TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10896:2015
IEC
61646:2008
MÔ-ĐUN
QUANG ĐIỆN MÀNG MỎNG MẶT ĐẤT (PV) - CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ VÀ PHÊ DUYỆT KIỂU
Thin-film
terrestrial photovoltaic (PV) modules - Design qualification and
type approval
Lời nói đầu
TCVN 10896:2015 hoàn toàn tương đương
với IEC 61646:2008;
TCVN 10896:2015 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề
nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thin-film
terrestrial photovoltaic (PV) modules - Design qualification and
type approval
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định các yêu cầu về chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu đối với các
mô-đun quang điện màng mỏng dùng cho các ứng dụng trên mặt đất thích hợp cho vận
hành lâu dài trong các khí hậu ngoài trời như được định nghĩa trong TCVN
7699-2-1 (IEC 60721-2-1). Tiêu chuẩn này thích hợp để áp dụng cho tất cả các vật liệu
mô-đun tấm phẳng cho các ứng dụng trên mặt đất không thuộc phạm vi của IEC
61215.
Trình tự thử nghiệm được lấy từ IEC
61215 đối với chất lượng thiết kế và phê duyệt kiểu của các mô-đun quang điện tinh thể silic trên mặt đất. Tuy nhiên,
nó không dựa vào việc đáp ứng một tiêu chí cộng/trừ trước và sau mỗi thử nghiệm,
nhưng thay vào đó dựa trên việc đáp ứng một tỉ lệ phần trăm quy định về công suất danh định tối thiểu sau khi tất
cả các thử nghiệm đã được hoàn tất và các mô-đun đã được phơi sáng. Điều này
loại trừ công nghệ đặc biệt ổn định trước cần thiết để đo chính xác những thay
đổi mà thử nghiệm này gây ra.
Tiêu chuẩn này không áp dụng
cho các mô-đun sử dụng với bộ hội tụ.
Mục đích của trình tự thử nghiệm này
nhằm xác định các đặc tính điện và nhiệt của mô-đun với khả năng cao nhất có thể
trong phạm vi ràng buộc hợp lý về chi phí và thời gian, chứng tỏ rằng mô-đun
có khả năng chịu tác động kéo dài của các
khí hậu được mô tả trong phạm vi áp dụng. Tuổi thọ mong muốn thực tế của các
mô-đun đủ điều kiện như vậy sẽ phụ thuộc vào thiết kế, môi trường và
các điều kiện chúng vận hành.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 7699-1:2007 (IEC 60068-1:1988), Thử nghiệm môi
trường - Phần 1: Quy định chung và hướng
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7699-2-78:2007 (IEC 60068-2-78
:2001), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Cab:
Nóng ẩm, không đổi
TCVN 7921-2-1:2008 (IEC 60721-2-1 :
2002), Phân loại điều kiện môi trường - Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất
hiện trong tự nhiên - Nhiệt độ và độ ẩm
IEC 60410, Sampling plans and
procedures for inspection by attributes (Các kế hoạch lấy mẫu
và quy trình kiểm
tra theo các thuộc tính)
IEC 60891, Procedures for
temperature and irradiance corrections to measured l-Vcharacteristics of
crystalline silicon
photovoltaic (PV) devices (Các quy trình hiệu chuẩn nhiệt độ và bức xạ cho các đặc tính l-V đo
được của các thiết bị quang điện (PV) tinh thể silic)
IEC 60904-1:2006, Photovoltaic
devices - Part 1: Measurements of photovoltaic current-voltage characteristics (Thiết
bị quang điện - Phần 1: Phép đo đặc tính dòng điện-điện áp
quang điện)
IEC 60904-2, Photovoltaic devices -
Part 2: Requirements for
referencesolar devices
(Thiết bị quang điện - Phần 2: Yêu cầu đối với thiết bị năng lượng mặt trời chuẩn)
IEC 60904-3, Photovoltaic devices -
Part 3: Measurement principles for terrestrial photovoltaic (PV) solar devices
with reference
spectral irradiance data (Thiết bị quang điện - Phần 3: Nguyên lí đo đối với
thiết bị năng lượng
mặt trời quang điện (PV) ứng dụng trên mặt đất với dữ liệu bức xạ phổ tham chiếu)
IEC 60904-7, Photovoltaic devices -
Part 7: Computation of spectral mismatch error introduced in the
testing of a photovoltaic device (Thiết bị quang điện - Phần 7: Tính toán lỗi lệch
phổ sinh ra trong thử nghiệm thiết bị quang điện)
IEC 60904-9, Photovoltaic devices -
Part 9: Solar simulator performance requirements (Thiết
bị quang điện - Phần 9: Yêu cầu tính năng thiết bị mô phỏng năng lượng mặt trời)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 61215, Crystaline silicon
terrestrial photovoltaic (PV) modules - Design qualification and
type approval
(Mô-đun quang điện tinh thể silicon cho các ứng dụng
trên mặt đất - Chất lượng
thiết kế và phê duyệt kiểu)
ISO/IEC 17025, General requirements for
the competence of testing and calibration laboratories (Yêu cầu chung về năng lực
của các phòng thử nghiệm và kiểm chuẩn).
3. Lấy mẫu
Tám mô-đun dùng cho thử nghiệm xác định chất lượng (cộng với các mô-đun thay thế nếu
cần thiết) phải được lấy ngẫu nhiên từ một hoặc một số lô sản xuất, phù hợp với
quy trình được đưa
ra trong IEC 60410.
Các mô-đun phải được chế tạo từ các vật
liệu và các linh kiện quy định phù hợp với
các bản vẽ và quá trình liên quan, và phải qua các quy trình kiểm tra, kiểm
soát chất lượng và nghiệm thu sản phẩm bình thường của
nhà chế tạo. Mô-đun phải đầy đủ mọi chi tiết và phải kèm theo các hướng dẫn về
nâng chuyển, lắp đặt và đấu nối của nhà chế tạo, kể cả điện áp hệ thống cho
phép lớn nhất.
Nếu không thể tiếp cận các điốt rẽ
nhánh trong các mô-đun tiêu chuẩn, có thể chuẩn bị một mẫu đặc biệt cho thử
nghiệm nhiệt điốt rẽ nhánh (xem 10.18). Điốt rẽ nhánh cần được lắp về thực tế
giống như trong mô-đun tiêu chuẩn, với một cảm biến nhiệt độ được đặt trên điốt
như yêu cầu trong 10.18.2. Mẫu này không phải trải qua các thử nghiệm khác
trong chuỗi.
Khi các mô-đun cần được thử nghiệm là
các nguyên mẫu của một thiết kế mới và
không phải từ sản xuất, thì điều này phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm
(xem Điều 8).
4. Ghi nhãn
Mỗi mô-đun phải được ghi nhãn rõ ràng
và bền sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• kiểu hoặc số môđen;
• số sêri;
• cực tính của các đầu nối hoặc dây nối (cho phép sử dụng mã hóa bằng màu);
• điện áp hệ thống lớn nhất mà mô-đun
phù hợp;
• các giá trị danh nghĩa và tối thiểu
của công suất đầu ra lớn nhất tại STC, như quy định
bởi nhà chế tạo đối với kiểu sản phẩm.
Giá trị tối thiểu của công suất đầu ra
lớn nhất là công suất ổn định thấp nhất mà nhà chế tạo quy định đối với kiểu sản phẩm (ví dụ sau bất kỳ suy giảm hay phục hồi
do ánh sáng gây ra).
CHÚ THÍCH: Nếu các mô-đun cần
thử nghiệm là các nguyên mẫu của một thiết kế mới và không phải từ sản xuất,
thì các kết quả của trình tự thử nghiệm này có thể được sử dụng để thiết lập
thông số danh định về công suất tối thiểu của mô-đun.
Ngày, tháng, năm và nơi chế tạo phải được
ghi nhãn trên mô-đun hoặc phải có thể truy tìm nguồn gốc từ số sêri.
5. Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Trường hợp các phép đo cuối cùng
cho một thử nghiệm được sử dụng làm các
phép đo ban đầu cho thử nghiệm tiếp
theo trong trình tự thử nghiệm thì không phải lặp
lại chúng. Trong các trường hợp này, các phép đo ban đầu được bỏ qua.
Với mục đích chẩn đoán, các phép đo
trung gian công suất lớn nhất (10.2) có thể được thực hiện trước và sau các thử
nghiệm riêng lẻ.
CHÚ THÍCH 2: Mô-đun kiểm tra cần được
bảo quản theo khuyến cáo của nhà chế tạo.
Bất cứ thử nghiệm riêng lẻ nào, được
thực hiện một cách độc lập với trình tự
thử nghiệm, thì trước đó phải
thực hiện các thử nghiệm ban đầu
10.1,10.2 và 10.3.
Trong khi thực hiện, người thử nghiệm phải
tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn về nâng chuyển, lắp đặt và đấu nối của nhà chế tạo. Các thử nghiệm đưa
ra trong 10.4, 10.5, 10.6 và 10.7 có thể được bỏ qua vì IEC 61853 đã thực hiện
trên kiểu mô-đun này.
Các công nghệ màng mỏng có thể có các
đặc tính ổn định khác nhau. Không thể xác định một quy trình ổn định duy nhất
có thể áp dụng cho tất cả các công nghệ màng mỏng. Quy trình này thử nghiệm các
mô-đun “như khi được nhận” và cố gắng đạt được điều kiện ổn định trước thử nghiệm
cuối cùng.
Các điều kiện thử nghiệm được tổng hợp
trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH 3: Mức thử nghiệm trong Bảng
1 là các mức tối thiểu yêu cầu cho việc xác định chất lượng. Nếu phòng thí nghiệm và
nhà chế tạo mô-đun đồng ý, các thử nghiệm có thể được thực hiện với các mức khắc
nghiệt hơn.
6. Tiêu chí đạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) sau lần phơi sáng cuối cùng, công
suất đầu ra lớn nhất tại STC không nhỏ hơn 90 % giá trị tối thiểu quy định bởi nhà chế tạo trong Điều 4;
CHÚ THÍCH: Các tiêu chí đạt/không đạt
phải tính đến độ
không đảm bảo của phép đo trong phòng thí nghiệm. Ví dụ như, nếu
độ không đảm bảo đo của phòng thử nghiệm mở rộng, 2 sigma của phép đo STC, là ± 5 %, thì khi đó một
phép đo công suất lớn nhất lớn hơn 85,5 % giá trị tối thiểu quy định sẽ là tiêu chí đạt.
b) không có mẫu nào bị hở mạch
trong quá trình thử nghiệm;
c) không có bằng chứng ngoại quan về
các khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7;
d) các yêu cầu thử nghiệm cách điện được
đáp ứng sau các thử nghiệm;
e) các yêu cầu thử nghiệm dòng rò ướt
được đáp ứng lúc bắt đầu và lúc kết thúc mỗi trình tự và sau thử nghiệm nóng ẩm;
f) các yêu cầu cụ thể của các thử nghiệm
riêng lẻ được đáp ứng.
Nếu có từ hai mô-đun trở lên không đáp
ứng các tiêu chí thử nghiệm này, thiết kế phải được coi là không đáp ứng
các yêu cầu về chất lượng. Trường hợp có một mô-đun không đạt bất cứ thử nghiệm
nào, hai mô-đun khác đáp ứng các yêu cầu của
Điều 3 phải chịu toàn bộ
trình tự thử nghiệm liên quan từ đầu. Nếu một hoặc cả hai mô-đun này cũng không
đạt, thiết kế phải được coi là không đạt các yêu cầu về xác định chất lượng.
Tuy nhiên, nếu cả hai mô-đun đều qua được trình tự thử nghiệm, thiết kế phải được
đánh giá là đáp ứng các yêu cầu về xác định chất lượng.
7. Khiếm khuyết chính
nhìn thấy được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) vỡ, nứt, hoặc rách các bề mặt
ngoài, bao gồm các lớp trên cùng, lớp nền, các khung và hộp đầu nối;
b) cong vênh hoặc không
thẳng hàng các bề mặt ngoài, bao gồm các lớp trên cùng, lớp nền, các khung và hộp
đấu nối đến mức
ảnh hưởng xấu đến việc lắp đặt và/hoặc sự hoạt động của mô-đun;
c) chỗ khiếm khuyết hoặc mòn nhìn thấy
được của lớp màng mỏng bất kì của mạch mô-đun hoạt động, rộng hơn 10 % tế bào bất
kì;
d) bọt hoặc tách lớp tạo thành tuyến
liên tục giữa một phần bất kỳ của mạch điện và mép của mô-đun;
e) mất tính toàn vẹn cơ học, đến mức ảnh
hưởng xấu đến việc lắp đặt và/hoặc sự hoạt động của mô-đun;
f) Nhãn của mô-đun bị long ra hoặc
thông tin không thể đọc được.
8. Báo cáo thử nghiệm
Sau khi phê duyệt kiểu, cơ quan thử
nghiệm phù hợp với ISO/IEC 17025, phải lập báo cáo có xác nhận về các thử nghiệm
xác định chất lượng, với các đặc tính tính năng đã đo và các nội dung không đạt
và thử nghiệm lại bất kỳ. Mỗi chứng nhận hoặc báo cáo thử nghiệm phải bao gồm
ít nhất những thông tin dưới đây:
a) Tiêu đề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nhận dạng duy nhất của văn bản chứng
nhận hoặc báo cáo và của mỗi trang.
d) Tên và địa chỉ của khách hàng, khi thấy thích hợp.
e) Mô tả và nhận dạng của hạng mục đã
thử nghiệm.
f) Đặc tính và tình trạng của hạng mục
thử nghiệm.
g) Ngày nhận đối tượng thử nghiệm và
(các) ngày thử nghiệm, khi
thấy thích hợp.
h) Nhận biết của phương pháp thử nghiệm được
sử dụng.
i) Viện dẫn quy trình lấy mẫu, khi có
liên quan.
j) Sai lệch, thêm hoặc bớt phương pháp
thử nghiệm, và thông tin khác bất kỳ liên quan đến một thử nghiệm cụ thể, ví dụ như các
điều kiện môi trường.
k) Các phép đo, các xem xét và các kết
quả suy ra được hỗ trợ bởi các bảng, đồ
thị, phác họa và ảnh chụp khi thích hợp, bao gồm hệ số nhiệt độ của dòng ngắn mạch, điện áp hở mạch và công suất
đỉnh, NOCT, công suất tại NOCT, STC và bức xạ thấp, nhiệt độ tối đa của tế bào
bị che sáng quan sát được trong quá trình
thử nghiệm phát nóng cục bộ, phổ của đèn được sử dụng cho thử nghiệm lọc sơ bộ UV,
công suất nhỏ nhất quan
sát thấy sau khi phơi sáng và sự cố bất kỳ quan sát thấy. Nếu tổn thất công suất
lớn nhất quan sát thấy sau mỗi thử nghiệm thì cũng cần ghi vào báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Chữ kí và chức danh, hoặc nhận biết
tương đương của (những)
người nhận trách nhiệm về nội dung của chứng
nhận hoặc báo cáo, và ngày phát hành.
n) Nếu thích hợp, nêu
các yếu tố mà các kết quả chỉ liên quan đến các hạng mục đã thử nghiệm.
o) Nêu rõ không được sao chép toàn văn
giấy chứng nhận hoặc báo cáo, trừ khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của phòng
thí nghiệm.
Một bản sao của báo cáo này sẽ được phòng thí nghiệm
và nhà chế tạo giữ lại với mục đích tham chiếu.
9. Sửa đổi
Bất kì sự thay đổi nào về thiết kế, vật
liệu, linh kiện hoặc xử lý mô-đun đều có thể yêu cầu phải lặp lại một số hoặc
toàn bộ các thử nghiệm xác định chất lượng để duy trì phê duyệt kiểu.

Hình 1 -
Trình tự thử nghiệm xác định chất lượng
CHÚ THÍCH 1: Có thể bỏ qua vì IEC 61853 đã
thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Nếu không tiếp cận được
các điốt rẽ nhánh trong các mô-đun tiêu chuẩn,
có thể chuẩn bị một mẫu đặc biệt cho
thử nghiệm nhiệt điốt rẽ nhánh (10.18). Cần lắp điốt rẽ nhánh như trong mô-đun tiêu chuẩn, cảm biến
nhiệt độ được đặt lên điốt như yêu cầu tại 10.18.2. Mẫu này không phải trải qua
các thử nghiệm khác trong quy trình.
CHÚ THÍCH 4: Để chẩn đoán, có thể
thực hiện các phép đo trung gian công suất tối đa (10.2) trước và sau các thử nghiệm riêng
lẻ. Nếu bộ khống
chế mô-đun được
sử dụng cho các phép đo này, phải đảm bảo chắc chắn là bộ khống chế đã được ổn định trước theo
khuyến nghị của nhà chế tạo.
Bảng 1 - Bảng
tổng hợp các mức thử nghiệm
Thử nghiệm
Tiêu đề
Điều kiện
thử nghiệm
10.1
Kiểm tra trực quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2
Xác định công suất lớn nhất
Xem IEC 60904-1
10.3
Thử nghiệm cách điện
Thử chất điện môi ở điện áp 1 000 V
d.c. + hai lần điện áp lớn nhất của hệ thống trong 1 min. Mô-đun có diện tích
nhỏ hơn 0,1 m2 phải có điện trở cách điện không nhỏ hơn 400 MΩ. Đối
với các mô-đun có diện tích lớn hơn 0,1 m2, tích của điện trở cách điện
đo được với diện tích của mô-đun phải không nhỏ hơn 40 MΩ∙m2.
Đo ở 500 V hoặc điện áp lớn nhất của hệ thống, chọn giá trị lớn hơn.
10.4
Đo hệ số nhiệt độ
Xem chi tiết ở 10.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5
Đo NOCT
Tổng bức xạ mặt trời: 800 W.m-2
Nhiệt độ xung quanh: 20 °C
Tốc độ gió: 1 m∙s-1: 1 m.s-1
10.6
Tính năng ở STC và NOCT
Nhiệt độ pin PV: 25 °C và NOCT
Bức xạ: 1000 và 800 W.m-2, tham khảo
IEC 60904-3 về phân bố bức xạ quang phổ mặt trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng ở bức xạ thấp
Nhiệt độ pin PV: 25 °C
Bức xạ: 200 W∙m-2, tham khảo
IEC 60904-3 về phân bố bức xạ quang phổ mặt trời.
10.8
Thử nghiệm chịu tác động ngoài trời
Tổng bức xạ mặt trời 60 kWh.m-2 ở tải điện
trở.
10.9
Thử nghiệm độ bền nóng cục bộ
1 h phơi bức xạ 1 000 W∙m-2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.10
Ổn định trước bằng UV
Tổng bức xạ UV15 kWh∙m-2 trong dải
bước sóng từ 280 nm đến 385
nm với bức xạ UV 5 kWh∙m-2 trong dải sóng từ
280 đến 320 nm ở tải điện trở.
10.11
Thử nghiệm chu kỳ nhiệt
50 và 200 chu kỳ từ - 40 °C lên + 85 °C
10.12
Thử nghiệm độ ẩm-kết đông
10 chu kỳ từ +85 °C, 85 % RH
xuống - 40 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm nóng ẩm
1 000 h ở +85 °C, 85 % RH
10.14
Thử nghiệm độ bền chắc của các đầu nối
dây
Như trong IEC 60068-2-21
10.15
Thử nghiệm dòng điện rò ướt
Xem chi tiết ở 10.15
Thử nghiệm thực hiện ở điện áp thử
500 V hoặc điện áp lớn nhất của hệ thống, chọn giá trị lớn hơn, trong 1 min.
Mô-đun có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2 phải có điện trở cách điện
không nhỏ hơn 400 MΩ. Đối với các mô-đun có diện tích lớn hơn 0,1 m2,
tích của điện trở cách điện
đo được với diện tích của mô-đun phải không nhỏ hơn 40 MΩ∙m2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm tải trọng cơ
Đặt 3 chu kỳ tải đồng nhất 2 400 Pa
trong 1 h lần lượt lên các mặt trước và sau. Tải trọng tuyết tùy
chọn 5 400 Pa trong chu kỳ cuối cùng lên mặt trước.
10.17
Thử nghiệm mưa đá
Viên nước đá đường kính 25 mm ở tốc
độ 23,0 m∙s-1, hướng vào
11 vị trí va đập.
10.18
Thử nghiệm nhiệt điốt rẽ
nhánh
1 h ở lsc và 75 °C
1 h ở 1,25 lần lsc và 75 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phơi sáng
Phơi sáng 800 W∙m-2 đến 1 000 W∙m-2 ở tải điện
trở đến khi Pmax ổn định
trong phạm vi 2 %.
10. Quy trình thử
nghiệm
10.1. Kiểm
tra trực quan
10.1.1. Mục
đích
Để phát hiện bất cứ khiếm khuyết nào
trong mô-đun.
10.1.2. Quy
trình
Kiểm tra cẩn thận từng mô-đun dưới độ
rọi không thấp hơn 1 000 lux về các tình trạng sau:
- mặt ngoài bị rạn nứt,
cong vênh hoặc rách, sô lệch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- rỗng khuyết, và ăn mòn nhìn thấy được
của lớp màng mỏng bất kỳ của mạch điện hoạt động;
- ăn mòn có thể nhìn thấy được của các
mối nối đầu ra, các liên kết và các thanh cái;
- lỏng các liên kết bám dính;
- bọt và tách lớp tạo thành đường liên
tục giữa tế bào quang điện và mép của mô-đun;
- các bề mặt vật liệu nhựa còn dính,
chưa khô;
- các đầu nối dây chất lượng kém, hở các bộ phận
mang điện;
- tình trạng khác bất kỳ có thể ảnh hưởng đến tính năng.
Ghi chú và/hoặc chụp ảnh bản chất và vị
trí của bất kỳ vết rạn nứt, bọt hoặc tách lớp, v.v..., có thể trở nên xấu hơn
và ảnh hưởng bất lợi đến tính năng của mô-đun trong các thử nghiệm tiếp theo.
10.1.3. Yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2. Xác định
công suất lớn nhất
10.2.1. Mục
đích
Để xác định công suất lớn nhất của mô-đun trước và
sau các thử nghiệm môi trường khác nhau. Khả năng tái lặp thử nghiệm là yếu tố quan trọng
nhất.
10.2.2. Thiết
bị
a) Nguồn bức xạ (ánh sáng mặt trời tự
nhiên) hoặc thiết bị mô phỏng mặt trời cấp BBA hoặc tốt hơn, theo IEC 60904-9.
b) Thiết bị PV chuẩn theo IEC 60904-2.
Nếu sử dụng thiết bị mô phỏng Lớp BBA, thiết bị chuẩn phải là một
mô-đun chuẩn có cùng kích cỡ, cùng công nghệ tế bào quang điện (để khớp đáp ứng
phổ) với mẫu thử nghiệm.
c) Một giá phù hợp để đỡ mẫu thử nghiệm
và thiết bị chuẩn nằm trong mặt phẳng vuông góc với chùm phát xạ ánh sáng.
d) Thiết bị đo đường cong l-V theo IEC
60904-1.
10.2.3. Quy
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng
mô-đun kiểm tra để kiểm tra mỗi lần đo
các mô-đun thử nghiệm.
10.3. Thử
nghiệm cách điện
10.3.1. Mục đích
Để xác định liệu mô-đun có được cách
điện đủ giữa các phần đang mang dòng điện và khung vỏ hoặc môi trường bên
ngoài.
10.3.2. Thiết
bị
a) Nguồn điện áp d.c. có giới hạn dòng
điện, có khả năng đặt điện áp 500 V hoặc 1 000 V cộng với hai lần điện áp lớn nhất
của hệ thống của mô-đun (như được ghi nhãn trên mô-đun - xem Điều 4) theo mục
c) của 10.3.4.
b) Dụng cụ đo điện trở cách điện.
10.3.3. Điều
kiện thử nghiệm
Thử nghiệm phải được thực hiện trên
các mô-đun ở nhiệt độ xung quanh của khí quyển bao quanh (xem IEC 60068-1) và ở
độ ẩm tương đối không vượt quá 75 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nối các đầu nối tắt của
đầu nối ra của mô-đun tới đầu nối dương của
thiết bị thử nghiệm cách
điện d.c. có giới hạn dòng điện.
b) Nối các phần kim loại hở của mô-đun tới đầu nối âm của thiết bị thử nghiệm. Nếu mô-đun không có
khung vỏ hoặc khung vỏ làm bằng chất dẫn điện kém, thì dùng lá kim loại dẫn điện
quấn quanh các cạnh và lên phía sau của mô-đun. Nếu mô-đun không có lớp trên
cùng bằng thủy tinh thì cũng quấn lá kim loại quanh mặt trước của mô-đun. Nối
lá kim loại tới đầu cực âm của thiết bị thử nghiệm.
c) Nâng điện áp đo thiết bị thử nghiệm
đặt vào với tốc độ không vượt quá 500 V.s-1 lên điện áp
lớn nhất bằng 1 000 V cộng với hai lần điện áp lớn nhất của hệ thống (tức là điện
áp lớn nhất của hệ thống được ghi nhãn trên mô-đun bởi nhà chế tạo,
xem Điều 4). Nếu điện áp lớn nhất của hệ thống không vượt quá 50 V, điện áp đặt
vào là 500 V. Duy trì điện áp ở mức này trong 1 min.
d) Giảm điện áp đặt về “không” và ngắn
mạch các đầu nối của thiết bị thử nghiệm
để phóng hết điện áp tích lũy trong mô-đun.
e) Tháo bỏ ngắn mạch.
f) Nâng điện áp do thiết bị thử nghiệm đặt
vào với tốc độ không vượt quá 500 V.s-1 lên đến 500
V hoặc điện áp lớn nhất của hệ thống đối với mô-đun, chọn giá trị lớn hơn. Duy trì điện
áp ở mức này trong 2 min. Sau đó xác định điện trở cách điện.
g) Giảm điện áp đặt về “không” và ngắn mạch
các đầu nối của thiết bị thử nghiệm để phóng hết điện áp tích lũy trong mô-đun.
h) Tháo bỏ ngắn mạch và ngắt mạch thiết
bị thử nghiệm khỏi mô-đun.
10.3.5. Yêu cầu
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với các mô-đun có tổng diện tích
nhỏ hơn 0,1 m2, điện trở cách điện không được nhỏ hơn 400 MΩ;
- đối với các mô-đun có tổng diện tích
lớn hơn 0,1 m2, tích của điện
trở cách điện đo
được với diện tích của mô-đun không được nhỏ hơn 40 MΩ.m2.
10.4. Đo các
hệ số nhiệt độ
10.4.1. Mục
đích
Để xác định các hệ số nhiệt độ của dòng điện (α) và điện áp (β) cũng như
công suất đỉnh (δ) từ các
phép đo mô-đun. Các hệ số được xác định được có giá trị tại mức phát xạ mà tại
đó các phép đo được thực hiện.
Đối với các mô-đun tuyến tính, chúng cũng có giá trị trên dải phát xạ ± 30 % của
mức này. Quy trình này bổ sung cho quy trình trong IEC 60891 về đo các hệ số
này từ một bộ đại diện các tế bào quang điện riêng lẻ. Các hệ số nhiệt độ của một mô-đun màng mỏng có thể phụ thuộc vào mức
phát xạ và lược sử nhiệt của mô-đun. Khi tham chiếu các hệ số nhiệt độ, phải chỉ
ra lược sử liên quan đến các điều kiện và các kết quả của phát xạ cùng với các
thử nghiệm nhiệt.
10.4.2. Thiết
bị
Những thiết bị dưới đây là cần thiết để
kiểm soát và đo các điều kiện thử nghiệm:
a) một nguồn phát xạ (ánh sáng mặt trời tự
nhiên hoặc thiết bị mô phỏng mặt trời, lớp BBB hoặc tốt hơn theo IEC 60904-9)
kiểu được sử dụng trong các thử nghiệm tiếp theo;
b) một thiết bị PV chuẩn có dòng ngắn
mạch đã biết so với đặc tính phát xạ được xác định bằng cách kiểm chuẩn so
với một bức xạ kế tuyệt đối theo IEC 60904-2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) một khung phù hợp để đỡ mẫu thử
nghiệm và thiết bị chuẩn trong cùng một mặt
phẳng vuông góc với chùm tia bức xạ;
e) Thiết bị để đo đường cong l-V theo
IEC 60904-1.
10.4.3. Quy
trình
Có hai quy trình có thể chấp nhận để
đo các hệ số nhiệt độ.
10.4.3.1. Quy
trình trong ánh sáng mặt trời tự nhiên
a) Đo trong ánh sáng mặt trời tự nhiên
chỉ được thực hiện
khi:
- phát xạ tổng ít nhất cao bằng giới hạn
trên của dải được quan tâm;
- biến thiên phát xạ gây ra bởi các dao động
ngắn hạn (mây, sương mù, hoặc khói) nhỏ hơn ±2 % phát xạ tổng đo được bằng thiết
bị chuẩn;
- tốc độ gió thấp hơn 2 m.s-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các phép đo mô tả trong các
điều nhỏ dưới đây cần được thực hiện nhanh nhất có thể trong vòng một vài giờ
trong cùng ngày để giảm thiểu ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện phổ. Nếu không,
có thể cần phải hiệu
chuẩn phổ.
c) Nếu mô-đun thử nghiệm và thiết bị
chuẩn được trang bị các bộ kiểm soát nhiệt độ, chỉnh định các bộ kiểm soát này ở
mức mong muốn.
d) Nếu các bộ kiểm soát
nhiệt độ không được sử dụng, che mẫu và thiết bị chuẩn khỏi ánh nắng
mặt trời và gió cho đến khi nhiệt độ của nó đồng nhất trong khoảng ±1 °C của nhiệt độ
không khí xung quanh,
hoặc để cho mẫu thử nghiệm cân bằng về nhiệt độ ổn định của nó, hoặc làm mát mẫu
thử nghiệm xuống
một điểm thấp hơn nhiệt độ thử nghiệm yêu cầu và sau đó để mô-đun ấm lên một
cách tự nhiên. Thiết bị chuẩn cũng cần ổn định trong khoảng ±1 °C của nhiệt độ
cân bằng của nó trước khi tiếp tục.
e) Ghi đặc tính dòng-áp và nhiệt độ của
mẫu đồng thời với việc ghi lại dòng ngắn mạch và nhiệt độ của thiết bị chuẩn ở các
nhiệt độ mong muốn. Nếu cần thiết, thực hiện các phép đo ngay sau khi bỏ phương
tiện che nắng gió.
f) Mức phát xạ G0 phải được
tính toán theo IEC 60891 từ dòng điện đo được (Isc) của thiết bị PV
chuẩn, và giá trị hiệu chuẩn của nó ở STC(lrc).
Cần thực hiện
hiệu chỉnh để tính đến
nhiệt độ của thiết bị chuẩn Tm
bằng cách sử dụng hệ số nhiệt độ quy định
của thiết bị chuẩn αTC.

Trong đó, αTC là hệ số nhiệt
độ tương đối [°C-1] ở 25 °C và 1 000 w.m-2.
g) Điều chỉnh nhiệt độ bằng
bộ kiểm soát hoặc luân phiên phơi nắng hay che nắng cho mô-đun thử nghiệm theo
yêu cầu để đạt được và duy trì nhiệt độ mong muốn. Một cách khác, có thể để cho mô-đun
thử nghiệm ấm lên một cách tự
nhiên, thực hiện định kỳ quy trình ghi dữ liệu ở mục d) trong quá trình ấm lên.
h) Đảm bảo sao cho nhiệt độ của mô-đun
thử nghiệm và thiết bị chuẩn ổn định và giữ không đổi trong phạm vi ±1 °C và phát xạ
đo được bởi thiết bị
chuẩn giữ không đổi trong phạm vi ±1 % trong khoảng thời gian ghi đối với mỗi bộ
dữ liệu. Tất cả các dữ liệu
phải được lấy ở mức phát xạ 1 000 W.m-2 hoặc phải được
quy đổi về mức phát xạ đó bằng cách sử dụng IEC 60891. Việc quy đổi này chỉ được
thực hiện trong dải phát xạ mà ở đó mô-đun là tuyến tính như định nghĩa trong
IEC 60904-10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4.3.2. Quy
trình với thiết bị mô phỏng ánh sáng mặt trời
a) Xác định dòng ngắn mạch của mô-đun ở
bức xạ mong muốn tại nhiệt độ phòng, theo IEC 60904-1.
b) Đặt mô-đun thử nghiệm trong thiết bị
được dùng để thay đổi nhiệt độ. Kết nối tới các dụng cụ đo.
c) Chỉnh định
phát xạ sao cho mô-đun thử nghiệm tạo ra dòng ngắn mạch được xác định ở mục a).
d) Làm nóng hoặc làm mát mô-đun tới
nhiệt độ quan tâm. Khi mô-đun đạt tới nhiệt độ mong muốn, đo Isc, VOC và công suất
đỉnh. Thay đổi
nhiệt độ mô-đun theo từng nấc xấp xỉ 5 °C trên một dải quan tâm ít nhất 30 °C và lặp lại
các phép đo Isc, VOC và công suất đỉnh.
CHÚ THÍCH 1: Có thể đo đặc tính dòng
điện-điện áp hoàn chỉnh ở mỗi nhiệt
độ để xác định sự thay đổi của điện áp theo nhiệt
độ ở công suất đỉnh và dòng điện ở công suất đỉnh.
CHÚ THÍCH 2: Cần thận trọng
để đảm bảo mô-đun
thử nghiệm được ổn định trước một cách chính xác trước mỗi phép đo.
10.4.3.3. Tính
toán các hệ số nhiệt độ
a) Vẽ đồ thị các giá trị của Isc, VOC
và Pmax là hàm của nhiệt độ
và dựng một đường cong khớp với các bình phương nhỏ nhất qua mỗi bộ dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Xem IEC 60904-10 để xác định
xem các mô-đun thử nghiệm có thể được xem như các thiết bị tuyến tính hay
không.
CHÚ THÍCH 2: Các hệ số nhiệt độ đo được
trong quy trình này chỉ có giá trị ở
mức phát xạ và phổ mà tại đó chúng được đo. Các hệ số nhiệt độ tương đối được
biểu diễn ở tỷ lệ phần trăm
có thể được xác định bằng cách chia α, β, δ đã tính được cho các
giá trị dòng điện, điện áp và công suất đỉnh ở 25 °C.
CHÚ THÍCH 3: Do hệ số lấp đầy của
mô-đun là hàm của nhiệt độ, nên sử dụng tích của α và β làm hệ số nhiệt
độ của công suất đỉnh là
không thỏa đáng.
10.5. Phép đo
nhiệt độ danh nghĩa của tế bào quang điện đang hoạt động (NOCT)
10.5.1. Mục
đích
Để xác định NOCT của mô-đun.
10.5.2. Giới
thiệu
NOCT được định nghĩa là nhiệt độ trung
bình của tiếp giáp của pin mặt trời ở trạng
thái cân bằng bên
trong
một mô-đun được lắp trên kệ hở trong môi
trường chuẩn (SRE) sau đây:
- góc nghiêng: nghiêng 45o so với mặt
phẳng nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhiệt độ xung quanh: 20 °C
- tốc độ gió: 1 m.s-1
- phụ tải điện: không có (hở mạch)
NOCT có thể được người thiết kế hệ thống
sử dụng như một chỉ dẫn về nhiệt độ mà tại đó mô-đun sẽ hoạt động tại hiện trường và do đó
đây là một tham số hữu ích khi so sánh tính năng của các thiết kế mô-đun khác
nhau. Tuy nhiên, nhiệt độ làm việc thực tế tại thời điểm cụ thể bất kì chịu ảnh
hưởng của kết cấu lắp, mức phát xạ, tốc độ gió, nhiệt độ xung quanh, nhiệt độ
ngoài trời và phản xạ và phát xạ từ mặt đất và các vật ở gần. Để dự đoán chính
xác hiệu năng, các yếu tố này phải được tính đến.
Trong trường hợp các mô-đun không được
thiết kế để lắp trên kệ hở, phương pháp
này có thể sử dụng để xác định nhiệt độ trung bình của tiếp giáp của pin mặt trời ở trạng thái cân bằng trong
SRE,
với
mô-đun được lắp theo khuyến cáo của nhà chế tạo.
10.5.3. Nguyên
lý
Phương pháp này dựa trên việc thu thập
các dữ liệu về nhiệt độ của tế bào quang điện đo được thực tế ở một dải các điều kiện
môi trường bao gồm SRE. Các dữ liệu được trình
bày theo cách cho phép nội suy NOCT chính xác và có thể lặp lại.
Nhiệt độ của tiếp giáp pin mặt trời (TJ) trước tiên
là hàm của nhiệt độ xung quanh (Tamb), tốc độ gió trung bình (V) và
bức xạ mặt trời tổng (G) chiếu vào bề mặt tác dụng của mô-đun. Chênh lệch nhiệt độ (TJ-Tamb)
phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ xung quanh và về cơ bản tỉ lệ một cách tuyến tính
với phát xạ ở
các
mức lớn hơn 400 W.m-2. Theo quy
trình này, vẽ quan hệ (TJ-Tamb) theo bức xạ G trong một khoảng
thời gian khi điều kiện gió thuận lợi. Sau đó xác định trị số sơ bộ của NOCT bằng cách cộng thêm 20 °C vào giá trị
của (TJ-Tamb)
được nội suy ở mức phát xạ SRE là 800 W.m-2. Cuối cùng,
cộng thêm một lượng bù, tùy thuộc vào nhiệt độ và tốc độ gió trung bình trong
khoảng thời gian thử nghiệm, vào trị số sơ bộ của NOCT để hiệu chuẩn nó về 20 °C và 1 m.s-1.
10.5.4. Trang
thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Một kệ hở để đỡ (các)
mô-đun thử nghiệm và đồng hồ đo bức xạ mặt trời theo cách quy định (xem 10.5.2.). Kệ được thiết kế để giảm
thiểu dẫn nhiệt từ các mô-đun và can thiệp càng ít càng tốt tới bức xạ nhiệt tự
do từ các mặt trước và sau của chúng.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp các
mô-đun không được thiết kế để lắp trên kệ hở, cần lắp (các) mô-đun thử nghiệm
theo như khuyến cáo của nhà chế tạo.
b) Một đồng hồ đo bức xạ mặt trời, được
lắp trên mặt phẳng của (các) mô-đun, trong phạm vi 0,3 m của dàn thử nghiệm.
c) Các dụng cụ để đo tốc độ gió xuống
tới 0,25 m.s-1 với độ chính
xác ±10% hoặc 0,2 m.s-1, lấy giá trị lớn hơn, và đo hướng gió
với độ chính xác ±10 %, được lắp đặt bên trên đỉnh của (các) mô-đun
khoảng 0,7 m và về phía đông hoặc tây khoảng 1,2 m.
d) Một cảm biến nhiệt độ xung quanh,
có hằng số thời gian gần giống của (các) mô-đun, được lắp đặt trong vỏ được che
nắng, thông gió tốt gần các cảm biến gió.
e) Các cảm biến nhiệt độ của pin mặt
trời, được gắn vào phía sau của hai pin mặt
trời bằng cách hàn hoặc bằng chất dính dẫn nhiệt, gần giữa của mỗi mô-đun thử nghiệm, hoặc thiết bị khác cần
thiết
cho
phép đo nhiệt độ của pin mặt trời đã được IEC chấp nhận.
f) Một hệ thống thu nhận dữ liệu với độ
chính xác đo nhiệt độ ± 1 °C để ghi lại các tham số sau đây trong phạm vi khoảng thời
gian không lớn hơn 5 s:
- mức phát xạ;
- nhiệt độ xung quanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tốc độ gió;
- hướng gió.
10.5.5. Lắp
mô-đun thử nghiệm
Góc nghiêng: (các) mô-đun thử nghiệm
phải được bố trí sao cho nó nghiêng một góc 45° ± 5° so với mặt phẳng nằm
ngang, cạnh trước hướng về phía xích đạo.
Độ cao: gờ đáy của (các) mô-đun thử
nghiệm cao hơn không dưới 0,6 m so với mặt phẳng nằm ngang tại
chỗ hoặc độ cao của mặt đất.
Cấu hình: để mô phỏng các điều kiện đường
biên nhiệt của các mô-đun lắp đặt trong một dàn, (các) mô-đun thử
nghiệm phải được lắp bên trong một bề mặt phẳng mở rộng ra ít nhất là 0,6
m ra bên ngoài (các)
mô-đun thử nghiệm theo mọi hướng. Đối với các mô-đun được thiết kế để sử dụng
cho các công trình lắp đặt đứng độc lập, hở phía sau, phải sử dụng các tấm nhôm đen hoặc
các mô-đun khác có cùng thiết kế để lấp đầy diện tích hở còn lại của
bề mặt phẳng.
Khu vực bao quanh: không được có vật cản ngăn bức xạ
toàn phần đến (các) mô-đun thử nghiệm trong khoảng thời gian từ 4 h trước giữa
trưa giờ địa phương đến 4 h sau giữa trưa giờ địa phương. Mặt đất bao quanh các
mô-đun không được có độ phản chiếu ánh sáng mặt trời cao bất thường và phải phẳng
và nằm ngang hoặc từ đồ gá thử nghiệm dốc xuống theo mọi hướng. Cỏ, các loại thực
vật khác, nhựa đường đen hoặc bùn đất là chấp nhận được trong khu vực bao
quanh.
10.5.6. Quy
trình
a) Bố trí trang thiết bị cùng (các)
mô-đun thử nghiệm, như mô tả trong 10.5.4. Đảm bảo rằng các mô-đun thử nghiệm đều hở mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Loại bỏ toàn bộ dữ
liệu lấy được trong các điều kiện sau:
- bức xạ dưới 400 W.m-2;
- trong khoảng thời gian 10 min sau
khi phát xạ biến đổi hơn 10 % trong khi thu thập dữ liệu;
- tốc độ gió nằm ngoài khoảng 1,0 m.s-1 ± 0,75 m.s-1;
- nhiệt độ xung quanh nằm ngoài khoảng
20 °C ± 15 °C, hoặc thay đổi
hơn 5 °C;
- khoảng thời gian 10 min sau khi có
gió giật hơn 4 m.s-1;
- hướng gió trong phạm vi ± 20° hướng đông hoặc
hướng tây.
d) Từ tối thiểu 10 điểm dữ liệu phù hợp
bao trùm dải bức xạ ít nhất 300 W.m-2, đảm bảo chắc
chắn rằng các điểm dữ liệu là từ cả trước và sau giữa trưa, vẽ (TJ - Tamb)
như một hàm của mức phát xạ. Dùng phân tích hồi quy để khớp các điểm dữ liệu.
e) Xác định giá trị (TJ - Tamb)
ở 800 W.m-2 và cộng thêm
20 °C để có được
giá trị sơ bộ của NOCT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Cộng giá trị hiệu chuẩn vào giá trị
NOCT sơ bộ để hiệu chuẩn nó về 20 °C và 1 m.s-1. Tổng này là NOCT của
mô-đun.
h) Lặp lại toàn bộ quy trình vào một
ngày khác và lấy trung bình hai giá trị NOCT nếu nằm trong khoảng 0,5°C. Nếu chênh lệch
lớn hơn 0,5°C, lặp lại quy
trình vào một ngày khác nữa và lấy trung bình cả ba giá trị NOCT.

Hình 2 - Giá
trị hiệu chuẩn NOCT
10.6. Tính
năng ở STC và NOCT
10.6.1. Mục
đích
Để xác định
tính năng điện
của mô-đun thay đổi theo tải như thế nào ở STC (1 000 W.m-2, nhiệt độ
pin mặt trời 25 °C, phân bổ
phát xạ quang phổ mặt trời chuẩn theo IEC 60904-3) và ở NOCT, mức phát xạ 800 W.m-2, với phân bổ
phát xạ quang phổ mặt trời chuẩn theo IEC 60904-3.
10.6.2. Trang
thiết bị
a) Nguồn bức xạ (ánh sáng mặt trời tự
nhiên hoặc thiết bị mô phỏng mặt trời lớp BBB hoặc tốt hơn) theo IEC 60904-9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Một kệ phù hợp để đỡ mẫu thử nghiệm
và thiết bị chuẩn trong một mặt phẳng vuông góc với chùm tia phát xạ.
d) Thiết bị để đo đường cong l-V theo
Điều 4 trong IEC 60904-1:2006.
e) Thiết bị cần thiết để thay đổi nhiệt
độ của mẫu thử nghiệm tới nhiệt độ NOCT đo được ở 10.5.
10.6.3. Quy
trình
10.6.3.1. Điều
kiện thử nghiệm tiêu chuẩn (STC)
Duy trì mô-đun ở 25 °C và vẽ đường
đặc tính dòng điện-điện áp của nó ở mức phát xạ 1 000 W.m-2 (như đo được
bởi một thiết bị chuẩn thích hợp), theo IEC 60904-1, sử dụng ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc thiết bị mô phỏng lớp BBB
hoặc tốt hơn phù hợp với các yêu cầu của IEC 60904-9.
10.6.3.2. Nhiệt
độ danh nghĩa của pin mặt trời đang hoạt
động (NOCT)
Làm nóng đều mô-đun đến nhiệt độ NOCT
và vẽ đường đặc tính dòng điện-điện áp của
nó tại mức phát xạ 800
W.m-2 (như đo được
bằng thiết bị chuẩn thích hợp), theo IEC 60904-1, sử dụng ánh sáng mặt trời tự
nhiên hoặc thiết bị mô phỏng lớp B hoặc tốt hơn phù hợp với các yêu cầu của IEC
60904-9.
Nếu thiết bị chuẩn không khớp
về phổ với mô-đun thử nghiệm, sử dụng IEC 60904-7 để tính toán hiệu
chẩn không khớp về phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7.1. Mục
đích
Xác định tính năng điện của mô-đun thay đổi theo tải như thế
nào ở 25 °C và mức phát
xạ 200 W.m-2 (như đo được
bằng thiết bị chuẩn thích hợp), theo IEC 60904-1, sử dụng ánh sáng mặt trời tự
nhiên hoặc thiết bị mô phỏng lớp BBB theo IEC 60904-9.
10.7.2. Trang
thiết bị
a) Nguồn bức xạ (ánh sáng mặt trời tự
nhiên hoặc thiết bị mô phỏng mặt trời
lớp BBB hoặc tốt hơn) theo IEC 60904-9.
b) Thiết bị cần thiết để thay đổi mức
phát xạ tới 200 W.m-2 mà không ảnh hưởng tới phân bố quang phổ phát xạ tương đối
và tính đồng nhất trong không gian theo IEC 60904-10.
c) Một thiết bị PV chuẩn theo IEC
60904-2.
d) Một kệ phù hợp để đỡ mẫu thử nghiệm
và thiết bị chuẩn trong một mặt phẳng vuông góc với chùm tia bức xạ.
e) Thiết bị để đo đường
cong l-V theo IEC 60904-1.
10.7.3. Quy
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.8. Thử
nghiệm chịu tác động ngoài trời
10.8.1. Mục
đích
Đánh giá sơ bộ khả năng mô-đun chịu
tác động của các điều kiện ngoài trời và phát hiện các ảnh hưởng xuống cấp bất kỳ khi
kết hợp với nhau mà có thể không phát hiện được bằng các thử nghiệm trong phòng
thí nghiệm.
CHÚ THÍCH: Cần thận trọng trong khi đưa ra các đánh giá
mang tính tuyệt đối về tuổi thọ của
mô-đun trên cơ sở đạt thử nghiệm này, do
thời gian thử nghiệm ngắn và tính biến động của môi trường của các điều kiện thử
nghiệm. Thử nghiệm này chỉ nên dùng như một chỉ dẫn hoặc một chỉ báo về các vấn đề có thể có.
10.8.2. Trang
thiết bị
a) Một thiết bị có khả năng đo mức
phát xạ mặt trời, với độ không đảm bảo nhỏ hơn ± 50 W.m-2.
b) Phương tiện để lắp mô-đun, theo
khuyến cáo của nhà chế tạo, đồng phẳng với thiết bị đo mức phát
xạ.
c) Tải chọn theo mức mà tại nhiệt độ
STC mô-đun sẽ vận hành gần với điểm công suất lớn nhất.
10.8.3. Quy
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cho mô-đun chịu mức phát xạ tổng là
60 kWh.m-2, như đo được
bởi thiết bị theo dõi, dưới các điều kiện phù hợp với khí hậu ngoài trời thông
thường, như quy định trong IEC 60721-2-1.
10.8.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm
10.1,10.2 và 10.3.
10.8.5. Yêu cầu
- không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7;
- công suất đầu ra lớn nhất ở nhiệt độ
STC phải lớn hơn công suất danh định tối thiểu của
nhà chế
tạo;
- điện trở cách điện phải đáp ứng các
yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
10.9. Thử
nghiệm khả năng chịu đựng phát nóng cục bộ
10.9.1. Mục
đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.9.2. Hiệu ứng
phát nóng cục bộ
Phát nóng cục bộ xảy ra trong một mô-đun
khi dòng làm việc của nó vượt quá dòng ngắn mạch (Isc) giảm thấp của
một pin mặt trời hoặc một nhóm pin mặt trời bị che sáng hoặc có lỗi. Khi tình
trạng như vậy xảy ra, pin mặt trời hoặc nhóm pin mặt trời bị ảnh hưởng bị buộc phải chuyển sang điện áp ngược và tiêu tán
năng lượng, điều này có thể gây ra hiện tượng phát nóng quá mức.
CHÚ THÍCH 1: Thông thường không có các
đi-ôt rẽ nhánh được lắp vào trong mạch kết nối các pin mặt trời màng mỏng mắc nối tiếp.
Do đó, điện áp ngược của các pin mặt trời bị che không bị giới hạn và điện áp mô-đun có
thể buộc một nhóm các pin mặt trời rơi vào chế độ phân cực ngược.
CHÚ THÍCH 2: Tính năng điện của mô-đun màng mỏng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực
bởi việc che sáng ngắn hạn. Cần thận trọng để tách bạch rõ ràng các ảnh hưởng gây ra bởi việc chỉnh định các
trường hợp xấu nhất và việc thử
nghiệm khả năng chịu đựng phát nóng cục bộ. Các giá trị Pmax1, Pmax2 và Pmax3 được thu thập
cho mục đích này.
CHÚ THÍCH 3: Mặc dù nhiệt độ tuyệt đối
và tổn hao công suất tương đối không phải là các tiêu chí của thử nghiệm này, thế nhưng các điều
kiện phát nóng cục bộ khắc nghiệt nhất được sử dụng để đảm bảo tính an toàn của thiết kế.
Hình 3 minh họa ảnh hưởng của
phát nóng cục bộ trong một mô-đun màng mỏng bao gồm một mạch nối tiếp các pin mặt
trời, khi một số lượng khác các pin mặt trời bị che sáng hoàn toàn. Lượng công
suất tiêu tán trong các pin mặt trời bị che sáng bằng dòng điện
mô-đun nhân với điện áp ngược sinh ra trên nhóm các pin mặt trời bị che sáng. Với
mức phát xạ bất kì, công suất tiêu tán lớn nhất khi điện áp ngược trên các pin
mặt trời bị che sáng bằng với điện áp sinh ra bởi các pin mặt trời được
chiếu sáng còn lại trong mô-đun (điều kiện che sáng trường hợp xấu nhất). Đây
là trường hợp khi dòng ngắn mạch của
mô-đun bị che sáng bằng với dòng điện lớn nhất của mô-đun không bị che sáng.

Hình 3 - Hiệu
ứng phát nóng cục bộ trong một mô-đun màng mỏng với các pin mặt trời nối nối tiếp.
Điều kiện che sáng trường hợp xấu nhất là che sáng 4 pin mặt trời cùng lúc.
10.9.3. Phân
loại kết nối các pin mặt trời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp S: Mắc nối tiếp tất cả các
pin mặt trời thành một chuỗi duy nhất (trường hợp phổ biến nhất). Một điốt rẽ
nhánh chỉ có thể được sử dụng giữa các đầu nối của mô-đun.
Trường hợp PS: Mắc song song-nối tiếp,
tức là mắc song song một số khối, trong đó mỗi khối gồm một số nhất định
các pin mặt trời mắc nối tiếp. Điốt rẽ nhánh có thể được sử dụng cho mỗi khối.
Trường hợp SP: Mắc nối tiếp-song song, tức là mắc
nối tiếp một số khối, trong đó mỗi khối gồm một số pin mặt trời nhất định mắc
song song. Điốt nối tắt có thể được sử dụng
cho mỗi khối.
Mỗi cấu hình yêu cầu một quy trình thử nghiệm phát
nóng cục bộ cụ thể.
10.9.4. Trang
thiết bị
a) Nguồn bức xạ: Ánh sáng mặt
trời tự nhiên, một thiết bị mô phỏng mặt trời trạng thái ổn định lớp CCB (hoặc tốt
hơn) theo IEC 60904-9 với mức phát xạ 1 000 W.m-2.
b) Thiết bị ghi đường cong l-V của
mô-đun.
c) Thiết bị đo dòng.
d) Các nắp chắn sáng có kích cỡ phù hợp
để che sáng hoàn toàn một nhóm các pin mặt trời thử nghiệm ở gần nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.9.5. Quy
trình
Thử nghiệm phát nóng cục bộ được thực hiện với mô-đun
được phơi bức xạ 800 đến 1 000 W.m-2.
Trước khi thử nghiệm mô-đun, phải lắp
đặt mọi thiết bị bảo vệ phát nóng cục bộ được khuyến cáo bởi nhà chế tạo.
10.9.5.1. Trường
hợp S
a) Phơi mô-đun không bị che sáng ra mức
bức xạ từ 800 đến 1 000 W.m-2. Khi đạt được
ổn định nhiệt, đo đặc tính l-V của mô-đun
và xác định dải dòng công suất lớn nhất trong đó P > 0,99 Pmax1. (Công suất
mô-đun đo được sau khi ổn định trước).
b) Ngắn mạch mô-đun và theo dõi dòng
ngắn mạch.
c) Bắt đầu từ một cạnh của mô-đun, dùng một nắp chắn sáng để che sáng
hoàn toàn một pin mặt trời. Di chuyển nắp song song tới các pin mặt trời và
tăng diện tích mô-đun bị che
sáng (số lượng các pin mặt trời bị che sáng) cho đến khi dòng ngắn mạch rơi vào
trong dải dòng công suất lớn nhất của mô-đun không bị che sáng. Trong các điều
kiện này, công suất lớn nhất được tiêu tán bên trong
nhóm các pin mặt trời được chọn.
d) Di chuyển chậm một nắp chắn sáng
(kích thước như trong mục c) qua mô-đun và theo dõi dòng ngắn mạch của
mô-đun. Nếu ở một vị trí nhất định dòng ngắn mạch vượt ra ngoài dải dòng công
suất lớn nhất của mô-đun không bị che
sáng, giảm kích thước nắp chắn sáng từng
bước nhỏ một cho đến
khi lại đạt tới điều kiện dòng công suất lớn nhất một lần nữa. Trong quá trình
này, mức phát xạ không được thay đổi nhiều hơn ± 2 %.
e) Độ rộng cuối cùng của nắp chắn sáng quyết định diện tích che sáng
tối thiểu gây ra điều kiện che sáng trường hợp xấu nhất. Đây là diện tích bị
che sáng sẽ được áp dụng cho thử nghiệm phát nóng cục bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hoạt động phân cực ngược của các pin mặt trời trong bước d) có thể gây
ra sự cố kết nối và dẫn tới các vết có thể nhìn thấy phân bố không đều
trên bề mặt mô-đun. Các hư hại này có thể làm suy giảm công suất đầu ra lớn nhất.
g) Đo lại đặc tính l-V của mô-đun và
xác định công suất cực đại Pmax2.
h) Đặt nắp chắn sáng trên diện tích
mô-đun ứng viên và ngắn mạch mô-đun.
i) Phơi mô-đun lần nữa ở mức 800 đến 1
000 W.m-2. Thử nghiệm
này phải được thực hiện ở nhiệt độ mô-đun trong dải 50 °C ± 10 °C. Ghi lại giá
trị của Isc và giữ mô-đun ở điều kiện tiêu tán công suất lớn nhất.
Nếu cần, điều chỉnh lại mức chắn sáng để duy trì lsc trong mức xác định
được trong bước a).
j) Duy trì các điều kiện này trong thời
gian phơi sáng tổng cộng 1 h.
k) Ở thời điểm kết thúc thử nghiệm
độ bền, xác định vùng nóng nhất trên các pin mặt trời bị che sáng bằng cách sử
dụng thiết bị phát hiện nhiệt độ thích hợp.
10.9.5.2. Trường
hợp PS
a) Phơi mô-đun không bị che sáng ra mức
bức xạ 800 đến 1 000 W.m-2. Khi đạt được
trạng thái ổn định nhiệt,
đo đặc tính l-V của mô-đun và xác định công suất lớn nhất Pmax1.
b) Ngắn mạch mô-đun và lấy ngẫu nhiên
ít nhất 10 % các khối song song trong mô-đun, che sáng một diện tích tăng dần của khối cho đến khi xác định được nhiệt độ cao
nhất bằng cách sử dụng thiết bị ảnh nhiệt hoặc phương tiện khác phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Áp dụng diện tích che sáng
trong bước b) và duy trì các điều kiện này trong thời gian phơi sáng tổng cộng
1 h.
e) Ở thời điểm kết thúc thử nghiệm độ bền, xác định vùng
nóng nhất trên các pin mặt trời bị che sáng bằng cách sử dụng thiết bị phát hiện
nhiệt độ thích hợp.
10.9.5.3. Trường
hợp SP
a) Phơi mô-đun không bi che sáng ra mức
bức xạ 800 đến 1 000 W.m-2. Khi đạt được
trạng thái ổn định
nhiệt, đo đặc tính l-V của mô-đun và xác định dải dòng công suất lớn nhất (Imin<
I < lmax), trong
đó P >0,99 Pmax1.
b) Sau đó tính toán dải dòng công suất
lớn nhất cần áp dụng (I(*)) theo
công thức dưới đây.
Imin / P + Isc x (P-1) / P < I(*) < Imax / P + Isc x (P-1) / P
P: số chuỗi mô-đun mắc song song.
c) Ngắn mạch mô-đun và theo dõi dòng
ngắn mạch.
d) Bắt đầu từ một cạnh của một chuỗi trong mô-đun, sử dụng một nắp chắn
sáng để chắn sáng hoàn toàn một pin mặt trời. Di chuyển nắp chắn song song với
các pin mặt trời và tăng diện tích mô-đun bị chắn sáng (số các pin mặt trời bị
chắn sáng) cho đến khi dòng ngắn mạch rơi vào dải dòng công suất lớn
nhất (l(*)) của mô-đun không bị chắn sáng. Trong các điều
kiện này, công suất lớn nhất được tiêu tán bên trong nhóm các pin mặt trời được
chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Di chuyển chậm nắp chắn sáng qua
mô-đun và theo dõi dòng ngắn mạch của mô-đun. Nếu tại một vị trí nhất định,
dòng ngắn mạch vượt ra ngoài phạm vi dòng điện công suất lớn nhất (l(*)) của
mô-đun không bị che sáng, cắt nắp chận sáng theo từng cấp một pin mặt trời một
cho đến khi đạt được dòng điện công suất lớn nhất một lần nữa. Trong suốt quá
trình này, mức phát xạ không được thay đổi nhiều hơn ±2 %.
g) Đo lại đặc tính l-V của mô-đun và xác định công suất lớn nhất Pmax2.
h) Đặt nắp chắn lên bề mặt mô-đun ứng
viên và ngắn mạch mô-đun.
i) Phơi mô-đun một lần nữa ở
mức phát xạ 800 đến 1 000 W.m-2. Thử nghiệm này phải được thực hiện ở nhiệt
độ mô-đun nằm trong dải 50 °C ± 10°C. Ghi lại giá trị của
Isc và giữ mô-đun ở điều kiện tiêu tán công suất lớn
nhất. Nếu cần, điều chỉnh lại mức chắn sáng để giữ Isc ở mức quy định ở bước a).
j) Duy trì các điều kiện này trong thời
gian phơi sáng tổng cộng 1 h.
k) Ở thời điểm kết thúc thử nghiệm độ bền, xác định
vùng nóng nhất trên các pin mặt trời bị che sáng bằng cách sử dụng thiết bị
phát hiện nhiệt độ thích hợp.
10.9.6. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
CHÚ THÍCH: Có thể đo công suất sau thử nghiệm phát
nóng cục bộ cho mục đích chẩn đoán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- điện trở cách điện phải đáp ứng các
yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
CHÚ THÍCH 1: Không có yêu cầu
đạt/không đạt đối với tổn hao công suất trong thử nghiệm phát nóng cục bộ.
CHÚ THÍCH 2: Pin mặt trời bị
hư hại do phân cực ngược trong thử nghiệm phát nóng cục bộ không được coi là chỗ
khuyết
hoặc
ăn mòn các lớp màng mỏng.
10.10. Thử
nghiệm ổn định trước bằng bức xạ cực tím
10.10.1. Mục
đích
Để ổn định trước mô-đun bằng bức xạ cực
tím (UV) trước các thử nghiệm chu kì nhiệt/độ ẩm-kết đông để xác định
các vật liệu và liên kết bám dính dễ bị suy giảm bởi UV.
10.10.2. Thiết
bị
a) Thiết bị để kiểm soát nhiệt độ
mô-đun khi bị chiếu xạ UV. Thiết bị phải có khả năng duy trì nhiệt độ mô-đun ở 60 °C ± 5 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thiết bị đo có khả năng đo phát xạ
ánh sáng UV tạo ra bởi nguồn sáng UV
ở mặt phẳng thử
nghiệm
của (các) mô-đun, trong dải bước sóng
280 nm đến 320 nm và 320 nm đến 400 nm với độ không đảm bảo
±15 %.
d) Một nguồn sáng UV có khả năng sản
sinh ra mức phát xạ UV với độ đồng nhất phát xạ ± 15 % trên mặt phẳng thử nghiệm
của (các) mô-đun, phát xạ ở các bước sóng
dưới 280 nm là không đáng kể và có khả năng cung cấp phát xạ cần thiết trong
các miền phổ quan tâm khác nhau như định nghĩa trong 10.10.3.
e) Tải chọn theo mức mà tại nhiệt độ
STC mô-đun sẽ vận hành gần với điểm công suất lớn nhất.
10.10.3. Quy
trình
a) Sử dụng phóng xạ kế đã hiệu chuẩn,
đo mức phát xạ ở mặt phẳng thử nghiệm mô-đun đề xuất và đảm bảo rằng
các bước sóng giữa 280 nm và 400 nm, mức phát xạ không vượt quá 250 W.m-2 (tức là khoảng
năm lần mức ánh sáng mặt trời tự nhiên) và có độ đồng nhất ± 15 % trên mặt phẳng
thử nghiệm.
b) Gắn tải điện trở vào mô-đun và lắp
nó trong mặt phẳng thử nghiệm tại vị trí đã chọn ở a), vuông góc với chùm bức xạ
UV. Đảm bảo nhiệt độ
của mô-đun là 60 °C ± 5 °C.
c) Cho mô-đun chịu mức phát xạ UV tổng
15 kW.m-2 trong dải bước sóng
giữa 280 nm và 400 nm, với 3 % đến 10 % năng lượng tổng trong dải bước sóng giữa
280 nm và 320 nm, đồng thời duy trì nhiệt độ mô-đun nằm trong dải quy định.
10.10.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7;
- điện trở cách điện phải đáp ứng các
yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
10.11. Thử
nghiệm chu trình nhiệt
10.11.1. Mục
đích
Để xác định khả năng mô-đun chịu được
các ứng suất do không khớp về nhiệt, do mỏi và các ứng suất khác gây ra bởi
các thay đổi nhiệt độ lặp đi lặp lại.
10.11.2. Trang
thiết bị
a) Buồng khí hậu có kiểm soát nhiệt độ
tự động, phương tiện lưu thông không khí bên trong và phương tiện
tránh ngưng tụ trên mô-đun trong quá trình thử nghiệm, có khả năng áp đặt chu
kì
nhiệt
trong Hình 4 lên một
hay nhiều mô-đun.
b) Phương tiện lắp hoặc đỡ (các) mô-đun
trong buồng, sao cho không khí xung
quanh lưu thông tự do. Độ dẫn nhiệt của giá lắp
hoặc giá đỡ phải thấp, sao cho,với mục đích thực tiễn, (các) mô-đun được cách nhiệt.
c) Phương tiện đo và ghi nhiệt độ của
(các) mô-đun với độ chính xác ± 1 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 4 - Thử
nghiệm chu kì nhiệt
10.11.3. Quy
trình
a) Lắp đặt (các) mô-đun trong buồng thử
ở nhiệt độ phòng.
b) Nối thiết bị theo dõi nhiệt độ với
(các) cảm biến nhiệt độ. Các cảm biến nhiệt độ phải được gắn vào mặt trước
hoặc mặt sau của mô-đun, gần chính giữa. Nếu thử nghiệm đồng thời nhiều hơn một
mô-đun, chỉ cần theo dõi nhiệt độ của một
mẫu đại diện là đủ.
c) Đóng cửa buồng thử, cho (các)
mô-đun chịu thay đổi nhiệt độ mô-đun theo chu kỳ giữa nhiệt độ -40 °C ± 2 °C và +85 °C ± 2 °C, theo đường
cong trên Hình 4. Tốc độ thay đổi nhiệt độ giữa các điểm cực thấp và cực cao không vượt
quá 100 °C/h và nhiệt độ
mô-đun phải duy trì ổn định
ở mỗi nhiệt độ cực trị trong khoảng thời gian ít nhất 10 min. Thời gian chu kỳ
không vượt quá 6 h. Số chu kì phải như thể hiện trong các ô liên quan ở Hình 1.
d) Trong suốt thử nghiệm, ghi lại nhiệt
độ mô-đun và theo dõi tính liên tục của mạch của các mô-đun.
10.11.4. Phép
đo cuối cùng
Sau thời gian phục hồi tối thiểu 1 h,
lặp lại thử nghiệm 10.1 và 10.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại
Điều 7.
- Điện trở cách điện phải
đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
- Không có hở mạch trong
quá trình thử nghiệm.
10.12. Thử
nghiệm độ ẩm-kết đông
10.12.1. Mục
đích
Để xác định khả năng mô-đun chịu được
tác động của nhiệt độ và độ ẩm cao và tiếp theo đó là nhiệt độ dưới 0 °C. Đây không
phải là thử nghiệm sốc nhiệt.
10.12.2. Trang
thiết bị
a) Buồng khí hậu có kiểm soát tự động
nhiệt độ và độ ẩm, có khả năng áp đặt lên một hay nhiều mô-đun chu kì độ ẩm-kết đông quy định trên Hình 5.
b) Phương tiện lắp hoặc đỡ (các)
mô-đun trong buồng, sao cho không khí xung quanh lưu thông tự do. Độ dẫn nhiệt
của giá lắp hoặc giá đỡ phải thấp, sao cho, với mục đích
thực tiễn, (các) mô-đun được cách nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Phương tiện theo dõi, trong suốt thử
nghiệm, tính liên tục của mạch bên trong của mỗi mô-đun.

Hình 5 - Chu
kì độ ẩm-kết đông
10.12.3. Quy
trình
a) Lắp cảm biến nhiệt độ thích hợp vào
mặt trước hoặc mặt sau của mô-đun tại gần chính giữa.
b) Lắp đặt (các) mô-đun ở nhiệt độ
phòng trong buồng khí hậu.
c) Nối thiết bị theo dõi nhiệt độ với
(các) cảm biến nhiệt độ.
d) Sau khi đóng cửa buồng khí hậu, cho
(các) mô-đun chịu 10 chu kỳ hoàn chỉnh theo Hình 5. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất
phải trong phạm vi ± 2 °C của các mức quy định và độ ẩm tương đối phải duy trì trong phạm
vi ± 5 % giá trị quy định ở nhiệt độ tối
đa (85 °C).
e) Trong suốt thử nghiệm, ghi
lại nhiệt độ mô-đun và theo dõi tính liên tục của
mạch của (các) mô-đun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3
trong vòng hai đến bốn giờ sau khi hoàn thành thử nghiệm.
10.12.5. Yêu cầu
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7;
- Điện trở cách điện phải
đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu;
- Không có hở mạch trong
quá trình thử nghiệm.
10.13. Thử
nghiệm nóng ẩm
10.13.1. Mục
đích
Để xác định khả năng mô-đun chịu được
các tác động thâm nhập lâu dài của độ ẩm.
10.13.2. Quy
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ổn định trước
(Các) mô-đun, ở nhiệt độ phòng, phải
được đưa vào trong buồng thử, không được ổn định trước.
b) Mức khắc nghiệt
Áp dụng các mức khắc nghiệt sau đây:
Nhiệt độ thử nghiệm: 85 °C ± 2 °C
Độ ẩm tương đối: 85 % ± 5 %
Thời gian thử nghiệm: 1 000 h
10.13.3. Phép
đo cuối cùng
Sau thời gian phục hồi giữa 2 h và 4
h, lặp lại các thử nghiệm 10.3
và 10.15. Lặp lại thử nghiệm 10.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- Điện trở cách điện phải
đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
- Thử nghiệm dòng rò ướt phải đáp ứng
các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
10.14. Thử
nghiệm độ bền chắc của các đầu nối dây
10.14.1. Mục
đích
Để xác định rằng các đầu nối
dây và phần gắn đầu nối dây với thân mô-đun sẽ chịu được các ứng suất có nhiều
khả năng sẽ được đặt vào trong quá trình thao tác lắp ráp hoặc nâng chuyển bình
thường.
10.14.2. Loại đầu
nối dây
Ba loại đầu nối dây của mô-đun được
xem xét:
loại A: dây kim loại tức là dây nối
riêng lẻ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
loại C: bộ nối.
10.14.3. Quy
trình
Ổn định trước: 1 h ở điều kiện khí quyển tiêu
chuẩn cho việc đo và thử nghiệm.
10.14.3.1. Đầu nối dây loại A
Thử nghiệm kéo: như mô tả trong TCVN
7699-2-21 (IEC 60068-2-21), thử nghiệm Ua, với các điều khoản sau:
- tất cả các đầu nối dây đều phải được
thử nghiệm;
- lực kéo không được vượt quá trọng lượng
của mô-đun.
Thử nghiệm uốn: như mô tả trong TCVN
7699-2-21 (IEC 60068-2-21), thử nghiệm Ub, với các điều khoản sau:
- tất cả các đầu nối dây đều phải được
thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.14.3.2. Đầu nối
dây loại B
Các thử nghiệm kéo và uốn:
a) đối với các mô-đun có đầu nối dây hở, mỗi đầu nối
dây phải được thử nghiệm như đối với các đầu nối dây loại A;
b) nếu các đầu nối dây được đặt trong
hộp bảo vệ, áp dụng quy trình sau đây:
Cáp có kích cỡ và kiểu theo khuyến cáo
của nhà chế tạo mô-đun, được cắt tới độ dài thích hợp, phải được nối
tới các đầu nối dây bên trong hộp, áp dụng quy
trình được nhà chế tạo khuyến cáo. Dây cáp phải được lấy qua lỗ của chèn cáp,
chú ý sử dụng bố trí kẹp cáp được cấp. Nắp hộp phải được lắp trở lại một cách
chắc chắn. Mô-đun sau đó phải được thử nghiệm như đối với các đầu nối dây loại
A.
Thử nghiệm mô men xoắn: như mô tả
trong TCVN 7699-221 (IEC 60068-2-21), thử nghiệm Ud, với các điều khoản sau:
- tất cả các đầu nối dây đều phải được
thử nghiệm;
- mức khắc nghiệt 1.
Các đai ốc hoặc vít cần phải có khả năng được nới lỏng sau đó, trừ
khi chúng được thiết kế đặc biệt cho việc nối cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp có kích cỡ và kiểu theo khuyến cáo
của nhà chế tạo mô-đun, được cắt tới độ dài thích hợp, phải được nối tới đầu ra
của bộ nối, và các thử nghiệm đối với các đầu nối dây loại A phải được thực hiện.
10.14.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
10.14.5. Yêu cầu
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- Điện trở cách điện phải đáp ứng các
yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
10.15. Thử nghiệm
dòng rò ướt
10.15.1. Mục
đích
Để đánh giá cách điện của mô-đun trong
các điều kiện làm việc ẩm ướt và xác thực rằng độ ẩm từ mưa,
sương mù, sương hoặc tuyết tan không thâm nhập vào các bộ phận hoạt động của hệ
mạch điện mô-đun, nơi mà độ ẩm có thể gây ra ăn mòn, chạm đất hoặc mối nguy an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khay nông hoặc thùng chứa có kích
thước đủ để đặt mô-đun cùng với khung ở tư thế bằng phẳng nằm ngang trong dung
dịch. Nó phải chứa đủ nước/dung dịch chất làm ướt để làm ướt các bề mặt của
mô-đun thử nghiệm và đạt
các yêu cầu dưới đây:
Điện trở suất: 3 500 Ω.cm hoặc nhỏ hơn
Nhiệt độ: 22 °C ± 3 °C
Độ sâu của dung dịch phải đủ để ngập tất cả các bề mặt,
ngoại trừ các đầu vào hộp đấu nối không được thiết kế để ngâm nước.
b) Thiết bị phun chứa cũng dung dịch
đó.
c) Nguồn điện áp DC, có giới hạn
dòng điện, có khả năng đặt 500 V hoặc điện áp hệ thống danh định lớn nhất của
mô-đun, chọn giá trị lớn hơn.
d) Dụng cụ đo điện trở cách điện.
10.15.3. Quy
trình
CHÚ THÍCH 1: Tất cả các dây
nối phải mang tính đại diện
cho việc lắp đặt đi dây thực địa được khuyến cáo, và phải áp dụng các biện pháp
phòng ngừa nhằm đảm bảo không gây ra dòng rò từ việc đi dây thiết bị đo lường lắp
với mô-đun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nối các đầu nối ra đã ngắn mạch của
mô-đun tới đầu cuối dương của thiết bị thử nghiệm. Nối dung dịch thử nghiệm chất
lỏng tới đầu nối
âm của thiết bị thử nghiệm, sử dụng dây dẫn
kim loại thích hợp.
c) Tăng điện áp cấp bởi thiết bị thử nghiệm với tốc
độ không vượt quá 500 V.s-1 đến 500 V hoặc
điện áp hệ thống lớn nhất đối với mô-đun (xem ghi nhãn ở Điều 4), lấy giá trị lớn hơn. Giữ
điện áp ở mức này trong 1 min. Sau đó xác định điện trở cách điện.
d) Giảm điện áp đặt vào về “0” và ngắn mạch
các đầu nối của thiết bị thử nghiệm để
phóng điện áp tích tụ trên mô-đun.
CHÚ THÍCH 2: Đảm bảo toàn bộ
chất làm ướt được xả sạch khỏi các mô-đun trước khi tiếp tục các thử nghiệm bổ sung.
10.15.4. Yêu cầu
- Đối với các mô-đun có diện tích nhỏ
hơn 0,1 m2, điện trở cách điện phải không nhỏ hơn 400 MΩ.
- Đối với các mô-đun có diện tích lớn
hơn 0,1 m2, điện trở cách điện đo được nhân với diện tích mô-đun phải không
nhỏ hơn 40 MΩ.m2.
10.16. Thử
nghiệm tải cơ khí
10.16.1. Mục
đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.16.2. Trang
thiết bị
a) Nền thử nghiệm cứng
cho phép lắp các mô-đun mặt trước hướng lên trên hoặc mặt trước hướng xuống dưới.
Nền thử nghiệm phải cho phép mô-đun võng xuống tự do khi chịu tải.
b) Thiết bị đo lường để theo dõi tính
liên tục của mạch điện của mô-đun trong
quá trình thử nghiệm.
c) Các vật nặng hoặc phương tiện áp suất
thích hợp cho phép đặt tải từ từ, đồng đều.
10.16.3. Quy
trình
a) Trang bị mô-đun sao cho có thể theo dõi
liên tục trong suốt quá trình thử nghiệm
tính liên tục của mạch điện bên trong.
b) Lắp mô-đun trên một cấu trúc cứng vững,
sử dụng phương pháp do nhà chế tạo quy định.
(Nếu có nhiều khả năng khác nhau, sử dụng khả năng xấu nhất, theo đó khoảng
cách giữ các điểm giữ cố định là lớn nhất).
c) Đặt từ từ lên mặt trước tải tương ứng
với 2 400 Pa, rải đồng đều. Duy trì tải này trong 1 h.
d) Không cần tháo mô-đun khỏi kết cấu
cứng vững, đặt chính tải đó lên mặt sau của mô-đun.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: 2 400 Pa tương ứng với áp
lực gió 130 km.h-1 (xấp xỉ ±800 Pa) với
hệ số an toàn bằng 3 đối với gió giật. Nếu mô-đun được xếp hạng chịu
được băng tuyết tích tụ dày, tải đặt lên mặt trước của mô-đun trong thử nghiệm này được tăng từ 2 400 Pa lên thành 5
400 Pa.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện thử nghiệm lớn
hơn 2 400 Pa có thể trở lên cần thiết nếu mô-đun được xếp hạng sử dụng chung
trong các khu vực có tải trọng tuyết hoặc gió vượt quá 2 400 Pa. Ví dụ, các yêu
cầu tải trọng tuyết
có thể được kết luận
từ các tiêu chuẩn quốc gia liên quan hoặc các bản đồ tải trọng
tuyết.
CHÚ THÍCH 3: Nếu được phép lắp
mô-đun theo các phương pháp khác, cần thực hiện thử nghiệm với các cấu hình thử nghiệm
khác nhau thể hiện dải các phương pháp lắp được dự kiến.
10.16.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
10.16.5. Yêu cầu
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- Điện trở cách điện phải đáp ứng các
yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
10.17. Thử
nghiệm mưa đá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đề xác thực mô-đun có khả năng chịu
tác động của mưa đá.
10.17.2. Trang
thiết bị
a) Các khuôn bằng vật liệu thích hợp để
đúc các viên nước đá hình cầu có đường
kính yêu cầu.
Đường
kính tiêu chuẩn là 25 mm, nhưng giá trị
đường kính bất kì được liệt kê trong Bảng 2 cũng có thể được quy định đối với các môi trường đặc biệt.
b) Tủ đá, được khống chế ở -10 °C ± 5 °C.
c) Thùng chứa để tích trữ các viên đá ở nhiệt độ -4
°C ± 2 °C.
d) Thiết bị phóng có khả năng đẩy viên nước
đá với tốc độ quy định, trong phạm vi ±5
%, sao cho đập vào mô-đun trong phạm vi vị trí va đập quy định. Đường đi của viên
nước đá từ thiết bị phóng tới mô-đun có thể theo phương ngang, phương thẳng đứng
hoặc ở góc trung gian bất kì, miễn là đạt được các yêu cầu thử nghiệm.
e) Khung cứng vững để đỡ mô-đun thử
nghiệm bằng phương pháp do nhà chế tạo quy định,
với bề mặt va đập vuông góc với đường đi của
viên nước đá được phóng.
f) Cân để xác định khối lượng của viên nước đá với độ chính xác ±2 %.
g) Dụng cụ đo vận tốc của viên nước đá
với độ chính xác ±2 %. Cảm biến tốc độ không cách bề mặt của mô-đun thử nghiệm
quá 1 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Khối lượng viên nước
đá và vận tốc thử nghiệm
Đường kính mm
Khối lượng g
Vận tốc thử
nghiệm m.s-1
Đường kính mm
Khối lượng g
Vận tốc thử
nghiệm m.s-1
12,5
0,94
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
43,9
30,7
15
1,63
17,8
55
80,2
33,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,53
23,0
65
132,0
36,7
35
20,7
27,2
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39,5

Hình 6 - Thiết
bị thử nghiệm
mưa đá
10.17.3. Quy
trình
a) Sử dụng các khuôn và tủ đá, làm đủ
lượng các viên nước đá có kích thước yêu cầu để thử nghiệm, bao gồm một số điều
chỉnh sơ bộ thiết bị phóng.
b) Kiểm tra từng viên nước đá xem có
các vết nứt, kích thước và khối lượng. Viên nước đá có thể chấp nhận cho thử
nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
- không có vết nứt quan sát được bằng
mắt trần;
- đường kính trong phạm vi ±5 % đường
kính yêu cầu;
- khối lượng trong phạm vi ±5 % giá trị
danh nghĩa thích hợp trong Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đảm bảo tất cả các bề mặt
của thiết bị phóng có nhiều khả năng tiếp xúc với các viên nước đá ở gần nhiệt độ
phòng.
e) Bắn thử một số lần vào đích được mô
phỏng phù hợp với bước g) dưới đây và điều chỉnh thiết bị phóng cho đến
khi tốc độ của viên đá, như đo được bởi cảm biến vận tốc ở vị trí quy định, nằm trong phạm vi
±5 % vận tốc thử nghiệm mưa đá tương ứng trong Bảng 2.
f) Lắp đặt mô-đun ở nhiệt độ phòng
trên giá đỡ quy định, bề mặt va đập vuông
góc với đường đi của viên nước đá.
g) Lấy một viên nước đá từ thùng chứa
và đặt vào trong thiết bị phóng. Nhằm vào vị trí va đập đầu tiên quy định ở Bảng 3 và bắn. Thời gian kể từ khi lấy
viên nước đá từ thùng chứa ra tới lúc va đập lên mô-đun không được vượt quá 60
s.
h) Kiểm tra mô-đun trong miền
va đập xem có dấu hiệu hư hại nào không và ghi chú lại bất cứ ảnh hưởng nào quan sát được từ
phát bắn. Sai lệch lên tới 10 mm từ vị trí quy định
là chấp nhận được.
i) Nếu mô-đun không bị thiệt hại gì, lặp
lại các bước g) và h) đối với tất cả các vị trí va đập khác nêu trong Bảng 3, như
minh họa trên Hình 7.
Bảng 3 - Vị
trí va đập
Lần bắn
Vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một góc của cửa sổ mô-đun, cách
khung không quá 50 mm.
2
Một cạnh của mô-đun, cách khung không quá 12 mm.
3,4
Lên cạnh của mạch.
5,6
Lên mạch gần các liên kết pin mặt trời.
7,8
Gần điểm lắp trên mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chính giữa mạch, xa nhất tính từ các
điểm lắp khung.
11
Bất cứ điểm nào có thể chứng tỏ đặc biệt dễ
tổn thương do
va
đập của mưa đá.

Hình 7 - Các
vị trí va đập
10.17.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
10.17.5. Yêu cầu
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.18. Thử
nghiệm nhiệt điốt rẽ nhánh
10.18.1. Mục
đích
Để đánh giá sự thỏa đáng của thiết Kế nhiệt và
độ tin cậy dài hạn tương đối của các điốt rẽ nhánh được sử dụng để hạn chế các ảnh
hưởng có hại từ khả năng phát nóng cục bộ của mô-đun.
Nếu không thể tiếp cận các điốt rẽ
nhánh trong kiểu mô-đun đang được thử nghiệm, có thể chuẩn bị một mẫu
đặc biệt cho thử nghiệm này. Mẫu này phải được chế tạo để cung cấp môi
trường nhiệt đối với điốt giống như mô-đun sản xuất theo tiêu chuẩn đang được
thử nghiệm và không phải là một mô-đun PV hoạt động, nhưng phải tiếp cận được để
đo nhiệt độ của (các) điốt trong khi thử nghiệm. Thử nghiệm này sau đó được tiến
hành như bình thường. Mẫu thử nghiệm đặc
biệt này chỉ được sử dụng cho thử nghiệm nhiệt điốt rẽ nhánh, không dùng cho
các thử nghiệm khác trong trình tự.
10.18.2. Trang
thiết bị
a) Phương tiện để làm nóng mô-đun tới
nhiệt độ 75 °C ± 5 °C.
b) Phương tiện đo và ghi nhiệt độ của (các) mô-đun với độ chính xác ± 1 °C.
c) Phương tiện đo nhiệt độ của điốt rẽ
nhánh bất kỳ được cung cấp cùng mô-đun. Phép đo nhiệt độ điốt có thể được thực hiện
trực tiếp bằng cách sử dụng một cảm biến nhiệt độ hoặc bằng cách đo hệ số nhiệt
độ của điện áp rơi trên các điốt. Cần thận trọng
để giảm thiểu bất kì sự biến đổi đặc tính của
điốt hoặc đường truyền nhiệt của nó.
d) Phương tiện đo điện áp chuyển tiếp
của các điốt rẽ nhánh với độ chính xác 0,2 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.18.3. Quy
trình 1
a) Ngắn mạch điện tất cả các điốt khóa
dòng kết hợp trong mô-đun.
b) Xác định dòng ngắn mạch STC danh định
của mô-đun theo nhãn hoặc tờ hướng dẫn của mô-đun.
c) Đo nhiệt độ và điện áp của các điốt rẽ nhánh trong quá trình thử nghiệm.
đ) Nối dây các đầu nối ra của mô-đun,
dây lấy theo cỡ tối thiểu được nhà chế tạo khuyến cáo. Làm theo khuyến
cáo của nhà chế tạo về việc đi dây vào
ngăn đi dây và đậy nắp ngăn đi dây lại.
CHÚ THÍCH 1: Một số mô-đun có các mạch
điốt rẽ nhánh chờm lên nhau. Trong trường hợp này, có thể cần phải lắp dây
bắc cầu để đảm bảo toàn bộ dòng điện đi qua một điốt rẽ nhánh.
e) Làm nóng mô-đun đến 75 °C ± 5 °C. Đặt một
dòng điện lên mô-đun bằng với dòng ngắn mạch của mô-đun như
khi đo tại nhiệt độ STC ± 2 %. Sau 1 h, đo nhiệt độ và điện áp của mỗi điốt nối
tắt.
f) Bằng cách sử dụng thông tin cung cấp
bởi nhà chế tạo điốt, tính toán nhiệt độ điểm đấu nối dựa vào nhiệt độ
đo được của vỏ và năng lượng tiêu hao trong điốt, sử dụng công thức sau:
Tj = Tcase + RTHjc x VD x ID
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tj = Nhiệt độ điểm đấu nối
của điốt
Tcase = Nhiệt độ vỏ điốt đo
được
RTHjc = Giá
trị nhiệt độ điểm nối liên quan tới nhiệt độ vỏ của nhà chế tạo
VD = Điện áp điốt
lD = Dòng điện điốt
CHÚ THÍCH 2: Nếu mô-đun có bộ tản nhiệt
được thiết kế riêng để giảm nhiệt độ
làm việc của điốt, thử nghiệm này có thể
được thực hiện ở nhiệt độ mà bộ tản nhiệt đạt tới trong các điều kiện
xung quanh 1 000 W.m-2, 43 °C ± 3 °C và không có gió, thay vì là 75 °C.
g) Tăng dòng đặt lên 1,25 lần dòng ngắn
mạch của mô-đun như khi đo được ở nhiệt độ STC, đồng thời duy trì nhiệt độ
mô-đun ở 75 °C ± 5°C. Duy trì lưu
lượng dòng trong 1 h.
h) Xác nhận rằng điốt vẫn còn hoạt động.
CHÚ THÍCH 3: Sự hoạt động của điốt có thể được
xác nhận bằng cách sau
đó sử dụng thử nghiệm phát nóng cục bộ (10.9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Ngắn mạch điện tất cả các điốt khóa
dòng kết hợp trong mô-đun.
b) Xác định dòng ngắn mạch STC danh định
của mô-đun theo nhãn hoặc tờ hướng dẫn của mô-đun.
c) Nối dây dẫn đầu vào VD
và lD lên cả hai đầu vào của
điốt như thể hiện trên
Hình 8.
d) Khuyến cáo các kết nối này nên do
nhà chế tạo mô-đun chế tạo.
CHÚ THÍCH: Dây dẫn đầu vào không nên gây ra tiêu
tán nhiệt từ hộp đầu nối.

Hình 8 - Thử nghiệm
nhiệt điốt rẽ nhánh
e) Đặt mô-đun trong buồng thử điều chỉnh ở
nhiệt độ 30 °C ± 2°C cho đến khi
nhiệt độ mô-đun đạt trạng thái bão hòa.
f) Đặt dòng điện xung (độ rộng xung 1 ms) bằng
với dòng ngắn mạch STC của mô-đun, đo điện áp thuận VD1 của điốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Quy trình tương tự, đo VD3 ở 70 °C ± 2°C.
i) Quy trình
tương tự, đo VD3 ở 90 °C ± 2°C.
j) Sau đó, thu được đặc tính VD theo Tj
bằng đường cong bình phương tối thiểu từ VD1, VD2, VD3 và VD4.
CHÚ THÍCH: Đặc tính VD theo Tj
này có thể được nhà chế tạo điốt cung cấp cùng với chứng nhận của nhà chế tạo..
k) Làm nóng mô-đun tới 75°C ± 5°C. Đặt lên
mô-đun dòng điện bằng dòng ngắn mạch của mô-đun đo được ở nhiệt
độ STC ± 2 %. Sau một giờ, đo điện áp thuận của mỗi điốt.
I) Sử dụng đặc tính VD theo
Tj thu được ở mục j), thu được Tj của điốt trong khi thử
nghiệm ở mục
k).
m) Tăng dòng đặt lên 1,25 lần dòng ngắn
mạch của mô-đun đo được ở nhiệt độ STC, đồng thời duy trì nhiệt độ
mô-đun ở 75 °C ± 5°C.
n) Duy trì lưu lượng dòng trong 1 h.
o) Xác nhận rằng điốt vẫn còn hoạt động
sau khi hoàn tất thử nghiệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại các thử nghiệm 10.1 và 10.3.
10.18.6. Yêu cầu
- Nhiệt độ điểm đấu nối điốt xác định ở
10.18.3.f) hoặc
10.18.4.l) không được
vượt quá giá trị danh định “chế độ làm việc liên tục” của nhiệt độ điểm đấu nối tối đa của nhà chế tạo điốt.
- Không có bằng chứng trực
quan về các khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- Điện trở cách điện phải
đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với các phép đo ban đầu.
- Điốt vẫn hoạt động như một điốt sau
khi chấm dứt thử nghiệm.
10.19. Phơi
sáng
10.19.1. Mục
đích
Ổn định các đặc tính điện của các mô-đun màng
mỏng bằng ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc phát xạ mặt trời được mô phỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiết bị mô phỏng mặt trời lớp
CCC, theo IEC 60904-9, hoặc ánh sáng mặt trời tự nhiên.
b) Thiết bị chuẩn phù hợp, có bộ tích
phân, để theo dõi phát xạ.
c) Phương tiện để lắp các mô-đun, như
khuyến cáo của nhà chế tạo, đồng phẳng với thiết bị chuẩn.
d) Phương tiện đo nhiệt độ mô-đun với
độ chính xác ±1 °C.
e) Tải điện trở có kích cỡ sao cho tại
nhiệt độ STC, các mô-đun sẽ làm
việc gần điểm công suất tối đa của chúng.
10.19.3. Quy
trình
a) Gắn các tải điện trở vào các
mô-đun và lắp chúng, như khuyến cáo của nhà chế tạo, với thiết bị tham chiếu
trong mặt phẳng thử nghiệm của thiết bị mô phỏng.
b) Khi sử dụng thiết bị mô phỏng mặt
trời, dùng thiết bị chuẩn để chỉnh
định mức phát xạ giữa 600 W.m-2 và 1 000 W.m-2. Ghi lại mức
phát xạ.
c) Trong khi tiếp xúc thiết bị mô phỏng,
nhiệt độ mô-đun phải ở trong khoảng 50 °C ±10 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Báo cáo mức phát xạ mà ở đó đạt được
sự ổn định này.
10.19.4. Phép
đo cuối cùng
Lặp lại các thử nghiệm 10.1,10.3 và
10.6 (Tính năng ở nhiệt độ STC).
10.19.5. Yêu cầu
- Không có bằng chứng trực quan về các
khiếm khuyết chính, như được định nghĩa tại Điều 7.
- Điện trở cách điện phải đáp ứng các yêu cầu tương tự như đối với
các phép đo ban đầu.
- Sau khi phơi sáng lần cuối, công suất
đầu ra lớn nhất tại nhiệt độ STC không được nhỏ hơn 90 % giá trị tối thiểu quy định bởi nhà chế tạo trong Điều 4. (Xem Điều
6).
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] IEC 60904-8, Photovoltaic devices
- Part 8: Measurement of spectral response of a photovoltaic (PV) device (Thiết
bị quang điện - Phần 8: Đo đáp ứng phổ của thiết bị
quang điện)
[3] IEC 61853, Performance
testing and energy rating of terrestrial photovoltaic (PV) module (Thử nghiệm tính
năng và thông số danh định
năng lượng của mô-đun quang điện cho các ứng dụng trên mặt đất)1
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng và mục đích
2. Tài liệu viện dẫn
3. Lấy mẫu
4. Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Tiêu chí đạt được
7. Khiếm khuyết chính nhìn thấy
được
8. Báo cáo
9. Sửa đổi
10. Quy trình thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo
1 Hiện đang xem xét.