Quá trình được lựa chọn
từ Mô hình tham chiếu quá trình
|
Các thuộc
tính quá trình
|
Xếp hạng
thuộc tính quá trình được yêu cầu
|
F.1.3.1 Rút ra các yêu cầu
|
PA 1.1
PA 2.1, PA 2.2
|
Đạt được đầy đủ
Đạt được quy mô lớn
|
F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ
thống
|
PA 1.1, PA
2.1, PA 2.2, PA 3.1, PA 3.2
PA 4.1, PA 4.2
|
Đạt được đầy đủ
Đạt được quy mô lớn
|
F.2.2 Quản lý cấu hình
|
PA 1.1, PA 2.1, PA 2.2
PA 3.1, PA 3.2
|
Đạt được đầy đủ
Đạt được quy mô lớn
|
F.3.1.4 Quản lý rủi ro
|
PA 1.1, PA 2.1, PA 2.2, PA 3.1, PA
3.2
|
Đạt được đầy đủ
|
F.1.1.2 Sự lựa chọn của nhà cung
cấp
|
PA 1.1, PA 2.1
PA 2.2
PA 3.1, PA 3.2
|
Đạt được đầy đủ
Không được yêu cầu
Đạt được quy mô lớn
|
Hình 2 - Ví
dụ khả năng đích được biểu diễn như một tập các tóm
lược quá trình đích
Bảng 1 và Hình 2 minh họa một ví dụ khả năng đích.
Các quá trình đó được chỉ ra (F.1.3.1.
v.v) từ ISO/IEC 12207, trong khi các thuộc tính quá trình đó (PA 1.1, v.v) và
các xếp hạng (Đạt được đầy đủ, v.v) được xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC
15504-2). Hình 2 minh họa một khả năng đích trong đó các xếp hạng được yêu cầu
đã được quy định đối với các thuộc tính quá trình riêng.
Khả năng đích có thể cũng được thể
hiện bởi việc quy định một xếp hạng mức khả năng được yêu cầu đối với mỗi quá
trình được lựa
chọn, bằng việc sử dụng các xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu
cầu được chỉ ra trong
TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), Bảng 1. Cách tiếp cận này cũng được minh họa
trong Hình 2, trong đó các xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu cầu đối với F.1.3.1 Rút
ra các yêu cầu tương ứng với mức 2, các xếp hạng được yêu cầu đối với F.2.2
Quản lý cấu hình tương ứng với mức 3 và các xếp hạng được yêu cầu đối với F.1.3.3
Thiết kế kiến trúc và hệ thống tương ứng với mức 4.
Một phương pháp Pl xác định nên bao
gồm một phương tiện của việc xuất phát khả năng đích từ phân tích về các mục
đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó. Một phương pháp PCD xác định nên bao
gồm một phương tiện về việc thiết lập khả năng đích từ phân tích về yêu cầu
được quy định.
Một cách tiếp cận đơn giản đối với
việc thiết lập khả năng đích - dựa trên cơ sở ISO/IEC 12207 như mô hình tham chiếu quá
trình đó - được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2 - Việc
thiết lập khả năng đích
Bước
Hành động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bước 1 - Lựa chọn một tập các quá
trình khởi tạo
Lựa chọn Các quá trình vòng đời
nguyên thủy, ngoại trừ mọi quá
trình không liên quan đến yêu cầu được quy định
Các quá trình vòng đời nguyên thủy trong
ISO/IEC 12207 Mô hình tham chiếu quá trình đóng góp phần lớn trực tiếp đến sự
phân phát của các sản phẩm và dịch vụ
Bước 2 - Thiết lập các xếp hạng
thuộc tính quá trình mực định được yêu cầu đối với tập các quá trình khởi tạo
Thiết lập tất cả các xếp
hạng thuộc tính quá trình đối với các mức khả năng 1, 2 và 3 là Đạt được đầy
đủ
Cách tiếp cận này đảm bảo rằng các
quá trình được chọn được thực hiện đầy đủ; để các thao tác đúng vị trí để
tránh thời hạn cuối, ngân sách chi quá và các vấn đề chất lượng sản phẩm; và
để các quá trình được triển khai theo thao tác tốt nhất được chứng minh, vì
vậy đưa ra sự tin tưởng rằng hiệu năng tương lai phù hợp với các công
việc hoàn thành trong
quá khứ.
Bước 3 - Soát xét và điều chỉnh các
xếp hạng thuộc tính
quá trình được yêu cầu đối với mỗi quá trình khởi tạo
Thêm các xếp hạng thuộc tính cho mức
4 hoặc mức 5; hoặc gỡ bỏ các xếp hạng thuộc tính đối với mức 3
Cộng thêm mức 4 và mức 5 các thuộc
tính quá trình đối với một số quá trình đôi khi có thể được điều chỉnh để giảm
các rủi ro liên
quan-quá trình, như được minh họa trong Hình 2 trong đó tóm lược quá trình
đích đối với F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ thống bao gồm các thuộc tính
quá trình từ mức khả năng 4. Đôi khi, việc xóa bỏ các thuộc tính quá trình từ
mức 3 có thể được điều chỉnh, như được minh họa trong Hình 2, trong
đó tóm lược
quá trình đích đối với
F.1.3.1 Rút ra các yêu cầu bao gồm thuộc tính quá trình chỉ từ các mức khả
năng 1 và 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm các quá trình vòng đời hỗ trợ
và các quá trình vòng đời tổ chức
Các quá trình vòng đời
hỗ trợ và các
quá trình vòng đời tổ chức là quyết định đối với việc thiết lập các
mức cao về khả năng
quá trình trong một tổ chức
Nhiều thuộc tính quá trình liên quan
đến các quá trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời tổ chức
Ví dụ, nếu thuộc tính quản lý hiệu
năng (PA 2.1) đã được bao gồm đối với một quá trình vòng đời đầu tiên, thì
quá trình quản lý dự án cũng nên được bao gồm khả năng đích đối với các quá
trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời tổ chức được điều khiển bởi quy mô
chúng hỗ trợ các thuộc tính quá trình áp dụng cho tập khởi tạo các
quá trình được
chọn. Các quá trình vòng đời hỗ trợ và các quá trình vòng đời
tổ chức khác cũng nên bao gồm trong tuyên bố khả năng đích trong đó chúng
liên quan đến yêu cầu được quy định (đối với PCD) hoặc các mục đích công việc
nghiệp vụ (đối với Pl)
Chú ý rằng khả năng đích có
thể cần để đề cập đến khả năng tổ chức, hơn là về một sản phẩm hoặc dịch vụ. Yêu
cầu đó có thể, ví dụ, cần để thiết lập một quá trình quản lý cấu hình mạnh như
một đầu cuối và nếu quá trình lựa chọn được thiết lập thì nên bao gồm quá trình
đơn lẻ này.
5.4. Xác định đầu vào
đánh giá
Nhà bảo trợ nên tạo ra
đầu vào đối với một đánh giá quá trình - như được quy định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC
15504-2) - tùy theo hướng dẫn trình bày trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC
15504-3) và hướng dẫn bổ sung trình bày sau đây.
Tối thiểu đầu vào đánh giá
phải quy định:
a) định danh nhà bảo trợ của đánh
giá và mối quan hệ của nhà bảo trợ với đơn vị tổ chức đang được đánh
giá,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định danh nhà bảo trợ đánh giá hoặc
nhà bảo trợ PCD hoặc nhà bảo trợ Pl.
e) các ràng buộc đánh giá xem xét
tối thiểu:
…
4) số lượng và kiểu của bằng
chứng khách quan cần được xem xét
chi tiết trong đánh giá,
5) quyền sở hữu về các
đầu ra đánh giá và mọi hạn chế trên việc sử dụng của chúng,
[TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2),
4.4.2]
Số lượng và kiểu bằng
chứng khách quan cần để hỗ trợ mỗi xếp hạng thuộc tính quá trình phụ thuộc vào
mục đích và phạm vi của đánh giá.
- Đối với một chương trình cải tiến
quá trình ban đầu, một nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể ví dụ yêu cầu để mọi
xếp hạng thuộc tính quá trình được hỗ trợ bởi tối thiểu là hai khẳng định bằng lời được
thu thập tại các phiên thu thập dữ liệu phân biệt - nhưng có thể không yêu cầu
bằng chứng tài liệu.
- Đối với một ước lượng khả năng nhà cung cấp,
một nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể ví dụ yêu cầu để mọi xếp hạng thuộc
tính quá trình được hỗ trợ bởi tối thiểu là ba khẳng định bằng lời được thu thập tại
các phiên thu thập dữ liệu khác nhau cộng với ít nhất một phần bằng chứng tài
liệu. Nhà bảo trợ hoặc phương pháp có thể cũng quy định rằng nếu một tài liệu
đã được chính thức yêu cầu bởi một bên đánh giá có đủ năng lực nhưng đơn vị tổ chức đã
tuyên bố rằng không thể tạo ra, thì tuyên bố này có thể được thay
cho bằng chứng tài liệu được yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Ước lượng rủi ro
liên quan-quá trình
5.5.1. Việc phỏng đoán rủi
ro liên quan-quá trình từ đầu ra đánh giá
Chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ bị ảnh
hưởng lớn bởi các quá trình đó được triển
khai để đưa ra nó. Khả năng quá trình được đo lường qua các thuộc tính quá
trình đó được mô tả trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Rủi ro liên quan-quá
trình tăng lên
từ quản lý quá trình không phù hợp, ví dụ: việc không triển khai các quá trình
phù hợp hoặc việc triển khai chúng theo cách không đạt được các xếp hạng thuộc
tính quá trình được yêu cầu.
Đầu ra của một đánh giá quá trình phù
hợp bao gồm một tập tóm lược quá trình như mô tả trong 4.6 và được minh
họa trong Hình 1. Các thuộc tính quá trình được yêu cầu có thể được biểu diễn như một
tập các tóm lược quá trình đích, như được mô tả trong 5.3 và được minh
họa trong Hình 2.
Cả tóm lược quá trình được đánh giá và
đích có thể được trình bày trong một sơ đồ, như minh họa trong Hình 3. Một lần
nữa, các quá trình đó được
chỉ ra (F.1.3.1. v.v) từ ISO/IEC 12207, trong khi các thuộc tính quá trình (PA 1.1,
v.v) và các xếp hạng (Đạt được đầy đủ, v.v) xác định trong TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2).
Hình 3 - Tóm
lược quá trình được đánh
giá và đích
Rủi ro liên quan-quá trình có thể được
suy ra từ sự tồn tại của các khoảng cách giữa một tóm lược quá trình đích và một tóm lược
quá trình được đánh giá. Khoảng cách được gọi là tồn tại:
- Nếu tóm lược quá trình đích yêu
cầu một thuộc tính quá trình nào đó là Đạt được đầy đủ, trong khi xếp hạng
thuộc tính quá trình
được đánh giá đó nhỏ hơn Đạt được đầy đủ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ quả tiềm tăng của một khoảng cách
phụ thuộc vào mức khả năng và thuộc tính quá trình trong đó khoảng cách xuất hiện -
như được minh họa trong Bảng 3, trong đó các thuộc tính quá trình đó (PA 1.1,
v.v) xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
Bảng 3 - Hệ
quả tiềm tăng của các khoảng cách thuộc tính quá trình
Thuộc tính
quá trình ở đó, khoảng
cách xuất hiện
Hệ quả tiềm
năng
PA 1.1 Hiệu năng quá trình
- Thiếu các sản phẩm công tác; các
kết quả quá trình không đạt được
PA 2.1 Quản lý hiệu năng
- vượt quá chi phí và thời gian; việc
sử dụng các nguồn lực không hiệu quả
- các trách nhiệm không rõ ràng, các
quyết định không được kiểm soát và tính không đảm bảo trên các
mục tiêu chi phí và thời
gian phải đáp ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chất lượng tính toàn vẹn sản phẩm
không thể dự đoán, các phiên bản không được kiểm soát, các chi phí hỗ trợ
tăng thêm, các vấn đề tích hợp và các chi phí làm việc lại tăng thêm
PA 3.1 Định nghĩa quá trình
- các bài học và các thao tác tốt nhất
được định danh được học từ các dự án trước đó không được xác định, được xuất
bản và sẵn có trong tổ chức
- không hình thành việc cải tiến quá
trình tổ
chức-rộng
PA 3.2 Triển khai quá trình
- quá trình được thực thi
không kết hợp các bài học và các thao tác tốt nhất được định danh được học từ
các dự án trước đó; hiệu năng quá trình không nhất quán trên toàn tổ chức
- Mất cơ hội để hiểu quá trình và định
danh các cải tiến
PA 4.1 Đo lường quá trình
- không hiểu định lượng về các mục
tiêu hiệu năng quá trình tốt như thế nào và các mục đích công việc nghiệp vụ
xác định đang đạt được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PA 4.2 Kiểm soát quá trình
- quá trình không có khả năng và hoặc ổn định (có
thể dự đoán) trong các giới hạn được xác định
- các mục tiêu hiệu năng định
lượng và các mục đích công việc nghiệp vụ xác định không đáp ứng
PA 5.1 Đổi mới quá trình
- các mục tiêu cải tiến quá
trình không xác định rõ ràng
- các cơ hội đối với cải tiến không
được định danh rõ ràng
PA 5.2 Tối ưu hóa quá trình
- Việc thiếu khả năng để thay đổi quá trình
một cách hiệu quả để đạt được các mục tiêu cải tiến quá trình liên
quan
- Việc thiếu khả năng ước lượng hiệu
quả về các thay đổi quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.2 Việc phân tích các
điểm yếu
Bất kỳ lúc nào một khoảng cách được định danh, một
điểm yếu được nói là tồn tại. đối với mỗi khoảng cách được định danh, đội phân
tích có thể xác định và ghi lại, đối với yêu cầu được quy định hoặc các mục
đích công việc nghiệp vụ:
- bản chất của điểm yếu;
- nguồn gốc hoặc nguyên nhân của điểm yếu;
- các hệ quả tiềm tàng của điểm yếu;
- điều gì nên được tiến hành để sửa chữa điểm yếu;
- các chi phí, lợi ích và rủi ro gì để sửa chữa điểm yếu đó.
6. Cải tiến quá trình
6.1. Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hình ô-van trong Hình 4
thể hiện các bước trong quá trình và các mũi tên thể hiện thông tin đang được truyền qua
giữa các bước.
Mỗi bước trong các bước này được đưa
ra chi tiết sau đây.
6.2. Các bước cải
tiến quá trình
6.2.1. Bước 1 - Xem xét chi
tiết các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức
Các mục đích công việc nghiệp vụ của
một tổ chức thường được tập trung quanh:
- Đạt được thỏa mãn khách hàng;
- Đạt được tính cạnh tranh lớn hơn;
- Đạt được giá trị công việc nghiệp vụ cải tiến
tương
ứng với việc phân phát của các sản phẩm hoặc dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Gia tăng chất lượng sản phẩm và dịch vụ;
- Giảm chi phí phát triển và duy trì;
- Giảm thời gian đưa ra thị trường;
- Gia tăng tính có thể dự đoán và tính có thể
kiểm soát của các quá trình;
- Giảm tính biến thiên giữa các dự án.
Từ một phân tích về các mục đích công
việc nghiệp vụ của tổ chức và
sự tồn tại tác nhân kích thích đối với cải tiến, các mục tiêu của việc cải
tiến quá trình được thiết lập.
Việc thiết lập các mục tiêu cải tiến
trước hết bao hàm việc xác định (các) mô hình tham chiếu quá trình tốt nhất đề
cập đến các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, như được mô tả
trong 5.2. Nó cũng bao gồm việc xác định một tập các tóm lược quá trình đích,
như được mô tả trong 5.3, mà thể hiện sự lựa chọn của các quá trình được đánh
giá và tập các đích cải tiến và
hướng dẫn định danh về các hành động cải tiến hiệu quả nhất.
Phân tích sau đây về các mục đích
công việc nghiệp vụ của tổ chức cần
thiết để xây dựng nhận thức ban điều hành về sự cần thiết đối với một chương
trình cải tiến quá trình, đòi hỏi các cam kết cả về quản lý và tài chính. Các mục
tiêu của một chương trình cải tiến quá trình như vậy nên được tuyên bố và hiểu
một cách rõ ràng và được thể hiện bằng việc sử dụng các mục tiêu có thể đo lường. Chương
trình cải tiến quá trình nên tạo một phần của kế hoạch công việc nghiệp vụ chiến lược
tổng thể của tổ chức đó.
Quyết định điều hành để đảm trách
chương trình cải tiến quá trình, cùng với định danh về một ngân sách chương
trình cải tiến quá
trình ban đầu và các ưu tiên quá trình cải tiến chính, cho phép quá trình cải tiến
không ngừng cải tiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình cải tiến quá
trình nên được thực thi như một dự án theo quyền lợi của chính nó, với mối quan
hệ nhà bảo trợ,
quản lý dự án, ngân sách, các mốc sự kiện và trách nhiệm giải trình được xác
định. Về ngắn hạn, dự án
nên được quản lý tùy theo quá trình quản lý dự án, được hài hòa với mô hình
đánh giá quá trình đang được sử dụng.
Trách nhiệm của nhà bảo trợ có thể
được thực thi theo nhiều cách, tùy theo văn hóa của tổ chức đó. Trong các tổ
chức không thứ bậc hoặc mức thành thục cao hơn, ví dụ: trách nhiệm bảo trợ và
quản lý dự án có thể đều được ủy nhiệm cho mức công tác, mặc dù các
quyền hạn, các vai trò, các trách nhiệm nên luôn xác định rõ ràng.
Một kế hoạch chương trình cải tiến quá
trình nên được tạo ra và được sử dụng để kiểm ra tiến trình.
Kế hoạch nên bao gồm:
- nền tảng, lịch sử và tình trạng hiện tại của tổ chức các
hoạt động cải tiến quá trình;
- các mục tiêu cải tiến được tạo từ các mục
đích công việc nghiệp vụ của tổ chức;
- phạm vi tổ chức tổ chức - các ranh giới tổ chức đối với
chương trình cải tiến;
- phạm vi quá trình - các quá trình đó cần được
cải tiến;
- vòng đời cải tiến quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguồn lực;
- các mộc sự kiện phù hợp, các điểm soát xét và
các cơ chế báo cáo;
- các rủi ro tương ứng với chương trình và quá
trình quản lý rủi ro được chọn;
- các hoạt động được thực hiện để giữ lại tất
cả các ảnh hưởng bởi chương
trình cải tiến được biết về tiến trình.
Kế hoạch chương trình cải tiến quá
trình nên chỉ ra cách quá trình thay đổi được thực thi với tình trạng trì trệ ít nhất
đối với công việc nghiệp vụ đang diễn ra của công ty. Nó nên chỉ ra cách thực
thi không ngừng cải tiến được đưa vào các hệ thống tổ chức hiện tại và định danh việc
đào tạo được yêu cầu như một điều kiện tiên quyết đối với việc thực thi thay
đổi.
6.2.3. Bước 3 - Đánh giá khả
năng hiện tại
Đầu vào đánh giá được chuẩn bị như được mô
tả trong 5.4 và một đánh giá quá trình được khởi tạo hướng dẫn sau
đây trình bày trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3). Việc đánh giá này có
thể hoặc là một tự đánh giá hoặc một đánh giá độc lập - như được mô tả trong
TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
6.2.4. Bước 4 - Phát triển
kế hoạch hành động
Đầu ra đánh giá được phân tích so với
các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó đối với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định các mục tiêu cải tiến cụ thể và đích
được thiết
lập;
- tạo ra một kế hoạch hành động.
6.2.4.1. Định danh các phạm vi
cải tiến
Việc cải tiến quá trình nên được hỗ
trợ mạnh mẽ bởi lãnh đạo,
truyền thông và động cơ thúc đẩy xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Các hành động cải tiến có thể chỉ được
tiến hành một cách hiệu quả Nếu các vấn đề về văn hóa phù hợp được thừa nhận và
được đề cập tại tất cả các mức - như
được đề cập kỹ trong Phụ lục C.
Các phạm vi cải tiến nên được định
danh và được ưu tiên dựa trên cơ sở một số các nhân tố:
- phân tích về đầu ra đánh giá định danh các
điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro liên quan đến các quá trình được đánh giá;
- các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, đưa ra các mục
tiêu cải tiến khái quát cần đạt được thông qua chương trình cải tiến;
- các mong đợi của khách hàng, đưa ra các cơ
hội đối với việc cải tiến thỏa mãn khách hàng;
- các chuẩn và thước đo tiêu chuẩn của ngành
công nghiệp để đưa ra một khung công tác so sánh cơ sở đối với các kết quả đánh
giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mọi rủi ro tương ứng với không đạt được các
mục tiêu cải tiến đã tuyên bố hoặc
việc thực thi các hành động cải tiến không thành công được định danh.
6.2.4.2. Phân tích các điểm
mạnh
và các điểm yếu
đánh giá
Phân tích về các điểm mạnh và các điểm
yếu hiện tại của quá trình đó định
danh rủi
ro liên quan-quá trình và chỉ
ra các cơ hội đối với cải tiến.
Các điểm mạnh được định danh như các
quá trình với các xếp hạng mức khả năng quá trình cao nhất.
Các điểm mạnh có thể hỗ trợ việc cải
tiến quá trình như sau:
- các quá trình mạnh có thể đưa ra kinh
nghiệm về các thao tác tốt để có thể được chấp nhận và được cơ cấu hóa trong tổ
chức đó;
- các quá trình cùng với xếp hạng mức khả năng quá trình
cao nhất trong một danh mục quá trình hoặc một tập các quá trình tương quan có
thể chỉ ra một cơ
hội đối với việc cải tiến tính hiệu quả của phần còn lại của danh mục quá trình
đó hoặc tập các quá trình tương quan.
Các điểm yếu được định danh và được
phân tích như được mô tả trong 5.5.2 và xuất phát từ các điều sau đây:
- các quá trình với các xếp hạng thuộc tính quá
trình thấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các xếp hạng thuộc tính quá trình không cân bằng trong các mức khả năng cần thiết để đạt được một mục
đích công việc nghiệp vụ cụ thể;
- các xếp hạng thuộc tính quá trình thấp qua
các quá trình được đánh giá để có thể chỉ ra điểm yếu trong các
danh mục quá trình cụ thể (ví dụ các điểm số thấp tại khả năng quá
trình mức 2 có thể chỉ ra các điểm
yếu trong các danh mục quá trình quản lý và hỗ trợ).
Tương tự, các xếp hạng thuộc tính quá
trình đó của các quá trình liên quan nên được so sánh. Các hành động cải
tiến có thể cần thiết để sửa chữa mọi sự thiếu cân bằng.
6.2.4.3. Soát xét tổ chức các
mục tiêu cải tiến
Các quá trình và các mối quan hệ của
chúng nên được phân tích để ước lượng các quá trình tác động trực tiến lên các
mục tiêu cải tiến tổ
chức được định danh
trong kế hoạch chương trình cải tiến quá trình. Các mối quan hệ cụ thể giữa các
quá trình đơn lẻ nên được xem
xét để định danh các quá trình đề cập cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu cải tiến nào
đó. Theo cách này, một danh sách ưu tiên các quá trình cần cải tiến có thể được
tạo ra. Các quá trình trong danh sách này với các xếp hạng mức khả năng quá trình thấp có thể đưa
ra cơ hội tốt nhất đối với cải tiến.
6.2.4.4. Phân tích các phép đo
tính hiệu quả
Các tổ chức với kinh nghiệm trước đó
trong việc cải tiến quá trình có thể sẵn sàng có phép đo tại chỗ. Trong đó, các
phép đo này liên quan đến các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức hiện tại
và được tạo từ các mục tiêu cải tiến, có thể có lợi ích để phân tích các phép
đo hiện tại để hiểu tốt hơn cải tiến gì là cần thiết.
6.2.4.5. Liệt kê các phạm vi
cải tiến
Một danh sách được ưu tiên về các phạm
vi cải tiến nên được sưu tập từ tất cả các nhân tố được liệt kê ở trên. Các
phạm vi cải tiến được
chọn xác định phạm vi của các hành động cải tiến. Phạm vi có thể bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các ranh giới tổ chức đối với cải tiến;
- các quá trình hoặc các dự án cần được hoặc
được bao
gồm
hoặc
bị
loại trừ.
6.2.4.6. Xác định các mục tiêu
cải tiến chi tiết và đích được thiết lập
Các đích đối với cải tiến nên được
thiết lập đối với mỗi lĩnh vực cải tiến. Các đích này có thể hoặc
là các mục tiêu định lượng đối với hiệu năng quá trình hoặc các tóm lược quá
trình đích hoặc một sự kết hợp của cả hai. Chúng nên được thiết lập với các mục
đích công việc nghiệp vụ liên quan của tổ chức. Điều này thường yêu cầu sự lặp
lại của một số bước đến khi một tập các đích đã được định danh để đáp ứng các
mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, có thể được đo một cách khách quan
và có thể đạt được một cách hợp lý. Các bước chính là:
- xác định các mục tiêu chi tiết đối với mỗi lĩnh vực ưu
tiên đối với cải tiến;
- đặt các thước đo phù hợp để đo việc đạt được
các mục tiêu này;
- đặt các giá trị đích phù hợp cho các thước đo
này, có tính đến các rủi ro.
Các tổ chức thuần thục cao hơn và các
phép đo được tiến hành ở chu kỳ cải
tiến trước đó, có thể đã được thiết lập mục tiêu, thước đo và các đích. Các yếu
tố này nên được xem xét lại đối với tính ổn định liên tục của chúng và
được điều chỉnh cho phù hợp đối với một đánh giá hiện tại về các mục đích công
việc nghiệp vụ của tổ chức đó.
Khi thiết lập các mức khả năng như các
đích đối với các quá trình, các điểm sau nên được xem xét:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nói chung là không thực tế để gia tăng khả
năng của một quá trình bằng nhiều mức trong một chu kỳ cải tiến đơn, do mỗi
mức xây dựng nên các khả năng của các quá trình sau nó.
6.2.4.7. Tạo ra kế hoạch hành
động
Một tập các hành động để cải tiến các
quá trình nên được phát triển để đáp ứng các mục tiêu và các đích thiết lập
trong bước trước đó. Sự bảo dưỡng nên được tiến hành để lựa chọn một tập các
hành động để hỗ trợ mỗi hành động khác trong việc đạt được tập đầy đủ các mục
tiêu và các đích. Cũng mong muốn bao gồm một số hành động cải tiến tạo ra các
lợi ích ngắn hạn rõ ràng, đặc biệt, nếu tổ chức đó là mới đối với việc cải tiến quá trình, để
khuyến khích việc chấp nhận về chương trình cải tiến quá trình.
Khi tiến hành nhiệm vụ này tổ chức đó
nên:
- ước lượng một số các kịch bản để đi đến một
tập các hành động đáp ứng tốt nhất các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó (việc
giảm bớt rủi ro và gia tăng cách tiếp cận nên được xem
xét);
- sử dụng các chỉ số về hiệu năng quá
trình hoặc khả năng quá trình trong mô
hình đánh giá quá trình phù hợp đang được sử dụng, như một cơ sở đối với các
hành động cải tiến;
- xác định tiêu chí thành công đối với mỗi hành
động và trạng thái, tiến trình được đo lường như thế nào (các thước đo được sử
dụng để thiết lập các đích có thể đưa ra các phép đo phù hợp);
- ước lượng các ước lượng ban đầu về chi phí và
lợi ích, lịch biểu và các rủi ro đối với các hành động được đề nghị;
- định danh các trách nhiệm đối với các hành
động và thỏa thuận các trách nhiệm với những điều bị ảnh hưởng bởi các hành
động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tập các hành động đã thỏa thuận nên
được lập tài liệu như một kế hoạch hành động bao gồm thông tin sau đây:
- các hành động cải tiến với các mục tiêu quá
trình tương ứng và các đích cải tiến;
- các trách nhiệm đối với các hành động;
- các ước lượng ban đầu về chi phí, lợi ích và
lịch biểu;
- các rủi ro đối với các sản phẩm và đối
với tổ chức đó, nếu các hành động được tiến hành hoặc không được tiến hành và
các hàm ý đối với mọi thay đổi lịch biểu.
Kế hoạch hành động là một kế hoạch về
chiến lược, được phát triển để đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ
chức đó, bổ sung kế hoạch chương trình cải tiến quá trình được thiết lập tại
Bước 2. Kế hoạch chương trình cải tiến quá trình nên được soát xét tại điểm này
và được cập nhật nếu cần thiết. Quản lý nên phê duyệt kế hoạch chương trình cải
tiến quá trình được cập nhật và kế hoạch hành động, bằng cách cam kết tổ chức
đó để đảm trách
các cải tiến được lập kế hoạch. Kế hoạch hành
động nên được truyền thông một cách rõ ràng đến tất cả nhân viên chịu ảnh hưởng.
6.2.5. Bước 5 - Thực thi các
cải tiến
Kế hoạch hành động tiếp theo được thực
thi để cải tiến các quá trình của tổ chức đó. Việc thực thi có thể đơn giản
hoặc phụ thuộc phức tạp vào nội dung của kế hoạch hành động và các đặc điểm của tổ
chức đó. Nói chung, một số thực thi các dự án có thể được khởi tạo, mỗi thực
thi liên quan với thực thi một hoặc nhiều các hành động từ kế hoạch hành động.
Bốn nhiệm vụ chính có liên quan trong mỗi dự án thực thi:
- lựa chọn chiến lược thực thi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết lập kế hoạch thực thi vào khả năng ảnh
hưởng;
- kiểm tra tiến trình so với kế hoạch.
6.2.5.1. Chiến lược thực thi
Trong đó các chiến lược thực thi thay
thế là khả thi, chúng nên được ước lượng và được lựa chọn phù hợp nhất, thí dụ,
có thể có khả năng thực thi một hành động cho trước hoặc theo các bước nhỏ
thông
qua
việc thí điểm trong một đơn vị được chọn hoặc xuyên suốt toàn bộ tổ chức tại
cùng thời gian hoặc ở đâu đó giữa
hai cực này. Giữa các nhân tố để xem xét các chi phí, các thang đo thời gian và
các rủi
ro.
6.2.5.2. Việc lập kế hoạch
thực thi chi tiết
Kế hoạch thực thi nên được phát triển
để định danh:
- các mục tiêu của dự án thực thi;
- chiến lược thực thi được chọn;
- tổ chức, các trách nhiệm và quán quân thay
đổi tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các nguồn lực cần thiết;
- các thay đổi đối với các mô tả công việc của
các nhân viên được mong đợi thực thi, kiểm tra, duy trì hoặc giám sát thay đổi
quá trình đó;
- quản lý rủi ro, bao gồm việc đánh giá, việc kiểm
tra và giảm
bớt;
- các sắp xếp đối với việc kiểm tra tiến trình;
- đặc tả về tiêu chí thành công,
bao gồm các mục tiêu quá trình và các đích cải tiến.
Dự án thực thi có thể cần để tiến hành
phân tích sâu hơn về các cơ hội cải tiến; khi phù hợp, kế hoạch thực thi nên
bao gồm:
- mọi việc thu thập và phân tích dữ liệu
chi tiết hơn cần để thiết lập các nguyên nhân cơ bản về sự không thỏa
mãn các phép
đo
hiện tại về tính hiệu quả và tóm lược quá trình;
- việc ước lượng về các đề nghị thay thế
đối với hành động khắc phục, bao gồm phân tích về chi phí và lợi ích;
- các sắp xếp để thu được chi phí và dữ
liệu sử dụng nguồn lực, ví dụ Nếu mong muốn tiến hành phân tích chi phí-lợi ích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5.3. Việc thực thi các
hành động cải tiến
Điều quyết định để cải tiến thành công
tính đến các yếu tố con người và văn hóa như được mô tả chi tiết hơn trong Phụ
lục C. Đặc biệt
nên xem xét sau đây:
- cách quản lý có thể đưa ra sự hỗ
trợ và lãnh đạo;
- điều thay đổi có thể cần thiết trong giá trị,
thái độ và hành vi;
- cách thiết lập cam kết đối với các mục tiêu
và các đích;
- cách thúc đẩy truyền thông và đội công tác
mở, bao gồm các tuyên bố
không công khai đối với cấu trúc tổ chức và các nguyên tắc báo cáo;
- liệu các thay đổi có cần thiết đối
với việc công nhận và các hệ thống giải thưởng;
- giáo dục và đào tạo nào được yêu cầu.
6.2.5.4. Kiểm tra việc thực
thi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kế hoạch để:
- đảm bảo tiến trình các nhiệm vụ như được lập
kế hoạch và hành động
khắc phục phù hợp xảy ra khi cần thiết;
- kiểm tra việc đạt được của các mục tiêu và
các đích được lập kế hoạch liên tục cần thực tế và liên quan đến các mục đích
công việc nghiệp vụ của tổ chức đó;
- thu thập dữ liệu về nỗ lực và các nguồn lực
được dùng hết, để cải tiến các ước lượng đối với việc cải tiến quá trình các dự
án tương lai;
- ước lượng tác động của các hành
động cải tiến
được thực thi lên các xếp hạng
thuộc tính quá trình đó và mức các xếp
hạng khả năng;
- xác định quy mô tiêu chí thành công xác định
đối với cải tiến dự án đạt được.
Các hồ sơ nên được lưu giữ để
sử dụng cho cả việc xác nhận các cải tiến và cải tiến các cải tiến quá
trình của bản thân quá trình đó (tham
khảo ISO/IEC 12207:1995/Amd.23), F.3.3.3.
6.2.6. Bước 6 - Xác nhận các
cải tiến
Khi việc thực thi các dự án đã được
hoàn thành, tổ chức đó nên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểm tra các quá trình phù hợp và
các thao tác đã được phê duyệt;
- xác nhận văn hóa tổ chức thay đổi khi phù hợp
- xem xét việc khởi tạo một việc đánh giá quá
trình để xác nhận khả năng quá trình mong muốn đã được thiết lập;
tổ chức đó cũng nên:
- ước lượng lại các rủi ro tương ứng
với
chương
trình
cải
tiến
quá
trình;
- ước lượng lại chi phí và lợi ích.
Quản lý nên được liên quan để phê
duyệt
các
kết quả đó
và để ước lượng
liệu các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó được đáp ứng.
Nếu, sau khi các hành động cải tiến đã được tiến
hành, các phép đo chỉ ra rằng các mục tiêu quá trình và các đích cải
tiến chưa đạt được, có thể mong muốn xác định lại dự án việc cải tiến quá trình
bởi chuyển hướng đến một bước phù hợp trước đó.
6.2.7. Bước 7 - Duy trì các
cải tiến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu một quá trình được cải tiến đã
được thí điểm trong một lĩnh vực cụ thể hoặc trên một dự án cụ thể hoặc nhóm các
dự án, nó nên được triển khai ngay qua tất cả lĩnh vực hoặc các dự án trong tổ
chức đó khi nó có thể áp dụng. Việc triển khai này nên được lập kế hoạch phù
hợp, được cấp nguồn lực và được lập tài liệu như một phần của kế hoạch chương
trình cải tiến quá trình khi phù hợp. Xem xét nên được đưa ra cho:
- người chịu tác động;
- cách truyền thông cả quá trình được thay đổi
và các lợi ích mong đợi từ nó
(chú ý: các thay
đổi nên được
phê
duyệt và lập tài liệu phù hợp);
- điều cần thiết để giáo dục và đào tạo;
- khi đưa ra các thay đổi cho các lĩnh vực khác
nhau của tổ chức đó, tiến hành các mục đích công việc nghiệp vụ;
- cách đảm bảo rằng các thay đổi đã được tạo ra (thí
dụ bởi tiến hành
các đánh giá);
- cách đảm bảo rằng quá trình được cải tiến
thực hiện như mong đợi.
6.2.8. Bước 8 -
Kiểm tra hiệu năng
Hiệu năng của các quá trình của tổ
chức nên liên tục được kiểm tra và các quá trình cải tiến mới
nên được khởi tạo như một
phần của chương trình cải tiến liên tục quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chương trình cải tiến quá trình nên
soát xét thường xuyên bởi quản lý để
đảm bảo rằng:
- cả chương trình cải tiến và các dự án cải tiến
riêng, bao gồm các mục tiêu và các đích của chúng, vẫn phù hợp với các mục đích
công việc nghiệp vụ của tổ chức đó;
- các dự án cải tiến chi tiết hơn được khởi tạo
khi và khi phù hợp như các dự án cải tiến trước đó đã được hoàn thành;
- quá trình cải tiến tự cải tiến
quá trình chính nó dựa trên cơ sở kinh nghiệm;
- cải tiến liên tục trở thành và duy
trì một tính năng giá trị, thái độ và hành vi của tổ chức đó.
Các đánh giá quá trình chi tiết hơn có
thể là một thành phần quan trọng của chương trình cải tiến liên tục, ví dụ
trong các trường hợp sau đây:
- trong đó một mục đích dài hạn để đạt được các
mức khả năng quá trình cao hơn cần được tiếp cận bởi các giai
đoạn;
- khi thay đổi các mục đích công việc nghiệp vụ
của tổ chức chỉ ra một yêu cầu để đạt được các mức khả năng cao hơn;
- khi có một nhu cầu để đưa ra một sự thúc đẩy
mới để cải tiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Xác định khả năng
quá trình
7.1. Tổng quan
Hình 5 minh họa các bước xác định khả năng quá
trình sử dụng
một đánh giá quá trình phù hợp -như được mô tả trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC
15504-2) và TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
Hình 5 - Các bước xác
định khả năng quá trình
Các hình ô-van trong Hình 5
thể hiện các bước trong quá trình đó và các mũi tên thể hiện thông tin đang được truyền
qua giữa các bước.
Một xác định khả năng quá trình có thể
đưa ra một đầu vào cơ sở cho một quá trình lựa chọn của nhà cung cấp, ví dụ như
được mô tả trong ISO/IEC 12207:1995/Amd.1:2002, F.1.1.2. một trong các kết quả
của quá trình này là để '...nhà cung cấp phải được chọn dựa trên cơ sở việc ước
lượng của các đề nghị của nhà cung cấp, khả năng quá trình và các nhân tố
khác...’, một bên thu nhận có thể khởi tạo một xác định khả năng quá trình đối
với đánh giá rủi ro của việc tham gia vào một hợp đồng với một nhà cung cấp đơn lẻ hoặc
một bên thu nhận có thể tiến hành xác định các khả năng quá trình trên một số
các nhà cung cấp cạnh tranh trong khoảng thời gian lựa chọn hoạt động nhà cung
cấp.
Các nhà cung cấp cũng có thể mong muốn
để tiến hành một xác định khả năng quá trình trên các quá trình của chính họ trước
khi quyết định liệu có hay không dự thầu đối với một hợp đồng, như một phần của
đánh giá của họ về các rủi ro công việc nghiệp vụ liên quan. Một xác định khả
năng quá trình cũng có thể được khởi
tạo đối với một số lý do khác; ví dụ, bởi một nhà cung cấp trong
khoảng thời gian tiến trình của một dự án để thiết lập các rủi ro có liên quan
trong việc hoàn thành công việc.
Cả cách tiếp cận tự đánh giá và đánh
giá độc lập có thể được sử
dụng để đánh giá khả năng hiện tại trong khoảng thời gian Bước 3 của một xác
định khả năng quá trình. Trong một tình huống hợp đồng hai-bên, một bên thu
nhận có thể mời các nhà cung cấp tiềm năng để đưa ra một tự đánh giá tập tóm lược quá trình khi đệ
trình một đề xuất đối với một hợp đồng. Tập tóm lược quá trình nên đã được tạo
từ một đánh giá sự phù hợp so với một mô hình tham chiếu quá trình được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chấp nhận tự đánh giá tại giá trị bề mặt;
- khởi tạo và dựa hoàn toàn vào một đánh giá độc
lập đầy đủ, có thể bằng việc sử dụng các đánh giá viên từ tổ chức của chính họ,
hướng dẫn sau đây trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3), 5.8.2 và tạo ra một
điều kiện về tiền chi trả hợp đồng;
- khởi tạo một đánh giá độc lập hạn
chế để xác minh rằng tự đánh giá là một phép biểu diễn chân thực của khả
năng của nhà cung cấp quá trình hiện tại. Cách tiếp cận này đưa ra lợi ích của việc giảm
sự gián đoạn đối với các hoạt động công việc nghiệp vụ của nhà cung
cấp gây ra bởi nhiều đánh
giá quá trình, do cùng đầu ra đánh giá có thể được đưa ra cho nhiều người thâu
nhận. Nó cũng đưa ra người thâu nhận với một cách tiếp cận nghiêm ngặt và có
thể biện giải đối với nhà cung cấp xác định khả năng quá trình và tiềm năng để
giảm các chi phí đánh giá thông qua tái sử dụng các kết
quả và việc sử dụng các tự đánh giá.
7.2. Các bước của xác
định khả năng quá trình
7.2.1. Bước 1 - Khởi tạo xác
định khả năng quá trình
Nhà bảo trợ PCD đầu tiên quyết định có
hoặc không tiến hành một xác định khả năng quá trình.
Việc xác định khả năng quá trình nên
được thực thi như một dự án trong quyền lợi của chính nó, với mối quan hệ
nhà bảo trợ được xác định, quản lý dự án, ngân sách, các mốc sự kiện và trách
nhiệm giải trình. Về ngắn hạn, dự
án nên được quản lý tùy theo một quá trình quản lý dự án, được hài hòa với mô
hình đánh giá quá trình đang được sử dụng.
Một kế hoạch xác định khả năng quá
trình nên được tạo ra, được phê duyệt bởi nhà bảo trợ PCD và được sử dụng để kiểm ra
tiến trình. Kế hoạch nên bao gồm:
- mục đích của việc xác định khả năng quá
trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phạm vi tổ chức, ví dụ: đơn vị tổ chức có các quá
trình là chủ đề của việc xác định khả năng quá trình;
- khả năng đích (được chèn vào sau khi nó đã
được xác định trong Bước 2);
- các vai trò và trách nhiệm chính;
- các nguồn lực;
- các mốc sự kiện phù hợp, các điểm soát xét và
các cơ chế báo cáo;
- các rủi ro tương ứng với PCD và quá trình
quản lý rủi ro được chọn.
Khi tiến hành PCD như một phần của một
sự lựa chọn của hoạt động nhà cung cấp, nhà bảo trợ PCD có thể quyết
định hoặc tiết lộ khả năng đích cho các nhà cung cấp tiềm năng hoặc không, khi
phù hợp. Nhà bảo trợ PCD có thể cũng mời đơn vị tổ chức để đệ trình một tuyên
bố về khả năng quá trình mà nó đề
xuất phải chịu trong
việc đáp ứng yêu cầu được quy định.
7.2.2. Bước 2 - Thiết lập
khả năng đích
Đội PCD thiết lập khả năng đích, như
được mô tả trong 5.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Bước 3 - Đánh giá khả
năng hiện tại
Đầu vào đánh giá được chuẩn bị như
được mô tả trong 5.4.
Nhà bảo trợ PCD có thể mời đơn vị tổ
chức để đệ trình đầu ra của một tự đánh giá sự phù hợp về khả năng quá trình hiện tại.
Ngoài ra, nhà bảo trợ PCD có thể quyết
định khởi tạo một việc đánh giá quá trình độc lập, có đề cập đến bản chất, chi
phí và tầm quan trọng của yêu cầu
được quy định.
Trong cả hai trường hợp, đầu ra từ sự
đánh giá về khả năng hiện tại mang dạng thức của một tập tóm lược quá trình như
xác định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
7.2.4. Bước 4 - Xác định khả
năng được đề nghị
Nếu được mời làm vậy, đơn vị tổ chức
có thể tùy ý đệ trình tới đội PCD một tuyên bố về khả năng mà nó đề nghị phải
chịu trong việc đáp ứng yêu cầu được quy định. Khả năng được đề nghị nên dựa
trên cơ sở một hoặc
nhiều việc đánh giá quá trình mà:
- thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2);
- là một phép biểu diễn thật của khả năng quá
trình hiện tại của đơn vị tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tính năng chính của ISO/IEC 15504
là các đầu ra đánh giá quá trình có thể tái sử dụng. Mọi đơn vị tổ chức có một
kho về các đầu ra đánh giá quá trình được tạo như một phần của một chương
trình cải tiến quá
trình. Nếu một số các đánh giá quá trình phù hợp sẵn có, thì đơn vị tổ chức có thể
sử dụng các đầu ra như cơ sở của một khả
năng được đề nghị. Nếu không, thì tổ chức đó có thể tiến hành một tự đánh giá
theo các yêu cầu của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
Nếu đơn vị tổ chức có một chương trình
cải tiến quá trình đang thực hiện, thì nó có thể tùy ý đề nghị để mang một khả
năng được cải tiến chịu trách nhiệm đáp ứng yêu cầu được quy định. Khả năng
được cải tiến có thể được điều chỉnh qua một
tập tóm lược quá trình hiện tại
cộng thêm kế hoạch cải tiến quá trình. Kế hoạch cải tiến quá trình có thể lần
lượt được hỗ trợ bởi một hồ sơ theo dõi việc cải tiến quá trình.
Nếu khả năng được đề nghị không đáp
ứng các yêu cầu của khả năng đích, thì đơn vị tổ chức có thể tùy ý đệ trình một kế
hoạch làm giảm nhẹ, quan điểm trình bày tổ chức đó về mọi khoảng cách
mức khả năng và việc đề nghị các phép đo để giảm bớt chúng.
Do đó, tổ chức đó có thể mong muốn cho
qua đối với đội PCD một khả năng được đề nghị, được điều chỉnh bởi:
- đầu ra của một đánh giá quá trình phù hợp,
hiện tại;
- một kế hoạch cải tiến quá trình;
- một hồ sơ theo dõi việc cải tiến quá trình;
- một kế hoạch làm giảm nhẹ.
7.2.5. Bước 5 - Xác minh khả
năng được đề nghị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc kiểm tra khả năng được đề nghị dựa trên
cơ sở một hoặc
nhiều các đánh giá quá trình phù hợp;
- việc kiểm tra sự tín nhiệm về mọi khả năng
được cải tiến và các kế hoạch cải tiến quá trình.
Nhà bảo trợ PCD có thể chấp nhận khả năng được
đề nghị hoặc quyết định để khởi tạo một mức độ phù hợp về việc đánh giá quá
trình độc lập. Điều này có thể liên quan đến một mẫu các quá trình được chọn
hoặc một đánh giá độc lập toàn diện về tất cả các quá trình được quy định trong khả năng đích.
Đang tiến hành việc đánh giá xác minh,
đội PCD có khả năng so sánh đầu ra đó cùng với khả năng của tổ chức
được đề nghị và xuất phát một tóm lược được sử dụng đối với phân tích rủi ro
sau đó.
Nếu việc xác định khả năng quá trình
liên quan đến một số các nhà cung cấp cạnh tranh, thì nhà bảo trợ PCD có thể mong
muốn để xác minh mỗi khả năng của nhà cung cấp được đề nghị bằng việc sử dụng
một đội đánh giá độc lập, cùng phương pháp đánh giá và cùng mô hình đánh giá
quá trình phù hợp. Điều này không chỉ đưa ra nhà bảo trợ PCD với sự tin cậy lớn
hơn trong sự nhất quán với mỗi nhà cung cấp được đánh giá, mà cũng đưa ra các
nhà cung cấp đó với sự tin cậy lớn hơn trong sự công bằng của quá trình lựa
chọn.
7.2.5.1. Các nhà thầu phụ và
liên minh
Nếu một vài đơn vị tổ chức - ví dụ:
các nhà thầu phụ, các đối tác trong một công việc liên kết hoặc các phòng riêng
biệt của một tổ chức - có liên quan trong việc đáp ứng một yêu cầu được quy định,
thì khả năng quá trình được đề nghị bao gồm các đóng góp từ mỗi đơn vị trong
các đơn vị tổ chức. Trường hợp này được đề cập chi tiết hơn trong Phụ lục B.
7.2.6. Bước 6 - Phân tích
rủi ro liên quan-quá trình
Rủi ro liên quan-quá trình được đánh giá
từ khả năng có thể xảy ra của một vấn đề nào đó xảy ra và từ hệ quả tiềm năng của nó, nên nó
xảy ra như được phác thảo trong 5.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.7. Bước 7 - Hành động
dựa trên các kết quả
Nếu việc xác định khả năng quá trình đã được
tiến hành
để xác định tính phù hợp của các quá trình của một tổ chức
khác đối với một hợp đồng nào đó hoặc lớp các hợp đồng, thì nhà bảo trợ
PCD mong
muốn
tính đến sự đánh giá về rủi ro liên quan-quá trình không chỉ trong việc
tạo ra các quyết định công bố trong hợp đồng, khi thiết lập các cam kết theo hợp đồng liên
quan đến các hoạt động quản lý rủi ro đang tiếp diễn.
Nếu việc xác định khả năng quá trình
đã được tiến hành bởi một tổ chức
để xác định khả năng của các quá trình của chính nó đối với một yêu cầu nào đó
hoặc lớp các yêu cầu, thì nhà bảo trợ PCD có thể mong muốn khởi tạo một chương
trình cải tiến quá
trình để đề cập đến mọi rủi ro liên quan-quá trình các vấn đề được
định danh.
7.3. Khả năng so sánh
của phân tích đầu ra đánh giá
Nếu việc xác định khả năng quá trình là một phần của
một sự lựa chọn của quá trình
nhà cung cấp liên quan
đến một số các nhà cung cấp cạnh tranh, thì đội PCD có thể cần để so sánh rủi
ro liên quan-quá trình tương ứng với mỗi khả năng quá trình của nhà cung cấp.
Việc so sánh các đầu ra của các đánh
giá quá trình khác nhau phù hợp luôn được tiến hành bởi việc so sánh
tóm lược quá trình và chỉ có thể nếu
tất cả chúng bao gồm các quá trình được chọn từ cùng (các) mô hình tham chiếu
quá trình.
Một số các nhân tố cũng cần được xem
xét một cách cẩn thận để xác
định liệu một việc so sánh các đầu ra các đánh giá sự phù hợp khác nhau có hợp
lệ, như được mô tả trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3). Các nhân tố này
cũng tác động để kiểm tra hợp lệ về việc so các rủi ro liên quan-quá
trình được định danh từ phân tích về các đầu ra của các đánh giá sự phù hợp
khác nhau - như được mô tả trong Điều này.
Các nhân tố này bao gồm nhưng không
hạn chế đối với:
- mô hình đánh giá quá trình phù hợp được sử
dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số lượng và kiểu của bằng chứng
khách quan được sử dụng để xác định tập các tóm lược quá trình;
- định danh các kỹ năng, kiến thức và kinh
nghiệm của các đánh giá viên.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Phân tích rủi ro liên quan-quá trình
A.1 Giới thiệu
Trong ví dụ cách tiếp cận đối với việc
phân tích rủi ro liên quan-quá trình được mô tả trong Phụ lục này, rủi ro liên quan-quá trình
được đánh giá trên một cơ sở quá trình-quá trình và được xuất phát từ sự tồn tại của các khoảng
cách giữa một tóm lược quá trình đích và một tóm lược quá trình được đánh giá.
Đối với mỗi quá trình, một khoảng cách
được nói là tồn tại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu tóm lược quá trình đích yêu cầu một thuộc
tính quá trình nào đó là
Đạt được quy mô lớn, trong khi xếp hạng thuộc tính quá trình được đánh giá đó
nhỏ hơn Đạt được quy mô lớn.
Rủi ro toàn thể tương ứng với mỗi quá
trình sau đó được tạo từ khả năng có thể xảy ra của một vấn đề nảy sinh từ một
khoảng cách được định danh và từ hệ quả tiềm năng của nó, nên nó xảy ra.
A.2 Khả năng có thể
Khả năng có thể xảy ra của một vấn đề
xảy ra được tạo từ quy mô của mọi khoảng cách giữa một tóm lược quá trình đích
và một tóm lược
quá trình được đánh giá.
Các khoảng cách thuộc tính
quá trình xuất hiện bất kỳ khi nào một xếp hạng thuộc tính quá trình được đánh
giá không đạt trong ngắn hạn của một xếp hạng thuộc tính quá trình được yêu
cầu. Các khoảng cách thuộc tính quá trình có thể được định rõ như được chỉ ra trong
Bảng A.1.
Bảng A.1 -
Các khoảng cách thuộc tính quá trình
Xếp hạng
thuộc tính quá trình được yêu cầu
Xếp hạng thuộc
tính quá trình được đánh giá
Khoảng cách
thuộc tính quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt được đầy đủ
Không có
Đạt được quy mô lớn
Thứ yếu
Đạt được một phần
Chủ yếu
Không đạt được
Chủ yếu
Đạt được quy mô lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có
Đạt được quy mô lớn
Không có
Đạt được một phần
Chủ yếu
Không đạt được
Chủ yếu
Khả năng có thể xảy ra của một vấn đề
xảy ra phụ thuộc vào quy mô các khoảng cách thuộc tính quá trình đó và dựa trên
các mức khả năng trong đó chúng xảy ra, như được chỉ rõ trong Bảng A.2.
Như được chỉ ra trong bảng, khả năng
cao nhất có thể của một vấn đề xảy ra tương ứng với một khoảng cách mức khả
năng lớn, nảy sinh từ hoặc một thuộc tính quá trình khoảng cách chủ yếu tại mức 1 hoặc
nhiều khoảng cách chủ yếu trong các mức 2 đến 5. Một khoảng cách thứ yếu đơn lẻ
tại mức 1 hoặc một khoảng cách chủ yếu đơn lẻ trong các mức 2 đến 5, miêu tả
một mức khả năng khoảng cách đáng kể và một cơ hội điều tiết của một vấn đề xảy
ra. Các khoảng cách thứ yếu trong các mức 2 đến 5 thể hiện một mức khả năng khoảng
cách không đáng kể và một khả năng thấp hơn có thể của một vấn đề xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số các
khoảng cách thuộc tính quá trình và mức khả năng
Khoảng cách mức
khả năng
Khả năng có thể về
vấn đề xảy ra
Không chủ yếu hoặc các khoảng cách
thứ yếu
Không có
Thấp nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao nhất
Không khoảng cách đối với mức 1 và
chỉ các khoảng cách thứ yếu trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5
Không đáng kể
khoảng cách thứ yếu đối với mức 1
hoặc một khoảng cách chủ yếu đơn lẻ trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5
Đáng kể
khoảng cách chủ yếu tại mức 1 hoặc
nhiều khoảng cách chủ yếu trong các mức 2, 3, 4 hoặc 5
Lớn
A.3 Hệ quả
Các hệ quả tiềm năng tương ứng với các
khoảng cách thuộc tính quá trình riêng được minh họa tại Bảng 3 trong Điều 5.5.
Tuy nhiên, đối với các mục đích của việc phân tích rủi ro liên quan-quá trình
như được mô tả trong Phụ lục này, tính nghiêm trọng của các hệ quả phụ thuộc vào mức khả
năng trong các khoảng cách xuất hiện, như được chỉ ra trong Bảng A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng A.3 - Hệ quả của
một vấn đề xảy ra
Mức khả
năng ở đó, khoảng
cách xuất hiện
Bản chất
của hệ quả
Tính nghiêm
trọng của hệ quả
5 - Quá trình tối ưu hóa
không có khả năng đạt được hoặc ước
lượng các cải tiến quá trình
Thấp nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao nhất
4 - Quá trình có thể
dự đoán
không có khả năng định lượng hiệu
năng hoặc phát hiện các vấn đề sớm
3 - Quá trình được thiết lập
hiệu năng quá trình không nhất quán
trên toàn tổ
chức
2 - Quá trình được quản lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 - Quá trình được thực hiện
việc thiếu các sản phẩm công tác;
các kết quả quá trình Không đạt được
A.4 Rủi ro liên quan-quá trình
Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng
với mỗi quá trình phụ thuộc vào khả năng có thể xảy ra của vấn đề nảy sinh từ một
khoảng cách được định danh và trên hệ quả tiềm năng, nên nó xảy ra.
Rủi ro cao nhất tăng lên từ một khoảng
cách lớn tại một mức khả năng thấp hơn - như được chỉ ra trong Bảng A.4.
Nếu các rủi ro được định danh trong nhiều
mức khả năng, thì mức khả năng rủi ro cao nhất xảy ra cần được rủi ro liên quan-quá
trình đối với quá trình.
Bảng A.4 - rủi ro tương
ứng với mỗi mức khả năng
Hệ quả được chỉ ra bởi mức
khả năng ở đó, khoảng
cách xuất hiện
Khả năng có
thể được chỉ ra bởi quy mô khoảng cách mức khả năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đáng kể
Lớn
5 - Quá trình tối ưu hóa
Rủi ro thấp
Rủi ro thấp
Rủi ro thấp
4 - Quá trình có thể dự đoán
Rủi ro thấp
Rủi ro thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 - Quá trình được thiết
lập
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro trung bình
2 - Quá trình được quản lý
Rủi ro trung bình
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
1 - Quá trình được thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rủi ro cao
Rủi ro cao
A.5 Việc xác định các quá trình thể
hiện rủi ro lớn nhất
Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng
với mỗi quá trình có thể bây giờ được trình bày thành bảng như được minh họa
trong A.7 và quá trình đó hoặc các quá trình biểu diễn mức độ lớn nhất về rủi
ro có thể được định danh.
Nếu một vài quá trình thể hiện cùng
mức độ cao về rủi ro, thì phán đoán nghề nghiệp được yêu cầu để xác định, đối
với yêu cầu được quy định, các quá trình nào là quyết định nhất để thành công. Mặc
dù các quá trình vòng đời nguyên thủy thường là quyết định nhất, điều này không
nên không được tiến hành vì công nhận, do có thể có các sự kiện khi hỗ trợ các
quá trình là quyết định,
nếu không quyết định hơn.
A.6 Phân tích cách tiếp cận
Đối với mỗi quá trình, đội phân tích:
- xem xét mỗi thuộc tính quá trình trong tóm
lược quá trình đích và chỉ định mọi
khoảng cách thuộc tính quá trình bằng việc sử dụng Bảng A.1.
- cân nhắc các khoảng cách thuộc tính quá trình
đó và chỉ định mọi khoảng cách mức khả năng bằng việc sử dụng Bảng A.2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- định danh khoảng cách mức khả năng cấu thành
mức độ cao nhất về rủi ro và chọn điều này để thể hiện rủi ro liên quan-quá
trình đối với quá trình.
Đội phân tích sau đó xác định quá
trình hoặc các quá trình nào thể hiện mức độ lớn nhất về rủi ro.
Nếu nhiều quá trình biểu diễn cùng mức độ về rủi ro, thì đội phân tích phán đoán,
đối với bản chất của yêu cầu được quy định, các quá trình là quyết định nhất và
ưu tiên chúng theo trật tự của rủi ro toàn thể.
A.7 Ví dụ phân tích rủi
ro
Ví dụ này phân tích việc sử
dụng tập các tóm lược quá trình đầu ra được minh họa trong 4.6 và tập các tóm
lược quá trình đích được minh họa trong 5.3, như được chỉ ra trong Hình A.1.
Hình A.1 -
Tóm lược quá trình được đánh giá và đích
A.7.1 F.1.3.3 Thiết kế kiến trúc và hệ thống
Bảng A.5 -
Phân tích rủi ro quá trình thiết kế kiến trúc và hệ thống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức 2
Mức 3
Mức 4
PA 1.1
PA 2.1
PA 2.2
PA 3.1
PA 3.2
PA 4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm lược đích
F
F
F
F
F
L
L
Tóm lược được đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
F
F
L
L
L
Khoảng cách thuộc tính quá trình
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
thứ yếu
-
-
Khoảng cách mức khả năng
-
-
không đáng
kể
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
thấp
-
Rủi ro liên quan-quá trình
thấp
- Các tóm lược chỉ ra khoảng cách thuộc tính
quá trình tại PA 3.2.
- Tùy theo Bảng A.1 điều này được chỉ ra như
một thuộc tính quá trình khoảng cách thứ yếu.
- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình
khoảng cách thứ yếu đơn lẻ tại mức 3 cấu thành một mức khả năng khoảng cách
không đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng với
Thiết kế kiến trúc và hệ thống quá trình vì vậy là thấp.
A.7.2 F.2.2 Quản lý cấu hình
Bảng A.6 -
Phân tích rủi ro quá trình quản lý cấu hình
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
PA 1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PA 2.2
PA 3.1
PA 3.2
PA 4.1
PA 4.2
Tóm lược đích
F
F
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L
-
-
Tóm lược được đánh giá
F
P
L
F
L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Khoảng cách thuộc tính quá trình
-
chủ yếu
thứ yếu
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
đáng kể
-
-
Mức rủi ro khả năng
-
trung bình
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trung bình
- Các tóm lược chỉ ra các khoảng cách thuộc
tính quá trình tại PA 2.1 và PA 2.2.
- Tùy theo Bảng A.1 điều này được chỉ rõ các
khoảng cách thuộc tính quá trình chủ yếu và thứ yếu theo thứ tự.
- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình
khoảng cách chủ yếu đơn lẻ tại mức 2 miêu tả một mức khả năng khoảng cách đáng
kể.
- Tùy theo Bảng A.4, một khoảng cách đáng kể
tại mức 2 miêu tả một mức khả năng rủi ro trung bình.
- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng
với Quản lý cấu hình quá trình do đó là trung bình.
A.7.3 F.3.1.4 Quản lý
rủi ro
Bảng A.7 -
Phân tích rủi ro quá trình quản lý rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức 2
Mức 3
Mức 4
PA 1.1
PA 2.1
PA 2.2
PA 3.1
PA 3.2
PA 4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm lược đích
F
F
F
F
F
-
-
Tóm lược được đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
N
N
N
-
-
Khoảng cách thuộc tính quá trình
chủ yếu
chủ yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
chủ yếu
chủ yếu
-
-
Khoảng cách mức khả năng
lớn
lớn
lớn
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cao
cao
trung bình
-
Rủi ro liên quan- quá trình
cao
- Các tóm lược chỉ ra các khoảng cách thuộc
tính quá trình trong 5
thuộc tính quá trình.
- Tùy theo Bảng A.1, tất cả 5 được chỉ rõ chủ
yếu các khoảng cách thuộc tính quá trình.
- Tùy theo Bảng A.2, một thuộc tính quá trình
khoảng cách chủ yếu đơn lẻ tại mức 1 miêu tả một khoảng cách mức khả năng lớn;
2 chủ yếu các
khoảng cách thuộc tính quá trình tại mức 2 thể hiện khoảng cách mức khả năng
lớn; 2 chủ yếu các khoảng cách thuộc tính quá trình tại mức 3 cũng miêu tả một
khoảng cách mức khả năng lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rủi ro liên quan-quá trình tương ứng với Quá
trình quản lý rủi ro vì vậy là cao.
Phụ lục B
(tham khảo)
Nhà thầu phụ và liên minh
B.1 Tổng quan
Nếu một vài đơn vị tổ chức - ví dụ:
các nhà thầu phụ, các đối tác trong một công việc kinh doanh chung hoặc các
phòng riêng biệt của một tổ chức - có liên quan trong việc thực thi yêu cầu
được quy định, thì khả năng quá trình được kết hợp bao gồm các đóng góp từ mỗi
đơn vị trong các đơn vị tổ chức đó. Một ví dụ về khái niệm này được minh họa
trong Hình B.1.
Hình B.1 - Nhà thầu
chính và các nhà thầu phụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1 Việc kết hợp các quá
trình được triển khai duy nhất
Nếu mỗi quá trình được
triển khai duy nhất bởi một đơn vị
tổ chức, thì không có hai đơn vị tổ chức thực thi cùng quá trình. Trong trường
hợp này các quá trình hỗ trợ - hỗ trợ các thuộc tính quá trình đó - cũng được
cung cấp bởi đơn vị tổ
chức việc thực thi quá trình được lựa chọn. Mỗi quá trình được lựa chọn hoạt
động trong môi trường của chính nó và mặc dù đối với trường hợp, việc lập kế
hoạch dự án phải được thực
hiện khác biệt trong mỗi tổ chức, điều này không nên ảnh hưởng đến khả năng của mỗi
quá trình được lựa chọn để tiếp tục để thực hiện khả năng hiện tại của nó. Trong các
tình huống này, một tập kết hợp các tóm lược quá trình biểu diễn khả năng được
kết hợp có thể được tập hợp lại từ tóm lược quá trình được tạo từ các đánh giá
quá trình phù hợp được tiến hành trong mỗi đơn vị tổ chức.
Nếu không thể tạo ra một
tập tóm lược quá trình được kết hợp đối với các quá trình hỗ trợ. Một đơn vị tổ
chức không thể thực thi quá trình quản lý dự án theo hỗ trợ của một số quá
trình được chọn trong các đơn vị tổ
chức khác trừ khi tất cả các quá trình hoàn toàn tương đương trong việc thực
thi của chúng,
không chỉ hoàn toàn tương
đương về khả năng, điều này gần như không có khả năng xảy ra.
B.1.2 Việc kết hợp các
quá trình được triển khai bởi nhiều đơn vị tổ
chức
Nếu nhiều đơn vị tổ chức triển
khai cùng quá trình hoặc các quá trình đồng thời, ví dụ với nhiều nhà thầu phụ
việc thực thi cùng các quá trình, thì không hợp lệ để tìm kiếm đối
với các xếp hạng trung bình thuộc tính
quá trình qua các đơn vị tổ chức khác nhau.
Trong trường hợp này, một số các cách
về miêu tả khả năng được kết hợp có thể:
- khả năng xấu nhất - miêu tả liên kết yếu nhất
trong chuỗi - có thể được chỉ ra;
- các xếp hạng thuộc tính quá trình miêu tả khả
năng trong mỗi đơn vị trong các đơn vị tổ chức liên quan có thể được trình bày
trong một siêu tập tóm lược quá trình - ví dụ: một đơn vị thiết lập đối với mỗi
đơn vị tổ chức liên quan;
- các xếp hạng lớn nhất và nhỏ nhất được gán
đối với mỗi xếp hạng thuộc tính quá trình trong tất cả các đơn vị tổ chức liên
quan có thể được trình bày để
đưa ra một biểu diễn về khả năng nhiều thông tin hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do có thể có nhiều các cách về việc
kết hợp các quá trình trong các đơn vị tổ chức khác nhau, đội PCD phải áp dụng
phán đoán nghề nghiệp trong việc xác định cách tốt nhất để tiến hành việc xác
định khả năng quá trình trong các trường hợp như vậy và ghi lại lý do căn bản
đối với phán đoán này trong kế hoạch PCD.
B.2 Các kiến trúc tham
chiếu doanh nghiệp
ISO 15704, Các hệ thống tự động hóa
công nghiệp - Các yêu cầu đối với các kiến trúc tham chiếu- doanh
nghiệp và các phương pháp luận đưa ra hướng dẫn về cách các đơn vị tổ chức
có thể tích hợp các
quá trình riêng thành một khả năng quá trình được kết hợp và dựa trên các mối
quan hệ giữa các vòng đời trong các đơn vị tổ chức liên quan.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Cải
tiến quá trình và văn hóa tổ chức
C.1 Giới thiệu
Việc cải tiến quá trình nên được hỗ
trợ mạnh mẽ bởi lãnh đạo,
truyền thông và động cơ thúc đẩy xuyên suốt toàn bộ tổ chức. Các hành động cải tiến có thể
chỉ được tiến hành
một cách hiệu quả nếu văn hóa tổ chức phù hợp - ví dụ: các ưu tiên, các giá trị và các
mong đợi - được thừa nhận và được đề cập tại tất cả các mức. Hơn nữa, chủ yếu
các vấn đề được tìm thấy trong các quá trình thường nảy sinh từ văn hóa tổ
chức. Do đó, các vấn đề văn hóa nên là một trong các nhân tố được xem xét trong
việc ưu tiên các hành động cải tiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng thành công tiêu
chuẩn này để cải
tiến các quá trình yêu cầu cùng mức độ lãnh đạo quản lý cao và cam kết như mọi
cách tiếp cận khác đối với việc cải tiến quá trình và thay đổi tổ chức. Trách
nhiệm đối với lãnh đạo và đối với việc tạo ra môi trường đối với việc cải tiến
quá trình liên tục phụ thuộc vào tất cả các mức quản lý, nhưng đặc biệt cho mức
cao nhất. Quản lý cấp cao nên nhận thức về cách thành công của tổ chức đó phụ
thuộc vào chất lượng các sản phẩm và dịch vụ và khả năng cải tiến các quá trình.
Nếu quản lý cấp cao không thể hiện cam
kết có thông tin và được duy trì liên tục đối với việc cải tiến quá trình, thì cam kết của
quản lý cấp trung có thể đưa ra một rủi ro nào đó đối với cải tiến thành công
quá trình, đặc biệt trong các tổ chức kém thuần thục. Phần lớn liên
quan với việc đáp ứng các cam kết dự án ngắn hạn, quản lý cấp trung có thể ít chú ý tới
các lợi ích cải tiến quá trình, mà xu thế cần được trung bình dài hạn và có thể
không muốn chuyển hướng các nguồn lực khan hiếm của dự án đối với việc
cải tiến quá trình các dự án. Một chiến lược giảm bớt để đối phó
với rủi ro là đảm bảo quản lý cấp cao được
cam kết đối với các chi phí và tác động của các hoạt động đánh giá quá trình và các
hành động cải tiến trên các dự án mà họ áp dụng.
Một trong các cách thành công nhất để thúc đẩy
và thực thi các cải tiến được duy trì lâu dài, đặc biệt trong các tổ chức thuần
thục cao hơn, là để đảm bảo các
đơn vị tổ chức mong muốn cải tiến có khả năng tạo ra các đội cải tiến tự định
hướng, được trao quyền để lập kế hoạch, vạch kế hoạch, thực thi và kiểm tra các
hành động cải tiến. Các
đội này nên được đưa ra định hướng và hướng dẫn phù hợp từ quản lý, cộng các
nguồn lực
đầy
đủ và thẩm quyền để kết hợp các cải tiến.
C.3 Các giá trị, các
thái độ và hành vi
Việc cải tiến quá trình hiệu quả
thường hàm ý một tập các giá trị mới, các thái độ và hành vi được chia sẻ, có
thể bao gồm:
- Việc tập trung chú ý lên cả thỏa mãn khách
hàng bên trong và bên ngoài;
- Nhắm vào sự thỏa mãn nhân viên bởi việc thiết
lập một hệ thống nhận dạng phù hợp;
- liên quan đến toàn bộ chuỗi cung cấp trong
việc cải tiến quá trình, từ các nhà cung cấp tới các khách hàng;
- giải thích cam kết quản lý, lãnh đạo và việc
liên quan bởi việc truyền
thông mục đích và các mục tiêu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc xem xét chất lượng, chi phí và thang đo
thời gian các mục tiêu như các ưu tiên để cải tiến các quá trình;
- việc thiết lập truyền thông mở để truy cập
vào dữ liệu và thông tin;
- việc thúc đẩy đội công tác và chú ý đến cá nhân;
- việc đo lường khách quan hiệu năng quá trình và việc
tạo các quyết định dựa trên cơ sở các thước đo chuẩn đã được đồng ý bởi toàn bộ
trong tổ chức đó.
Việc đánh giá quá trình có thể
giúp một tổ chức hiểu các thay đổi cần thiết trong các giá trị, các thái độ và
hành vi. Nếu các giá trị, các thái độ và hành vi hiện thời không góp phần vào việc
đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ của tổ chức đó, chương trình cải tiến
quá trình nên bao gồm thay đổi văn hóa phù hợp.
C.4 Các mục tiêu cải tiến quá trình và
động cơ thúc đẩy
Các mục đích công việc nghiệp vụ của
tổ chức đó nên được phân tích để định danh các mục tiêu đối với việc cải tiến các
quá trình đó. Các đích nên được thiết lập hoặc về các mức khả năng quá trình
hoặc về tính hiệu quả với quá trình đó đáp ứng các mục đích công việc nghiệp vụ
của tổ chức đó hoặc một kết hợp của cả hai. Các tổ chức ít thuần thục hơn có
khả năng nhấn mạnh trước và các tổ chức thuần thục hơn nhấn mạnh sau. Các thước
đo tiêu chuẩn ngành công nghiệp có thể được sử dụng như một tham chiếu để thiết
lập các mục tiêu cải tiến phù hợp.
động cơ thúc đẩy nhân viên
để đạt được các mục tiêu này được tăng cường nếu tiến trình được tạo rõ ràng thông qua
việc đo lường thường xuyên. Hơn nữa, các mục tiêu có cần được thông hiểu, kích
thích và phù hợp. Các chiến lược để đạt được các mục tiêu cải tiến nên được
thông hiểu và được chấp nhận bởi mọi người. Các mục đích chung nên được soát
xét thường xuyên và phải phản ánh mọi thay đổi theo các mục đích công việc
nghiệp vụ của tổ chức đó.
C.5 Truyền thông và đội
công tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi tiến hành một việc đánh giá,
thỏa thuận nên đạt được qua việc sở hữu và tính bí mật của các kết quả đó và
hoặc thông tin được thu thập trong khoảng thời gian đánh giá. Điều này giúp xây dựng lòng tin
cần thiết đối với việc cải tiến quá trình hiệu quả. Điều quan trọng là các cá nhân và các nhóm
có trách nhiệm đối với các quá trình đó, đang được đánh giá, hiểu rằng là khách
quan để cải tiến các quá trình đó và
không phàn nàn đến các cá nhân. Cũng cần thiết để truyền thông và thảo luận việc
đánh giá các phát hiện cùng với các đánh giá trước khi hoàn tất mọi khuyến cáo.
Trừ khi điều này được hoàn thành, các cá nhân hoặc các nhóm có thể phản ánh các
phát hiện và có
thể chống lại các thay đổi nảy sinh từ các khám phá, theo cách đó gây nguy hiểm
cho kết quả.
C.6 Sự công nhận
Quá trình công nhận và hệ
thống giải thưởng có thể giúp khuyến khích các thái độ và hành vi cần thiết đối
với việc cải tiến thành công quá trình. Định nghĩa của một sự công nhận phù hợp
và hệ thống giải thưởng, phù hợp
với nỗ lực cần thiết để đạt được các mục tiêu cải tiến, nên bởi vậy được
xem xét khi lập kế hoạch các hành động cải tiến. Hệ thống giải thưởng nên được
thiết kế theo một cách như vậy để công nhận hiệu năng nhóm và đội công tác
và trách việc thúc đẩy việc cạnh tranh nội bộ gây phá hoại.
C.7 Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo tiếp diễn liên tục
là thiết thực đối với mọi người. Các chương trình giáo dục và đào
tạo là quan trọng trong việc tạo ra và duy trì một môi trường trong đó việc cải
tiến quá trình có thể phát triển mạnh mẽ.
Tính hiệu quả của giáo dục và đào tạo
nên được đánh giá thường xuyên. Việc đào tạo được tách biệt khỏi việc sử dụng các kỹ
năng được thu nhập mới hiếm khi hiệu quả. Đầu ra đánh giá có thể bao gồm các
xếp hạng liên quan đến quy mô mà nhân viên nhận được đào tạo phù hợp trong các
quá trình đó họ sử dụng, nên được tính đến khi lập kế hoạch các hành động cải
tiến.
Đào tạo trong các khái niệm cải tiến
quá trình, đặc biệt, gia tăng tính sẵn sàng của tổ chức đó đối với cải tiến quá
trình. Các khái niệm quan trọng nên được bao trùm các khái niệm quá trình và
chất lượng, các khái niệm cải tiến quá trình, các kỹ năng quản lý quá trình, các công
cụ và các kỹ thuật đối với việc cải tiến quá trình, các kỹ năng thay đổi văn
hóa và các kỹ năng hỗ trợ.
Đánh giá quá trình và các khái niệm cải tiến nên
được giải thích cho tất cả các mức trong tổ chức đang được đánh giá. Các đánh
giá viên nên có năng lực cần thiết và giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm phù hợp như
được xác định trong TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý
chất lượng - Yêu cầu;
[2] TCVN 10252-3:2013 (ISO/IEC 15504-3),
Công nghệ thông tin - Đánh giá quá trình - Phần 3: Hướng dẫn về
thực hiện một đánh giá;
[3] ISO/IEC 15288:2002, Systems
engineering - System life
cycle processes (Thiết kế các hệ thống - Quá trình vòng đời hệ
thống);
[4] ISO 15704:2000, Industrial automation
systems - Requirements for enterprise-reference architectures
and methodologies (Hệ thống tự
động ngành công nghiệp - Yêu cầu đối với các kiến trúc
tham chiếu-doanh nghiệp và phương pháp luận)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm
vi áp dụng
2 Tiêu
chuẩn viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Giới
thiệu
4.1 Cải
tiến quá trình và xác định khả năng quá trình
4.2 Nhà bảo trợ và đội Pl
và PCD
4.3 Quá trình, hướng dẫn
và phương pháp
4.4 Cải tiến quá trình -
mục đích và kết quả
4.5 Xác định khả năng quá
trình - mục đích và kết quả
4.6 Việc đánh giá đầu ra
quá trình
5 Việc
sử dụng việc đánh giá quá trình
5.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3 Việc
thiết lập khả năng đích
5.4 Việc
xác định đầu vào đánh giá
5.5 Việc
ước lượng rủi ro liên quan-quá trình
6 Việc
cải tiến quá trình
6.1 Tổng quan
6.2 Các bước của cải tiến
quá trình
7 Xác định khả năng quá
trình
7.1 Tổng quan
7.2 Các bước của xác định
khả
năng
quá
trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Phân tích rủi ro
liên quan-quá trình
Phụ lục B (tham khảo) Nhà thầu phụ và
liên minh
Phụ lục C (tham khảo) Cải tiến
quá trình và văn hóa tổ chức
Thư mục tài liệu tham khảo