DET
|
Cân bằng lỗi phát
hiện (vòng cong)
|
FAR
|
Tỷ lệ tiếp nhận sai
|
FDIS
|
Dự thảo
tiêu chuẩn quốc tế phiên bản cuối
cùng
|
FMR
|
Tỷ lệ trùng khớp
sai
|
FNMR
|
Tỷ lệ không trùng
khớp sai
|
FRR
|
Tỷ lệ từ chối sai
|
FTE
|
Thu nạp thất
bại
|
IS
|
Tiêu chuẩn quốc tế
|
6.
Đánh giá an toàn
6.1. Tổng quan
Điều này làm rõ hơn
phạm vi của tiêu chuẩn tại điều 1 và cung cấp ngữ cảnh mà trong đó đánh giá an
toàn sinh trắc học được tiến hành.
Hình A.1 chỉ
ra kiến trúc tham chiếu của hệ thống sinh trắc học được sử dụng trong tiêu chuẩn
này. Hệ thống sinh trắc học bao gồm một tập hợp các thành phần phần cứng và phần
mềm. Hệ thống thường được sử dụng để thực hiện một ứng dụng sinh trắc học,
trong trường hợp này hệ thống hoạt động trong một môi trường ngoài tạo thành một
phần thiết yếu của ứng dụng. Môi trường không chỉ bao gồm các yếu tố vật lý như
không gian, nhiệt độ, độ ẩm, chiếu sáng v.v... mà còn tất
cả các khía cạnh về thủ tục và người sử dụng
của hệ thống. Người sử dụng của hệ thống bao gồm tất cả những người có thể
tương tác với hệ thống như những nhà điều hành, người
quản trị, đối tượng thu nạp, đối tượng mạo danh v.v...
Tiêu chuẩn này chủ yếu
hướng vào việc đánh giá an toàn chính hệ
thống sinh trắc học chứ không phải là các ứng dụng sinh trắc học hoàn chỉnh. Một
ứng dụng sinh trắc học bao gồm một hệ thống sinh
trắc học và các thành phần phần cứng và phần mềm có thể khác, với môi trường hoạt
động, các quy trình tổ chức và các chính sách cùng cung cấp chức năng của ứng dụng.
Những yếu tố bổ sung này có thể có lỗ hổng bảo mật riêng của chính mình
hoặc có thể khuyếch đại hoặc giảm thiểu các lỗ hổng đã được
sở hữu bởi chính hệ thống sinh trắc học.
Đánh giá lỗ hổng cần
được tiến hành theo cách thức có trật tự, bao gồm
sự điều tra các lỗ hổng thành phần cá thể. Tuy nhiên, đánh giá viên nên thận trọng
khi đánh giá các kết quả của việc đánh giá lỗ hổng thành phần mà không xem xét
sự tương tác diễn ra với các thành phần hệ thống khác. Những tương tác này có
thể xác định liệu có hay không các lỗ hổng thành phần có thể bị khai thác trong
thực tế. Do đó, đánh giá viên nên luôn luôn đánh giá lỗ hổng trong ngữ cảnh
toàn bộ chức năng của toàn hệ thống và không chỉ dựa trên đánh giá các lỗ hổng
thành phần cá thể.
Tương tự, một hệ thống
sinh trắc học có thể biểu thị các lỗ hổng nội tại đã được nhận ra, đã được làm
trầm trọng hơn hoặc giảm nhẹ bởi tương tác giữa các thành phần hệ thống. Ví dụ,
một thuật toán so sánh sinh trắc học có thể hiển thị hành vi bất thường nếu được
đưa vào dữ liệu sinh trắc học ngoài phạm vi, và hành vi này có thể làm phát
sinh một lỗ hổng. Tuy nhiên, nếu (các) thành phần chịu trách
nhiệm cung cấp dữ liệu sinh trắc học cho các thuật toán so sánh ngăn chặn dữ liệu
bất thường được cung cấp thì sẽ không sinh ra lỗ hổng. Mặc dù phương
pháp trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng để đánh giá các yếu tố an toàn
cho các thành phần của một hệ thống sinh trắc học, đánh giá viên
nên thận trọng khi kiểm tra các lỗ hổng thành phần cá thể và tìm hiểu các tương
tác giữa các thành phần để xác định làm thế nào mà những tương tác này có
thể ảnh hưởng đến lỗ hổng hệ thống. Nói chung, việc đánh giá lỗ hổng thành phần
cá thể có thể có giá trị giới hạn và gây sai lạc nếu được thực hiện bên ngoài
ngữ cảnh của một sự đánh giá hệ thống.
Tiêu chuẩn này quy định
cụ thể phương pháp đánh giá an toàn kỹ thuật của hệ thống sinh trắc học. Tiêu
chuẩn không tìm cách giải quyết các vấn
đề rộng hơn về đánh giá an toàn ứng dụng sinh trắc học hoàn chỉnh. Người kiểm định
các ứng dụng sinh trắc học do đó cần xây dựng mô hình mối đe dọa/rủi ro cho các
ứng dụng và đánh giá liệu các lỗ hổng phi sinh trắc học cụ thể khác có tồn tại
trong hệ thống tổng thể và những tác động nào của bất kỳ lỗ hổng
sinh trắc học đã được phát hiện đối với an toàn hệ thống tổng thể.
6.2. Phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà cung cấp hệ thống
sinh trắc học được đánh giá sẽ phải cung cấp mô tả hệ thống trước khi việc đánh
giá bắt đầu. Điều này cho phép đánh giá viên trở
nên quen thuộc với hệ thống và hỗ trợ
những quyết định sau đó trong quá trình đánh giá. Các khía cạnh sinh trắc học cụ
thể của đánh giá an toàn hệ thống sinh trắc học được mô tả trong tiêu chuẩn này
là:
- Phép đo lường các tỷ
lệ lỗi thống kê (xem điều 7)
- Các lỗ hổng sinh trắc
học cụ thể (xem điều 8)
- Tính riêng tư (xem
điều 9)
Khái niệm cơ bản
của phương pháp này (ngoài ba lĩnh vực trên) là việc đánh giá an toàn hệ thống
sinh trắc học có thể được thực hiện theo cách tương tự việc đánh giá an toàn của
bất kỳ hệ thống công nghệ thông
tin nào khác.
Điều 7 giới thiệu
khái niệm về kiểm thử các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn trong
ngữ cảnh đánh giá an toàn hệ thống sinh trắc học. Các tỷ lệ lỗi thống kê có thể
được đo lường cho các thuật toán sinh trắc học đơn lẻ (thường sử dụng các cơ sở
dữ liệu mẫu sinh trắc học có sẵn từ trước), hoặc cho các hệ thống mà người dùng
cung cấp các mẫu sinh trắc học trực tiếp cho bộ cảm biến của thành phần thu thập
dữ liệu. Kiểm thử tỷ lệ lỗi của các thuật toán sinh trắc học thường
được sử dụng để so sánh hiệu suất giữa các thuật toán khác nhau và để định lượng
sự thay đổi do phát triển thuật toán. Kiểm thử thuật toán có giá trị
giới hạn trong việc đánh giá an toàn vì những
lỗi về thuật toán chỉ là một nguồn gây lỗi trong một hệ thống sinh trắc học.
Thường là cần thiết để tiến hành đo lường lỗi thống kê
của các hệ thống sinh trắc học sử dụng các mẫu sinh trắc học thu được bởi thành
phần thu thập của hệ thống từ các đối tượng thực trong một kiểm thử kịch bản.
Tuy nhiên, kiểm thử thống kê của một thuật toán có thể góp phần vào sự hiểu biết
cần thiết về hệ thống sinh trắc học, điều này cần thiết để
chuẩn bị kiểm thử hoặc để tìm ra một yêu cầu về các tỷ lệ lỗi tối
đa của hệ thống sinh trắc học.
Điều 8 cung cấp hướng
dẫn đánh giá lỗ hổng. Các lỗ hổng kỹ thuật được xử lý theo
các nhóm tương ứng với các lỗ hổng
tiềm ẩn trong hệ thống sinh trắc học, dựa trên sự cân nhắc lý
thuyết và kinh nghiệm thực tế. Việc khai thác một lỗ
hổng tiềm ẩn thường liên quan đến nhiều thành
phần. Ví dụ, một vật giả mạo cần phải được
tiếp nhận bởi bộ cảm biến và vượt qua bất kỳ mọi ngăn chặn giả
mạo; vượt qua bước phân tích chất lượng;
tiền xử lý và trích xuất đặc điểm thành công và vượt qua bất kỳ
sự kiểm tra kiểm soát chất lượng tiếp theo nào. Các bước
này thường sẽ liên quan tới nhiều hơn một thành phần của hệ thống.
Điều 9 nêu chi tiết về
những hành động của đánh giá viên được yêu cầu để giải
quyết những vấn
đề về tính riêng tư khi xử lý và lưu trữ dữ liệu sinh trắc học. Đây là một mối
quan tâm an toàn vốn có cho các hệ thống sinh
trắc học vì dữ liệu được sử dụng để xác thực là dữ
liệu cá nhân và có thể được điều chỉnh bởi những ràng buộc sử dụng được xác định
bởi luật pháp hay quy tắc thực hành ở các nước khác nhau.
Tiêu chuẩn này xác định
các vai trò của nhà cung cấp và đánh giá viên và quy định cụ thể các yêu cầu và
hoạt động của mỗi bên. Mặc dù phương pháp luận là độc lập với sơ đồ, việc tách
biệt các vai trò ở đây phản ánh sự cần thiết phải nhận thức các
trách nhiệm và hành động của đánh giá viên để duy trì
tính độc lập với nhà cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Giới thiệu
Một đặc trưng vốn
có của nhận dạng sinh trắc học đó là
quyết định của hệ thống sinh trắc học tùy thuộc vào các lỗi mà có thể được thể
hiện dưới dạng các tỷ lệ lỗi thống kê, ví dụ: các tỷ lệ tiếp nhận sai và từ chối
sai. Những tỷ lệ lỗi này và các tham số hiệu suất khác cũng hàm ý về cường độ
an toàn được cung cấp bởi một hệ thống sinh trắc học khi được sử dụng để xác thực.
Do đó mỗi đánh giá an
toàn một hệ thống sinh trắc học sẽ bao gồm việc đánh giá các các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn.
Kiểm thử và báo cáo
các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn trong tiêu chuẩn này dựa vào ISO/IEC 19795-1:2006.
Tiêu chuẩn này sử dụng các phần tử hiệu suất sinh trắc học và kiểm thử và báo
cáo hiệu suất có liên quan đến việc đánh giá an toàn sinh trắc học.
7.2. Khái niệm - Kiểm
thử các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn
Độ tin cậy của chức
năng xác minh hoặc định danh sinh trắc học của hệ thống sinh trắc học là yếu tố
quan trọng để xác định mức tin cậy có thể trong một quyết định xác thực được
cung cấp bởi hệ thống. Độ tin cậy này có thể đo được bằng cách thực hiện đúng
việc kiểm thử các tham số hiệu suất hệ thống có liên quan đến đảm bảo xác thực.
Đối với một hệ thống kiểm soát truy cập, các tham số này bao gồm Tỷ lệ Tiếp nhận
Sai (FAR) và Tỷ lệ Từ chối Sai (FRR), và các tương quan gần của chúng là Tỷ lệ
Trùng khớp Sai (FMR) và Tỷ lệ Không trùng khớp Sai (FNMR) (xem định nghĩa chi
tiết và sự khác biệt của các thuật ngữ này tại điều
4.4 và ISO/IEC 19795-1:2006).
Lý do cả
FAR/FMR và FRR/FNMR cần được đo lường đó là tồn tại một mối quan hệ nghịch đảo
giữa các kiểu lỗi này đối với hệ thống sinh trắc học và thường có thể điều chỉnh
hệ thống để đạt được bất kỳ giá trị FAR/FNMR mong muốn nếu
không giới hạn giá trị FRR/FNMR. Đối với một ứng dụng kiểm soát truy cập, giá
trị FAR/FMR có thể biểu thị sự an toàn trong khi giá trị FRR/FNMR tương ứng chỉ
tính tiện dụng. Sự đánh đổi an toàn/tính
tiện dụng này tương tự như trường hợp của mật khẩu khi độ dài mật khẩu và tính
ngẫu nhiên (an toàn) có thể đánh đổi với
khó khăn trong việc ghi nhớ (tính tiện dụng). Nhiều chính sách an toàn mật khẩu
được xây dựng bằng việc chỉ xem xét các khía cạnh an toàn, mà không quan tâm đến
khả năng sử dụng. Tuy nhiên đây không được coi là chấp nhận được đối với một hệ
thống sinh trắc học. Lý do cho sự không thống nhất rõ rệt này có lẽ là một sự
thất bại về tính tiện dụng để xác thực mật khẩu
và được xem là một sự thất bại của con người, trong
khi đối với nhận dạng sinh trắc học nó được xem như một sự thất bại của hệ thống.
Mục đích của việc đo
lường các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn hệ thống
sinh trắc học là cung cấp số liệu đáng tin cậy nhằm thiết lập sự bảo đảm cơ bản
cho các quyết định xác minh hoặc nhận dạng được thực hiện bởi hệ thống.
Sự kiểm thử các tỷ lệ
lỗi liên quan đến an toàn bắt đầu với một yêu cầu an toàn dựa trên sự đáp ứng
hoặc cải thiện các giới hạn tỷ lệ lỗi danh
nghĩa. Kiểm thử hiệu suất sau đó nhằm mục đích chứng minh hoặc
bác bỏ yêu cầu này. Ngoài ra, đánh giá viên có thể cần phải xem xét tác động có
thể có của người sử dụng kiểm thử có các đặc trưng đặc biệt hoặc việc lựa chọn
không ngẫu nhiên người sử dụng kiểm thử lên hiệu suất, và vì vậy lên an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Nhà cung cấp sẽ
cung cấp một mô tả hệ thống và ngữ cảnh sử dụng (xem 7.2.1).
2) Nhà cung cấp sẽ
yêu cầu giá trị tối đa cho các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn (xem 7.2.2).
3) Những yêu cầu phải
được kiểm tra bởi đánh giá viên (xem 7.2.3).
4) Nhà cung cấp thực
hiện một kiểm thử để chứng minh rằng yêu cầu là đúng, nghĩa là các tỷ lệ lỗi
đáp ứng được yêu cầu (xem 7.2.4).
5) Kiểm thử của nhà
cung cấp sẽ được đánh giá bởi đánh giá viên (xem 7.2.4).
6) Đánh giá viên thực
hiện một kiểm thử độc lập (xem 7.2.5).
Các bước này
sẽ được giới thiệu chi tiết trong các điều theo đây.
7.2.1. Mô tả hệ thống (bước 1)
Nhà cung cấp sẽ cung
cấp cho đánh giá viên một mô tả hệ thống sinh trắc học được đánh giá và ngữ cảnh
sử dụng của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mô tả về mục đích sử
dụng của hệ thống,
- thông tin về việc sản
phẩm được thiết kế để thực hiện xác minh hoặc nhận dạng sinh
trắc học,
- mô tả về môi trường
dự định của hệ thống,
- mô tả về dân số mục
tiêu của hệ thống,
- mô tả tất cả các
tham số cấu hình có liên quan đến an toàn (bao gồm tất cả các thiết lập ngưỡng)
và các thiết lập đề nghị để đạt được những yêu cầu hiệu suất cho các môi trường
dự định và dân
số mục tiêu (xem 7.2.2).
Mô tả hệ thống này là
quan trọng đối với đánh giá viên để quyết định những yêu cầu tiếp theo trong ngữ
cảnh tiêu chuẩn này.
7.2.2. Yêu cầu của nhà cung cấp (bước 2)
Nhà cung cấp sẽ đưa
ra các yêu cầu hiệu suất dưới dạng tập hợp giá trị các tỷ lệ lỗi liên quan đến
an toàn tối đa có thể đạt được đồng thời. Đối với mỗi giá trị được yêu cầu của
các tỷ lệ lõi liên quan đến an toàn, nhà cung cấp phải đưa ra (các) ngưỡng
làm căn cứ cho yêu cầu.
Yêu cầu này gồm ba
khía cạnh:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhà cung cấp sẽ
cung cấp cho đánh giá viên (các) tập hợp các
giá trị các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn tối đa có thể đạt được đồng thời
trong ngữ cảnh các tham số cấu hình có liên quan theo quy định tại 7.2.1.
- Nhà cung cấp đưa ra
thuyết minh tại sao các giá trị các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn tối đa là chấp
nhận được cho mục đích sử dụng của hệ thống sinh trắc học.
7.2.3. Kiểm tra
yêu cầu của nhà cung cấp (bước 3)
Đánh giá viên sẽ xác
định xem liệu danh sách các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn là hoàn chỉnh và liệu
yêu cầu các giá trị tỷ lệ lỗi tối đa là đầy đủ
chưa. Họ cũng phải kiểm tra thuyết minh của nhà cung cấp đối với các tỷ lệ
lỗi mà nhà cung cấp xem là không liên quan.
Các yếu tố nên
được xem xét khi quyết định liệu yêu cầu về giá trị tỷ lệ
lỗi tối đa là đầy đủ
bao gồm:
- trường hợp áp dụng
(tương lai) của hệ thống sinh trắc học
và các nhu cầu an toàn của nó,
- các yêu cầu pháp
lý,
- các yêu cầu hợp
đồng (hoặc yêu cầu của khách hàng),
- các yêu cầu bắt nguồn
từ một phương pháp đánh giá cụ thể được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá viên sẽ xem
xét tất cả các tỷ lệ lỗi trong ISO/IEC 19795-1:2006 trong phân
tích của họ để đánh giá danh sách các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn xác định được đã hoàn chỉnh chưa.
Để đảm bảo rằng danh sách tỷ lệ lỗi là hoàn chỉnh, đánh giá viên sẽ phải
quyết định cho từng tỷ lệ lỗi được xác định trong ISO/IEC 19795-1:2006 cho dù
có liên quan với hệ thống sinh trắc học được đánh giá hay không. Điều căn bản là
mỗi tỷ lệ lỗi nên được cân nhắc là có liên quan.
Các lý do hiển nhiên
khiến các tỷ lệ lỗi có thể không liên quan gồm:
- các yêu cầu pháp lý
cụ thể không yêu cầu tỷ lệ lỗi này,
- tỷ lệ lỗi chỉ
áp dụng cho hệ thống nhận dạng sinh trắc học, trong khi đang đánh giá một hệ thống
xác minh sinh trắc học,
- tỷ lệ lỗi sơ tuyển
trong các hệ thống không thực hiện việc sơ tuyển.
Nếu nhà cung cấp cho rằng một tỷ lệ lỗi nào đó không có liên quan đến an toàn
và điều này không rõ ràng đối với đánh giá viên, nhà cung cấp phải đưa ra thuyết
minh bổ sung để thuyết phục đánh giá viên. Nếu
không thì nhà cung cấp phải cung cấp (các) giá trị tỷ lệ lỗi cho tỷ lệ lỗi được
xem xét.
7.2.4. Kiểm thử của nhà cung cấp và đánh giá kiểm thử của nhà cung cấp (bước 4
và 5)
Trong khi các điều
trước đề cập mỗi bước của phương pháp kiểm thử sáu bước như đã
giới thiệu trong 7.2, điều này kết hợp các yêu cầu đối với hai bước của phương
pháp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đánh giá của đánh
giá viên đối với kiểm thử này.
Điều này mang lại lợi
ích về tính rõ ràng và tính súc tích do
các yêu cầu kiểm thử đối với nhà cung cấp và đánh giá viên mang nhiều đặc điểm
chung. Nếu có sự khác biệt chúng sẽ được thể hiện ra. Lưu ý rằng nếu các yêu cầu
của sơ đồ cụ thể đòi hỏi các hoạt động của nhà cung cấp và đánh
giá viên phải được lập tài liệu riêng rẽ, có thể sẽ cần thiết phải phân tách
các thông tin trong điều này thành 2 điều khác biệt
Nhà
cung cấp phải lập kế hoạch, thực hiện và lập tài liệu một kiểm thử để chứng
minh các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn được yêu cầu. Kiểm thử này phải tuân
theo các phần liên quan của tiêu chuẩn ISO/IEC
19795-1. Đánh giá viên phải kiểm tra và xác nhận kiểm thử của nhà cung cấp.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu
đối với kiểm thử của nhà cung cấp không ngăn cản
việc giao nhiệm vụ cho một tổ chức kiểm thử bên thứ ba. Tuy nhiên,
một tổ chức như vậy phải độc lập với đánh giá viên
rà soát kiểm thử.
Vai trò của kiểm thử
hiệu suất khi đánh giá an toàn sinh trắc học là để xác định hoặc
xác nhận các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn được yêu cầu. Việc đánh giá thực
hiện theo tiêu chuẩn này phải tuân thủ các tiêu chuẩn kiểm thử và báo cáo hiệu suất
quy định tại tiêu chuẩn ISO/IEC 19795-1:2006. Ngoài ra, các
điều sau đây (7.2.4.1 đến
7.2.4.8) mang tính quy định cho các kiểm thử tuân thủ tiêu chuẩn này. Những yêu
cầu này mở rộng, hạn chế hoặc nhấn mạnh các yêu cầu đưa ra trong tiêu chuẩn
ISO/IEC 19795-1:2006. Trong trường hợp có các
yêu cầu mâu thuẫn, các yêu cầu trong tiêu chuẩn này sẽ được ưu tiên.
CHÚ THÍCH: Kiểm thử
hiệu suất đòi hỏi các nguồn lực
đáng kể. Do đó, khuyến cáo nhà cung
cấp và đánh giá viên đồng ý về phương
pháp kiểm thử, thủ tục và định dạng báo cáo bước khi bắt
đầu kiểm thử hiệu suất, để đảm bảo rằng kiểm thử hiệu suất sẽ đáp ứng các
yêu cầu của việc đánh giá.
Ngoài các yêu cầu
trong ISO/IEC 19795-1:2006, các vấn đề sau đây phải được giải
quyết trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm thử, và phải được đưa vào tài
liệu kiểm thử:
- Bất kỳ giả định nào
về kịch bản kiểm thử đã thực hiện sẽ phải
được nêu ra và chứng minh,
- Nhóm kiểm thử phải
thích hợp với ứng dụng mục tiêu,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn phải được báo cáo và cho thấy là chấp nhận được
cho ứng dụng mục tiêu,
- (Các) giá trị ngưỡng
liên quan đến an toàn và các tham số cấu hình phải được thiết lập
phù hợp với các khuyến nghị của nhà cung cấp cho việc kiểm thử,
- Bộ đếm thử lại được
thiết lập phù hợp với các khuyến nghị nhà
cung cấp,
- Tỷ
lệ lỗi lần thử đơn lẻ phải được đo lường và báo cáo,
- Phương pháp thống
kê cho kiểm thử phải được báo cáo và chứng minh bởi nhà cung cấp.
Thông tin thêm về các
yêu cầu này có thể được tìm thấy trong
các điều tiếp theo dưới đây:
7.2.4.1. Các giả định
Trong mỗi kiểm thử
các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn của một hệ thống sinh trắc học, các giả định
phải được đặt ra để thiết kế một kịch bản kiểm thử thích hợp.
Nhà cung cấp phải báo
cáo tất cả các giả định đã được đặt ra trong giai đoạn thiết kế và kiểm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- môi trường dự kiến của
hệ thống sinh trắc học,
- hành vi mong đợi của
người sử dụng dự kiến của hệ thống sinh trắc học,
- hành vi mong đợi và
nền tảng của các đối tượng tấn công, những kẻ có
thể tấn công hệ thống sinh trắc học trong môi trường hoạt động đã dự định.
Mức độ trùng khớp chặt
chẽ của các điều kiện kiểm thử và các giả định với điều kiện hoạt động dự kiến
sẽ ảnh hưởng đến mức độ tin cậy mà các kết quả kiểm thử dự báo hiệu suất hoạt động
của hệ thống sinh trắc học như thế nào. Nhà cung cấp phải báo cáo tất cả các giả
định cần thiết đã được đặt ra cho các kiểm thử, đảm bảo rằng những giả định này
là phù hợp với việc sử dụng dự kiến của hệ thống
sinh trắc học, và đảm bảo rằng các giả định thiết kế kiểm thử sẽ mang lại kết
quả đáng tin cậy. Hơn nữa, nhà cung cấp phải cung cấp
thông tin về hành vi hệ thống trong trường hợp người sử dụng không mong đợi (tức
là người sử dụng không phù hợp với dân số mục tiêu
của hệ thống). Thông tin này sẽ được xem xét trong ngữ cảnh đánh giá lỗ hổng.
Đánh giá viên
sẽ phân tích các giả định được cung cấp bởi nhà cung cấp để xác minh rằng:
- tất cả các giả định
cần thiết đã được báo cáo bởi nhà cung cấp,
- các giả định phù hợp
với dự kiến sử dụng hệ thống sinh trắc học như đã
được báo cáo của nhà cung cấp,
- thiết kế kiểm thử
phù hợp với các giả định để các kết quả kiểm thử sẽ được tin cậy.
7.2.4.2. Nhóm kiểm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đại diện cho dân số
mục tiêu trong hệ thống sinh trắc học,
- đủ lớn để cung cấp
sự tin cậy thống kê cần thiết trong các kết quả.
Hồ sơ nhân khẩu của
nhóm kiểm thử phải trùng khớp một cách chặt chẽ với dân số mục tiêu. Bất kỳ sự
chênh lệch nào so với điều kiện này sẽ làm giảm mức độ tin cậy có thể đạt được
trong các kết quả kiểm thử. Nhà cung cấp phải xác định bất
kỳ đặc trưng nào của nhóm kiểm thử có thể làm sai lệch các tỷ lệ lỗi liên quan
đến an toàn. Ngoài ra, nhà cung cấp phải báo cáo việc phân bổ các
đặc trưng đã được xác định này trong nhóm kiểm thử và dân số mục tiêu của hệ thống
sinh trắc học. Phân tích này có thể căn cứ vào dân số mục tiêu giả định như đã
được báo cáo bởi nhà cung cấp.
Cần lưu ý rằng, trách
nhiệm của đánh giá viên là quyết định liệu độ chênh lệch của nhóm kiểm thử đã
được xác định là đầy đủ
và có thể chấp nhận được. Do tiêu chuẩn này là độc lập với bất kỳ phương pháp
đánh giá cụ thể nào và mức độ chênh lệch có thể được chấp nhận đối với một thiết
kế kiểm thử nào đó cũng phụ thuộc vào sự tin cậy có thể đạt được bởi kiểm thử,
việc xác định các giới hạn cụ thể trong các chênh lệch như vậy là nằm ngoài
phạm vi của tiêu chuẩn này.
Các vấn đề chính để
xác định quy mô kiểm thử cần thiết của nhóm kiểm thử là:
- mức độ tin cậy cần
thiết (được đưa ra bởi giá trị tin cậy cụ thể và khoảng
tin cậy),
- các tỷ lệ lỗi (các tỷ
lệ lỗi thấp hơn thường đòi hỏi quy mô kiểm thử lớn
hơn),
- thiết kế của kiểm
thử (ví dụ có cho phép nhiều giao dịch đối với người sử dụng).
Trong kiểm thử hiệu
suất, các tỷ lệ lỗi của hệ thống sinh trắc học được kiểm thử thường không được
biết trước khi kiểm thử. Trong tình hình như vậy, quy mô kiểm thử cần thiết có
thể chỉ được ước tính (dựa trên tỷ lệ lỗi mong đợi), và giá trị tin cậy đưa ra
từ kiểm thử sẽ được tính toán sau khi kiểm thử đã được tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn thêm về
cách xác định quy mô kiểm thử cần thiết có thể được tìm thấy trong ISO/IEC
19796-1:2006.
Ngoài ra, hành vi của
nhóm kiểm thử liên quan đến sự hợp tác và sự
cẩn thận của họ khi đưa các đặc trưng sinh
trắc học cho hệ thống con thu thập dữ liệu sẽ ảnh
hưởng đến các tỷ lệ lỗi đo lường được. Do
đó, đây là một khía cạnh quan trọng của nhóm kiểm thử đại diện mà hành vi của họ
sẽ trùng khớp chặt chẽ với dân số mục tiêu nếu kết quả kiểm thử là một yếu tố dự
báo đáng tin cậy của các kết quả hoạt động. Sự xem xét cần
phải được đặt ra đối với:
- sự hợp tác và động
cơ của nhóm kiểm thử, và
- sự quen thuộc của
nhóm kiểm thử với việc sử dụng hệ thống sinh trắc học.
Nhóm kiểm thử phải được
cung cấp các chỉ dẫn, đào tạo và động cơ thích hợp để đảm bảo rằng hành vi của
nhóm trùng khớp với dân số mục tiêu đã dự định.
Hoạt động vận hành và
việc thực hiện các giao dịch tổng thể cũng phải
được xem xét để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến các tỷ lệ lỗi (ví dụ như chính sách vệ sinh bộ cảm biến). Kịch bản kiểm thử
phải mô phỏng kịch bản hoạt động với tất cả các khía cạnh có thể ảnh hưởng đến
các tỷ lệ lỗi hệ thống.
Được biết, các điều
kiện của quá trình thu nạp đối với nhóm kiểm
thử và các chính sách tương ứng có một tác động đáng kể đến các tỷ lệ lỗi của hệ
thống sinh trắc học. Các điều kiện của quá trình thu nạp được sử dụng để kiểm
thử phải trùng khớp chặt chẽ với các điều kiện hoạt động của hệ thống sinh trắc
học.
Bất kỳ thủ tục nào được
sử dụng để lựa chọn nhóm kiểm thử phải được công bố.
Tỷ lệ thu nạp thất bại phải được báo cáo cùng với các kết quả kiểm thử cần thiết
khác.
Lưu ý rằng
các kiểm thử tỷ lệ lỗi sử dụng các đối tượng mạo danh được lựa chọn vì đặc
trưng sinh trắc học của các đối tượng này được biết đến hoặc được tin rằng có
các đặc tính đặc biệt dẫn đến khả năng gia tăng sự chấp nhận sai được xử lý như
một phần của đánh giá lỗ hổng tại điều 8. Tuy nhiên, nhà cung cấp có
thể quyết định kết hợp các kiểm thử gồm một tập hợp người sử dụng không phải là
đại diện của dân số mục tiêu của hệ thống sinh trắc học với kiểm thử này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện môi trường
cho kiểm thử của nhà cung cấp được thực hiện càng sát với điều kiện của môi trường
dự định càng tốt.
Yêu cầu này đảm bảo rằng
các điều kiện môi trường của kiểm thử mô phỏng môi trường dự định. Trong trường
hợp khác biệt về môi trường, nhà cung cấp phải đưa ra phân tích cho thấy
sự khác biệt đó không ảnh hưởng đến kết quả kiểm thử.
Lưu ý rằng câu hỏi liệu điều kiện môi trường khác nhau có thể làm giảm giá trị
các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn cũng sẽ được giải quyết trong ngữ cảnh đánh
giá lỗ hổng (xem điều 8).
Tất cả các điều kiện
môi trường có liên quan đến kịch
bản kiểm thử phải được ghi nhận và báo cáo. Ngoài ra, môi trường
dự định dành cho hệ thống sinh trắc học phải được báo cáo cùng với kết quả đánh
giá.
Các yêu
cầu tường minh về báo cáo môi trường
dự định cùng với kết quả kiểm thử hiện hữu cho phép khách hàng của hệ thống
sinh trắc học chắc chắn rằng họ vận hành hệ thống sinh trắc học trong một môi
trường thích hợp.
7.2.4.4. Các tỷ lệ lỗi liên quan
Nếu một tỷ lệ lỗi được
đo phụ thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp vào (các) tỷ lệ lỗi khác, các giá trị tương
ứng với những tỷ lệ lỗi khác này phải được xác định
cụ thể và báo cáo.
Yêu cầu
này được đưa ra để phòng ngừa khả năng một yêu cầu tỷ lệ lỗi phi thực tế đang
được thực hiện mà phụ thuộc vào các giá trị tỷ lệ lỗi bất hợp lý có liên quan
thông qua chính sách quyết định.
Ví dụ, điều chỉnh một
hệ thống sinh trắc học để đáp ứng yêu cầu của một FAR
nhất định sẽ dẫn đến một FRR nhất định (do FAR và FRR có
mối tương quan). Việc điều chỉnh như vậy là trách nhiệm của nhà cung cấp và là
một đặc điểm quan trọng cho phép sử dụng cùng một hệ thống sinh trắc học cho
các trường hợp ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, khi sử dụng các giá trị không hợp
lý cho chính sách quyết định, việc điều chỉnh kết
quả cho một FAR nhất định có thể dẫn đến một FRR khiến
hệ thống không sử dụng được.
Mặc dù yêu cầu về tỷ
lệ lỗi có liên quan phải được kiểm thử và báo cáo trong những trường hợp này
không thể ngăn chặn nhà cung cấp điều chỉnh hệ thống, nó sẽ làm cho những nỗ lực
điều chỉnh này và ảnh hưởng của chúng có thể nhận thấy được và để lại quyết định
về việc liệu có sử dụng hệ thống sinh trắc học ở (các) thiết lập ngưỡng đã
sử dụng trong kiểm thử cho khách hàng. Nếu một vòng cong DET đầy đủ là sẵn có từ
kiểm thử, khách hàng có thể lựa chọn sử dụng hệ thống ở (các) thiết lập ngưỡng
khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các báo cáo về
yêu cầu và đo lường tỷ lệ lỗi phải
bao gồm chi tiết về các thiết lập ngưỡng quyết định tương ứng được sử
dụng và, nếu có thể, bất kỳ tiêu chí ngưỡng
chất lượng được sử dụng.
Kiểm thử hiệu suất
nói chung thường đưa ra kết quả là một vòng cong DET thể hiện mối quan hệ giữa
các tỷ lệ lỗi (ví dụ: Tỷ lệ Trùng khớp Sai và Tỷ lệ Không Trùng khớp Sai) khi
ngưỡng quyết định trùng khớp/không trùng khớp bị
thay đổi. Tuy nhiên, để đánh giá an toàn, kiểm thử có thể được thực hiện với chỉ
một hoặc một vài giá trị ngưỡng quyết định tương ứng với yêu cầu
của nhà cung cấp cụ thể về các tỷ lệ lỗi.
Trong khi điều này có
thể giúp làm giảm nỗ lực cho các kiểm thử cần thiết, điều này cũng có nghĩa rằng
hệ thống sinh trắc học đã được kiểm thử theo cách này có thể chỉ được hoạt động
sử dụng các điểm hoạt động được khuyến nghị, do kiểm thử không thể cung cấp bất
kỳ phát biểu nào về các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn bên ngoài các điểm hoạt
động này. Do đó, tạo ra và báo cáo các vòng
cong DET hoàn chỉnh, theo cách đó cho
phép người sử dụng ước tính hiệu suất có thể đạt được ở các thiết lập ngưỡng
khác nhau, nên được xem xét nếu một vòng DET cong hoàn toàn có thể được tạo ra
với một ít nỗ lực bổ sung.
7.2.4.6. Bộ đếm thử lại
Hệ thống sinh trắc học
thường cho phép nhiều lần thử nhận dạng đối với một giao dịch đơn lẻ. Điều
này thường là để cải thiện khả năng sử dụng của hệ thống bằng cách giảm
thiểu Tỷ lệ Từ chối Sai. Tuy nhiên, việc cho
phép nhiều lần thử cũng có thể có tác
dụng phụ không mong muốn khi Tỷ lệ Tiếp nhận
Sai tăng một mức không đáng kể. Giới hạn tối đa
dựa trên số lượng lần thử được cho phép thường được áp dụng để ngăn chặn các cuộc
tấn công toàn diện, đặc biệt là trong trường hợp sự hoạt động không được
giám sát. Điều này thường được thực hiện thông qua bộ đếm thử lại với số lần
giới hạn cho một giao dịch đơn lẻ. Lưu ý rằng sẽ thường là cần thiết để áp đặt
một giới hạn thời gian chờ nhằm chấm dứt
một giao dịch trong trường hợp đối tượng chấm dứt
lần thử nhận dạng trước khi giới hạn bộ đếm thử
lại đạt được.
Bộ đếm thử lại thường
chỉ kiểm soát số lượng tối đa lần thử nhận dạng. Kịch bản tiêu biểu là đối tượng
tạo ra lần thử đầu tiên. Nếu nhận dạng thành
công, giao dịch kết thúc thành công. Nếu không, lần
thử thứ hai được cho phép mà nếu thành công thì chấm
dứt, giao dịch thành công. Nếu không các lần thử tiếp theo được cho phép cho đến
khi giới hạn sự thử lại đạt được, sau đó,
giao dịch kết thúc không thành công.
Hoạt động sử dụng thường
là một kết hợp của 1, 2, ..m lần thử giao dịch (trong đó m là giới hạn thử lại).
Các đối tượng sẽ thường nhận biết được liệu họ đã được nhận dạng thành công hay
không ở mỗi lần thử. Điều này là xác đáng vì hiệu suất (tỷ lệ lỗi) của hệ thống
thường bị ảnh hưởng bởi hành vi của đối tượng cũng như khả năng kỹ thuật. Do
đó, quan trọng là kịch bản kiểm thử mô phỏng sát với
kịch bản hoạt động nhất có thể nếu kết quả kiểm thử là yếu tố dự báo đáng tin cậy
về hiệu suất hoạt động.
Nếu một hệ thống sinh
trắc học có một cơ chế để hạn chế số lượng tối đa lần thử (tuần tự) sai, nhà
cung cấp phải cung cấp mô tả về cơ chế này và các khuyến nghị cho việc thiết lập.
Mô tả này cũng phải diễn tả điều gì xảy ra
khi số lượng lần thử tối đa bị vượt qua.
Nhà cung cấp phải kiểm
thử và báo cáo các tỷ lệ lỗi với sự xem xét thiết lập bộ đếm thử lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong suốt quá trình
phân tích, đánh giá viên sẽ xem xét các cơ chế được mô tả và kiểm tra các thiết
lập cho bộ đếm thử lại để phù hợp đối với trường hợp áp dụng hệ thống sinh trắc
học.
Nếu một hệ thống sinh
trắc học không có bộ đếm thử lại, nhà cung cấp phải
cung cấp cho đánh giá viên một sự biện minh lý do tại sao cơ chế
đó là không cần thiết. Một minh chứng có thể cho sự thiếu hụt bộ đếm thử lại là
không thể thực hiện nhiều cuộc tấn công chống lại
hệ thống sinh trắc học (ví dụ như do một
giả định của một môi trường được bảo vệ) hoặc các biện pháp phòng thủ thực hiện
khi vượt ngưỡng bộ đếm thử lại có thể mở ra
con đường để tấn công từ chối dịch vụ.
Bộ đếm thử lại là cơ
chế điển hình của các hệ thống xác minh sinh trắc học. Đối với hệ thống nhận dạng
sinh trắc học, phương pháp bộ đếm thử lại đơn giản không được áp dụng, do các lần
thử liên tiếp không thể được giả định là đến từ cùng một cá thể.
Tuy nhiên, các cơ chế tương đương có thể được thực hiện (ví dụ như kiểm tra các
mẫu thăm dò tương tự kế tiếp - nhưng không trùng khớp thành công). Những cơ chế
tương đương này phải được xem xét cho yêu cầu này theo cách giống với các bộ đếm
thử lại tiêu chuẩn.
7.2.4.7. Tỷ lệ lỗi lần
thử đơn lẻ
Hoạt động sử dụng một
hệ thống sinh trắc học thường sẽ là một kết hợp của 1, 2, ..m lần thử giao dịch
(trong đó m là giới hạn thử lại như mô tả trong 7.2.4 6). Người sử dụng thường
nhận thức được liệu họ đã được nhận dạng thành công hay không ở mỗi
lần thử. Điều này là xác đáng bởi hiệu suất (tỷ lệ lỗi) của hệ thống thường bị ảnh hưởng bởi hành vi của chủ thể
cũng như khả năng kỹ thuật. Do đó, quan trọng là kịch bản kiểm thử mô phỏng càng
sát với kịch bản hoạt động càng tốt nếu kết quả kiểm
thử là yếu tố dự báo đáng tin cậy về hiệu suất hoạt động.
Tuy nhiên, tỷ lệ lỗi
tương ứng cho một lần thử đơn lẻ là phương tiện quan
trọng để thực hiện việc đánh giá các hệ thống sinh trắc học tương đương.
Không phụ thuộc vào
giao dịch và chính sách quyết định, nhà cung cấp cũng phải kiểm thử và báo cáo tỷ
lệ lỗi cho những lần thử đơn lẻ tương ứng.
Theo 7.2.4.6 nhà cung
cấp phải kiểm thử và báo cáo các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn phù hợp với
các chính sách quyết định của hệ thống sinh trắc học.
Điều này có thể hiểu là cho phép nhiều lần thử
trước khi giao dịch của người sử dụng được coi là bị từ chối hoặc các hành động
phòng thủ (ví dụ như khóa một tài khoản) có thể được thực hiện bởi
hệ thống sinh trắc học.
Trong khi rõ ràng là
những phân tích cơ bản của một tỷ lệ lỗi cần được thực hiện phù hợp với chính
sách giao dịch, các đánh giá của các hệ thống khác nhau trở nên ít so sánh được
nếu chúng thực hiện các chính sách giao dịch
khác nhau. Thông qua kiểm thử (bổ sung) này của tỷ lệ lỗi tương ứng cho các lần
thử đơn lẻ, dữ liệu đánh giá sẽ dễ dàng hơn cho so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một số trường
hợp không thể kiểm thử
tỷ lệ lỗi lần thử đơn lẻ
tương ứng. Lý do có thể gồm việc thiết
kế hệ thống sinh trắc
học hoặc chính sách kiểm thử đã được xác định bởi một sơ đồ đánh giá cụ
thể. Trong những trường
hợp này, nhà cung cấp sẽ phải chứng
minh lý do tại sao không thể kiểm thử tỷ lệ lỗi
tương ứng.
7.2.4.8. Phương pháp thống kê/các giá trị
tin cậy
Nhà cung cấp phải báo
cáo phương pháp thống kê đã được sử dụng
để xác nhận yêu cầu về các giá trị tối đa cho các tỷ lệ lỗi liên quan đến an
toàn.
Chi tiết về phương pháp
thống kê, mức độ tin cậy và các kết quả đánh giá phải được báo cáo bởi nhà cung
cấp.
Đánh giá viên sẽ xác
minh rằng phương pháp thống kê được thực hiện là chính xác và phù hợp để xác nhận
yêu cầu.
Nhà cung cấp phải báo
cáo mức độ tin cậy liên quan đến tỷ lệ lỗi đã được báo cáo và đánh giá viên sẽ
kiểm tra các giới hạn tin cậy phù hợp với mục đích sử dụng và mức đảm bảo được yêu
cầu.
Đối với hướng dẫn bổ
sung về các khía cạnh của phương pháp thống kê tham khảo tiêu chuẩn ISO/IEC
19795-1:2006.
7.2.5. Kiểm thử độc lập (bước
6)
Khái niệm của tiêu chuẩn
này quy định rằng việc kiểm thử các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn về cơ bản
là được thực hiện, được tài liệu hóa và được báo cáo bởi nhà cung cấp hệ thống
sinh trắc học. Tuy nhiên các phương pháp theo quy định của tiêu chuẩn này đòi hỏi
đánh giá viên phải xác nhận kết quả kiểm
thử nhà cung cấp bằng cách thực hiện một kiểm thử độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong suốt quá trình
kiểm thử độc lập, đánh giá viên sẽ đặc biệt giải quyết các câu
hỏi sau:
1) Các kết quả kiểm thử
của nhà cung cấp có chính xác không?
2) Có một sự tích lũy
các trường hợp có thể chấp nhận sai tồn tại đối với những người sử dụng
nhất định?
3) Làm thế nào để
thay đổi sự chênh lệch môi trường các kết quả kiểm thử?
4) Làm thế nào để một
dạng đặc trưng khác của nhóm kiểm thử được xác định bởi nhà cung cấp gây
ảnh hưởng đến sự chênh lệch các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn các kết quả kiểm
thử?
Lưu ý rằng một số câu
hỏi yêu cầu kiểm thử độc lập có thể đi kèm với câu hỏi trong lĩnh vực đánh giá
lỗ hổng. Để quá trình đánh giá có hiệu quả, đánh
giá viên phải xem xét kết hợp các hoạt động kiểm thử này với các kiểm
thử độc lập được mô tả bên trên.
Để xác nhận các kết
quả kiểm thử của nhà cung cấp, có thể là đủ khi
đánh giá viên lặp lại một nhóm nhỏ các kiểm thử.
Nhóm nhỏ các kiểm thử có thể, trong số những nhóm nhỏ
khác, giúp xác minh rằng nhà cung cấp đã không làm chênh lệch kết quả kiểm thử
bằng cách lựa chọn đối tượng kiểm thử thuận lợi cho kết quả mà họ mong muốn.
Trong trường hợp khác,
đánh giá viên có thể quyết định sự cần thiết để lập kế hoạch và tiến hành một
kiểm thử hoàn toàn riêng biệt.
Phân tích độc lập phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Lập kế hoạch và thực
hiện các kiểm thử phải chịu sự kiểm soát riêng của đánh giá viên.
Đánh giá viên cần thực
hiện theo tiêu chuẩn ISO/IEC 19795-1: 2006 để lập kế hoạch và thực hiện việc kiểm
thử. Tuy nhiên đối với một số khía cạnh của việc kiểm thử độc lập, đánh giá
viên sẽ phải xây dựng một phương pháp khác.
8.
Đánh giá lỗ hổng
8.1. Tổng quan
Điều này tập trung
vào việc đánh giá lỗ hổng cụ thể cho hệ thống sinh trắc học. Điều này cung cấp
hướng dẫn cho việc đánh giá bằng cách xác định các lỗ hổng đặc trưng, phổ biến
đối với hệ thống sinh trắc học và mô tả các đặc trưng của một hệ thống sinh trắc
học trong đó những lỗ hổng này tiềm ẩn.
Các khía cạnh tiếp
theo về môi trường của hệ thống sinh trắc học được xem xét nếu chúng
quan trọng trong ngữ cảnh một lỗ hổng tiềm ẩn,
và hướng dẫn chung được cung cấp để đánh giá lỗ hổng.
Các thông tin quy định
tại điều này sẽ được sử dụng làm cơ sở cho
việc đánh giá lỗ hổng trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn này như được nêu trong 6.1.
Điều này không:
- Mô tả việc đánh giá
các lỗ hổng phổ biến cho các hệ thống công nghệ thông tin nói chung. Ví dụ, nếu
dữ liệu sinh trắc học, tham chiếu sinh trắc học hoặc quyết định trùng khớp
không được bảo vệ, đối tượng tấn công có thể giả mạo dữ liệu để
mạo danh người khác. Những lỗ hổng này là đối
tượng của việc đánh giá theo các phương pháp đã được sử dụng (ví dụ như [3]).
Tuy nhiên, lỗ hổng chung có liên quan đến việc xử lý thông tin của hệ thống
sinh trắc học cũng có thể có những khía cạnh cụ thể được liên quan trong một hệ
thống do bản chất của thông tin. Vì vậy, 8.3.11 của tiêu chuẩn này mô tả một lỗ
hổng chung đối với các thông tin được xử lý bởi hệ thống sinh trắc học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Đánh giá lỗ hổng
8.2.1. Tổng quan
Cách tiếp cận có phương
pháp giúp ích cho việc đánh giá lỗ hổng. Tuy nhiên, việc đánh giá lỗ hổng cũng
đòi hỏi chuyên môn và tư duy sáng tạo của bộ phận đánh giá viên. Đánh giá viên
sẽ cần phải nhận thức được về các mối đe dọa,
lỗ hổng và biện pháp đối phó hiện có và trong một số trường
hợp cụ thể đối với các hệ thống sinh trắc học. Thông tin về các lỗ hổng sinh trắc
học xuất hiện trong mục 8.3 của tiêu chuẩn
này nhưng đánh giá viên cũng nên tìm kiếm thêm thông tin sẵn có trong các tài
liệu, bao gồm các báo cáo phạm vi công khai về lỗ hổng sinh trắc học
đang xuất hiện trên các tạp chí, các nghiên cứu học thuật và bằng cách tìm kiếm
trên Internet. Ngoài ra, đánh giá viên phải thu được kinh nghiệm thực tế về các
kỹ thuật điều tra lỗ hổng sinh trắc học như được mô tả trong những báo cáo này.
Điều này nên được coi là điều kiện đào tạo
tiên quyết cần
thiết cho đánh giá viên trước khi tiến
hành một đánh giá lỗ hổng như một phần của đánh giá an toàn sinh trắc học theo
tiêu chuẩn này.
Một đánh giá an toàn
được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này phải bao gồm một đánh giá lỗ hổng bao
hàm tất cả các lỗ
hổng tiềm ẩn
được mô tả trong 8.3.
Đối với các mô tả về
các lỗ hổng tiềm ẩn và các yêu cầu, mục này đề cập đến các hệ thống con sinh
trắc học và các quá trình như mô tả trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
Khuyến cáo trong ngữ
cảnh của tiêu chuẩn này, sự an toàn của hệ thống sinh trắc học liên quan đến
các lỗ hổng tiềm ẩn được đánh giá theo hai bước
liên tiếp:
Ở Bước 1, đánh
giá viên cần xem xét mô tả hệ thống và tìm cách xác định điểm tiềm ẩn lỗ hổng dựa
trên thông tin được đưa ra trong tiêu chuẩn này, chuyên môn riêng của đánh giá
viên và các nguồn khác như báo cáo công khai sẵn có về lỗ hổng sinh trắc học và
đánh giá lỗ hổng. Sử dụng thông tin được cung cấp bởi nhà cung cấp về đánh giá
các lỗ hổng và các biện pháp đối phó đã được thực hiện bởi hệ thống (bao gồm cả
môi trường hoạt động giả định), đánh giá viên sẽ xác định xem tất cả các lỗ hổng
tiềm ẩn đã được giải quyết một cách hiệu quả bằng biện pháp đối phó kỹ thuật, thủ
tục và môi trường. Mức độ yêu cầu về tính hiệu quả của các biện pháp
đối phó được xác định bởi mức độ bảo đảm cần thiết cho việc đánh giá. Chi tiết
về mức đảm bảo và yêu cầu hiệu quả phải được xác định bởi sơ đồ đánh giá và
không bao hàm trong tiêu chuẩn này.
Đánh giá viên xem xét
các thông tin được cung cấp và xác định xem liệu có các lỗ hổng tiềm ẩn hay
không. Nếu đánh giá viên không thể bác bỏ sự
tồn tại của lỗ hổng tiềm ẩn, thì lỗ hổng tiềm ẩn
này cần được xem xét trong quá trình phân tích sâu hơn trong bước 2.
Trong Bước 2 -
sau khi tất cả các
lỗ hổng tiềm ẩn đã được đánh giá - khuyến khích phát triển một mô hình mối đe dọa
đối với hệ thống sinh trắc học được đánh giá. Mô hình mối đe dọa
này xem xét các kết quả ở bước 1, mối quan hệ giữa tất cả các lỗ hổng của hệ thống
sinh trắc học, các mối đe dọa chung đã được xác định tại 8.2.2 và môi trường của
hệ thống sinh trắc học. Cần lưu ý rằng lỗ hổng không thể được coi
theo cách cô lập với nhau. Có thể, thậm chí là rất có thể, mối đe dọa thành
công đối với hệ thống sinh trắc học bao gồm kết hợp khai thác nhiều lỗ hổng
trong tổ hợp. Mô hình mối đe dọa nên xem xét tất cả các quá trình sinh trắc học
của hệ thống sinh trắc học bao gồm thu nạp và hủy thu nạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mối đe dọa đối với
hệ thống sinh trắc học có thể tự biểu hiện theo nhiều cách khác nhau nhưng
chủ yếu nhằm đạt được một hoặc một số các mục tiêu sau:
- Mạo danh: Mối
đe dọa đối với hệ thống xác minh hoặc định danh làm việc với các yêu cầu dương
tính trong đó
một đối tượng tấn công được công nhận là một người sử dụng khác đã được đăng ký
đúng, do đó cho phép đối tượng tấn công
này có được ID của người sử dụng khác.
- Giả
dạng: Mối đe dọa đối với hệ thống xác minh hoặc định danh mà một
người sử dụng đã được thu nạp có thể cố tình
thay đổi hoặc che giấu (các) đặc trưng sinh trắc học của
chính mình để tránh bị nhận dạng. Đây có thể là
một mối đe dọa riêng biệt đến hệ thống có mục
tiêu ngăn ngừa nhiều thu nạp bởi một cá thể đơn lẻ sử dụng các danh tính khác
nhau.
-
Từ chối dịch vụ: Mối đe dọa tới hệ
thống xác minh hoặc định danh làm việc với yêu cầu dương tính mà đối tượng tấn
công lặp đi lặp lại gây ra sự từ chối sai, có thể làm sụp đổ hệ thống sinh trắc
học. Đây có thể
là sự báo trước của một cuộc tấn công vào hệ thống dự phòng dễ bị khai thác hơn
so với hệ thống sinh trắc học bị vô hiệu hóa.
Các mối đe dọa chủ yếu
được mô tả ở trên có thể được thể hiện rõ trong các cuộc tấn công sử dụng các kỹ
thuật khác nhau đối với các quá trình và các thành phần khác nhau được sử dụng
bởi hệ thống sinh trắc học. Ví dụ, một kẻ tấn
công có thể mạo danh người khác để thu nạp sai, bằng cách đưa ra một vật giả mạo
có chứa bản sao các đặc trưng sinh trắc học của nạn nhân hoặc bằng cách điều
khiển cơ sở dữ liệu thu nạp để thay thế tham chiếu sinh trắc học của nạn nhân với
tham chiếu của kẻ mạo danh.
Các mối đe dọa thường
được thực hiện với lần thử có chủ ý bởi
đối tượng tấn công để phá vỡ chức năng hệ thống. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng,
trong các tình huống nhất định, những hành động vô ý của người
sử dụng hợp pháp (bao gồm cả người sử dụng và vận
hành/người quản trị) cũng có thể dẫn đến sự phá vỡ
chức năng hệ thống.
Một ví dụ về mạo danh
không chủ ý là hệ thống nhận dạng khuôn mặt làm việc trong chế độ định danh,
trong đó cặp song sinh giống hệt nhau được thu nạp và xác định sai người này với
người kia. Lưu ý rằng nếu hệ thống làm việc trong chế độ xác minh, lỗi này
không thể xảy ra mà không có yêu cầu sai danh tính,
khi đó sẽ không còn được coi là không chủ ý.
Cần lưu ý rằng danh
sách các mối đe dọa chung nên được xem như một cơ sở trong việc phát triển mô
hình mối đe dọa và không thể được xem là đầy đủ mọi khía cạnh hoặc có thể ứng dụng
rộng rãi.
8.2.3. Các lỗ hổng khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Danh sách các lỗ hổng
phổ biến mô tả trong 8.3 nên được coi là không toàn diện, cũng không hết
mọi khía cạnh. Đánh giá viên sẽ cần phải nghiên cứu về mặt chức năng của hệ thống
sinh trắc học được đánh giá
cùng với phương thức và công nghệ của chính hệ thống đó. Từ đó, đánh giá viên
cần xây dựng một danh mục các mối
đe dọa và các lỗ hổng tiềm ẩn cần được sử dụng để đưa
ra một chương trình đánh giá lỗ hổng.
Đánh giá viên phải tiến
hành một tìm kiếm toàn diện các lỗ hổng có
tính đến chức năng, công nghệ, môi trường và các quá trình được bao hàm trong hệ
thống sinh trắc học. Việc tìm kiếm phải không bị giới hạn ở những lỗ hổng được liệt
kê trong 8.3 của tiêu chuẩn này.
Để xác định tính chính
xác và các nguồn lực cần được áp dụng cho việc đánh giá lỗ hổng,
đánh giá viên cần thực hiện theo các hướng dẫn được đưa ra bởi các sơ đồ mà việc
đánh giá đang được tiến hành.
8.3. Các lỗ hổng phổ
biến trong hệ thống sinh trắc học
8.3.1. Giới thiệu
Các điều sau đây xác
định và giải thích các lỗ hổng điển hình phổ biến đối với các hệ thống sinh trắc
học.
8.3.2. Các giới hạn hiệu suất
8.3.2.1. Tổng quan
Một đặc trưng cố hữu
của nhận dạng sinh trắc học đó là đây không phải
là một quá trình hoàn toàn xác định mà phải chịu
các lỗi có thể được biểu diễn theo các tỷ lệ lỗi thống kê tương tự như các yếu
tố con người tham gia vào hệ thống an toàn phi sinh trắc học - ví dụ, tỷ lệ tiếp
nhận sai và tỷ lệ từ chối sai. Các tỷ lệ lỗi này và các thông số hiệu năng khác
cũng có ý nghĩa về mức độ an toàn được cung cấp bởi hệ thống sinh trắc học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.2. Đánh giá
Trong ngữ cảnh đánh
giá lỗ hổng, đánh giá viên cần xem xét khả năng đối tượng tấn công nhằm phá vỡ
hệ thống sinh trắc học với một lần thử đối tượng mạo danh không cố ý.
Có hai yếu tố chính
trong ngữ cảnh này.
- Khả
năng một cuộc tấn công thông thường. Khả năng này được xác định bởi các yếu tố
bao gồm cả động cơ của đối tượng tấn
công, môi trường của hệ thống sinh trắc học và hậu quả mỗi cuộc tấn công được
phát hiện.
- Cơ hội để một cuộc tấn
công thông thường được thành công. Điều này có thể được định lượng theo FAR, vì
vậy nếu FAR là 1 trong 10 000, xác suất của một cuộc tấn công thông thường được
thành công có thể được xác định là 0,01 %.
Hai yếu
tố này nhìn chung sẽ không độc lập. Nếu một hệ thống được
biết đến hoặc được cho là dễ bị tấn công thông thường (thành công), yếu tố khả
năng có thể sẽ tăng lên. Trái lại nếu hệ thống được biết
đến hoặc được cho là có khả năng chống
các cuộc tấn công thông thường (thành công), điều này có thể sẽ làm giảm
yếu tố khả năng.
Việc đánh giá lỗ hổng
tiềm ẩn này tập trung vào những yếu tố sau:
- Tầm quan trọng của
rủi ro còn lại của một lần thử đối tượng mạo danh
không cố ý dựa trên kết quả các kiểm thử nêu tại điều 7 và các khía cạnh đã được
mô tả trước đó.
- Liệu rủi ro này là
có thể chấp nhận được cho các mục đích sử dụng hệ thống sinh trắc học được đánh
giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3. Vật giả mạo của đặc trưng sinh trắc học
8.3.3.1. Giới thiệu
Trong ngữ cảnh một hệ
thống sinh trắc học, vật giả mạo được định nghĩa là một đối tượng vô tri vô giác
mang theo bản sao của một con người hay (các) đặc trưng sinh trắc học giống như
con người được đưa tới bộ cảm biến sinh trắc học
với mục đích giả mạo, để được chấp nhận
như là (các) đặc trưng sinh trắc học của một đối tượng con người. Ví dụ về vật
giả mạo sinh trắc học bao gồm: các ngón
tay giả được tạo ra từ mủ cao su, bức ảnh một khuôn mặt hay giọng nói được ghi
âm. Ngoài ra, một ngón tay bị cắt đứt của con người (hoặc bất kỳ phần cơ thể bị
tách rời) được coi là một vật giả mạo trong ngữ cảnh của phần này.
Không giống như các thiết
bị nhận dạng và xác thực kỹ thuật khác, như thẻ
thông minh, được thiết kế nhằm gây
khó khăn cho việc sao chép, đặc trưng sinh trắc học, là đặc tính sinh học hoặc
hành vi tự nhiên của con người, thực chất không có sự bảo vệ bản quyền. Do đó,
thông thường có thể tạo ra một bản sao của đặc trưng sinh trắc học trong hình
thức của một vật giả mạo.
Vật giả
mạo mang đặc trưng thường là một bản sao các đặc trưng sinh trắc học của một chủ
thể con người, nhưng không giới hạn trường hợp này. Vật giả mạo có thể được xây
dựng chứa đựng một mẫu tổng hợp mà không phù hợp với đặc trưng sinh trắc học của
một người cụ thể hoặc thậm chí của bất kỳ người
thực nào. Tuy nhiên, điểm quan trọng nhất trong việc đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn
này là liệu hệ thống sinh trắc học sẽ tiếp
nhận một vật giả mạo như một đặc trưng sinh trắc học hợp
lệ.
8.3.3.2. Đánh giá
Hai vấn đề quan trọng
của việc đánh giá lỗ hổng là:
- Hệ thống sẽ tiếp nhận
vật giả mạo?
- Hệ thống sẽ xử lý
các đặc trưng của vật giả mạo như là các đặc trưng sinh trắc học của con người?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá viên nên
cố gắng phân biệt hai trường hợp này bằng cách ban đầu sử dụng các bản
sao thực tế với các đặc trưng của con người, và nếu chúng được tiếp
nhận thì tiếp tục với trường hợp đặc trưng
tổng hợp (xem 8.3.8 để biết thêm chi tiết).
Việc đánh giá lỗ hổng
tiềm ẩn này sẽ tập trung vào các câu hỏi sau:
- Liệu có
thể tạo ra vật giả mạo của đặc trưng sinh trắc học được nhận thức chỉ
bằng những thông tin sẵn có công khai hoặc liệu thông tin nhạy cảm
sẽ được yêu cầu.
- Để tạo ra một vật giả
mạo đòi hỏi bao nhiêu nỗ lực.
- Liệu hệ thống sinh
trắc học cung cấp các biện pháp đối phó kỹ thuật nhằm phát hiện và từ chối vật
giả mạo, và các biện pháp đối phó có hiệu quả như thế nào trong hệ thống sinh
trắc học được đánh giá.
- Liệu các biện pháp
đối phó kỹ thuật dành cho việc phát hiện và từ chối vật giả mạo có bất kỳ hạn
chế nào được biết đến đối với các đặc điểm kỹ thuật hoặc điều kiện hoạt động có
thể bị khai thác bởi đối tượng tấn công.
Nhà cung cấp hệ thống
sinh trắc học phải cung cấp đầy đủ
thông tin về các cơ chế phát hiện và từ chối vật giả mạo cho đánh giá viên.
CHÚ THÍCH 1: Thông
tin về phát hiện và từ chối vật giả mạo
có thể được
bảo mật và đại diện cho “điểm ảnh hưởng”
của nhà cung cấp. Vậy nên, điều rất quan trọng là thông
tin chi tiết này chỉ được
cung cấp cho đánh giá viên và không cung cấp cho bất kỳ khách
hàng nào. Điều này cũng thừa nhận rằng đánh giá viên
là thành viên đáng tin cậy nhờ sự độc lập
của họ với khách hàng và nhà cung cấp.
CHÚ THÍCH 2: Trong
trường hợp một phần cơ thể bị tách ra từ người sử dụng có thể là một vật giả mạo,
cần phải đánh giá phần bị tách
ra có thể được sử dụng với hệ thống sinh trắc học trong bao lâu. Yêu cầu có thể
được thực hiện từ góc độ y tế. Không có kiểm tra thực nghiệm cho trường hợp
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng cần xem xét khả
năng các đặc trưng sinh trắc học của một mục tiêu có thể có được bằng các cách khác
như từ một cơ sở dữ liệu không an toàn có chứa các mẫu sinh trắc học đã thu được.
Những yếu tố này được coi là một phần của
phân tích rủi ro tổng thể nhằm xác định hiệu
quả của biện pháp đối phó vật giả mạo cần
cho một hệ thống cụ thể.
Một số hoặc tất cả
các yếu tố này có thể không được biết đến tại thời
điểm đánh giá và do đó
khuyến nghị để việc đánh giá được tiến hành trong sự tuân thủ với tiêu chuẩn
này, tất cả các yếu tố đó đều bị bỏ qua. Việc đánh giá hiệu quả các biện pháp đối
phó vật giả mạo phải được thực hiện và báo cáo một cách độc lập với những mối
quan tâm bên ngoài. Các mô hình rủi ro hệ thống và quá trình đánh giá (không được
xác định trong tiêu chuẩn này) sẽ được sử dụng để xác định xem liệu kết quả của
việc đánh giá hiệu quả các biện pháp đối phó vật giả mạo là có thể chấp nhận được
trong ngữ cảnh của hệ thống sử dụng.
8.3.4. Điều chỉnh đặc trưng
sinh trắc học
8.3.4.1. Tổng quan
Người sử dụng hệ thống
sinh trắc học có thể cố ý thay đổi các đặc trưng sinh trắc học của họ hoặc thể
hiện các đặc trưng với cố gắng tránh bị nhận dạng hoặc để mạo danh một đối tượng
thu nạp. Những đặc trưng sinh trắc học như vậy có thể mang bản chất hành vi hoặc
sinh học. Những đặc trưng sinh trắc học và các mẫu tương ứng có thể thay đổi vì
một số lý do. Đối với sinh trắc học mang tính hành vi như lời thoại và chữ ký động,
người sử dụng có thể thay đổi có chủ ý hành
vi thông thường của họ. Một ví dụ về đặc trưng sinh trắc học sinh học là dấu
vân tay mà người sử dụng có thể thay đổi có chủ ý sự thể hiện của ngón tay của
họ với các thiết bị thu thập để thay đổi mẫu thu thập được. Điều này có thể được
thực hiện bởi người sử dụng để ngụy trang bản thân nhằm tránh bị nhận dạng, hơn
nữa là mạo danh người khác. Tuy nhiên, việc mạo danh đặc điểm sinh học của người
dùng khác (sinh trắc học trên khuôn mặt, chẳng hạn) cũng là khả năng có thể,
trong một mức độ nhất định, thông qua việc hóa trang hoặc phẫu thuật thẩm mỹ.
Những cuộc tấn công này không yêu cầu sử dụng vật giả mạo và không thể bị
chặn lại bằng các kỹ thuật được thiết kế
để chống lại các vật giả mạo.
8.3.4.2. Đánh giá
Các điểm quan trọng
trong việc đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn này là liệu bản
thân các đặc trưng sinh trắc học hoặc mẫu
sinh trắc học thu thập được có thể bị thay đổi có chủ ý bởi một người sử dụng bằng
cách mà hệ thống không thể nhận ra người đó. Điều này sẽ dẫn đến một mối đe dọa
mạo danh hoặc từ chối dịch vụ.
Câu hỏi quan trọng
khác là liệu bản thân các đặc trưng sinh trắc học hoặc mẫu sinh trắc học thu thập
được có thể bị cố ý sửa đổi để hệ thống nhận dạng sai người sử dụng thành một
người sử dụng khác. Điều này sẽ dẫn đến nguy
cơ mạo danh.
Việc đánh giá lỗ hổng
tiềm ẩn này sẽ tập trung vào câu hỏi liệu đối tượng tấn công có thể thay đổi đặc
trưng sinh trắc học của họ theo cách mà hệ thống sinh trắc học chấp nhận được
và bao nhiêu nỗ lực và những loại thông tin nào sẽ là cần thiết cho một cuộc tấn
công như vậy. Hơn nữa trong các trường hợp mà đây
có thể là mục tiêu của đối tượng tấn công, cần chú ý đến thực tế là đối tượng tấn
công trước đây đã được thu nạp vào hệ thống có thể cố
gắng sửa đổi (các) đặc trưng sinh trắc học của họ để tránh
bị nhận dạng (ví dụ như trong hệ thống có một mục tiêu ngăn chặn thu nạp nhiều
lần bởi duy nhất một cá thể).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đặc trưng
sinh trắc học tĩnh như dấu vân tay, giám sát việc sử dụng hệ thống sinh trắc học
có thể là một biện pháp đối phó mang tính vận hành chống
lại lỗ hổng này. Tuy nhiên cần lưu ý biện pháp đối phó này có thể không có hiệu
quả cho các đặc trưng sinh trắc học mang tính hành
vi, do nhân viên giám sát không có khả
năng xác định xem người dùng đã cố ý thay đổi dữ liệu sinh trắc học của mình.
Cần lưu ý
rằng có thể có một mối quan hệ giữa lỗ hổng này với các lỗ hổng đã mô tả trong
8.3.5 (“Khó khăn của việc che giấu đặc trưng
sinh trắc học”). Điều này đặc biệt đúng nếu đối tượng tấn công đang cố gắng để
được công nhận là một người dùng khác và cần sự hiểu biết về đặc trưng sinh trắc
học của người sử dụng này để chuyển đổi đặc trưng sinh trắc học của mình.
8.3.5. Khó khăn của việc che giấu đặc trưng
sinh trắc học
8.3.5.1. Tổng quan
Sẽ khó khăn cho một người
sử dụng cố tình che giấu
đặc trưng sinh trắc học trong cuộc sống hàng ngày của họ. Kiểu lỗ hổng tiềm ẩn
này phụ thuộc vào bản chất của các đặc trưng sinh trắc học được sử dụng bởi hệ
thống sinh trắc học hơn là các chức năng hệ thống sinh trắc học hoặc môi trường
của hệ thống sinh trắc học.
Lỗ hổng tiềm ẩn này
không bao gồm rò rỉ dữ liệu sinh trắc học từ hệ thống sinh
trắc học (xem 8.3.11 để biết thêm thông tin về trường
hợp này). Ngay cả khi biện pháp đối phó chống rò rỉ dữ liệu sinh trắc học trong
các hệ thống đủ mạnh, đối tượng tấn công có thể có được
mẫu sinh trắc học của người sử dụng một cách hợp pháp, trực tiếp từ người sử dụng.
Ví dụ, đối tượng tấn công có thể có được một dấu vân
tay để lại trên các thiết bị thu thập sinh trắc
học, cốc, ly, bàn ghế, v.v... Ngoài ra, khuôn mặt hay giọng nói có thể bị đối
tượng tấn công ghi lại bằng máy ảnh hoặc
microphone.
Các đặc trưng sinh trắc
học quan sát được có thể trở thành cơ sở để tạo ra một vật giả mạo
hoặc trở thành một đối tượng mục tiêu để chuyển đổi các đặc trưng sinh trắc học
của đối tượng tấn công (xem 8.3.3
và 8.3.4 để biết thêm thông tin).
8.3.5.2. Đánh giá
Điểm quan trọng trong
việc đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn này là sự khó khăn đối với đối tượng tấn công để
có được dữ liệu sinh trắc học của người sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ,
nếu có một dấu vết của dữ liệu sinh trắc học ở một nơi nào đó (ví dụ, trên
một bộ cảm biến dấu vân tay), đối tượng tấn công sẽ dễ dàng có được dữ liệu hơn
là đạt được dữ liệu trực tiếp từ người sử dụng. Việc có được dữ liệu sinh trắc
học bằng cách sử dụng một công cụ phổ biến sẵn có (ví dụ như
máy ảnh, microphone, v.v...) cũng dễ dàng
hơn là sử dụng một thiết bị thu thập chuyên dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khía cạnh đặc biệt
của lỗ hổng này là câu hỏi liệu dữ liệu sinh trắc học vẫn còn trên các thiết bị
thu thập của hệ thống sinh trắc học sau khi sử dụng và liệu dữ liệu còn sót lại
này có thể bị lạm dụng.
Mặc dù thực tế trong
cuộc sống hàng ngày có thể khó khăn để che giấu một đặc trưng sinh trắc học được
coi là một lỗ hổng trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn này,
cần lưu ý khả năng một hệ thống sinh trắc học không thể
làm bất cứ điều gì để chống lại lỗ hổng đó. Nếu lỗ hổng
này hiện hữu cho đặc trưng sinh trắc học đã được sử dụng thì nó thuộc phạm vi của
việc đánh giá lỗ hổng để
quyết định xem liệu rủi ro liên quan đến lỗ hổng này là có thể chấp nhận được
hay không - cũng trong ngữ cảnh của các lỗ hổng khác của hệ thống sinh trắc học.
Cần lưu ý rằng lỗ hổng
này có một mối liên hệ chặt chẽ với các lỗ hổng được mô tả trong 8.3.3 (“Vật
giả mạo của đặc trưng sinh trắc học”) và 8.3.4 (“Điều
chỉnh các đặc trưng sinh trắc học”).
8.3.6. Tương đồng do có quan hệ huyết
thống
8.3.6.1. Tổng quan
Có một lỗ hổng tiềm ẩn
trong mối tương đồng tự nhiên của các đặc trưng sinh trắc học giữa những người
có quan hệ huyết thống. Lỗ hổng này có thể dẫn đến
mối đe dọa cho phép một cá thể mạo danh người có quan hệ huyết thống. Một trường
hợp rõ ràng là cặp song sinh giống hệt nhau và các hệ thống sinh trắc học sử dụng
phương thức cụ thể như khuôn mặt và DNA. Trong trường hợp khác, và tổng quan
hơn, có thể có một sự tương đồng đáng kể về mặt thống kê của một số đặc trưng
sinh trắc học nhất định giữa những người có quan hệ huyết thống hơn là
giữa các cá thể không liên quan. Những tương đồng như vậy có thể dẫn đến thống
kê Tỷ lệ Trùng khớp Sai cao hơn so với bình thường
giữa những cá thể có quan hệ huyết thống
so với những cá thể được lựa chọn ngẫu nhiên.
Kiểu lỗ hổng tiềm ẩn
này không bao gồm sự tương đồng tự nhiên khi một số
dữ liệu sinh trắc học giữa những người sử dụng không có bất kỳ mối quan hệ huyết
thống nào lại tương đồng một cách ngẫu nhiên. Kiểu tương đồng này nằm trong ngữ
cảnh hiệu suất của hệ thống sinh trắc học như đã nêu tại điều
7.
8.3.6.2. Đánh giá
Đánh giá lỗ hổng tiềm
ẩn này sẽ tập trung vào câu hỏi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liệu các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn ở những người có quan hệ huyết thống là cao hơn so với những
người dùng khác.
CHÚ THÍCH: Cần
lưu ý rằng việc đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn này không nhất
thiết phải tập trung vào các vấn đề
khoa học về việc mỗi bộ đặc trưng sinh trắc học từ những người sử dụng có quan
hệ huyết thống về bản chất có tương
đồng như thế
nào. Điểm quan trọng của việc đánh giá là liệu dữ
liệu sinh trắc học được sử dụng bởi hệ thống có mối tương đồng cao hơn giữa những
người có quan hệ huyết thống so với những người dùng khác.
Một kiểm thử đo lường
sự tương đồng của các đặc trưng sinh trắc học giữa những người có quan hệ huyết
thống có thể được xem như là một đánh giá về các tỷ lệ lỗi liên quan đến an
toàn trong những điều kiện đặc biệt. Trong kiểm thử như vậy, các tỷ lệ lỗi liên
quan được tính cho một nhóm kiểm thử bao gồm các thành viên không có quan hệ
huyết thống được so sánh với các tỷ lệ lỗi tương ứng được tính
cho một nhóm kiểm thử của những người có quan hệ huyết thống.
Việc đánh giá độ
chính xác này nên thực hiện theo cùng nguyên tắc với kiểm
thử các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn được mô tả tại điều 7. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng có thể rất khó có đủ số lượng mẫu từ những người có
quan hệ huyết thống để đáp ứng tất cả các tiêu chí thống kê cho một kiểm thử
như vậy. Trong những trường hợp này, đánh giá viên có thể xem xét thông tin về
nền tảng sinh học của đặc trưng sinh trắc học
và các đặc trưng của thành phần Trích xuất Đặc điểm của hệ thống sinh trắc học
để đảm bảo sự đầy đủ.
Các trường hợp tương
đồng tự nhiên của các đặc trưng sinh trắc học của những người có quan hệ huyết
thống đe dọa đến sự an toàn của hệ thống sinh trắc học sẽ cần phải được giải
quyết trong chiến lược quản lý rủi
ro tổng thể. Điều này nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này.
8.3.7. Đặc trưng sinh trắc học đặc biệt
8.3.7.1. Tổng quan
Các hệ thống sinh trắc
học thường được thiết kế để cung cấp tối đa mức độ phân biệt giữa những đối tượng
thu nạp khác nhau, đồng thời giảm thiểu mức độ khác biệt giữa các mẫu khác nhau
thu thập được từ cùng một đối tượng thu nạp. Tuy nhiên đối với mỗi hệ thống có
thể có các cá thể với các đặc trưng sinh trắc học đặc biệt nằm ngoài phạm vi
thiết kế bình thường của hệ thống và do đó mang lại tỷ lệ lỗi cao hơn đáng kể
so với bình thường.
Các đặc trưng sinh trắc
học đặc biệt có thể dẫn đến lỗ hổng nếu chúng tạo ra kết quả các tỷ lệ lỗi cao
hơn so với kết quả đo lường bằng kiểm thử hiệu suất thống kê thông thường của
điều 7. Lưu ý rằng những đặc trưng sinh trắc học đặc biệt này không phải là
kết quả của bất kỳ sự điều chỉnh có chủ ý các đặc trưng
như mô tả trong 8.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.7.2. Đánh giá
Lỗ hổng tiềm ẩn này
có thể được điều tra bằng cách kiểm tra các kết quả của kiểm thử hiệu suất được
mô tả trong điều 7 để xác định, đối với mỗi lỗi có liên quan đến an toàn, liệu
có một số người dùng nào đó có các tỷ lệ lỗi lớn hơn đáng kể so với giá trị
bình thường của toàn thể nhóm kiểm thử.
Nếu lỗ hổng này được
phát hiện trong quá trình đánh giá thì lỗ hổng phải được báo cáo. Người triển
khai và chủ sở hữu hệ thống tương lai sẽ cần phải xác định,
như một phần của phân tích rủi ro hệ thống tổng thể, đến mức độ nào thì lỗ hổng có thể là một mối đe dọa thực tế. Cần
xem xét tính khả thi cho đối tượng tấn công đạt được những kiến thức cần thiết
về sự tồn tại của lỗ hổng và có thể khai thác nó.
Các quá trình kiểm
toán hoạt động có thể là một biện pháp đối phó chống lại
lỗ hổng này. Ví dụ kiểm tra cơ sở dữ liệu thu
nạp ngoại tuyến để tìm ra lỗ hổng đối tượng thu nạp (những đối tượng thu nạp có
sự trùng khớp gần với các đối tượng thu nạp khác mà có thể là
mục tiêu mạo danh) hoặc kiểm tra trực tuyến
sự trùng khớp gần (tức là trường hợp trùng khớp gần giữa các cá thể khác nhau để
phân biệt với FRR cho cùng một cá thể). Điều này đặc biệt quan trọng trong trường
hợp của các hệ thống định danh sinh trắc học không cần yêu cầu về danh tính.
8.3.8. Các mẫu sinh trắc học wolf tổng hợp
8.3.8.1. Tổng quan
Nếu một hệ thống sinh
trắc học tạo ra các tỷ lệ lỗi cao không bình thường khi những đặc trưng sinh trắc
học bất thường nào đó thể hiện, điều này có thể gây ra một lỗ hổng. Ví dụ về
các đặc trưng bất thường có thể là các đặc trưng có số lượng đặc điểm lớn hoặc
nhỏ một cách không bình thường. Các đặc trưng như vậy có thể không đại diện cho
bất kỳ đặc trưng sinh trắc học của con người, nhưng có thể được tổng hợp và sao
chép vào một vật giả mạo. Ngoài ra, một đặc trưng tổng hợp có thể được tiêm nhiễm
bằng điện trong một cuộc tấn công thực hiện lại
hoặc được gài vào cơ sở dữ liệu tham chiếu. Một đặc trưng như vậy có thể đóng
vai trò là một “chìa khóa đa năng”
sinh trắc học bằng cách tạo ra sự trùng khớp rõ rệt đối với một loạt các đối tượng
thu nạp bình thường hay đối tượng mạo danh.
Hình thức mẫu
sinh trắc học wolf tổng hợp như vậy sẽ phụ thuộc vào phương thức và công nghệ
được sử dụng. Ví dụ điển hình có thể bao gồm:
- các tập hợp đặc
điểm có chứa một số lượng lớn hay nhỏ các đặc điểm bất thường, ví dụ: tiểu tiết
dấu vân tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đối phó
có thể gồm:
- Ở giai đoạn kiểm
soát chất lượng hình ảnh, phát hiện các tập
hợp đặc điểm có số lượng lớn hay nhỏ bất thường.
- Ở giai đoạn so
sánh, tính điểm chính xác phần tương đồng và không tương đồng giữa mẫu khảo
sát và tập hợp đặc điểm tham chiếu.
8.3.8.2. Đánh giá
Việc đánh giá cần xác
định liệu các đặc trưng sinh trắc học tổng hợp với các đặc điểm bất thường có được
tiếp nhận bởi hệ thống sinh trắc học và có thể dẫn đến các sự cố trùng khớp sai
cho các tham chiếu đối tượng thu nạp thông thường hay không.
Đánh giá viên cần
đánh giá lỗ hổng tiềm ẩn này một cách có phương pháp. Thứ nhất, một điều tra trực
tiếp các thuật toán sinh trắc học nên được thực hiện để xác định các thuật toán
này có chấp nhận và xử lý các đầu vào bất thường hay không. Điều này có thể được
thực hiện bằng cách cấy dữ liệu bất thường tổng hợp ở những nơi thích hợp trong
cơ sở dữ liệu và cho phép dữ liệu được xử lý (đầu vào và so sánh) để quan sát
xem liệu dữ liệu kiểm thử được tiếp nhận bởi các thuật toán kiểm soát chất lượng
và được tính điểm thành công so với tham chiếu kiểm thử bằng thuật toán so
sánh. Dữ liệu kiểm thử có thể được tổng hợp để mô phỏng bất
kỳ điều kiện cụ thể nào mà đánh giá viên mong muốn điều tra.
Nếu lỗ hổng được tìm
thấy trong một thuật toán, đánh giá viên
sau đó cần phải xác định liệu lỗ hổng này có thể bị khai thác trong ngữ cảnh hệ
thống hoạt động. Đường hướng thăm dò bao gồm:
- khả năng sử dụng
các đặc trưng tổng hợp đã được sao chép vào vật giả mạo
- khả năng tiêm nhiễm
trực tiếp của các tín hiệu tổng hợp qua một tấn công thực hiện lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một khai thác thành
công dữ liệu sinh trắc học tổng hợp sẽ dường như liên quan đến việc khai thác
các lỗ hổng hệ thống khác; ngược lại, nếu những lỗ hổng khác này không tồn tại,
việc khai thác lỗ hổng dữ liệu sinh trắc học tổng hợp có lẽ sẽ không khả thi.
Ví dụ
này cho thấy tầm quan trọng của cách tiếp cận có phương pháp để
điều tra lỗ hổng thành phần và sau đó mở rộng
đánh giá để điều tra xem liệu các lỗ hổng thành phần có thể bị khai thác trong
ngữ cảnh hệ thống lớn hơn. Để biết thêm thông tin về các lỗ hổng có liên quan
xem 8.3.3 (Vật giả mạo), 8.3.11
(Rò rỉ và điều chỉnh trái phép dữ liệu sinh trắc học), và cũng
lưu ý về đánh giá lỗ hổng công nghệ thông tin chung trong 8.1 (Giới thiệu).
8.3.9. Môi trường không thuận lợi
8.3.9.1. Tổng quan
Sự xuống cấp của hệ
thống con thu thập, chẳng hạn như các vết bẩn hoặc
khiếm khuyết trên bộ cảm biến, cũng có thể ảnh hưởng đến các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn. Các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn thường được xác định
trong môi trường mà đối tượng phát triển giả định hoặc khuyến nghị
(xem một đối tượng tấn công, các tỷ lệ lỗi
liên quan đến an toàn đã đo lường có thể không đạt được).
Một môi trường không
thuận lợi có thể dẫn đến lỗ hổng hệ thống đặc biệt là ở giai
đoạn thu thập. Các hiệu ứng có thể dao động từ sự
gia tăng các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn đến các trường hợp quá tải
khi tiếp xúc quá mức với ánh sáng (cho các thiết bị quang học), âm thanh (cho
các thiết bị âm thanh), độ ẩm (cho các thiết bị vân
tay) hoặc các hình thức tín hiệu nhiễu khác có thể dẫn
đến các thu nạp nhiễu hoặc thậm chí tham chiếu trống, mà sau đó có thể được
trùng khớp với các mẫu xác minh nhiễu tương tự (xem 8.3.10).
8.3.9.2. Đánh giá
Có lẽ sẽ không thực tế
nếu kiểm thử hiệu quả của tất cả kết hợp của điều kiện môi trường không thuận lợi
lên các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn. Do đó, đánh giá viên cần xác định các
điều kiện có khả năng không thuận lợi, ví dụ: ánh sáng bất
thường cho công nghệ hình ảnh, tín hiệu âm
thanh cho các bộ cảm biến âm thanh, v.v.. và kiểm thử đối với những điều kiện này.
CHÚ THÍCH: Thông tin
thêm về cách các điều kiện môi trường
có thể ảnh hưởng đến các tỷ lệ
lỗi liên quan đến an toàn có thể được tìm thấy trong ISO/IEC 19795-1:2006.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.10. Các lỗ hổng mang tính thủ tục xung quanh quá trình thu nạp
8.3.10.1. Tổng quan
Có ba trường hợp có
liên quan đến lỗ hổng tiềm ẩn trong quá trình thu nạp.
- Đối tượng tấn công
có thể thử để được thu nạp vào hệ thống
sinh trắc học bằng việc đăng ký và thu nạp không thích hợp sử dụng giấy tờ danh
tính sai (người khác) hoặc không có thật (hư cấu). Một cuộc tấn công như vậy, nếu
thành công, sẽ cho phép đối tượng tấn công được công nhận bởi hệ thống sinh trắc
học như là một người dùng khác trong tương lai. Đối tượng tấn công cũng
có thể cố gắng để được thu nạp vào hệ thống sinh trắc học với một vật giả mạo để
tạo ra một tham chiếu sinh trắc học sai (của người khác) hoặc không có thật (hư
cấu). Một cuộc tấn công thành công trong trường hợp này sẽ cho phép đối tượng tấn
công được công nhận bởi hệ thống sinh trắc học như là một người dùng khác trong
tương lai. Các tham chiếu sinh trắc học kém chất
lượng thường ảnh hưởng xấu đến các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn (và tỷ lệ
khác) dẫn đến các tỷ lệ lỗi cao hơn so với dự đoán của kiểm thử hiệu suất thống
kê mô tả tại điều 7. Điều này sẽ không chỉ làm giảm
mức đảm bảo an toàn cho việc xác minh hoặc nhận dạng hoạt động liên quan đến
tham chiếu kém chất lượng; nếu
đối tượng tấn công có thể định danh các cá thể với các tham chiếu
kém chất lượng, các cá thể này có thể trở
thành mục tiêu cho những lần thử mạo danh.
8.3.10.2. Đánh giá
Việc đánh giá lỗ hổng
tiềm ẩn này sẽ tập trung vào ba trường
hợp tương ứng với các điều trước đó:
- Liệu quá trình thu
nạp có được thực hiện trong một môi trường thích hợp và tất cả các cơ chế cần
thiết được đưa ra để đảm bảo rằng người sử dụng sẽ được thu nạp bằng cách sử dụng
ID đúng.
- Liệu hệ thống có chức
năng phát hiện và từ chối vật giả mạo không.
- Liệu hệ thống có chức
năng kiểm tra chất lượng trong thành phần Xử lý Tín hiệu hoặc chức năng để dự
đoán tỷ lệ lỗi trong suốt quá trình thu nạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.11. Rò rỉ và sự thay đổi dữ liệu sinh trắc học
8.3.11.1. Tổng quan
Mặc dù các lỗ hổng
công nghệ thông tin phổ biến không thuộc phạm vi của
tiêu chuẩn này, sự rò rỉ có thể và thao tác dữ liệu liên quan đến an toàn như
các mẫu sinh trắc học, các tham chiếu sinh trắc học, các điểm số
so sánh, thiết lập ngưỡng, v.v.. là một lỗ hổng quan trọng cần được xem xét
trong mỗi đánh giá an toàn. Ngoài ra, cần đề cập đến là, trong khi các biện
pháp đối phó có thể cho những lỗ hổng này là phổ biến đối với các hệ thống công
nghệ thông tin, vai trò của thông
tin được xử lý bởi hệ thống sinh trắc học là cụ thể cho công nghệ sinh trắc học.
Sự rò rỉ và thay đổi
trái phép dữ liệu là một mối đe dọa chung cho
các hệ thống công nghệ thông tin và an toàn hệ thống. Sinh trắc học
và dữ liệu khác trong các hệ thống sinh trắc học thường nhạy cảm và
phải được bảo vệ theo cách tương tự như dữ liệu trong các hệ thống công nghệ thông
tin nói chung.
8.3.11.2. Đánh giá
Dữ liệu trong các hệ
thống sinh trắc học liên quan/quan trọng cho an toàn bao gồm:
- Dữ liệu tham chiếu
sinh trắc học - việc làm hỏng có thể dẫn đến các
thu nạp giả, mạo danh v.v.. mất mát dữ liệu có thể dẫn đến
hành vi vi phạm tính riêng tư, đánh cắp danh tính, v.v..
- Các mẫu dữ liệu
sinh trắc học truyền qua hệ thống (ví dụ như tín hiệu ra từ thiết bị thu thập)
hoặc được lưu trữ trong hệ thống (ví dụ như dấu vân tay và hình ảnh khuôn mặt)
- Nếu bị rò rỉ, chúng có thể được sử dụng để giúp xây dựng một vật giả mạo hoặc
tiêm nhiễm trực tiếp trong tấn công kiểu “thu thập/tái tạo”.
- Các thông số và ngưỡng
quyết định - sự thay đổi có thể dẫn đến chấp nhận sai, từ chối sai, và dẫn đến
mạo danh hoặc từ chối dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đánh giá an toàn
các biện pháp bảo vệ đối với rò rỉ và thay đổi dữ liệu sinh trắc học trong các
hệ thống sinh trắc học không được quy định trong tiêu
chuẩn này. Đánh giá viên nên tham khảo phương pháp đánh giá an toàn công nghệ thông
tin hiện có như [3] để biết thêm thông tin về chủ đề
này.
9.
Tính riêng tư
9.1. Tổng quan
Các hệ thống sinh trắc
học thường liên kết dữ liệu sinh trắc học nhận diện
một người sử dụng với dữ liệu về người sử dụng như tên, địa chỉ, v.v... Hơn nữa,
trong một số trường hợp dữ liệu sinh trắc học có thể tiết lộ thông tin cá nhân của
người sử dụng như giới tính, dân tộc hoặc có thể là thông tin y tế.
Điều này có thể đặc biệt quan trọng khi dữ liệu sinh trắc học trong hình thức
hoặc liên kết với một hình ảnh của đặc trưng sinh trắc học (ví dụ như hình ảnh
khuôn mặt, hình ảnh dấu vân tay).
Vì
vậy, tính riêng tư là một vấn đề quan trọng cần
được xem xét trong mỗi đánh giá an toàn hệ thống sinh
trắc học.
Các vấn đề tính riêng
tư thường được giải quyết bằng các biện pháp mang tính tổ
chức. Ngoài ra, các chức năng hoặc đo lường an toàn kỹ thuật được sử dụng. Những
biện pháp kỹ thuật này (ví dụ như kiểm soát truy cập phù hợp tới dữ liệu cá
nhân bao gồm cả dữ liệu sinh trắc học, mã hóa, xóa an toàn, v.v...) sẽ được
đánh giá trong một đánh giá an toàn hệ thống sinh trắc học.
Các cơ chế bảo vệ cần
được mô tả trong mối quan hệ với các nguyên tắc tính riêng tư chung hay cụ thể
cơ bản bắt nguồn từ luật pháp quốc gia. Việc đánh giá các khía
cạnh riêng tư nên luôn luôn được đối chiếu với việc thực hiện và sử dụng dự định
của các hệ thống sinh trắc học.
Danh sách dữ liệu liên
quan đến tính riêng tư và bản chất sự bảo vệ có liên quan phải được xác định bởi
nhà cung cấp trong quá trình đánh giá và được cung cấp cho đánh giá viên như là
đầu vào cho các tiêu chí tiếp theo.
Nhà cung cấp phải
cung cấp một bản tóm tắt đầy đủ về dữ liệu liên quan đến
tính riêng tư được lưu trữ và xử lý bởi hệ thống sinh
trắc học và một mô tả về các biện pháp bảo vệ có liên quan trước khi đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Định nghĩa
và sự bảo vệ tính riêng tư và dữ liệu cá nhân có thể là đối tượng của luật pháp quốc gia.
Ngoài ra, các quy tắc
thực hành tốt
được khuyến nghị có liên
quan với tính riêng tư
dữ liệu và sự bảo vệ tính
riêng tư có thể tồn tại trong công ty hoặc được công bố bởi
tổ chức. Các đánh giá viên cần
phải nhận thức được và pháp luật và khuyến nghị
có liên quan và
đảm bảo rằng các hệ thống sinh trắc học tuân thủ
các yêu cầu thích
hợp.
Các điều sau đây xác định
một tập hợp các yêu cầu phải được giải quyết
trong mỗi lần đánh giá an toàn hệ thống sinh trắc học:
9.1.1. Bảo vệ dữ
liệu
Đánh giá viên phải đảm
bảo rằng hệ thống sinh trắc học cung cấp cơ chế thích hợp để ngăn chặn truy cập
trái phép vào dữ liệu có liên quan đến tính riêng tư.
Ví dụ, khả năng tiếp
cận các cơ sở dữ liệu lưu trữ dữ liệu sinh trắc học sẽ nằm trong phạm vi của
yêu cầu này do việc truy cập vào các cơ sở dữ liệu (bao
gồm cả các thủ tục hành chính) có thể dẫn
đến việc tiết lộ hoặc thay đổi dữ liệu liên quan đến tính riêng tư.
9.1.2. Ràng buộc ứng dụng
Do thực tế có các hệ
thống sinh trắc học tương thích, một khuôn mẫu sinh trắc học thể
sử dụng được trong một hệ thống khác hệ thống mà nó đã được tạo ra.
Đánh giá viên phải đảm
bảo rằng hệ thống sinh trắc học cung cấp các cơ chế để ngăn ngừa dữ liệu liên
quan đến tính riêng tư được sử dụng trong các hệ thống
nằm ngoài phạm vi ngữ cảnh ứng dụng.
CHÚ
THÍCH: Việc quản lý,
tức là việc nhập vào và/hoặc xuất ra, các cơ sở dữ liệu có
thể là một vấn đề
liên quan đến ràng buộc ứng dụng. Việc hạn chế và/hoặc kiểm
soát việc nhập vào và xuất ra các cơ sở dữ liệu (bao gồm cả thủ tục sao lưu) nên
ngăn ngừa các sử dụng không
mong đợi hoặc trái quy định cho các ứng dụng và các mục đích khác với mục tiêu
dự định và quy định
của chúng. Tuy nhiên, các cơ chế mang tính thủ tục
cho ràng buộc ứng dụng nằm ngoài phạm vi tiêu chuẩn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá viên phải đảm
bảo rằng hệ thống sinh trắc học cung cấp các phương tiện để vô hiệu hóa tài khoản
và thu hồi dữ liệu tham chiếu sinh trắc học.
Đối với khía
cạnh các lỗ hổng được đề cập và thảo luận tại điều 8, không có hệ thống sinh trắc
học nào có thể hoạt động mà không có rủi ro. Tùy thuộc vào các ứng dụng sinh trắc
học, hậu quả của một cuộc tấn công thành công có thể rất xấu cho người sử dụng
xét về tính riêng tư của họ. Vì vậy, việc vô hiệu hóa tài
khoản người sử dụng cần được thực hiện để hạn chế tác động của cuộc tấn công
vào người sử dụng.
9.1.4. Hủy thu nạp
Đánh giá viên phải đảm
bảo rằng hệ thống sinh trắc học cung cấp một phương tiện để loại bỏ dữ liệu
liên quan đến tính riêng tư của một người sử
dụng ra khỏi hệ thống và không có dữ liệu sót lại (Hủy
thu nạp).
Điều này có nghĩa là
để loại bỏ các thông tin liên quan đến tính riêng
tư và đảm bảo rằng không có thông tin nào còn sót lại
trong hệ thống.
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Mô hình tham chiếu của hệ thống sinh trắc
học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này mô tả mô hình
tham chiếu của một hệ thống sinh trắc học trong ngữ cảnh đánh giá an toàn. Mô
hình tham chiếu này dựa trên hệ thống sinh trắc học tổng quan được định nghĩa
trong [4] và bao gồm các hệ thống con bổ sung, các thành phần và quá trình quan
trọng trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn này.
Lưu ý rằng mô hình
tham chiếu này được mô tả chỉ để thúc đẩy sự
hiểu biết của tiêu chuẩn này và các chức năng an toàn được mô tả trong mô hình
này không được coi là yêu cầu đối với mỗi hệ thống sinh trắc học.
A.2.
Mô hình tham chiếu
Hình A.1 cho thấy
hệ thống sinh trắc học tham chiếu được sử dụng cho tiêu chuẩn
này. Các hộp hình chữ nhật đại diện cho các thành phần và các hệ thống con của
hệ thống sinh trắc học trong khi các hộp tròn đại
diện cho các quá trình.
Hình
A.1 - Hệ thống sinh trắc học tổng quan
A.3.
Các hệ thống con và các thành phần
A.3.1.
Giới thiệu
Các điều sau đây mô tả
các hệ thống con và các thành phần của mô hình tham chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống con này đòi
hỏi việc thu nhận các mẫu sinh trắc học thô từ người sử dụng. Đầu ra của hệ thống
con này không bao giờ là sự biểu diễn hoàn hảo của các mẫu thô; thay vào đó, đầu
ra sẽ bị ảnh hưởng bởi các đặc trưng của hệ thống con này. Hệ thống con này bao
gồm các thành phần Cảm biến có giao diện kỹ thuật
với người sử dụng và có thể chứa thêm các thành phần cần thiết để kiểm soát quá
trình thu nhận mẫu sinh trắc học và tương tác với người sử dụng.
Hệ thống con thu thập
dữ liệu là đặc biệt quan trọng theo góc độ an toàn vì bao gồm các giao diện giữa
chủ thể và hệ thống sinh trắc học. Hơn nữa, chất
lượng của dữ liệu sinh trắc học đã thu nhận được bởi hệ thống con này trực tiếp
ảnh hưởng đến hiệu suất và do đó cũng có thể ảnh hưởng
đến các tỷ lệ lỗi liên quan đến an toàn của một hệ thống sinh trắc học.
A.3.3.
Hệ thống con xử lý tín hiệu
Hệ thống con này đòi
hỏi việc xử lý và chuyển đổi của mẫu thu thập được
thành một tham chiếu sinh trắc học. Hệ thống con này cũng có thể bao gồm một
thành phần phân tích chất lượng của các mẫu mà có thể dẫn đến thông tin phản
hồi cho người sử dụng, có thể yêu cầu thu thập thêm một mẫu sinh trắc học khác.
Đối với sự thu nạp, đầu ra dữ liệu từ hệ thống con Xử lý tín hiệu được gửi đến
hệ thống con Lưu trữ dữ liệu. Để xác minh và nhận dạng
sinh trắc học, đầu ra dữ liệu của các hệ thống con Xử lý tín hiệu được gửi
đến hệ thống con So sánh.
Hệ thống con này bao
gồm các thành phần sau.
A.3.3.1.
Phân tích chất lượng
Thành phần này phân
tích chất lượng của các mẫu sinh trắc học. Trong một số trường hợp, chức năng
Phân tích Chất lượng có thể được chia sẻ giữa
các hệ thống con xử lý tín hiệu và hệ thống con thu thập dữ
liệu.
A.3.3.2.
Tiền xử
lý
Thành phần này đòi hỏi
việc xử lý mẫu sinh trắc học thành định dạng thích hợp cho các thành phần Trích
xuất đặc điểm. Thành phần này có thể bao gồm các chức năng giảm nhiễu, nâng cao
hình ảnh/tín hiệu, v.v... Trong một số trường
hợp, chức năng Tiền xử lý mẫu có thể được chia sẻ giữa hệ thống
con xử lý tín hiệu và hệ thống con Thu thập dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần này trích
xuất các đặc điểm phân biệt của mẫu sinh trắc học. Thành phần này thường liên
quan đến giai đoạn đầu của sự định vị khu vực của mẫu từ đó các đặc điểm sẽ được
trích xuất (một quá
trình được gọi là phân đoạn). Quá trình này cũng có thể liên quan đến thành phần
phân tích chất lượng để đảm bảo rằng các đặc điểm được trích xuất có thể được
phân biệt và có thể lặp lại. Vì lý do này,
thành phần này có một kết nối đến hệ thống con Thu thập. Nếu chất
lượng các đặc điểm trích xuất là không đủ, thành phần này
sẽ nhắc hệ thống con Thu thập dữ liệu để thu lại mẫu sinh trắc học.
A.3.3.4.
Ngăn chặn giả mạo
Ngăn chặn giả mạo là
một chức năng an toàn bổ sung cho hệ thống sinh trắc học. Chức năng này đảm bảo
cho đặc trưng sinh trắc học đã hiện diện với một hệ
thống sinh trắc học thực sự thuộc về một người đang sống và không bị giả mạo.
Ngăn chặn giả mạo có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Thành phần
này có thể yêu cầu một thiết bị cảm biến
đặc biệt (trong trường hợp này, thành phần này cũng
có thể được xem như là một phần
của hệ thống con Thu thập dữ liệu), hoặc nó có thể được thực hiện bằng phần mềm.
A.3.4.
Hệ thống
con So sánh
Hệ thống con này so
sánh các đặc điểm trích xuất được từ một mẫu nhận
được với một hoặc nhiều tham chiếu sinh trắc học và đầu ra là một tập hợp điểm
số so sánh tương ứng. Đầu ra điểm số so sánh của hệ thống con này, là thước đo của
mức độ tương đồng, được chuyển tiếp cho hệ thống con Quyết định và cũng có thể
được chuyển tiếp đến hệ thống con Quản trị cho
mục đích đăng nhập.
CHÚ THÍCH: Hệ thống
con So sánh được mô tả là “hệ
thống con trùng khớp” trong [4]. Tuy nhiên, định nghĩa “hệ
thống con trùng khớp” dường như không
phù hợp với ý nghĩa của “trùng khớp” được định nghĩa trong [2].
Vì lý do
này, thuật ngữ “So sánh” được sử dụng trong ngữ cảnh của
tiêu chuẩn này.
A.3.5. Hệ thống con Quyết định
Hệ thống con này có
trách nhiệm tạo ra một kết quả đơn lẻ về trùng khớp hoặc không trùng khớp từ điểm
số của hệ thống con So sánh bằng cách sử dụng một chính sách
đã được xác định trước. Kết quả được chuyển tiếp đến hệ thống con Quản trị cho
hành động ứng dụng sinh trắc học tiếp theo và có thể cho mục đích đăng nhập.
A.3.6. Hệ thống con I/F
thu thập người sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.7. Hệ thống con Nhận hồ sơ dữ liệu thu nạp
Hệ thống con này có
trách nhiệm lấy lại các hồ sơ dữ liệu thu nạp từ hệ thống con lưu trữ dữ liệu.
Chức năng để đảm bảo
thông tin liên lạc an toàn và toàn vẹn của hồ sơ được sử dụng có thể hoặc không
được bao gồm trong hệ thống con này.
A.3.8. Hệ thống con Tạo hồ sơ dữ liệu thu nạp
Hệ thống con này chịu
trách nhiệm đối với việc tạo ra các hồ sơ dữ liệu
thu nạp của người sử dụng. Hồ sơ sẽ được gắn
với định danh của người sử dụng, ví dụ như lưu trữ vật lý ở những vị trí liên
quan trong hệ thống con Lưu trữ dữ liệu. Sự gắn kết cũng có thể được đảm bảo bằng
cách sử dụng kỹ thuật mật mã như ký số và/hoặc chứng chỉ số.
A.3.9. Hệ thống con Cấu
hình
Hệ thống con này cung
cấp các chức năng cần thiết để điều chỉnh các thiết lập an toàn của hệ thống
sinh trắc học. Điều này bao gồm các ngưỡng được sử dụng bởi hệ thống con Quyết định;
nó cũng có thể bao gồm sự điều chỉnh trích xuất đặc điểm - đặc biệt là ngưỡng
chất lượng cho các mẫu sinh trắc học.
A.3.10. Hệ thống con Quản trị
Hệ thống con Quản
trị điều chỉnh các chính sách tổng thể, thực hiện
và sử dụng hệ thống sinh trắc học phù hợp với những quy định pháp lý có liên
quan, các ràng buộc và yêu cầu mang tính xã hội. Ví dụ minh họa bao gồm:
-
việc cung cấp thông tin phản hồi cho người sử dụng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lưu trữ và định dạng
thông tin sinh trắc học,
- cung cấp sự phân xử
cuối cùng tại đầu ra của Quyết định xác minh và/hoặc các điểm số so sánh,
- sửa đổi chính sách
quyết định,
- cài đặt
các thiết lập thu nhận hệ thống sinh trắc học,
- môi trường
hoạt động, lưu trữ dữ liệu phi sinh trắc học,
- việc cung cấp các
biện pháp bảo vệ thích hợp để bảo vệ tính riêng tư của người sử dụng,
- sự tương
tác với các ứng dụng sử dụng hệ thống sinh trắc học
Định nghĩa của hệ thống
con này đã được sao chép từ [4].
Lưu ý rằng các mũi
tên giữa các thành phần cấu hình và hệ thống con Quyết định trong Hình A.1 diễn
tả một mức độ tối thiểu của sự tương tác. Tùy thuộc vào loại chức năng quản trị
được thực hiện, có thể có nhu cầu tương tác nhiều hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hồ sơ dữ liệu thu
nạp có thể được lưu trữ trong một thiết bị thu thập sinh trắc học: trên một
phương tiện di động như một thẻ thông minh; trong nội bộ, trên
một máy tính cá nhân, chẳng hạn; hoặc trong một cơ sở dữ liệu (dựa vào [4]).
A.4.
Các chức năng sinh trắc học
A.4.1.
Giới thiệu
Các điều sau đây giới
thiệu các chức năng sinh trắc học cơ bản của một hệ
thống sinh trắc học. Những mô tả này có nguồn gốc từ mô tả trong [4] nhưng đã
được điều chỉnh để tập trung vào các khía cạnh
an toàn của mỗi thành phần.
A.4.2.
Thu nạp
Trong sự thu nạp, một
giao dịch với một người sử dụng được xử lý bởi hệ thống sinh trắc học để tạo ra
và lưu trữ một tham chiếu sinh trắc học cho cá thể đó.
Thu nạp thường liên
quan đến
- thu nhận mẫu sinh
trắc học thô từ người sử dụng,
- ngăn chặn giả mạo,
tiền xử lý, trích xuất đặc điểm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc tạo ra tham
chiếu sinh trắc học (có thể đòi hỏi các đặc điểm từ nhiều mẫu và ID
của người dùng),
- việc kiểm tra ID được
yêu cầu của người sử dụng.
CHÚ
THÍCH: Trong thu nạp, ID của người sử dụng được liên kết
với dữ liệu sinh trắc học của họ dưới hình thức của một tham chiếu sinh trắc
học. Do đó, quá trình thu nạp của mỗi người sử dụng
được kiểm soát để đảm bảo rằng người sử dụng yêu cầu
đúng danh tính là cần
thiết. Nếu không có điều kiện tiên quyết này thì không thể
bảo đảm tính toàn vẹn của
cơ sở dữ liệu
thu nạp. Quá trình này được gọi là kiểm chứng
và không được bao hàm trong quá trình thu nạp mà được
bao hàm trong các điều
kiện hoạt động được mô tả trong A.5.2.
A.4.3.
Hủy thu nạp
Hủy thu nạp đề
cập đến việc xóa tham chiếu sinh trắc học từ lưu trữ và của tất
cả dữ liệu sinh trắc học có liên quan trong hệ thống sinh trắc học. Hủy
thu nạp đề cập đến việc xóa tham chiếu sinh trắc học từ lưu trữ, và nếu cần thiết,
dữ liệu có liên quan trong liên kết với danh tính của người dùng cuối từ hệ thống
sinh trắc học. Việc tiêu hủy phải được thực hiện một cách an toàn như mô tả
trong 9.1.4.
A.4.4.
Xác minh
Trong xác minh sinh
trắc học, một giao dịch với người sử dụng được xử lý bởi hệ thống sinh trắc học
để xác minh một yêu cầu cụ thể về việc thu nạp của người sử dụng (ví dụ: “Tôi
đã được thu nạp là người sử dụng X”). Việc
xác minh sẽ hoặc tiếp nhận hoặc từ chối yêu cầu. Việc xác minh được coi là sai
nếu một trong những yêu cầu sai được tiếp nhận (tiếp nhận sai) hoặc một yêu cầu
đúng bị từ chối (từ chối sai). Lưu ý rằng một số hệ thống sinh trắc học cho
phép người sử dụng đơn lẻ thu nạp nhiều hơn một mẫu sinh trắc học (ví dụ, hệ thống
mống mắt có thể cho phép người dùng
thu nạp cả hai hình ảnh mống mắt, trong
khi hệ thống dấu vân tay có thể có người dùng thu nạp hai hay nhiều ngón tay nhằm
sao lưu, trong trường hợp một ngón tay bị hư
hỏng)
Quá trình xác minh
thường bao gồm:
- việc thu nhận mẫu
sinh trắc học thô từ người sử dụng,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiền xử lý, trích
xuất đặc điểm,
- kiểm tra chất lượng
(có thể từ chối các mẫu hoặc các đặc điểm không thích hợp để
so sánh, và yêu cầu thu nhận mẫu tiếp theo),
- việc chuyển đổi mẫu
thu thập được thành mẫu thăm dò,
- việc đánh giá sự
tương đồng của các mẫu thăm dò sinh trắc học đã qua xử lý với
(các) tham chiếu sinh trắc học cho các ID đối tượng được yêu cầu,
- quyết định người sử
dụng có trùng khớp với dữ liệu được đưa ra bằng một hoặc nhiều tham chiếu sinh
trắc học được lưu trữ trước đó không,
- tương tác với các ứng
dụng sử dụng hệ thống sinh trắc học thông qua thành phần quản trị.
A.4.5.
Định danh sinh trắc học
Trong định danh sinh
trắc học, một giao dịch của người sử dụng được xử lý bởi hệ thống để
xác định cá thể đó mà không yêu cầu danh tính của họ. Định danh
sinh trắc học sẽ trả về danh tính của người sử dụng hoặc một
danh sách khả thi nhất.
Quá trình định danh
thường liên quan đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiền xử lý, trích
xuất đặc điểm,
- kiểm tra chất
lượng (có thể từ chối các mẫu hoặc các đặc điểm không
thích hợp để so sánh, và yêu cầu thu nhận mẫu tiếp theo),
- chuyển đổi
mẫu thu thập được thành mẫu sinh trắc học đã qua xử lý,
- đánh giá sự tương đồng
của mẫu sinh trắc học đã qua xử lý với tất
cả tham chiếu sinh trắc học được lưu trữ trước đó,
- quyết định người sử
dụng có trùng khớp với dữ liệu được đưa ra bởi một hoặc nhiều tham chiếu sinh
trắc học được lưu trữ trước đó không,
- tương tác với các ứng
dụng sử dụng hệ thống sinh trắc học thông
qua thành phần Quản trị.
A.5.
Môi trường và điều kiện hoạt động của hệ thống sinh trắc học
A.5.1.
Môi trường vật lý
Môi trường vật lý
xung quanh thành phần Thu thập là một phần
môi trường của một hệ thống sinh trắc
học và cần được xem xét trong suốt việc đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện hoạt động của
các quá trình thu nạp và hủy thu nạp và thành phần
Quản trị cũng có thể phải được
xem xét trong việc đánh giá
Đối với khía
cạnh đánh giá an toàn, các điều kiện hoạt động sau đây có thể có tầm quan trọng
đặc biệt:
- Làm thế nào để cung
cấp cho người quản trị đặc quyền thu nạp người sử dụng.
- Làm thế nào để cung
cấp cho người quản trị hoặc người sử dụng đặc quyền hủy thu nạp
tham chiếu sinh trắc học.
- Làm thế nào để cung
cấp cho người quản trị đặc quyền thay đổi chính
sách hệ thống sinh trắc học.
- Làm thế nào để đảm
bảo rằng các đặc trưng sinh trắc học đã gửi không bị làm giả.
- Làm thế nào để đảm
bảo rằng các danh tính được yêu cầu (trong thu nạp) của người sử dụng là hợp lệ.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] JTC 1/SC 37, Standing
Document 2, version 9, Harmonized Biometric Vocabulary, ISO/IEC
JTC 1/SC 37 N2486, 2008-02-05 (JTC 1/SC 37, Văn bản
số 2, phiên bản 9, Từ vựng sinh trắc học hài hòa,
ISO/IEC JTC 1/SC37N2486, 2008-02-05).
[3] ISO/IEC FDIS15408-1,
Information technology - Security techniques -
Evaluation criteria for IT security -
Part 1: Introduction and general model (ISO/IEC FDIS15408-1, Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật an toàn -
Tiêu chí đánh giá an toàn công
nghệ thông tin -
Phần 1: Giới thiệu và mô hình tổng thể)
[4] ISO/IEC
15408-2:2008, Information
technology - Security techniques -
Evaluation criteria
for IT security - Part 2: Security functional
components (ISO/IEC 15408-2:2008, Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật an toàn -
Tiêu chí đánh giá an toàn công nghệ thông
tin -
Phần 2: Các thành phần chức năng an toàn)
[5] ISO/IEC 15408-3:2008,
Information technology - Security techniques -
Evaluation criteria for IT security -
Part 3: Security assurance components (ISO/IEC
15408-3:2008, Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật an toàn - Tiêu chí đánh
giá an toàn công nghệ thông
tin - Phần 3: Các thành phần đảm
bảo an toàn)
[6] ISO/IEC CD 24713-1,
Information technology - Biometric profiles
for interoperability and data interchange -
Part 1: Overview of biometric systems and biometric profiles
(ISO/IEC
CD 24713- 1, Công nghệ thông
tin - Hồ sơ sinh trắc học đối với
khả năng tương thích và trao đổi
dữ liệu - Phần
1: Tổng quan về hệ thống sinh trắc học và hồ sơ sinh trắc học)
MỤC
LỤC
1.
Phạm vi áp dụng
2.
Sự tuân thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.
Thuật ngữ và định nghĩa
4.1.
Tổng quan
4.2.
Hệ thống sinh trắc học
4.3.
Quá trình sinh trắc học
4.4.
Các tỷ lệ lỗi
4.5.
Thống kê
5.
Chữ viết tắt
6.
Đánh giá an toàn
6.1.
Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.
Các tỷ lệ lỗi của hệ thống sinh trắc học
7.1.
Giới thiệu
7.2.
Khái niệm - Kiểm thử các tỷ lệ lỗi liên
quan đến an toàn
7.2.1.
Mô tả hệ
thống (bước 1)
7.2.2.
Yêu cầu của nhà cung cấp (bước 2)
7.2.3.
Kiểm tra yêu cầu của nhà cung cấp (bước 3)
7.2.4.
Kiểm thử của nhà cung cấp và đánh giá kiểm thử của nhà cung cấp (bước 4 và 5)
7.2.5.
Kiểm thử độc lập (bước 6)
8.
Đánh giá lỗ hổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.
Đánh giá lỗ hổng
8.2.1.
Tổng quan
8.2.2.
Tổng quan về mối đe dọa hệ thống sinh trắc học
8.2.3.
Các lỗ hổng khác
8.3.
Các lỗ hổng phổ biến trong hệ thống sinh trắc học
8.3.1.
Giới thiệu
8.3.2.
Các giới hạn hiệu suất
8.3.3.
Vật giả mạo của đặc trưng sinh trắc học
8.3.4.
Điều chỉnh đặc trưng sinh trắc học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.6.
Tương đồng do có quan hệ huyết thống
8.3.7.
Đặc trưng sinh trắc học đặc biệt
8.3.8.
Các mẫu sinh trắc học wolf tổng hợp
8.3.9.
Môi trường không thuận lợi
8.3.10.
Các lỗ hổng mang tính thủ tục xung quanh quá trình thu nạp
8.3.11.
Rò rỉ và sự thay đổi dữ liệu sinh trắc học
9.
Tính riêng tư
9.1.
Tổng quan
9.1.1.
Bảo vệ dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.3.
Vô hiệu hóa tài khoản dữ liệu tham chiếu sinh trắc học
9.1.4.
Hủy thu nạp
Phụ lục A (tham khảo)
Mô hình tham chiếu
của hệ thống sinh trắc học
Thư mục tài liệu tham
khảo