô tả lỗi dư (RED), và Khối bảo vệ lỗi (EPB) có xuất hiện
trong dòng mã không. Và nó còn cho viết sử dụng các công cụ quy định đó để bảo
vệ dòng mã khỏi các lỗi truyền dẫn. Những công cụ này bao gồm các kỹ thuật như
mã hóa entrôpi đàn hồi lỗi, các mã FEC, UEP và kỹ thuật phân vùng, thay thế dữ
liệu. Những công cụ có tính quy phạm này không được định nghĩa trong tiêu chuẩn
này. Và các công cụ đó được đăng ký ở tổ chức đăng ký JPWL. Sau khi đăng ký, mỗi
công cụ được gán một ID, là định danh duy nhất. Để có thêm thông tin chi tiết
về sử dụng RA có thể xem Phụ Lục L. Đoạn đánh dấu EPC này cũng tạo ra điều
khoản cho việc xử lý các tham số liên quan đến những công cụ quy định này. Khi
gặp phải một dòng mã JPWL, bộ giải mã có thể nhận ra công cụ được sử dụng để
bảo vệ dòng mã nhờ việc phân tích đoạn đánh dấu EPC và truy vấn RA. Sau đó, Bộ
giải mã có thể thực hiện các bước thích hợp để giải mã dòng mã như mua hoặc tải
công cụ thích hợp.
Đoạn đánh dấu EPC là bắt buộc trong
tiêu đề chính, và là tùy chọn trọng tiêu đề phần khối ảnh. Tối đa một EPC có
thể xuất hiện trong mỗi tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh.
Một đoạn đánh dấu EPC có thể chứa
nhiều hơn một ID (với các tham số liên quan), tức là có nhiều hơn một kỹ thuật
bảo vệ lỗi được sử dụng cho dòng mã này. Thứ tự các ID xuất hiện trong EPC là thứ
tự các kỹ thuật đã được áp dụng ở bên bộ giải mã. Một đoạn đánh dấu PEC có thể
không có ID nào.
Nếu một kỹ thuật được áp dụng cho toàn
bộ dòng mã, thì ID được chỉ ra trong EPC ở tiêu đề chính. Một EPC trong tiêu đề
phần khối ảnh có thể chứa các ID của các kỹ thuật được áp dụng cho phần khối
ảnh đó.
Ở bộ giải mã để đảm bảo rằng sự kết
hợp của hai hoặc nhiều hơn hai các kỹ thuật để có được kết quả phù hợp và có ý
nghĩa, và đó là bộ giải mã có đủ nguồn lực để thực hiện công việc giải mã. Để
tránh tình trạng quá tải, trong trường hợp nhiều kỹ thuật không phải là bắt
buộc cho bộ giải mã để giải mã tất cả các kỹ thuật; nó cho phép một bộ giải mã
chỉ thực hiện những phần của dòng mã được bảo vệ bởi các kỹ thuật phổ biến. Hơn
nữa, việc kết hợp của hai hoặc nhiều hơn hai kỹ thuật có thể đã được đăng ký
trong RA như là một kỹ thuật mới có ý nghĩa quan trọng.
C.2 PCRC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Độ dài dữ liệu (DL)
Một chuỗi video được nén có thể được
truyền dẫn như là một chuỗi các dòng mã thô. Trong trường hợp bộ giải mã phải
đảm bảo về sự đồng bộ chính xác ở điểm đầu của mỗi khung mới. Trong khi trường
hợp không có lỗi không phải là vấn đề vì các đánh dấu SOC và EOC có thể được phân
tích để xác định điểm khởi đầu và kết thúc của mỗi dòng mã, trong môi trường dễ
xảy ra lỗi thì các đánh dấu này có thể bị hỏng và không sử dụng dược. Do đó, việc
chèn bổ sung thông tin “dư” là cần thiết, vì nó giúp bộ giải mã tái đồng bộ sau
lỗi giải mã. Cuối cùng, đoạn đánh dấu EPC chứa các tham số DL, các tham số đó
xác định khi nào thì EPC được đặt trong tiêu đề chính, chiều dài tổng L (theo đơn
vị byte) của dòng mã đang xét. Kết quả là nếu đánh dấu EPC không được tìm thấy
ở nơi dự kiến, bộ giải mã có thể bỏ qua L byte bắt đầu từ SOC và xác minh nếu
đánh dấu SOC của khung tiếp theo không bị hỏng. Mặt khác, nếu đánh dấu SOC của
khung đang xét cũng bị hỏng, bộ giải mã có thể tìm kiếm đến điểm đánh dấu EOC của
khung gần nhất bỏ qua (L +2) byte và xác minh sự xuất hiện của đánh dấu SOC
trong khung tiếp theo.
Tham số DL là một số nguyên không dấu
được biểu diễn trong bốn byte và biểu diễn độ dài theo byte của dòng mã đang
xét khi đoạn đánh dấu EPC được đặt trong tiêu đề chính, hoặc là bằng 0 nếu
thông tin này không có.
Tham số DL là một số nguyên không dấu
dược biểu diễn trong 4 byte và biểu diễn độ dài tiêu đề phần khối ảnh hiện tại
theo byte, khi đoạn đánh dấu EPC được đặt trong tiêu đề phần khối ảnh hoặc 0
nếu thông tin này không có.
C.4 PEPC
PEPC là tham số có độ dài 8
bit cho biết sự hiện diện của các đoạn đánh dấu ESD, RED và EPB trong dòng mã,
cũng như việc sử dụng các công cụ quy định. Thông tin này hữu ích để bộ giải mã
nhanh chóng phát hiện liệu dòng mã này có thể được giải mã và thông tin nào
xuất hiện trong dòng mã đó.
C.5 Định danh công cụ (ID)
Các công cụ quy chuẩn để bảo vệ dòng mã
khỏi các lỗi truyền dẫn phải được đăng ký ở tổ chức đăng ký RA (xem phụ lục L).
Khi đăng ký, mỗi công cụ được gán một ID, đó là định danh duy nhất của chúng.
Bên giải mã, khi sử dụng một công cụ
quy chuẩn được đăng ký, ID tương ứng được chèn trong EPC để báo hiệu việc sử
dụng công cụ đó. Ở bên giải mã, bộ giải mã phân tích đoạn đánh dấu EPC và có
thể định danh các công cụ quy chuẩn đã được đăng ký dược sử dụng ở đây. Sau đó
bộ giải mã có thể truy vấn RA về những công cụ này, và đưa ra các hành động phù
hợp nhất để giải mã dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6 Các tham số cho các công cụ (PID)
Những tham số này có thể được sử dụng
để báo hiệu các tham số cho các công cụ được áp dụng cho dòng mã.
Định dạng của ID không được quy định
trong tiêu chuẩn này nhưng được đăng ký bởi các phương tiện của RA tại thời
điểm đăng ký công cụ.
Phụ
lục D
(Quy
định)
Bộ mô tả độ nhạy lỗi
D1 Giới thiệu và ứng dụng
- Thông tin về độ nhạy lỗi cho biết
bao nhiêu phần của dòng mã nhạy với lỗi, tức là sẽ suy giảm chất lượng ảnh sau
giải mã. Việc báo hiệu độ nhạy lỗi có một số ứng dụng, một vài ứng dụng được mô
tả dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuyển đổi tốc độ. Trong một số ứng
dụng, có thể một phân hệ thực hiện việc truyền dẫn ảnh và video từ nguồn tới
một hoặc một số người dùng. Phân hệ này có thể nhận ra cú pháp dòng mã và có
thể thực hiện phân tích cú pháp cơ bản. Nếu việc chuyển đổi tốc độ phải được
thực hiện để làm cho tốc độ dữ liệu đầu vào phù hợp với các điều kiện truyền
dẫn, thì phân hệ này có thể chấp nhận các chính sách chất lượng dịch vụ không
chỉ cắt bớt dòng mã, nhưng cũng dựa trên bảng độ nhạy lỗi đó đảm bảo rằng tỷ lệ
cắt giảm đã lựa chọn cho ta cấp độ chất lượng hình ảnh ở mức chấp nhận được.
• Truyền dẫn lại có tính chọn lọc. Các
tính năng của phân hệ này có thể được khai thác để tối ưu việc quản lý truyền
lại, bằng cách phân bổ các nỗ lực truyền lại cho từng phần các dòng mã đó, từng
phần đó quan trọng hơn nếu với quan điểm chất lượng dựa bên thông tin độ nhạy lỗi.
• Tìm nạp trước thông minh. Trong các
ứng dụng luồng video, phân hệ này có thể quyết định tìm nạp các gói quan trọng
nhất trong khung hiện hành và khung tiếp theo, và gửi chúng trước. Điều này cho
phép thực hiện truyền dẫn lại một số lượng lớn nếu một trong các gói này bị mất.
Các phần quan trọng nhất của dòng mã có thể được lựa chọn bằng cách tìm kiếm
nội dung ESD.
Chú ý rằng thông tin về độ nhạy lỗi ít
quan trọng hơn các phần khác của dòng mã tuân thủ JPEG 2000 Phần 11, vì nó thực
sự không cần thiết cho việc giải mã.
D.2 Định nghĩa đánh dấu và vị trí của
nó trong dòng mã
ESD là một đoạn đánh dấu, nó chứa
thông tin liên quan tới độ nhạy lỗi của các phần khác nhau trong dòng mã hoặc
khối ảnh.
Đoạn đánh dấu ESD này sẽ xuất hiện
trong tiêu đề chính và/hoặc tiêu đề phần khối ảnh. Nếu nó xuất hiện trong tiêu
đề chính thì việc mô tả độ nhạy sẽ áp dụng cho toàn dòng mã, mặt khác nếu nó xuất
hiện trong tiêu đề phần khối ảnh thì việc mô tả đó sẽ chỉ áp dụng cho phần khối
ảnh. Dự kiến rằng, nếu đoạn mã ESD xuất hiện cả trong tiêu đề chính và tiêu đề
phần khối ảnh, trong trường hợp không rõ ràng, thông tin trong ESD tiêu đề phần
khối ảnh sẽ ghi đè lên thông tin trong ESD tiêu đề chính. Nhiều hơn một ESD
được phép trong mỗi tiêu đề phần chính và phần khối ảnh; nó có thể được sử dụng
để cung cấp độ nhạy lỗi bằng cách sử dụng các ma trận khác nhau, ví dụ cả MSE
và MAXERR. Tuy nhiên có thể hai đoạn đánh dấu xuất hiện trong một tiêu đề và sử
dụng cùng một ma trận, và nó có thể bao trùm các phần chồng chéo nhau của dòng
mã. Để tránh sự không rõ ràng trong mô tả độ nhạy lỗi, cũng như việc chồng chéo
các phần của dòng mã với cùng một ma trận liên quan đã nêu, thì các giá trị độ
nhạy lỗi trong ESD sau cùng được sử dụng.
D.3 Phân chia dòng mã thành các khối
dữ liệu
Thông tin về độ nhạy lỗi được cung cấp
cho một hoặc nhiều hơn một đơn vị dữ liệu cụ thể trong dòng mã. Phụ lục này quy
định hai chế độ đánh địa chỉ khác nhau để xác định các đơn vị dữ liệu, gọi là
chế độ gói, chế độ khoảng byte, chế độ khoảng gói.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trong chế độ gói, các đơn vị dữ liệu
là các gói được định nghĩa ở trong JPEG 2000 Phần 1. Giá trị độ nhạy lỗi được
quy định cho mỗi và mọi gói trong dòng mã hoặc phần khối ảnh, dựa vào việc ESD
được chứa trong tiêu đề chính hay tiêu đề phần khối ảnh.
- Ở chế độ khoảng gói, khoảng các gói
JPEG 2000, được xác định bởi gói mở đầu và gói kết thúc, xác định đơn vị dữ
liệu mà giá trị độ nhạy được cung cấp. Các gói mở đầu và kết thúc được xác định
trong 2 hoặc 4 byte.
Khi ESD nằm ở tiêu đề chính, và chế độ
gói hoặc khoảng gói được sử dụng, việc đánh số của các gói tương ứng với thứ tự
của các gói trong dòng mã. Khi ESD nằm ở tiêu đề phần khối ảnh và chế độ gói
hoặc khoảng gói được sử dụng thì việc đánh số của gói tương ứng với cách đánh số
được sử dụng trong A.8.1/JPEG 2000 Phần 1, bắt đầu là 0 ở mọi phần khối ảnh mới.
D.4 Thông tin về độ nhạy
D.4.1 Ý nghĩa của các giá trị độ nhạy
lỗi
Với các ảnh đa thành phần, các giá trị
độ nhạy lỗi được chứa trong đoạn đánh dấu ESD có thể tham chiếu tới một thành
phần đơn, hoặc có thể được dự kiến như giá trị trung bình giữa tất cả các thành
phần, như được quy định bởi Pesd.
Các giá trị độ nhạy có thể được biểu
diễn theo hai cách khác nhau, giá trị độ nhạy tương đối hoặc độ nhạy tuyệt đối.
(Chú ý việc định nghĩa độ nhạy tương đối trong JPWL bằng với quan trọng
tương đối trong JPSEC). Độ nhạy tương đối được diễn tả bởi một số nguyên
không dấu mô tả thông tin độ nhạy lỗi của thành phần dòng mã cho trước tham
chiếu tới các thành phần khác, Độ nhạy tuyệt đối tham chiếu tới thông tin độ nhạy
có liên quan tới ma trận lỗi cụ thể, như MSE, PSNR hoặc MAXERR (giá trị tuyệt
đối lớn nhất). Tham số Pesd quy định chế độ nhạy tương đối hay tuyệt đối được sử
dụng.
Thông tin độ nhạy tương đối của mỗi
đơn vị dữ liệu dòng mã sẽ được biểu diễn bởi một số nguyên không dấu trong
khoảng từ 0 đến 2P-1. Tham số P có thể hoặc là 8 hoặc 15; nó cho
phép lựa chọn giữa việc mô tả khó hơn nhưng nhỏ gọn và mô tả có độ chính xác
cao hơn. Dự kiến rằng giá trị cao nhất về độ nhạy sẽ được gắn cho các phần quan
trọng nhất của dòng mã. Giá trị 2P-1 sẽ dành cho tiêu đề chính và
tiêu đề phần khối ảnh. Cụ thể, các đơn vị dữ liệu có thể chứa một phần hoặc
toàn bộ các phần của tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh sẽ không có độ nhạy
bằng 2P-1. Giá trị 0 sẽ được sử dụng cho các phần của dòng mã mà
thông tin độ nhạy không được quy định. Tất cả các giá trị khác sẽ đại diện cho
mức độ quan trọng tương đối của thành phần dòng mã được xem xét, trong đoạn [1,
2P-2], với các giá trị lớn nhất cho biết các mức quan trọng cao nhất.
Các giá trị độ nhạy tuyệt đối cũng có
thể dược diễn tả trong một hoặc hai byte, như đã chỉ ra trong tham số Pesd. Giá
trị 0xFF cho trường hợp một byte (resp. 0xFFFF cho trường hợp 2 byte) sẽ được
dành riêng cho tiêu đề chính và tiêu đề phần khối ảnh. Cụ thể, các đơn vị dữ liệu
chứa một phần hay toàn bộ tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh của dòng mã
có thể có độ nhạy bằng 0, ngược lại, các đơn vị dữ liệu không chứa các phần của
tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh sẽ không có độ nhạy là 0. Giá trị 0 sẽ
được sử dụng cho các phần của dòng mã mà thông tin độ nhạy không được quy định.
Tất cả các giá trị khác sẽ biểu diễn giá trị ma trận có liên quan tới đoạn mã được
xem xét của dòng mã.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chuẩn đo về chất lượng/sai số có
liên quan tới ảnh hoặc khối ảnh, phụ thuộc vào việc ESD có được bao gồm trong tiêu
đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh.
Do thông tin này khó có thể dự đoán
được, nên không yêu cầu cấp độ. Những chuẩn do này sẽ được diễn tả theo các đơn
vị tuyến tính; cụ thể là giá trị xi (với Ι = 1,…, N) của N điểm ảnh
trong ảnh gốc và các giá trị ri của ảnh sau mã hóa, những chuẩn đo
lỗi này được định nghĩa như sau:
TSE = MSE*N
Trong đó M là giá trị lớn
nhất mà ảnh gốc có thể giả định
trong phép biểu diễn cho trước (ví dụ, đối với
ảnh 8 bit thì M = 255); với giả định rằng ảnh được lưu sử dụng Q bit có nghĩa, M sẽ bằng
2Q-1 nếu dữ liệu này
là số nguyên không dấu và 2Q-1-1 nếu là số nguyên có dấu.
Ở định dạng 2 byte, các giá trị độ
nhạy lỗi sẽ được biếu diễn trong hai byte ở dạng dấu phẩy động. Mỗi số 16 bit
chứa số mũ (5 bit) và phần định trị (11 bit) của giá trị chuẩn đo. Chú ý, bit
dấu không cần thiết do các giá trị số đo không phải âm. Cụ thể, giá trị dấu phẩy
động V được đưa ra ở công thức sau (cùng một giá trị như trong E.1.1.1/T.800
đối với việc xác định kích thước bước lượng tử hóa).
nếu ε khác 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó ε là số nguyên
không dấu có được từ 5 bit đầu tiên quan trong nhật của các tham số, và là số
nguyên không dấu có được từ 11 bit còn lại. Trường hợp V = ∞ tương ứng với µ =
0 và ε = 31. Chú ý
các giá trị tràn dưới phép biểu diễn đó được thiết lập là 0.
Thuật toán tính toán s, ε và µ không được
quy định là một phần bắt buộc của tiêu chuẩn này. Một kỹ thuật thích hợp thực
hiện các bước sau (ví dụ về chuyển đổi số 12.25). Nếu V= 0. thiết lập ε = µ = 0.
Cách khác:
- Chuyển V về dạng số nhị phân
(12.2510 = 1100.012);
- Chuẩn tắc hóa số đó; có nghĩa để số
1 bên trái dấu phẩy ở dạng nhị phân và nhân với bội số tương ứng là số lũy thừa
của 2 để biểu diễn giá trị ban đầu. Dạng chuẩn hóa của 1100.01 là 1.10001 x 23;
- Số mũ là lũy thừa của 2, được biểu
diễn trong ký pháp dư. Độ chênh lệch số mũ là 15, với ví dụ này, số mũ được
biểu diễn là 1810 (100102);
- Phần định trị biểu diễn các bit quan
trọng, ngoại trừ các bit bên trái của dấu phẩy trong biểu diễn nhị phân, nó luôn
là 1 và vì thế không cần phải lưu trữ, các số 0 có thể được gắn vào để có được
11 bit. Ví dụ phần định trị là 10001000000
Định dạng 1 byte được định nghĩa như
dưới dây, và chính xác như định dạng một byte cho tổng trường méo trong JPSEC.
Giá trị số đo được mô tả bằng cách sử dụng 1 byte trường méo với kiễu biểu diễn
dấu phẩy động giả. 8 bit có sẵn trong trường méo được phân bổ cho phần định trị
(m) và phần mũ cơ bản 16 (exp) của giá trị số do để cung cấp một sự cân nhắc phù
hợp giữa khoảng động và khoảng chính xác. Chú ý rằng, như trong định dạng 2
byte, bit đánh dấu là không cần thiết do các giá trị số đo không âm. Để bao hàm
đủ một dải rộng, cơ số 16 được sử dụng và 4 bit được sử dụng cho thành phần số
mũ. Thành phần định trị (m) được biểu diễn trong 4 bit. Vì thế giá trị độ đo V
có thể được biểu diễn như sau:
V = m x 16exp
Trong đó m là giá trị nằm trong đoạn [0;
15] và thành phần mũ có giá trị trong đoạn [0; 15]. 0 được biểu diễn bởi giá trị
m = 0 và thành phần mũ = 0. Bằng cách phân bổ 4 bit cho phần định trị m, với độ
chính xác là ½ x (½4) = 1/32 hoặc khoảng 3 %. Với 4 bit cho thành phần
mũ và sử dụng cơ số 16, khoảng động là từ 0 đến giá trị lớn nhất, giá trị lớn
nhất ở đây là 15, tức là số mũ = 15, giá trị do tương ứng là 15 x 1615
= 1.7 x 1019.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.2 Trường dữ liệu ESD
Ba trường hợp được mô tả trong phần
định nghĩa trường dữ liệu ESD, tuân theo phương pháp xử lý dòng mã sử dụng.
Trong chế độ gói, giá trị độ nhạy được
cung cấp cho mỗi và mọi gói trong dòng mã hoặc phần khối ảnh, dựa vào điều kiện
liệu ESD có được chứa trong tiêu đề chính hay là chứa trong tiêu đề phần khối
ảnh; trường dữ liệu ESD chứa thông tin ghép nối của các giá trị độ nhạy (tương
đối hoặc tuyệt đối) cho mỗi gói. Nếu đoạn đánh dấu ESD trong tiêu đề chính, giả
định rằng những giá trị này xuất hiện theo thứ tự được quy định bởi việc đánh
dấu gói trong đánh dấu SOP (xem JPEG 2000 Phần 1; Phụ lục A.8.1); nếu nó nằm
trong tiêu đề phần khối ảnh thì trường dữ liệu ESD chứa thông tin ghép nối các
giá trị độ nhạy cho tất cả các gói trong tiêu đề phần khối ảnh này, Chú ý rằng
tham số Lesd có thể được sử dụng để tính toán trước số giá trị độ nhạy được
chứa trong trường dữ liệu ESD.
Trong chế độ khoảng byte, trường dữ
liệu ESD lại là thông tin ghép nối các bản ghi. Độ dài của mỗi bản ghi dữ liệu
phụ thuộc vào việc sử dụng hay hay 4 byte để quy định mỗi byte khởi đầu và kết
thúc, và dựa vào việc liệu một hay hai byte được sử dụng để mô tả độ nhạy.
Những tham số này có thể được suy ra từ Pesd. Mỗi bản ghi chứa byte bắt đầu và
byte kết thúc và giá trị độ nhạy của đơn vị dữ liệu đó. Byte khởi đầu và byte
kết thúc tham chiếu tới điểm khởi đầu của dòng mã hoặc là của phần khối ảnh tùy
thuộc vào đoạn đánh dấu ESD nằm trong tiêu đề chính hay tiêu để phần khối ảnh.
Chú ý rằng tham số Lesd có thể được sử dụng để tính toán trước số bản ghi chứa
trong đoạn đánh dấu ESD.
Trong chế độ khoảng gói, trường dữ
liệu ESD lại là thông tin ghép nối của các bản ghi. Mỗi bản ghi có cùng cấu
trúc như trong chế độ khoảng byte, ngoại trừ trường hợp các gói khởi đầu và kết
thúc được sử dụng thay vì các byte khởi đầu và kết thúc, để xác định mỗi đơn vị
dữ liệu. Các gói khởi đầu và kết thúc được tính toán từ điểm khởi đầu của dòng
mã hoặc của phần khối ảnh, tùy thuộc đoạn đánh dấu ESD được chứa trong tiêu đề
chính hay tiêu đề phần khối ảnh.
D.5 Ví dụ và hướng dẫn sử dụng
Trong các phần sau, đưa ra hai ví dụ về
sử dụng đoạn đánh dấu ESD. Ví dụ thứ nhất tham chiếu tới độ nhạy tương đối, và ví
dụ thứ hai đề cập đến độ nhạy tuyệt đối.
D.5.1 Ví dụ 1 - độ nhạy tương đối và
chế độ gói
Xem xét việc truyền dẫn ảnh màu xám với
0,5 bit cho mỗi độ phân giải (bpp) trong chế độ không khả nghịch. Một bộ giải mã
tuân thủ JPEG 2000 Phần 1 được sử dụng để tạo dòng mã thích hợp cho việc truyền
dẫn trên kênh không dây; JPWL được sử dụng để thêm thông tin độ nhạy lỗi vào
dòng mã đó, cụ thể là đoạn đánh dấu ESD để tối ưu hiệu năng bộ giải mã. Bộ giải
mã JPEG 2000 Phần 1 có thể sử dụng việc xác định bộ mã hóa số học cùng với các
đánh dấu SOP và EPH như các công cụ kháng lỗi. Đoạn đánh dấu PPM được sử dụng
để đóng gói tất cả các tiêu đề gói trong tiêu đề chính, vì thế tẩt cả thông tin
tiêu đề được nhóm ở điểm khởi đầu của dòng mã, và có thể được bảo vệ dễ dàng
hơn. Đoạn đánh dấu PLM trong tiêu đề chính cũng sẽ hữu ích, vì tổng các chiều dài
của tất cả các gói trong dòng mã; tuy nhiên để đơn giản nó không được sử dụng
trong ví dụ này. Chế độ lớp - tiến trình được sử dụng cho khả năng mở rộng, với
các lớp ở 0,25 và 0,5 bpp (là tốc độ bit mục tiêu). Và kết quả là dòng mã chứa
12 gói. Trong quá trình phân bổ bộ mã hóa thu thập thông tin biến dạng tốc độ.
Chú ý rằng các số đo chất lượng trong đoạn đánh dấu ESD được diễn tả bởi các
đơn vị tuyến tính và không phải là dB (giá trị dB là logarit cơ số 10 của các giá
trị tuyến tính đó). Giả định rằng, việc giải mã ở 0,25 bpp sẽ cho PSNR = 2355
(33,72 dB), trong khi đó việc giải mã ở 0,5 bpp sẽ cho PSNR = 5152 (37,12 dB).
Các gói JPEG 2000, dữ liệu được cung cấp bởi bộ định tốc độ được báo cáo trong
Bảng D.1. Trong bảng này, cột PSNR cho biết các giá trị PSNR đạt được từ việc
giải mã ảnh lên tới một gói nhất định; cột “∆-PSNR” chứa sự phân phát ước tính
tương đối của mỗi gói (tỉ lệ này tương đương với sự khác nhau giữa các giá trị
được mô tả theo dB). Độ nhạy lỗi tương đối có thể dễ dàng được xác định bằng
cách dán đánh dấu với S = 0xFE gói với sự phân pháp PSNR cao hơn, và sau đó với
việc tang các giá trị S của gói với việc tăng ∆-PSNR, lên tới lớp đầu tiên ở 0,25
bpp. Đối với tất cả các gói trong lớp thứ hai, độ nhạy lỗi cũng một giá trị
hoặc bằng S = 0xF8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số gói
Tốc độ
(bpp)
PSNR (tuyến tính)
PSNR (dB)
∆-PSNR
S
1
0.024
28.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28.1
0xFE
2
0.04
154.2
21.88
5.50
0xFD
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
304.8
24.84
1.98
0xFA
4
0.142
851.1
29.30
2.79
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
0.227
2037.0
33.09
2.39
0xFB
6
0.253
2355.0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.16
0xF9
7
0.254
2471.7
33.93
1.05
0xF8
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2483.1
33.95
1.00
0xF8
9
0.269
2546.8
34.06
1.03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
0.312
2844.5
34.54
1.12
0xF8
11
0.397
3572.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.26
0xF8
12
0.5
5152.3
37.12
1.44
0xF8
Để kết luận, chúng tối viết một đoạn
đánh dấu ESD sử dụng độ nhạy lỗi tương đối (một byte trên một giá trị) như được
tính toán ở trên cho ví dụ đòng mã này, và chế độ gói như chế độ chỉ số hóa cho
dòng mã này; số đo được quy định cho thành phần ảnh đơn. Kết quả là biểu diễn ở
hệ thập lục đoạn đánh dấu ESD như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.2 Ví dụ 2-Độ nhạy tuyệt đối với
chế độ khoảng byte
Trong ví dụ thứ hai, chúng tôi sử dụng
chế độ khoảng byte (hai byte cho byte khởi đầu và kết thúc) và độ nhạy tuyệt
đối ở định dạng 2 byte. Đặc biệt “PSNR tăng” được lựa chọn như số đo lỗi. Như ở
ví dụ trước ở các tốc độ 0,25 và 0,5 bpp, PSNR tương ứng bằng 2355 và 5152 (chú
ý tốc độ 0.25 và 0.5 đề cập đến dòng mã không chứa đoạn đánh dấu ESD). Ngoài
ra, việc phân tích dòng mã này cho thấy 554 byte đầu tiên chứa tiêu đề chính và
tiêu đề phần khối ảnh. Sau đó quyết định mô tả ba đơn vị dữ liệu, cụ thể đầu
tiên là các tiêu đề, thứ hai là nửa dòng mã. Đặc biệt, các đơn vị dữ liệu từ
byte 1 đến byte 554 với S=0, từ byte 555 tới byte 8224 với S = 2355, và từ byte
8225 tới byte 16288 với S = 1797 (=5152 -2355). Các giá trị độ nhạy được quy
định như các giá trị trung bình của tất cả các thành phần, nếu chỉ có một thành
phần, thì giá trị này tham chiếu tôi thành phần 1. Kết quả là đoạn đánh dấu
này, sử dụng ký hiệu giả dấu phẩy động cho S, được biểu diễn như sau:
FF68 | 0016 |
00 | 65 |0001 022A 0000 022B 2020 D133 2021 3FA0 D2ED
Phụ
lục E
(Quy
định)
Bộ mô tả lỗi dư
E.1 Giới thiệu
Đoạn đánh dấu RED báo hiệu sự hiện
diện của các lỗi dư có thể vẫn còn ảnh hưởng tới dòng mà sau quá trình mã hóa.
Thông tin về sự hiện diện và loại của lỗi có thể được khai thác bởi bộ giải mã
JPEG 2000 “JPWL aware” để cải thiện các tính năng mã hóa hoặc để áp dụng cho
một số kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Che đậy lỗi
- Loại bỏ các thông tin bị lỗi nếu
không liên quan.
E.2 Việc báo hiệu các lỗi dư
Đoạn đánh dấu RED có thể hoạt động ở
ba chế độ khác nhau, gọi là chế độ khoảng byte, chế độ gói và chế độ khoảng gói.
Chế độ khoảng byte:
- Trong chế độ khoảng byte, mỗi đơn vị
dữ liệu được mô tả bởi byte bắt đầu và byte kết thúc trong dòng mã; giá trị lỗi
dư tham chiếu tới khoảng byte cụ thể. Các byte bắt đầu và byte kết thúc được
quy định trong hai hoặc bốn số nguyên không dấu; nó cho phép đề cập đến dòng mã
dài và vừa. Đánh số byte điểm khởi đầu dòng mã bắt đầu từ 0. Nếu RED đặt ở tiêu
đề chính thì việc đánh số byte tham chiếu tới điểm khởi đầu của dòng mã (bao
gồm đoạn đánh dấu SOC). Nếu RED được đặt ở phần tiêu đề phần khối ảnh, việc
đánh số byte tham chiếu tới điểm khởi đầu của phần khối ảnh (bao gồm đánh dấu
SOT). Khi chấp nhận bộ giải mã Reed Solomon, độ dài của mỗi khối dữ liệu là độ
dài của từ mã Reed Solomon được lựa chọn.
- Hai byte theo sau chứa số các lỗi
(nếu có) trong khối mã đó ((0x0000 - 0xFFFE) hoặc là dấu hiệu chung của sự xuất
hiện các lỗi ((0xFFFF) trong trường hợp một số chính xác các lỗi không sẵn có.
Chế độ gói:
- Ở chế độ gói, các đơn vị dữ liệu là
các gói được định nghĩa trong JPEG 2000 Phần 1. Giá trị lỗi dư được quy định
cho mỗi và mọi gói trong dòng mã hoặc phần khối ảnh, tùy theo liệu RED có chứa
trong tiêu đề chính hoặc tiêu đề phần khối ảnh hay không. Hai byte sau chứa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Chỉ thị xóa bỏ gói ((0xFFFE);
+ Chỉ thị chung về sự hiện của các lỗi
(0xFFFF) trong trường hợp số chính xác các lỗi không sẵn có
Chế độ khoảng gói:
- Trong chế độ khoảng gói, khoảng các
gói JPEG 2000, được xác định bởi các gói khởi đầu và gói kết thức, định danh đơn
vị dữ liệu mà giá trị lỗi dư cung cấp. Các gói mở đầu và kết thúc được xác định
trong hai hoặc bốn byte
- Hai byte sau chứa số (nếu có) các lỗi
trong khối dữ liệu (0x0000- 0xFFFE) hoặc chỉ thị chung về sự hiện diện của lỗi
((0xFFFF) trong trường hợp số lỗi chính xác là không có sẵn.
E.3 Các ví dụ
Trong các mục nhỏ dưới đây cung cấp
hai ví dụ về việc sử dụng đoạn đánh dấu RED. Ví dụ thứ nhất để cập đến chế độ
gói với các lỗi rải rác; ví dụ thứ hai đề cập đến việc xóa bỏ trong cấu hình chế
độ gói.
E.3.1 Ví dụ 1 - Bộ mô tả lỗi dư với
chế độ gói và các lỗi rải rác
Xem xét việc truyền dẫn ảnh thang màu
xám ở chế độ 0,5 bit trên điểm ảnh (bpp) trong chế độ không khả nghịch. Bộ mã hóa
tuân thủ JPEG 2000 Phần 1 được sử dụng để tạo ra dòng mã thích hợp cho việc
truyền dẫn qua kênh không dây; JPWL được sử dụng để thêm thông tin về độ nhạy
lỗi vào dòng mã; và đặc biệt một đoạn đánh dấu ESD, để tối ưu khả năng bộ giải
mã, Bộ mã hóa JPEG 2000 Phần 1 có thể sử dụng điểm kết thúc bộ giải mã số học
cùng với các đánh dấu SOP và EPH như các công cụ kháng lỗi. Đoạn đánh dấu PPM được
sử dụng để đóng gói tất cả các tiêu đề gói trong tiêu đề chính, vì thế tất cả
thông tin tiêu đề được nhóm tại phần đầu của dòng mã, và có thể được bảo vệ một
cách dễ dàng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở bên nhận, sau bộ giải mã JPWL, có thể
có một hoặc nhiều hơn các gói ít được bảo vệ vẫn còn các lỗi vì chúng vượt quá
khả năng bảo vệ lỗi của mã Reed Solomo đã được lựa chọn bên trong EPB.
Nếu không được tạo ra bởi bộ mã hóa,
bộ giải mã JPWL số tùy chọn tạo ra đánh dấu RED để báo hiệu các lỗi dư. Giả định
rằng các gói 7 và 8 vẫn còn chứa lỗi, kết quả là việc biểu diễn đoạn đánh dấu
RED như sau:
FF69h | 001Ch
| 00010X01b | 00h 00h 00h 00h 00h 00h FFh FFh 00h 00h 00h 00h
RED | Lred |
Pred | RED data
E.3.2 Ví dụ 2 - Bộ mô tả lỗi dư với
chế độ gói và mất gói
Xem xét trong cùng ngữ cảnh như trong ví
dụ 1, đó là cùng một ảnh và cùng một lược đồ bảo vệ. Trong trường hợp này, mô hình
mất gói được phù hợp đối với việc tạo lỗi như ví dụ trong các kết nối UDP. Giả
định rằng, trong trường hợp này, một gói UDP chứa các gói JPEG 2000 7 và 8 bị
mất hoàn toàn.
Nếu đoạn đánh dấu RED không tồn tại,
bộ giải mã JPWL số tùy chọn tạo đánh dấu RED đã báo hiệu trường hợp này; kết quả
là việc trình diễn đoạn đánh dấu RED như sau:
FF69h | 001Ch
| 00010X01b | 00h 00h 00h 00h 00h 00h FEh FEh 00h 00h 00h 00h
RED | Lred |
Pred | RED data
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục F
(Tham
khảo)
Hướng dẫn mã hóa các dòng mã JPEG 2000 trong
các môi trường dễ xảy ra lỗi
F.1 Giới thiệu
Phụ lục này chỉ là tham khảo và cung cấp
một số hướng dẫn để sử dụng JPEG 20Q0 phần 1 và các công cụ JPWL trong các môi
trường dễ xảy ra lỗi. JPEG 2000 phần 1 định nghĩa một tập các công cụ đàn hồi
lỗi được sử dụng đề mã hóa ảnh trong môi trường dễ xảy ra lỗi. Các công cụ đó được
phân loại như trong Bảng F.1.JPWL xác định một tập hợp các công cụ bảo vệ lỗi
bỗ sung để có thể tăng cường khả năng đàn hồi lỗi truyền dẫn cho các dòng mã và
giúp các bộ giải mã quản lý các lỗi dư.
F.2 Các công cụ đàn hồi lỗi trong
JPEG 2000 Phần 1
Bảng F.1 -Các
công cụ dàn, hồi lỗi trong JPEG 2000 Phần 1
Kiểu công cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức mã hóa entrôpi
Các khối mã
Kết cuối bộ mã hóa số học cho mỗi
thẻ
Có khả năng dự đoán được kết cuối
Các ký hiệu của sự phân đoạn
Mức gói tin
Định dạng gói tin ngắn (đóng gói các
tiêu đề gói)
Gói tin với các phân khi đánh dấu
tái đồng bộ
Do lỗi kênh (hoặc mất gói) có thể thể
hiện các dạng khác nhau, nói chung không có khả năng biết trước sự kết hợp của
các công cụ có khả năng phục hồi lỗi sẽ mang lại kết quả tốt nhất Tuy nhiên,
một nghiên cứu sâu rộng đã được thực hiện trong điều kiện các kênh đã xảy ra
lỗi, xem xét một vài kịch bản ứng dụng thực tế như mạng 3GPP, Phát thanh số cho
băng tần nhỏ hơn 30MHz cho sóng trung vó sóng ngắn (DRM), và mạng LAN không dây
theo tiêu chuẩn IEEE 802.1. Từ những nghiên cứu này, có thể rút ra một số hướng
dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung, ta có thể gắn mức độ bảo
vệ cao cho tiêu đề chính và phần tiêu đề phần khổi ảnh, vì các tiêu đề này là
cần thiết cho việc thực hiện giải mã một cách chính xác. Trong trường hợp dễ
xảy ra lỗi, các phần tiêu đề của gói cũng rất hữu ích vì chúng cho phép các bộ
giải mã bỏ qua đường truyền mã hóa bị hỏng và để đồng bộ hóa lại và tiếp tục giải
mã. Nó dễ dàng bảo vệ các phần tiêu đề gói cung với tiêu tề phần chính và/hoặc
phần khối ảnh nếu các tiêu đề gói tùy chọn đóng gói được sử dụng.
Kết cuối của bộ mã hóa và giải mã số
học cho phép phát hiện các lỗi truyền dẫn. Nếu điều kiện được thiết lập lại sau
mỗi quá trình mã hóa thì bộ giải mã có thể phát hiện lỗi, loại bỏ các quá trình
mã hóa bị ảnh hưởng bởi lỗi, và tiếp tục giải mã. Điều đó giới hạn phạm vi lỗi
truyền dẫn và không tăng hiệu năng mã hóa và giải mã. Do quá trình mã hóa này
là đơn vị dữ liệu cơ bản có thể được loại bỏ nên trong môi trường dễ xảy ra lỗi
các quá trình mã hóa nên càng nhỏ càng tốt dễ không giới hạn hiệu quả mã hóa và
giải mã. Tức là việc sử dụng các khối mã nhỏ hơn trong trường hợp không lỗi nhìn
chung sẽ cải thiện về mật hiệu suất.
F.3 Hướng dẫn thực hiện bộ mã hóa
JPEG 2000
Mục này đưa ra một số hướng dẫn thực
hiện của một bộ mã hóa tuân theo JPWL. Tiến trình này được thể hiện như trong Hình
F.1. Bao gồm các bước cơ bản như sau:
- Nhận các tham số JPWL
- Mã hóa theo JPEG 2000 phần 1;
- Đưa ra các đánh dấu JPWL mong muốn.
Cụ thể:
+ Đánh dấu EPC
• Ghi đánh dấu (0xFF68), lưu vị trí và
nhảy 8 byte;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu EPB được sử dụng, ghi Pepbs;
• Nhảy trở lại sau đánh dấu;
• Tính toán chiều dài đoạn đánh dấu và
chiều dãi dòng mã;
• Tính toán và ghi CRC-CCITT16;
+ Phần EPB
• Ghi đánh dấu (0xFF66);
• Xác định loại EPB và các tham số bảo
vệ cho phần đầu tiên của dữ liệu EPB;
• Ghi LDPepb, DEPB, Pepb;
• Tính toán chiều dài đoạn đánh dấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu CRC được yêu cầu, tính toán nó
dựa trên dữ liệu được lưu trữ trong bộ đệm;
- Nếu RS (n2, k2) được yêu cầu, tính
toán nó trên dữ liệu được lưu trữ trong bộ đệm;
+ Phần ESD
• Ghi (0xFF67) và các tham số CESD và
Pesd;
• Tính ∆-MSE, PSNR và ∆-PSNR từ giá trị
biến dạng của mỗi gói tin;
• Xác định chuẩn đo sử dụng;
• Xác định phương thức biểu diễn dữ
liệu (chế độ gói, khoảng byte, hoặc khoảng gói);
• Tính toán giá trị độ nhạy lỗi trong
chuẩn đo đã chọn và phương thức biểu diễn dữ liệu.
• Tính toán chiều dài đoạn đánh dấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình F.1 -
Hướng dẫn các thủ tục mã hóa JPWL
Phụ
lục G
(Tham
khảo)
Khuyến nghị hoạt động xử lý lỗi của bộ giải
mã
G.1 Giới thiệu
Nếu các công cụ đàn hồi lỗi JPEG 2000
Phần 1 xuất hiện trong một dòng mã thì bộ giải mã phải sử dụng chúng cho đúng
cách. Phụ lục này là tài liệu tham khảo và nhằm mục đích để xác định một hành vi
được đề nghị chữ các bộ giải mã JPEG 2000 phần 1 cũng như các bộ giải mã JPWL
trong ngữ cảnh có sự xuất hiện lỗi.
G.2 Hành vi được kiến nghị cho bộ
giải mã JPEG 2000 Phần 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp kết cuối dòng mã
không có sẵn do lỗi truyền dẫn hoặc do mất mát, các bộ giải mã được yêu cầu để
giải thông tin theo quy định tại A.4.4/JPEG 2000 Phần 1.
Tương tự, nếu một gói tin bị mất nằm
giữa dòng mã thì phần thông tin của các gói theo sau có thể sẽ không sử dụng
được. Tuy nhiên, các bộ giải cần giải mã dòng mã ít nhất là tới gói tin bị mất.
Trên thực tế, tất cả các khối mã đã được bao gồm trong một gói tin trước đó có
thể được giải đồng bộ. Do đó, không có thêm thông tin được thêm vào các khối mã
đó. Dữ liệu từ các khối mã không có trong gói tin trước đó có thể được phục hồi
đúng cách nếu các cây báo hiệu bằng nhãn tương ứng được phát hiện một cách
chính xác.
G.2.2 Việc phân đoạn dòng mã
ISO/IEC15444-1
Dòng mã được phân vào các tiêu đề chính,
tiêu đề phần - khối ảnh, các tiêu đề gói và dữ liệu được mã hóa theo kiểu
entrôpi.
Không có công cụ cụ thể nào trong JPEG
2000 Phần 1 để bảo vệ nội dung các tiêu đề gói. Bộ giải mã JPEG 2000 Phần 1 chuẩn
có thể sẽ không giải mã được do sự xuất hiện của các lỗi trong tiêu đề chính.
Không có hành vi cụ thể nào được xác định. Bộ đọc quan tâm trong việc bảo vệ
tiêu đề chính có thể tham chiếu đến JPEG 2000 Phần 11.
JPEG 2000 Phần 1 không có công cụ cụ
thể nào để bảo vệ các tiêu đề phần khối ảnh. Tuy nhiên, nếu có thể khẳng định rằng
một tiêu đề khối ảnh nào đó bị lỗi (ví dụ, SOD không được phát hiện đúng do sự
không thống nhất trong tiêu đề), các bộ giải mã có thể nhảy tới tiêu đề phần
khối ảnh tiếp theo bằng cách quét các dòng mã đối với đánh dấu SOT,
JPEG 2000 Phần 1 không có công cụ cụ
thể nào để bảo vệ nội dung của các tiêu đề gói. Tuy nhiên, có các công cụ được
dành riêng cho công tác phòng chống khử đồng bộ hóa dòng mã. Nếu các đánh dấu
SOP và EPH, và/hoặc PLM/PLT xuất hiện, các bộ giải mã có thể kiểm tra tính đồng
nhất với quá trình giải mã. Trong quá trình giải mã một tiêu đề gói tin, nếu
đánh dấu EPH không được phát hiện tại vị trí dự kiến hoặc nếu chiều dài của gói
tin tìm thấy trang khi giải mã các tiêu đề gói tin là không phù hợp với chiều
dài chỉ định bởi các đánh dấu PLM/PLT thì các gói dữ liệu có thể coi là lỗi và
bỏ đi. Sau đó đánh dấu SOP và /hoặc đánh dấu PLM/PLT sau đó được sử dụng để tái
đồng bộ trên các gói tin tiếp theo. Trong mọi trường hợp, các bộ giải mã cần giải
mã càng nhiều thông tin càng tốt.
G.2.3 Sử dụng các tùy chọn mã hóa
entrôpi của ISO/IEC 15444-1
Khi dòng mã đã được phân đoạn đúng
cách, một số tùy chọn cho phép đàn hồi lỗi đối với dữ liệu đã được mã hóa entrôpi
tốt hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp việc phát hiện một
lỗi bằng cơ chế kết cuối có khả năng dự đoán, các bộ giải mã nên:
- Nếu kết cuối trên mỗi quá trình mã hóa
và các ký hiệu phân đoạn không được sử dụng thì bỏ đi khối mã chứa nó.
- Nếu kết cuối trên mỗi quá trình mã hóa
được sử dụng, giải mã đến kết cuối được giải mã chính xác sau cùng, tức là tới
thẻ trước thẻ mà trong đó lỗi được phát hiện.
- Nếu những ký hiệu phân đoạn được sử
dụng, giải mã cho đến ký hiệu phân đoạn được giải mã một cách chính xác nhất,
tức là bỏ qua mặt phẳng bít sau cùng của khối mã này.
- Nếu cả hai kết cuối trên mỗi quá trình
mã hóa và ký hiệu phân đoạn được sử dụng, giải mã đến kết cuối được giải mã
chính xác sau cùng.
Trong trường hợp phát hiện một lỗi
theo cơ chế ký hiệu phân đoạn, các bộ giải mã nên:
- Nếu kết cuối có khả năng dự đoán và
kết cuối trên mỗi quá trình mã hóa không được sử dụng, hoặc nếu chỉ kết cuối có
khả năng dự đoán hoặc chỉ kết cuối trên mỗi quá trình mã hóa được sử dụng, giải
mã cho đến khi ký hiệu phân đoạn sau cùng được giải mã một cách chính xác nhất,
ví dụ, đến mặt phẳng bít trước mặt phẳng bít có lỗi được phát hiện.
- Nếu kết cuối có khả năng dự đoán và
kết cuối trên mỗi quá trình mã hóa được sử dụng, giải mã cho đến kết cuối sau cùng
được giải mã một cách chính xác nhất, tức là, cho đến quá trình mã hóa trước
quá trình mã hóa cố lỗi được phát hiện.
Ở phía bộ mã hóa, khuyến nghị kết hợp
kết cuối có thể dự đoán được và kết cuối trên mỗi tùy chọn quá trình mã hóa.
Theo quy định tại JPEG 2000 phần 1, các kỹ hiệu phân đoạn và kết cuối có thể dự
đoán được/kết cuối trên mỗi tùy chọn quá trình mã hóa có thể được sử dụng riêng
rẽ hoặc kết hợp cùng nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3 Các hướng dẫn thực hiện bộ giải
mã JPWL
Phần này đưa ra hướng dẫn cho việc
thực hiện một bộ giải mã tuân theo JPWL. Tiến trình này được mô tả trong Hình
G.1, Cụ thể:
- Đồng bộ với đoạn đánh dấu EPC
Đọc EPC:
+ Đọc LEPC, Pcrc, CL;
+ Đọc Pepc và việc sử dụng cờ của các
công cụ JPWL;
+ Lưu cấu trúc ID và tạo một mảng với
các trường Pepb, hữu ích cho việc giải mã EPB;
+ Kiểm tra CRC và sự hiện diện của cờ
báo hiệu lỗi với chức năng gọi;
- Đọc EPB:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Đọc Lepb, DEPB, LDPepb, Pepb và kiểm
tra lại Pepb được lưu trong EPC;
+ Xác định phương thức đóng gói/mở
gói.
• Sửa dữ liệu tiếp theo với việc giải
mã RS;
• Gán cờ dữ liệu sai lệch đối với giải
mã CRC;
• Lưu vị trí lỗi dư;
- Ghi RED:
+ Đi tới phần cuối của tiêu đề chính
và lưu dòng mã đến EOC;
+ Ghi các tham số RED và dữ liệu RED
• Sao chép cấu trúc được tạo ra trong
khi giải mã EPBs;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Ghi phần còn lại của dòng mã;
- Đọc ESD;
+ Đi tới SOC và bắt đầu phân tích dòng
mã;
+ Đối với mỗi đánh dấu ESD:
• Nếu sử dụng chế độ khoảng byte, thì
hiệu chỉnh vị trí độ nhạy lỗi với Lred;
• Đọc các thông số ESD và dữ liệu ESD;
+ Tùy chọn, tạo một tệp “esdmap”.
Hình G.1 -
Quy trình giải mã JPWL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục H
(Tham
khảo)
Mã hóa entrôpi đàn hồi lỗi
Trong phụ lục này, mô tả công cụ đàn
hồi lỗi JPEG 2000 Phần 11 ở mức mã hóa entrôpi. Lưu ý tất cả các kỹ thuật được
mô tả ở đây sử dụng các thuật ngữ và các giả định đưa ra trong Phụ lục C/JPEG
2000 Phần 1 về mã hóa số học entrôpy, Phụ lục này dành để tham khảo.
H.1 Giới thiệu
Mã hóa entrôpi, và đặc biệt là mã hóa
số học, rất nhạy với lỗi bit. Thật vậy, do đặc tính bộ nhớ vốn có của kỹ thuật
mã hóa này, khi một bit đơn bị lỗi có thể gây ra việc khử đồng bộ bộ giải mã.
Do đó, tất cả các ký hiệu còn lại có thể sai. Hơn nữa, trong trường hợp mã hóa
Entrôpi JPEG 2000 Phần 1, các ký hiệu lỗi có thì gây ra những hành vi không dự
đoán trước được trong các quá trình mã hóa như việc tạo ra nội dung và mô hình
hệ số lỗi điều đó làm suy giảm đáng kể chất lượng ảnh được giải mã. Vì thế,
thậm chí dữ liệu mã hóa thô sử dụng tùy chọn mã hóa entrôpi bỏ qua JPEG 2000
Phần 1 cũng bị ảnh hưởng bởi việc lan truyền lỗi.
Trong JPEG 2000 Phần 1, một số công cụ
đàn hồi lỗi được thiết kế để đối phó với độ nhạy lỗi của bộ mã hóa entrôpi nội
tại. Các kỹ thuật này dựa trên các đánh dấu kết cuối bộ mã hóa, phân đoạn và tái
đồng bộ, những đánh dấu này cho phép bộ giải mã JPEG 2000 phát hiện lỗi; kết quả
là, bộ giải mã chuẩn có khả năng để bỏ qua đoạn lỗi của dòng bit để tránh việc
lan truyền các bit lỗi ở mức ảnh. Cách tiếp cận này có thể được xem là kỹ thuật
che giấu, thông thường kỹ thuật này có thể đối với với các kênh truyền dẫn có
tỷ lệ lỗi bit ở mức trung bình. Trong những trường hợp mà điều kiện truyền dẫn
khó khăn như môi trường không dây thì sử dụng các công cụ đàn hồi lỗi mạnh mẽ
là rất cần thiết.
Trong phụ lục này, Bộ mã hóa entrôpi số
học được hiệu chính được xác định với các thuộc tính mở rộng, cụ thể là các đánh
dấu tái đồng bộ mềm và các ký hiệu bị cấm, cho phép việc thực hiện các chiến
lược sửa lỗi ở mức khối mã, do đó cải thiện được đáng kể chất lượng ảnh nhận
được với sự tôn trọng cách tiếp cận che giấu chuẩn.
H.2 Cú pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PID có liên quan trong trường
đánh dấu EPC là sự kết hợp của một số từ 16 bit biểu diễn cho các tham số mã
hóa entrôpi được liên kết với mỗi khối mã (xam Bảng A.2). Thứ tự khối mã được
trình bày trong Phụ lục B/JPEG 2000 Phần 1. Byte đầu tiên trong PID
là Tham số Ký hiệu bị cấm (FSP), byte thứ 2 là tham số đồng bộ mềm (SSP). Không
yêu cầu phải quy định các tham số PID cho tất cả các khối mã. Cặp
(FSP, SSP) cuối cùng áp dụng cho tất cả các mã khối còn lại.
Bảng H.1 -
Các trường đoạn đánh dấu EPC cho mã entrôpi phục hồi lỗi
Trường đánh dấu EPC
Kích thước
(bit)
Nội dung
ID
16
0000 0000 0000 0010
LID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của
tham số PID theo sau
PID
Thay đổi
sự ghép nối
của cặp tham số (FSP, SSP)
Bảng H.2 -
Các tham số PID cho mã entrôpi đàn hồi lỗi
Các tham số
mã hóa số học phục hồi lỗi
Kích thước
Nội dung
FSP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0000 0000-1111
1010
SSP
8
Xxxx xabc
H.3 Mã hóa nhị phân với kỹ hiệu bị
cấm
Mã hóa nhị phân với ký hiệu bị cấm dựa
trên mã hóa entrôpi số học với các ký hiệu cấm (MQF), xuất phát từ bộ mã hóa
entrôpi JPEG 2000 Phần 1 chuẩn.
H.3.1 Phân chia khoảng xác suất MQF
Khoảng xác suất được phân thành 3 vùng
như trong Bảng H.3. Khoảng đầu tiên tương ứng với ký hiệu cấm (FS), ký hiệu không
bao giờ được mã hóa và có chức năng như công cụ phát hiện lỗi. Xác suất FS là Qf,
và nó được biểu diễn bằng 16 bit, quy ước tương tự được sử dụng cho xác suất
LPS là Qe trong phụ lục C/JPEG 2000 Phần 1. Giá trị xác suất
FS luôn được lấy ra từ tham số FSP trong đoạn đánh dấu EPC. Để chuyển đổi tham số
FSP 8bit thành Qf (16 bits), FSP được nhân với 0x56. Để đánh giá
giá trị xác suất thập phân tương ứng, Qf phải được chia cho
(4/3)*0x8000, như đã trình bày trong phụ lục C/JPEG 2000 Phần 1. Dải FSP được
chấp nhận được nằm giữa 0x00 và 0xFA, FSP=0x00 là giá trị mặc định đảm bảo
tương thích ngược với MQ. Bảng H.3 trình bày một số ví dụ cụ thể.
Bảng H.3 - Ví
dụ chuyển đổi FSP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qf
Xác suất F3
ở hệ thập phân
0x00
0x0000
0.000000
0x01
0x0056
0.001968
0x22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.066925
0xFA
0x53FC
0.492096
Các khoảng mã hóa sau được xác định:
a) Khoảng con bị cấm Qf ≈ A∙Qf;
b) Khoảng con LPS Qe ≈
A∙Qe;
c) Khoảng con MRS: A - Qe - Qf ≈ A – A∙(Qe + Qf)∙
Để sử dụng FS, các giá trị xác suất LPS chuẩn Qe (được định
nghĩa trong bảng C.2/JPEG 2000 Phần 1 phải được cập nhật theo nguyên tắc dưới đây, tương
ứng với tích của các
giá trị xác suất thập phân với (1-FS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý rằng việc đánh giá các biểu thức
trên yêu cầu tích
của các giá trị Qe, Qf 16bit với độ chính xác
bit cần thiết, Giá trị Qf có thể được xác
định/ghi đè ở mức thành phần, khối ảnh và lớp, và bảng xác suất LPS phải được
đồng bộ.
Mã hóa dư được giới thiệu bởi FS: bit/ký hiệu vào.
Cuối cùng, nó cho biết MQF hoàn toàn
phù hợp với MQ trong trường hợp Qf = 0x0000.
Hình H.1 -
Các khoảng xác suất MQF
H.3.2 Mã hóa ký hiệu
Sự xuất hiện của FS cho thấy các bước
mã hóa số học JPEG
2000 Phần 1 có một chút hiệu chỉnh. Cụ thể, các thủ tục CODELPS và CODEMPS phải
được hiệu chỉnh như trong hình H.2. Các khung màu xám là những thành phần thêm
vào thủ tục mã hóa số học JPEG 2000 Phần 1. Khung nét đứt biểu diễn vị trí thủ
tục JPEG 2000 Phần 1 phải được sử dụng. Tại mỗi lần mã hóa ký hiệu, Qf
phải được trừ từ thanh ghi A để đạt được biên độ MPS và được cộng vào thanh ghi
C để bỏ qua khoảng FS. Hai khung màu xám trong hình thay thế một khung được
đánh dấu bằng một khung [A = A - Qe(I(CX))] trong hình C.6/T.800. Khối
nét đứt cho biết thủ tục thực hiện tiếp theo từ khối cố định sau [A = A - Qe(I(CX))]
trong Hình C.6/T.800.
Hình H.2 - Bộ mã hóa và giải mã MQF: Các
thủ tục CODELPS (MPS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thêm vào các đánh dấu đồng bộ và
phát hiện lỗi được định nghĩa như sau:
- SEGMARK: lược đồ bổ sung các đánh dấu
gốc: 1010 tại điểm cuối của mỗi mặt phẳng bit, nghĩa là cuối quá trình làm
sạch, được mã hóa số học với xác suất đồng đều.
- SEGMARKPASS: việc thêm 1010 vào cuối
quá trình truyền dẫn quan trọng và quá trình tinh chỉnh biên độ, được mã hóa số
học với xác suất đồng đều.
- SEGMARKSTRIPE n: Thêm đánh dấu tại
điểm của của mỗi stripe, được mã hóa số học với xác suất đồng đều. Nếu n=1,
đánh dấu là 0 và nếu n=2, điểm đánh dấu là 1010. Các giá trị khác của n không cần
xét tới.
Sự hiện diện của các ký tự đồng bộ SEGMARKPASS
và SEGMARKSTRIPE được xác định thông qua đánh dấu SSP trong Bảng H.4. Bit c
được thiết lập thành 1 cho biết sử dụng tùy chọn SEGMARKPASS. Giá trị mặc định của
nó là 0. Tùy chọn SEGMARKSTRIPE 2 được biết bằng cách thiết lập a và b thành 1.
Nếu chỉ một trong hai bit dược thiết lập thành 1 thì SEGMARKSTRIPE 1 được sử
dụng. Giá trị mặc định của ab là 00. Các bit khác của đánh dấu SSP được bỏ qua.
Ví dụ về các giá trị của SSP được cung cấp trong Bảng H.4
Bảng H.4 - Ví
dụ các giá trị SSP
Giá trị SSP
Tùy chọn
0000 0001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0000 0010
SEGMARKSTRIPE
1
0000 0110
SEGMARKSTRIPE
2
0000 0111
SEGMARKPASS
+ SEGMARKSTRIPE 2
H.5 Phát hiện lỗi
H.5.1 Giải mã khi có lỗi
Các công cụ đàn hồi lỗi được mô tả
trong phụ lục này có thể được sử dụng cùng với các công cụ phù hợp trong JPEG
2000 Phần 1 để cung cấp cho bộ giải mã các khả năng phát hiện lỗi. Khả năng phát
hiện lỗi cho phép cắt bỏ chính xác việc giải mã các quá trình mã hóa có xảy ra
lỗi đối với một khối mã cho trước, vì thế việc ngăn chặn được lan truyền lỗi
tại mức hệ số được chuyển đổi (xem J.7/JPEG 2000 Phần 1). Trong phần sau, các
chiến lược phát hiện lỗi dựa trên MQF và các ký hiệu phân đoạn đàn hồi lỗi sẽ
được mô tả cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giải mã MQF đòi hỏi các thủ tục DECODE
JPEG 2000 Phần 1 được hiệu chỉnh như trình bày trong Hình H.3. Phải sử dụng
khoảng MQF được hiệu chỉnh, A = A – Qe – Qf. Giải mã
FS cho phép phát hiện lỗi. Thực tế, nếu chuỗi mã nhận được rơi vào khoảng cấm Chigh
< Qf, các lỗi truyền dẫn được phát hiện và che giấu hoặc các
chiến lược sửa lỗi có thể được tiến hành. Ngược lại, nếu không phát hiện FS nào,
thanh ghi C được chuyển tới khoảng LPS Chigh = Chigh = Qf và
giải mã MQ chuẩn có thể được sử dụng
Hình H.3-Thủ tục
giải mã MQF
H.5.3 Phát hiện lỗi các ký hiệu phân
đoạn
Giải mã chính xác ký hiệu phân đoạn
xác khẳng định việc giải mã chính xác đến điểm này trong dòng mã. Nếu ký hiệu
đoạn không được giải mã đúng, lỗi xảy ra lỗi bit và các biện pháp đối phó thích
hợp có thể được áp dụng.
H.6 Sửa lỗi
MDF và các ký hiệu phân đoạn đàn hồi
lỗi cho phép bộ giải mã JPWL sửa lỗi bit tại mức dòng bit.
H.6.1 Giải mã xung nhịp bit
Bộ giải mã MQ được mô tả trong hình
H.4. Dữ liệu được nén CD và nội dung CX được đưa vào bộ giải mã, đầu ra là một
quyết định nhị phân D. Hơn nữa, để đầu ra là bit quyết định nhị phân thứ i,
d[i], trong khối mã này thì cần đưa vào nội dung CX[i] thích hợp và một số bit
nhất định CD[ni-1+1;ni] từ dữ liệu được nén, trong
đó i là một chỉ số biểu thị cho thứ tự quét ký hiệu vào khối mã và ni
là tổng số bit đã được đọc khi quyết định d[i] được giải mã. Chỉ số i được coi
là ký hiệu tạo nhịp và bộ giải mã là bộ điều chỉnh ký hiệu tạo nhịp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình H.4 - Bộ
giải
mã số học JPEG
2000 Phần 1 dựa ký hiệu tạo nhịp
Với mục đích sửa lỗi, chuyển tới bộ giải
điều khiển nhịp bít là hợp lý.
Sự thay đổi này chỉ ảnh hưởng tới giao diện và không ảnh hưởng tới các đặc tính
giải mã. Mô-đun bộ giải mã số học dựa trên xung nhịp bit chấp nhận đầu vào một
bit đơn CD[n], với n biểu diễn vị trí của dòng bit và một tùy biến của CX tương
ứng với tùy biến của quyết định đầu ra nhị phân D. Sự biểu diễn mới này được
chỉ ra trong Hình H.5, trong đó in là tổng số quyết định đã được
giải mã khi n bit được đọc ra từ dữ liệu nén.
Hình H.5 - Bộ
giải mã số học JPEG 2000 Phần 1 xung nhịp bít
Để tạo thành bộ giải mã như thế, các
chức năng DECODE, RENORMD và INITDEC được trình bày tương ứng trong Hình C.15,
C.18 và C.20 của JPEG 2000 Phần 1 được hiệu chỉnh như mô tả trong Hình H.6, H.7
và H.8.
Hình H.6-Thủ
tục giải mã dựa trên xung nhịp bít
Hình H.7-Thủ
tục RENORMD dựa trên xung nhịp bít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình H.8 - Thủ
tục INITDEC dựa trên xung nhịp bít
Thông thường, tất cả các ký hiệu có thể
được nhận dạng, bít đầu vào CD[n] cho trước được giải mã. Cách tiếp cận này cho
phép giải mã tuần tự được thực hiện trên cơ sở xung nhịp bít. Nó được mở hình
hóa như một việc chuyển trạng thái được mô tả trong hình H.9. Một trạng thái σ[n]
có thể chứa đựng tất cả thông tin trạng thái cần thiết, ví dụ, các trạng thái
của bộ giải mã số học. Việc chuyển đổi trạng thái giữa σ[n-1] và σ[n] được kích
hoạt bởi bit CD[n]. Tùy biến của các quyết định nhị phân đầu ra D có liên quan
tới việc chuyển đổi này.
Hình H.9 – Biểu diễn động chuyển
dịch trạng thái của quá trình giải mã
H.6.2 Sửa lỗi dòng
bit
Khi dòng bit mã hóa CD, đầu ra của bộ
mã hóa số học, được truyền
qua kênh nhiễu, bộ giải mã JPWL theo
dõi phiên bản lỗi của
dòng bit CD. Các công cụ phát hiện lỗi như đã mô tả được
sử dụng để nhận dạng lỗi bit. Trong trường hợp như vậy, bộ giải mã JPWL cố gắng
sửa lỗi bằng phương pháp giải mã xung nhịp bit về các kỹ thuật tìm kiếm tuần
tự. Tại mỗi độ sâu bit, n, trong thiết bị tự động giải mã, như trong Hình H.9,
một tập các dòng bit dự phòng có thể có, CDk được xem
xét. Một số không gian bộ nhớ được đánh số thứ tự k được sử dụng để lưu tập các
dòng bit dự phòng có thể có này. Mỗi dòng bit CDk ứng
củ với các quyết Dk tương ứng, được xếp theo metric thích
hợp Mk(n), chúng cho phép chọn lựa dòng bit tham gia CD
có khả năng nhất, tương ứng với các quyết định D chính xác.
H.6.3 Các chuẩn đo
H.6.3.1 Chuẩn đo MAP
Xác suất MAP lớn nhất đối với dòng bit
CDk, với độ sâu bit là n được định nghĩa như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ giải mã JPWL sử dụng chuẩn đo sau:
Mk(n) = log [P(Dk[1;in)∙P(CD[1;n]
| CDk [1; n])
Nếu có kênh không nhớ, và với giả định
rằng mô hình Markov bậc 1 cho các bit quyết định, chuẩn do Mk(n)
có thể được tính toán dựa theo sự tự động chuyển tiếp trạng thái:
P(Dk[i] | Dk[1;i
- 1]) biểu
diễn một xác suất ưu
tiên của các bit quyết định và nó được dự đoán bằng mô hình ngữ cảnh nhị phân của
việc mô hình hóa bit hệ số, xấp xỉ xác suất LPS với các giá trị Qe được xác định bởi bộ mã
hóa số học. Lô-ga-rít
của các xác suất mô hình nguồn có thể được tính toán trước và lưu trong một
bảng để tăng tốc độ đánh giá chuẩn đo. P(CD[n] | CDk[n])
biểu diễn xác suất chuyển tiếp kênh. Cụ thể hơn, chuẩn đo yêu cầu xác định mô hình
kênh ở trạng thái sẵn sàng ở bên thu; tuy nhiên, khi thông tin này không sẵn sàng,
các chuẩn đo được đơn giản hóa như trong H.6.3.2 và H.6.3.3 có thể được sử
dụng.
H.6.3.2 Khoảng cách Hamming
Chuẩn đo Hamming được định nghĩa là
khoảng cách Hamming giữa CD nhận được và các dòng bit CDk
tham gia. Chuẩn do Hamming bổ sung này được định nghĩa: Mk(n)
= Mk(n-1)-CD[n] Å CDk [n], trong đó Å biểu diễn tổng mô-đun 2.
Chuẩn đo khoảng cảch đơn giản này được
thực hiện khi dòng bit được truyền qua một kênh có đầu vào nhị phân/đầu ra nhị
phân, và không có thông tin phản hồi (mô hình kênh, tỉ lệ lỗi bit....) tại bộ
giải mã.
H.6.3.3 Khoảng cách Euclidean
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.6.4 Ví dụ tìm kiếm tuần tự
Trong phần này đưa ra ví dụ tìm kiếm
tuần tự. Tìm kiếm tuần tự được dựa trên cây giải mã như Hình H.10. Mỗi nút
trong cây biểu diễn một dòng bit tham gia CDk, được giải
mã tới độ sâu bit n. Với mỗi độ sâu, số lượng MEM tham gia lớn nhất được lưu
cho việc đệ quy trong tương lai. Tại mỗi vòng lặp, tất cả các giá trị tham gia
được mở rộng tiến một bít. Trong trường hợp phát hiện lỗi, giá trị tham gia
được cắt đi (xem CD3 với độ sâu bit n=2 trong
hình H.10). Ngược lại, miễn là các dòng bit tham gia xuất hiện chính xác, các
chuẩn đo giải mã Mk(n) được cập nhật và chỉ MEM lớn nhất
được lưu cho vòng lặp tiếp theo. Khi đạt tới độ sâu bit lớn nhất đối với dòng bít
đang xét thì phần tử có khả năng nhất về số đo mã hóa có thể được xem như là dòng
bit CD có khả năng nhất.
Hình H.10-Ví dụ
tìm kiếm tuần tự
Phụ lục I
(Tham khảo)
Bảo vệ lỗi
không đồng đều
I.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.2 Sử dụng mô tả độ nhạy lỗi là
thông tin đầu vào cho hệ thống bảo vệ lỗi không đồng đều
Bộ mô tả độ nhạy lỗi cho phép lựa chọn
các kỹ thuật thích hợp nhất để bảo vệ mỗi phần của dòng mã JPEG 2000 bằng cách
báo hiệu độ nhạy lỗi tương ứng với từng phần. Các phần quan trọng nhất của được
bảo vệ với dự phòng lớn hơn so với các phần ít quan trọng của dòng mã. Bảo vệ lỗi
này có thể được áp dụng bởi một tiến trình không thuộc tiêu chuẩn này, hoặc sử
dụng Khối bảo vệ lỗi như trong mô tả trong I.3
I.3 Sử dụng khối bảo vệ lỗi (EPB) cho
mục đích bảo vệ lỗi không đồng đều
Tham số LDPepb của đoạn đánh dấu EPB có
thể xuất hiện trong tiêu để phần-khối ảnh, có thể xử lý dữ liệu không thuộc tiêu
đề phần khối ảnh. Điều này cho phép lồng dòng bit JPEG 2000 trong khoảng dữ
liệu bảo vệ lỗi, bao gồm hoặc không bao gồm các tiêu đề gói tin tùy thuộc vào việc
sử dụng thuộc tính gói dữ liệu đã đóng gói của JPEG 2000 Phần 1.
Tham số Pegp của mỗi đoạn đánh dấu EPB
có thể được sử dụng để mô tả kỹ thuật sửa lỗi được sử dụng để bảo vệ các phần
khác của dòng bít. Mỗi đoạn đánh dấu EFB liên tiếp có thể sử dụng một cấu hình
Pepb khác, hoặc là lựa chọn mã trong cùng một họ mã sửa lỗi, hoặc sử dụng nhiều
kỹ thuật riêng. Như một vấn đề trong thực tế, mỗi đoạn đánh dấu EPB có thể chứa
các dữ liệu dự phòng khác nhau, chúng cho phép các phần khác nhau của dòng bit
mà chúng tham chiếu tới được bảo vệ khỏi các lỗi. Trong ví dụ cho Hình I.1.
EPBO bảo vệ đoạn đánh dấu tiêu đề phần khối ảnh và EPB1 đến EPBn bảo vệ các
phần L1 tới Ln của dòng bit.
Hình I.1 Sử dụng FPB cho
việc bảo vệ lỗi không đồng
đều
Phụ
lục J
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng liên thông với ISO/IEC 15444
J.1 khả năng liên thông với ISO/IEC15444-1
Công cụ JPWL là hoàn toàn tương thích
ngược với JPEG 2000 Phần 1, tương thích ngược và tương thích ngược mở rộng được
định nghĩa trong Khoản 3. Phụ lục chỉ dành tham khảo.
J.2 Khả năng liên thông với
ISO/IEC1544-3
Tất cả công cụ JPWI, hoạt động ở mức dòng
mã có thể được sử dụng để tăng cường chất lượng ảnh JPEG 2000 trong trường hợp
có lỗi. Có thể sử dụng JPWL để bảo vệ mỗi dòng mã riêng biệt.
J.3 khả năng liên thông với ISO/iEC
15444-8 (JPSEC)
Bảo mật JPEG 2000 hoặc JPSEC (ISO/IEC
15444-8) mở rộng đường cơ sở các thông số kỹ thuật JPEG 2000 cung cấp một khuôn
dạng tiêu chuẩn để bảo mật ảnh. Khuôn dạng này cho phép tích hợp hiệu quả và sử
dụng các công cụ cần thiết để bảo mật ảnh số, như bảo mật nội dung, kiểm tra
toàn vẹn dữ liệu, xác thực, và điều khiển truy nhập có điều kiện. Khuôn dạng
này có tính mở và linh hoạt, do đó đảm bảo một đường dẫn trực tiếp trong tương lai.
JPSEC cho phép sử dụng các công cụ bảo
mật để hỗ trợ các dịch vụ bảo mật, bao gồm:
- Tính tin cậy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác thực nguồn
- Truy nhập có điều kiện
- Đảm bảo khả năng co giãn luồng và
chuyển mã an toàn
- Định danh nội dung đăng ký
JPSEC định nghĩa hai đoạn đánh dấu:
SEC và INSEC
Đoạn đánh dấu SEC bắt buộc có trong tiêu
đề chính. Nó cung cấp thông tin chung về các công cụ, đó là các công cụ đã được
áp dụng để bảo mật ảnh đó. Cụ thể hơn, SEC chỉ ra các công cụ JPSEC sử dụng để
bảo mật ảnh, cùng với một số tham số tham chiếu tới kỹ thuật được sử dụng đó.
Các tham số này có thể cho biết phần nào của dòng mã được bảo mật.
Đoạn đánh dấu INSEC cung cấp với một
phương tiện bổ sung vào các tham số truyền dẫn cho một trong các công cụ bảo
mật khai báo trong SEC, để bổ sung các thông tin trong tiều đề chính. Nó có thể
được đặt trong phần dữ liệu dòng mã và đó là tùy chọn. Thực tế thì INSEC sử
dụng các bộ giải mã số học trong JPEG 2000 dừng đọc bytes khi nó gặp đánh dấu
kết thúc (ví dụ, 2 bytes với giá trị lớn hơn 0xFF8F).
J.3.1 Tổng quan về mối quan hệ giữa
JPWL và JPSEC
Khi một ảnh JPEG 2000 cần được bảo mật
và truyền dẫn trên kênh không dây dễ xảy ra lỗi thì yêu cầu phải kết hợp giữa
JPWL và JPSEC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở phía thu, trước hết sử dụng công cụ
giải mã JPWL để sửa lỗi truyền dẫn có thể có. Trong suốt bước này, JPWL có thể
tạo ra các thông tin lỗi còn sót lại. Cuối cùng, sử dụng công cụ JPSEC để hoàn
thiện các dịch vụ bảo mật đã được chọn.
Hình J.1 – Kết hợp JPWL và
JPSEC
J.3.2 Các vấn đề cụ thể về tính liên
thông giữa JPWL và JPSEC
Một số vấn đề về tính liên thông giữa
JPWL và JPSEC đã được xem xét, cụ thể các vấn đề đó như sau:
1) Khả năng bảo vệ lỗi (EPC) JPWL sự
xuất hiện của đoạn đánh dấu này sẽ ảnh hưởng tới các khoảng byte. Chú ý đoạn đánh
dấu này là bắt buộc trong một dòng mã JPWL.
2) Khối bảo vệ lỗi JPWL
(Error-Protection Block EPB): đoạn đánh dấu này thường được thêm vào bước cuối
cùng ở truyền dẫn và được loại bỏ ở bước đầu tiên tại bên thu. Theo nguyên tắc
đó, nó không ảnh hưởng đến JPSEC
3) Bộ mô tả độ nhạy lỗi JPWL (ESD):
đoạn đánh dấu này được thêm vào trong quá trình mã hóa, JPEG 2000 phần 1, trong
trường hợp này sẽ được làm rõ cho các hoạt động tiếp theo của JPSEC. Tuy nhiên,
JPSEC có thể ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng các ESD trong JPWL. Đặc biệt, JPSEC
không nên thay đổi khoảng byte khi ESD sử dụng khoảng byte đó. Ngoài ra, các
hoạt động JPSC không ảnh hưởng đến giá trị méo; nếu không thì thông tin được
thực hiện bởi ESD trở nên không thích hợp. Trong trường hợp sau, bộ tạo lập
JPSC có tùy chọn loại bỏ đoạn đánh dấu ESD
4) Bộ mô tả lỗi dư (RED) JPWL: đoạn
đánh dấu có thể được chèn vào sau quá trình giải mã JPWL. Nó có thể, ảnh hưởng
tới khoảng byte JSEC. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các kỹ thuật xác thực toàn vẹn
dữ liệu JPSEC. Trong trường hợp dòng mã bị hỏng, thông tin RED giúp cho đối
tượng sử dụng JPSEC xử lý nó một cách thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) JPSEC INSEC: sự xuất hiện của đoạn đánh
dấu sẽ ảnh hưởng tới khoảng byte. Chú ý đoạn đánh dấu này xuất hiện trong dữ liệu.
Trong trường hợp không có lỗi dư, Bộ mã
hóa và bộ giải mã JPWL cần được thực hiện hoàn toàn trong suốt. Nói cách khác,
các luồng tại các điểm 1 và 2 trong Hình J.1 phải đồng nhất hoàn toàn.
Khuyến nghị, khi sử dụng kết hợp với
JPWL, thích hợp hơn cho JPESC bắt đầu sử dụng khoảng byte sau khi đánh dấu SOD
đã giảm thiểu các vấn đề với những khoảng byte này. Ngoài ra, nó thích hợp cho
việc hạn chế sự xuất hiện của đoạn đánh dấu JPWL vào tiêu đề chính và tránh sự
xuất hiện của chúng trong các tiêu đề phần khối ảnh.
Phụ
lục K
(Quy định)
Bảo vệ lỗi dựa trên kỹ thuật đan xen ảo
K.1 Giới thiệu
Mục tiêu của phụ lục này là diễn giải
cách sử dụng các công cụ của JPWL áp dụng kỹ thuật đan xen ảo để tăng cường sức
chịu đựng với các lỗi như mất gói hoặc xóa bỏ gói. Các kỹ thuật bảo vệ lỗi được
mô tả trong tiêu chuẩn này có thể được áp dụng một cách độc lập, như Bảo vệ lỗi
không đồng đều hoặc bất kỳ phương pháp nào được mô tả trong đoạn đánh dấu EPC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình vẽ K.1 cho biết chi tiết luồng dữ
liệu của các bước xử lý được yêu cầu cho kỹ thuật sửa lỗi này. Các ảnh được mã
hóa trong các dòng mã theo tiêu chuẩn ITU-T T.800|ISO/IEC 15444-1. Sau khi khởi
tạo các thông số mã hóa và các cấu trúc, đánh dấu EPG và EPB được tạo. Byte
chẵn lẻ của dữ liệu sau đó được tính toán bằng cách sử dụng các kỹ thuật đan
xen ảo; chức năng hoán vị địa chỉ có tính khả nghịch có được sử dụng để ánh xạ
luồng dữ liệu ban đầu (các byte trong khối mã dòng bit JPEG 2000) vào luồng dữ
liệu sau khi được đan xen. Chú ý rằng, bước này không thay đổi vị trí của dữ
liệu nén. Sau khi dữ liệu chẵn lẻ đã được tính toán, bước đan xen dữ liệu có thể
được thực hiện; trong trường hợp này, độ sâu đan xen có thể được mở rộng ra ở
các dòng mã kế cận. Cuối cùng, dữ liệu chẵn lẻ được kết xuất vào dòng mã này,
sau đó được gửi thông qua kênh truyền dẫn. Ở bên nhận, dữ liệu này đầu tiên sẽ
được đan xen dựa theo luật hoán vị tương tự được thông qua trong quá trình
truyền; sau đó sửa lỗi JPWL được sử dụng và được hủy đan xen và tạo lại trình
tự.
Hình K.1 -
Luồng dữ liệu và tiến trình xử lý được sử dụng cho quá trình mã hóa/giải mã
(các ô khoanh tròn mô tả các phương pháp tùy chọn)
K.2.1 Phương pháp đan xen 1: chỉ đan
xen khung
Loại đan xen này tạo ra phần dư được
quy định trong Phụ lục B của tiêu chuẩn này, sau đó nhóm phần dư cửa năm dòng mã
liên tiếp, sử dụng kỹ thuật đan xen va ghi dữ liệu EPB vào các dòng mã.
Hình K.2- Ma
trận kỹ thuật đan xen EPB: dữ liệu EPB từ các dòng mã đã được ghi một cách liên
tục theo các dòng và đọc theo cột, sau đó được ghi lại vào các tệp đã nén.
K.2.2 Phương pháp đan xen 2: Bảo vệ
lỗi không đồng đều trong liên khung
Loại đan xen này được áp dụng cho dòng
mã đơn: dữ liệu dòng bit nén được đan xen và bảo vệ lỗi với các mã Reed-Solomon,
tạo dữ liệu chẵn lẻ, dữ liệu đó được quản lý như đã đề cập trong phụ lục B của
tiêu chuẩn này. Dữ liệu dòng bit được ghi theo hàng và các ký hiệu chẵn lẻ được
tính toán theo cột và sau đó ghi vào các EPB. Một ma trận đan xen khác có thể
phù hợp cho mỗi mức nén cụ thể, nếu UEP được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình K.3 - Việc
tính toán chẵn lẻ sử dụng ma trận đan xen
K.2.3 Phương pháp kỹ thuật đan xen 3
Phương pháp đan xen như trong phương
pháp 2 được áp dụng, và sau đó phần dư được quản lý như trong phương pháp 1.
K.2.4 Giải thuật đan xen dựa trên khối
Với việc tham chiếu tới các kỹ thuật đan
xen đã đề cập ở trên, khối đan xen được sử dụng để chuyển các địa chỉ đầu vào
sang các địa chỉ đích, như dưới đây:
Trong đó NC và NR tương ứng là
số cột và số hàng, trong ma
trận đan xen, i là địa chỉ vào của byte
được thay thế, và P(i) là địa chỉ đích của
byte được đan xen.
Kích thước của ma trận đan xen được lựa chọn
để trở thành ma
trận vuông, để sắp xếp dữ liệu
nhiều nhất đến mức có thể. Tức là, nếu
L là độ dài của đoạn dữ liệu đan xen, số hàng và số cột sẽ được lựa chọn để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K.3 Các tham số EPC cho việc đan xen ảo
dựa trên việc bảo vệ lỗi
Một đoạn đánh dấu EPC được quy định
như trong phụ lục C của tiêu chuẩn này báo hiệu việc sử dụng công cụ cho phép bảo
vệ dòng mã khỏi các lỗi truyền dẫn. Việc sử dụng kỹ thuật đan xen ảo như được mô
tả trong phụ lục này cũng được báo hiệu trong đoạn đánh dấu EPC. Tham chiếu tới
trường Pepc trong Hình A.2 mặt nạ được xác định trong Bảng A.10 được sử dụng để
thiết lập MSB là 1.
Trường định danh đơn nên được sử dụng
với các giá trị sau:
ID(i) (2byte) chứa chỉ thị phương pháp
đan xen, được lựa chọn trong các giá trị sau 0x0100, 0x0200 và 0x0300
LID(i) (2 bytes) chứa độ dài của trường
PID(i) dưới đây, và bằng 2 + Nepb*10
PID(i) chứa:
Nepb (2 bytes), tổng số EPB được sử
dụng trong dòng mã này, ngoại trừ EPB đầu tiên được sử dụng cho tiêu đề để bảo vệ
bản thân EPC, môi EPB, giá trị chạy từ j=1,... Nepb
Rsepb(j) (2 bytes), tham số RS cho EPB
này
Lepb(j) (4 bytes), tham số Lepb của EPB
thứ j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục L
(Quy định)
Tổ chức đăng ký
L.1. Giới thiệu chung
Cơ chế đăng ký JPWL định danh rõ ràng
của các công cụ bảo mật không chính tắc, nó tuân theo chuẩn JPWL và ngoài ra nó
có thể tiếp tục được đề nghị hoặc phát triển như các công cụ JPWL không chính tắc.
Việc đăng ký này được thực hiện bởi một tổ chức đăng ký JPWL. Nó cần phù hợp với
các chỉ dẫn JTC 1, Chương 18. Việc đăng ký những công cụ JPWL mới này được giám
sát bởi tiến trình được xác định trong phụ lục này.
Các ứng viên có thể đệ trình các công
nghệ mà họ muốn đã có trong danh sách tham khảo của JPWL. Chú ý rằng sử dụng
công cụ JPWL được quy định với một đoạn đánh dấu JPSEC trong dòng mã. Khi một
ứng dụng tìm một ID JPWL không biết, nó có thể treo JPWL RA và nhận được thông
tin đăng ký về công cụ đó.
L.2 Tiêu chí đầy đủ điều kiện của ứng
viên đăng ký
Ứng viên đủ điều kiện sẽ được tổ chức
công nhận bởi các cơ quan quốc gia của họ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn đăng ký công cụ JPWL mới được công
bố bởi một Tổ chức đăng ký JPWL. Công bố này sẽ bao gồm mẫu đăng ký, đề nghị cập
nhật, thông báo về sự phân công hoặc cập nhật, và bác bỏ các đơn.
Tất cả các mẫu sẽ bao gồm:
- Tên của tổ chức nộp đơn
- Địa chỉ của tổ chức nộp đơn
- Tên, giới thiệu, địa chỉ postal/email,
sã điện thoại/ fax của một người liên lạc trong tổ chức.
Mẫu đơn đăng ký và yêu cầu cập nhật
bao gồm:
- Tên công cụ JPWL (bắt buộc)
- Loại công cụ JPWL
- Mô tả ngắn gọn kỹ thuật (bắt buộc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ví dụ hoạt động mô tả trường hợp sử
dụng (tùy chọn)
- Quy định cú pháp các tham số, bao gồm
các giá trị có thể có (tùy chọn)
- Hướng dẫn sử dụng tối ưu (tùy chọn)
- Tình trạng sở hữu trí tuệ, ví dụ,
chủ sở hữu, quyền sở hữu (tùy chọn)
- Các điều kiện để sử dụng sở hữu trí
tuệ (bắt buộc)
- Những hạn chế trong sử dụng (bắt
buộc)
- Thông tin cho việc tải xuống trong
triển khai (tùy chọn);
- Ý kiến bổ sung, động cơ, tài liệu
tham khảo... (tùy chọn);
- Yêu cầu đối với độ tin cậy của các
thực thể ứng dụng đã chọn (tùy chọn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức đăng ký JPWL cũng sẽ cung cấp
tài liệu hướng dẫn để hỗ trợ các ứng viên trong việc chuẩn bị đơn.
L.4 Xem xét và phản hồi các đơn
Mục này quy định quá trình cho Tổ chức
đăng ký JPWL để xem xét và phản hồi các đơn đăng ký để đảm bảo tính công bằng.
Ủy ban đánh giá kỹ thuật được thiết
lập để xem xét các đơn, Ủy ban này bao gồm các thành viên ISO /IEC JTC 1/SC
29/WG 1 và các thành viên của Tổ chức đăng ký JPWL. Ủy ban kiểm tra xem xét các
ứng dụng tại một cuộc họp WG 1 không muộn hơn chín tháng sau khi ứng dụng đã
được đệ trình.
Ủy ban xem xét chấp nhận hoặc bác bỏ
các ứng dụng, dựa trên các tiêu chí từ chối trong K.4.1.
Nấu được chấp nhận, công cụ JPWL mới được
phân bổ một định danh (ID) theo quy định tại Phụ lục C và được coi là tham chiếu.
Ủy ban xem xét phê duyệt các thông tin JPWL mô tả công cụ. Sau đó ID sẽ được sử
dụng cho tín hiệu trong JPEG 2000 bằng cách sử dụng phân đoạn đánh dấu EPC (xem
Phụ lục A và C).
Sau khi ứng dụng đã được xem xét và
chấp nhận, JPWL RA thông báo cho người nộp đơn của một phản hồi tích cực hay
tiêu cực để yêu cầu đăng ký. Phản hồi sẽ bao gồm một lời giải thích ngắn gọn về
các kết quả của đánh giá kỹ thuật và sẽ được gửi trở lại cho người nộp đơn không
muộn hơn chín tháng kể từ ngày nộp đơn.
Một phản hồi tiêu cực có thể bị kháng
cáo, nếu người đăng ký tin rằng có sai sót xảy ra trong việc từ chối, hoặc khi
cần thêm thông tin để làm rõ vấn đề hoặc quan tâm. Nếu người đăng ký yêu cầu xem
xét thêm ngoài quá trình của Cơ quan, thì có thể gửi trường hợp của mình để xem
xét bởi Ủy ban WG 1 rộng lớn hơn ở nhóm WG 1 trong cuộc họp phù hợp tiếp theo.
Sau đó có thể được yêu cầu cung cấp thêm thông tin theo yêu cầu của các chuyên
gia, thuộc thẩm quyền của WG 1, sẽ đưa ra kết luận cuối cùng dứt khoát chấp
nhận hoặc từ chối. Để có một ứng dụng bị từ chối được xem xét lại bởi WG 1,
người đăng ký phải nộp lại đề xuất thông qua quốc gia của họ, xác định lý do
tại sao đệ trình yêu cầu WG1 phải xem xét.
L.4.1 Từ chối các đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Người nộp đơn không đủ điều kiện;
- Các chi phí hợp lý chưa được chi trả
(nếu phù hợp);
- Được phê duyệt, mục đăng ký đã tồn
tại có chứa nội dung giống hệt nhau của đệ trình;
- Các thông tin trong ứng dụng không đầy
đủ hoặc không được rõ ràng;
- Các biện minh cho việc đưa vào đăng
ký là không đầy đủ. Các công cụ ứng cử JPWL phải chứng minh nó cung cấp một dịch
vụ bảo mật hữu ích và cho ví dụ về trường hợp sử dụng khi có liên quan;
- Cơ quan cho rằng không có đủ sự độc
đáo trong công cụ được đề xuất có thể dễ dàng được thực hiện với một mục đã
được phê duyệt hiện có;
- Các đệ trình có lỗi, hoặc là không
phù hợp với các bộ phận của quy phạm JPWL;
- Mô tả kỹ thuật không đầy đủ;
- Các điều kiện bảo mật là không thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình xem xét và cú pháp trên đảm
bảo rằng các ID được giao là duy nhất trong việc đăng ký và cùng một ID không
được gán cho đối tượng khác.
Sau khi chuyển nhượng đã được thực
hiện, ID và thông tin liên quan sẽ được đưa vào đăng ký và Tổ chức đăng ký JPWL
sẽ thông báo cho đương sự phân công trong vòng chín tháng.
Các công cụ định nghĩa JPWL phải được ghi
vào sổ đăng ký tại thời điểm ID được phân công.
Định danh có thể được tái sử dụng bởi
một Tổ chức đăng ký. Ví dụ, nhận dạng trở nên có sẵn để sử dụng lại sau khi hết
hạn hoặc khi họ được đưa ra một cách tự nguyện hoặc được tái sinh. ID chủ sở
hữu có thể tự nguyện từ bỏ ID của mình thông qua một đề nghị cập nhật
Một tổ chức đăng ký JPWL có thể yêu
cầu một định danh vì lý do kỹ thuật hoặc công cụ sử dụng sai. Khi điều này xảy
ra, chủ sở hữu sẽ được thông báo bằng một Thông báo về việc cập nhật
L.5 bảo trì
Với mục đích duy trì đăng ký, một Tổ
chức đăng ký JPWL sẽ thực hiện cơ chế cho việc duy trì tính toàn vẹn của các
đăng ký, bao gồm dự phòng đầy đủ để giữ lại hồ sơ.
Chủ sở hữu ID có thể cập nhật các
thông tin liên quan đến công cụ JPWL thông qua một đề nghị cập nhật. Một quan đăng
ký JPWL sẽ cung cấp cơ chế cho việc duy trì tính bảo mật của các mục được cấp
trong ứng dụng.
L.6 Công bố đăng ký
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức đăng ký JPWL phải công bố
thông tin đăng ký cho phù hợp với các yêu cầu bảo mật của công cụ JPWL.
Khi công bố được chấp thuận, các tài
liệu bản cứng và bản mềm bắt buộc phải có. Nếu Tổ chức đăng ký JPWL có nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ xuất bản thì phải lưu giữ chính xác hồ sơ liên quan đến ấn
phẩm của mình.
L.6.1 Yêu cầu thông tin đăng ký
Tổ chức đăng ký JPWL phải công bố trực
tuyến danh sách các công cụ JPWL không quy chuẩn trong sổ đăng ký của họ cũng
như các thông tin liên quan đến công cụ đó sao cho phù hợp với yêu cầu bảo mật
của công cụ JPWL.
Thông tin dưới đây phải được thể hiện
trong bản đăng ký cho mỗi công cụ JPWL:
- ID được gán;
- Tên của người nộp đơn ban đầu;
- Địa chỉ của người nộp đơn ban đầu;
- Ngày được cấp đầu tiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên của chủ sở hữu hiện tại (có thể
cập nhật);
- Địa chỉ của chủ sở hữu hiện tại (có
thể cập nhật);
- Tên, chức danh, địa chỉ bưu điện/hòm
thư điện tử, số điện thoại/fax của người liên lạc trong tổ chức (có thể cập
nhật);
- Ngày cập nhật cuối cùng (có thể cập
nhật);
Các yêu cầu thông tin đăng ký cũng bao
gồm những thông tin được cung cấp bởi người nộp đơn cho công cụ JPWL như quy
định tại K.3 ở trên.
Phụ
lục M
(Tham khảo)
Tuyên bố về sáng chế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng M.1 -
Những công bố về quyền sở hữu trí tuệ đã đạt được
Số thứ tự
Công ty
1
Thales
2
INRIA
Thư mục tài
liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO/IEC 15444-11: 2013 Information
technology - JPEG 2000 image coding system: Wireless
Amendment 1: IP-based wiriless networks
Mục lục
1 Phạm vi điều chỉnh
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Thuật ngữ viết tắt
5 Mô tả chung về JPWL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Mô tả hệ thống JPWL
6 Các phần quy định của JPWL
7 Các phần tham khảo của JPWL
Phụ lục A (Quy định) Cú pháp dòng mã
Phụ lục B (Quy định) Bảo vệ lỗi cho
tiêu đề
Phụ lục C (Quy định) Khả năng bảo vệ
lỗi
Phụ lục D (Quy định) Bộ mô tả độ nhạy
lỗi
Phụ lục E (Quy định) Bộ mô tả lỗi dư
Phụ lục F (Tham khảo) Hướng dẫn mã hóa
các dòng mã JPEG 2000 trong các môi trường dễ xảy ra lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục H (Tham khảo) Mã hóa entrôpi
kháng lỗi
phụ lục I (Tham khảo) Bảo vệ lỗi không
đồng đều
Phụ lục J (Tham khảo) Khả năng liên
thông với ISO/IEC 15444
Phụ lục K (Quy định) Bảo vệ lỗi dựa
trên kỹ thuật đan xen ảo
Phụ lục L (Quy định) Quy định của tổ
chức đăng ký
Phụ lục M (Tham khảo) Tuyên bố về sáng
chế
Thư mục tài liệu tham khảo