Việc đánh giá phải
được thực hiện theo một quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu có
khả năng đáp ứng được mục đích đánh giá.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.1]
|
Điều này tập trung vào hai khía cạnh
của việc đánh giá quá trình:
- Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài
liệu phải đáp ứng được mục đích đánh giá;
- Việc đánh giá phải được thực hiện theo quá
trình đánh giá quy định trong tài liệu.
Mục đích đánh giá được xác định là một
trong những đầu vào đánh giá [TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 b)]; tiêu
chuẩn này định nghĩa mục đích đánh giá là "một sự tuyên bố, là nhiệm vụ của
đầu vào đánh giá, đưa ra lý do cho việc đánh giá."
Quá trình được thực hiện đánh giá
trong tài liệu giúp thực hiện cách tiếp cận đánh giá một cách thống nhất trong
những lần đánh giá khác nhau. Điều 5.6 đưa ra hướng dẫn lựa chọn quá trình được
thực hiện đánh giá trong tài liệu.
5.2.1. Lập kế hoạch
Quá
trình đánh giá trong tài liệu tối thiểu phải bao gồm những hoạt động sau:
a) Lập
kế hoạch
kế hoạch đánh giá phải được xây dựng và lập
thành tài liệu, trong đó ít nhất bao gồm:
1) các
đầu vào yêu cầu được quy định trong tiêu
chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) các
nguồn lực và kế hoạch phân
công cho các hoạt động này;
4) định
danh và trách nhiệm xác định của những người tham gia vào việc đánh giá;
5) các
tiêu chí để chứng minh các yêu cầu của tiêu chuẩn này đã được đáp ứng;
6) mô
tả kết quả đánh giá theo kế
hoạch.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 a)]
Các hoạt động thực hiện được xác định
theo quá trình đánh giá trong tài liệu được lựa chọn và sửa đổi (nếu cần).
Nguồn lực và kế hoạch thực hiện chủ yếu
phụ thuộc vào thông tin đầu vào của việc
đánh giá như phạm vi và mục đích đánh giá. Thông tin này phải được xem xét kỹ
lưỡng trước khi lập kế hoạch. Nhu cầu về thời gian và nguồn lực có thể
thay đổi trong các hoạt động đánh giá quá trình. Hành động giám sát và khắc phục
để duy trì kế hoạch và nguồn lực phải là
một trong những hoạt động được lập kế hoạch.
Bản kế hoạch đầu tiên có thể bị sót hoặc
thiếu thông tin (ví dụ: định danh những người tham gia vào quá trình
đánh giá). Khi thực hiện các hoạt động đánh giá, các thông tin cần thiết được
cập nhật vào trong kế hoạch.
Điều 11 quy định các tiêu chí đánh giá sự
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Thu thập dữ liệu
b) Thu thập dữ liệu dữ liệu
yêu cầu dùng cho việc đánh giá các quá trình
thuộc phạm vi đánh giá [xem 4.4.2 c)] và thông tin bổ sung [xem 4.4.2 j)] phải
được thu thập một cách có hệ thống, tối thiểu như sau:
1) phải xác định rõ và
chứng minh được chiến lược và kỹ thuật lựa chọn, thu thập, phân tích dữ liệu
và lý do phân loại.
2) phải thiết lập được
mối liên hệ giữa các quá trình của đơn vị tổ chức, mối liên
hệ này được xác định trong phạm vi đánh giá và các yếu
tố trong mô
hình đánh giá quá trình.
3) mỗi quá trình được
xác định trong phạm vi đánh giá phải được đánh giá trên cơ sở các bằng chứng khách
quan;
4) bằng chứng khách
quan thu thập được đối với mỗi thuộc tính cho mỗi quá
trình được đánh giá phải đầy đủ để đáp ứng được mục đích và phạm vi đánh giá;
5) bằng chứng khách
quan thu thập được được ghi lại và duy trì để làm cơ sở cho việc xác minh các
xếp hạng.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 b)]
Thu thập dữ liệu có thể được thực hiện
bằng nhiều
cách: như phỏng vấn, bảng
câu hỏi, thảo luận và
nghiên
cứu sản phẩm. Trước khi bắt đầu việc thu thập dữ liệu, các quá trình của tổ chức phải được làm cho phù hợp
với các quá trình quy định trong mô hình
đánh giá quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu thập thông tin có thể được tổ chức như một phần của cơ chế giám sát hoặc
báo cáo được sử dụng bởi một hay nhiều dự án. Ngoài ra, việc thu thập thông tin
có thể là tự động hoặc bán tự động thông qua sự hỗ trợ của một công cụ. Công cụ
này có thể được sử dụng liên tục trong suốt vòng đời, ví dụ, tại các mốc xác định
đo lường sự tham gia vào quá trình, để đo tiến độ cải tiến quá trình hoặc thu thập
thông tin dùng cho việc đánh giá sau này.
5.2.3. Kiểm tra hợp lệ dữ liệu
c) Kiểm tra hợp lệ dữ
liệu
Dữ liệu thu thập được phải được xác nhận tính hợp lệ để:
1) chứng thực rằng
bằng chứng thu được là khách quan;
2) đảm bảo rằng các bằng
chứng khách quan là đầy đủ và mô tả toàn bộ phạm vi và mục đích đánh
giá.
3) đảm bảo rằng toàn bộ
dữ liệu là nhất quán.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 c)]
Dữ liệu thu thập được phải mô tả được
chính xác quá
trình được đánh giá. Việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu phải bao gồm
cả việc đánh giá liệu kích thước mẫu được chọn có tiêu biểu cho các quá trình
được đánh giá hay không.
Các cơ chế sau rất hữu ích
trong việc hỗ trợ kiểm tra hợp lệ dữ liệu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tìm sự nhất quán giữa các quá trình liên kết
hoặc có liên quan;
- phản hồi các kết quả sơ bộ cho đơn vị tổ chức.
Đôi khi việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu
có thể diễn ra ngay trong giai đoạn thu thập dữ liệu, khi đó dữ liệu được tập hợp
và đánh giá.
Nếu không thể xác nhận được tính hợp lệ của
dữ liệu thì điều này phải được ghi rõ trong kết quả đánh giá quá trình
cùng với sự phân tích rủi ro do thiếu
tính hợp lệ của các kết quả.
5.2.4. Xếp hạng xếp hạng thuộc
tính quá trình
d) Xếp hạng Xếp hạng thuộc
tính quá trình mỗi thuộc
tính quá
trình phải được ấn định một xếp hạng dựa trên dữ liệu hợp lệ.
1) đối với đơn vị tổ
chức xác định, tập các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình phải được ghi lại trong hồ sơ quá trình.
2) để tạo cơ sở cho việc
thực hiện thống nhất giữa các lần đánh giá, trong
quá trình đánh giá, phải sử dụng tập các chỉ báo thực hiện đánh
giá trong mô hình đánh giá quá trình để
hỗ trợ đánh giá viên ra quyết định xếp hạng các thuộc
tính quá trình.
3) quá trình ra quyết định về xếp hạng phải được ghi
lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) đối với mỗi thuộc
tính quá trình đã được định mức, phải ghi lại mối liên hệ giữa các chỉ báo và bằng chứng
khách quan.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.2.2 d)]
Về cơ bản, việc xếp hạng xếp hạng thuộc
tính dựa trên phán xét của đánh giá viên và căn cứ vào bằng chứng khách
quan hợp lệ. Phán xét này phải có tính đến mục đích và phạm vi đánh giá.
Khi cơ
sở xếp hạng xếp hạng thuộc tính của mô hình đánh giá quá trình được sử dụng
khác với các
thuộc
tính quá trình được xác định (TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), Điều 5 ), thì các
xếp hạng này
phải
được chuyển đổi theo cơ chế quy định trong mô hình đánh giá quá trình (xem 8.1.3 ).
Các xếp hạng xếp hạng thuộc tính phải
được xác nhận hợp lệ và ghi lại đảm bảo rằng mỗi bản ghi dữ liệu xếp hạng
là duy nhất và có thể truy nguyên đến quá trình
liên quan. Mỗi thuộc tính quá trình được chỉ định một xếp hạng
và tập các xếp hạng xếp hạng thuộc tính quá trình
được quy định là hồ sơ quá trình của đơn vị tổ chức được đánh giá. Mỗi
thuộc tính quá trình được xếp hạng dựa trên bằng chứng khách quan hợp
lệ thu thập được bằng cách hướng dẫn về chỉ báo thực hiện đánh giá trong mô hình đánh giá quá
trình.
Khi quyết định xếp hạng cho mỗi thuộc
tính được đánh giá, phải có được sự tán thành của đa số đánh giá viên. Nếu như
quyết định không nhận được sự nhất trí của tất cả các đánh giá viên thì phải
thiết lập quy tắc đối với quá trình ra quyết định (ví dụ: sự đồng thuận, đa số
phiếu, v.v...). Quy tắc này phải được
ghi lại.
Hồ sơ quá trình phải được trình bày dưới dạng biểu mẫu, điều này cho phép
dễ dàng hiểu được ý nghĩa và giá
trị của các thông tin trong đó. Các yêu cầu đối với việc xây dựng một mô hình
đánh giá quá trình đảm bảo rằng từ các chỉ báo có thể truy nguyên đến mục đích và kết quả
của quá trình trong mô hình tham chiếu
quá trình và đến các thuộc tính quá trình quy định trong Điều 5 của TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Điều 5 này còn yêu cầu thêm khả năng truy suất giữa
các xếp hạng xếp hạng thuộc tính và các bằng chứng khách quan được sử dụng. Yêu
cầu này nhằm chứng minh cho
các phán xét của đánh giá viên và làm cơ sở
cho khả năng lặp lại. Nói một cách khác, việc kiểm tra hoặc xếp hạng lại thuộc
tính của bên thứ ba có thể lần theo/truy nguyên tất cả các bằng chứng đi
kèm với một xếp hạng xếp hạng thuộc tính và có thể đem lại kết quả tương tự.
Hơn nữa, để tạo thuận lợi
cho việc truy xuất nguồn gốc và tạo được sự tin cậy đối với sự hiện diện của một chỉ báo, đối với mỗi thuộc tính được xếp hạng phải
ghi lại mối liên kết giữa các chỉ báo và bằng chứng khách quan.
5.2.5. Báo cáo
e) Báo cáo kết quả đánh giá, ít nhất
các kết quả quy định tại 4.5, phải được ghi lại trong tài liệu và báo cáo cho nhà bảo
trợ hoặc cho người đại diện được ủy quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả đánh
giá có thể chỉ đơn giản dưới dạng một
bài trình bày cho một cuộc
đánh giá nội
bộ
hoặc có thể dưới dạng một
báo cáo chi tiết cho một cuộc đánh giá độc lập bên ngoài. Ngoài ra, có thể đưa vào
bài trình bày những phát hiện và đề xuất các kế hoạch hành động, tùy thuộc vào mục
đích
của
cuộc đánh giá và việc những
phân tích bổ sung này có được thực
hiện cùng lúc với quá trình đánh giá hay không. Kết quả có thể được trình bày dưới dạng so sánh tuyệt đối hoặc
tương đối với các kết quả của lần đánh giá trước, đối sánh dữ liệu, so sánh với nhu cầu
kinh doanh, v.v...
Kết quả đánh giá thường được sử dụng
làm cơ sở cho việc xây dựng một kế hoạch cải tiến hoặc xác định năng lực
và các rủi ro liên quan khi thích hợp. Điều này được quy định trong TCVN
10252-4
(ISO/IEC
15504-4).
5.3. Vai trò và trách
nhiệm
5.3.1. Trách nhiệm của nhà bảo
trợ
Nhà bảo trợ phải:
a) xác minh cá nhân chịu
trách nhiệm đối với sự phù hợp của việc đánh giá là một đánh giá viên năng
lực;
b) đảm bảo có sẵn các
nguồn lực để tiến hành việc đánh giá;
c) đảm bảo rằng đội
đánh giá có thể tiếp
cận được với các nguồn lực
liên quan.
[TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2), 4.3.1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Trách nhiệm của đánh
giá viên năng lực
Đánh giá viên
năng lực phải:
a) xác nhận cam kết của
nhà bảo trợ để tiến hành đánh giá;
b) đảm bảo việc đánh
giá được thực hiện theo
các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
c) đảm bảo những người
tham gia vào việc đánh giá được chỉ dẫn tường tận về mục
đích, phạm vi và cách tiếp cận đánh giá;
d) đảm bảo tất cả các
thành viên của đội đánh giá có kiến thức và kỹ năng phù hợp với vai trò của mình;
e) đảm bảo tất cả các
thành viên của đội đánh giá được tiếp cận với tài liệu
hướng dẫn về phương thức tiến hành các hoạt động đánh giá xác định;
f) đảm bảo đội đánh
giá có năng lực sử dụng các công cụ được
lựa chọn để hỗ trợ việc đánh giá;
g) xác nhận việc người
đề nghị đã nhận được kết quả đánh giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2). 4.3.2]
Đánh giá viên năng lực có trách nhiệm
đảm bảo rằng việc đánh
giá đạt được mục đích đề ra và phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2). Do đó, bắt buộc đánh giá viên phải lựa chọn
một quá trình đánh giá thích hợp được quy định trong tài liệu. Thậm chí nếu như
nhà
bảo trợ lựa chọn
quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu thì đánh giá viên cũng vẫn chịu
trách
nhiệm
đối với việc đảm bảo rằng các đánh giá viên có đủ năng lực trong việc sử dụng
quá trình này.
5.3.3. Trách nhiệm của đánh
giá viên
Đánh giá viên phải:
a) thực hiện các hoạt
động đánh giá được
phân công, ví dụ: lập kế hoạch chi tiết, thu thập dữ liệu, kiểm tra hợp
lệ dữ liệu và làm báo cáo;
b) xếp hạng các thuộc
tính quá trình.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.3.3]
Chỉ đánh giá viên năng lực và các đánh giá viên
mới thực hiện các hoạt động xếp hạng thuộc tính quá trình. Những
người khác có thể tham gia với tư cách là thành viên đội đánh giá để thực hiện
các công
việc
chuyên môn hoặc các công việc văn phòng. Những người này có thể hỗ trợ đánh giá
viên lập
công
thức đánh giá thuộc tính nhưng không có trách nhiệm xếp hạng cho các thuộc tính
quá trình.
5.4. Xác định đầu vào
đánh giá ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.1]
Mọi thông tin đầu vào của việc đánh
giá phải được đối chiếu, xem xét, phê duyệt và đưa vào tài liệu trước khi bắt
đầu việc đánh giá. Việc phê duyệt đầu đánh giá của nhà bảo trợ là rất quan trọng
bởi vì
nó
bao gồm các yếu tố chủ đạo của quá trình đánh giá. Với việc phê duyệt
đầu vào đánh giá, nhà bảo trợ cũng chứng tỏ liên quan và cam kết của
mình đối với mục đích đánh giá.
Tối thiểu, đầu vào đánh
giá phải chỉ rõ:
a) định danh của nhà bảo
trợ và mối quan hệ của nhà bảo trợ với đơn vị tổ chức được đánh giá;
[TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 a)]
Nhà bảo trợ thường là một cá nhân bên
trong tổ chức nhưng không nhất thiết phải là người thuộc đơn vị tổ chức được
đánh giá. Trong trường
hợp đánh giá độc lập thì nhà bảo trợ có thể là một thực thể pháp lý bên
ngoài đơn vị tổ chức được đánh giá, chẳng hạn như là người yêu cầu muốn có kết
quả
đánh
giá dẫn xuất độc lập.
b) mục đích đánh giá;
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 b)]
Các loại đánh giá khác nhau thì có mục
đích khác nhau. Mục đích có thể thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu kinh
doanh của nhà bảo trợ ví dụ như tạo thuận lợi cho việc cải tiến quá trình nội bộ hoặc lựa chọn nhà cung ứng
(hoặc bên trong hoặc bên ngoài).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) các quá trình được
kiểm tra bên trong đơn vị tổ chức;
2) mức khả năng cao nhất
được kiểm tra đối với từng quá trình thuộc phạm vi đánh giá;
3) đơn vị triển khai
các quá trình;
4) bối cảnh bao gồm:
i) quy mô của đơn vị tổ
chức;
ii) lĩnh vực áp dụng của
sản phẩm hoặc dịch vụ của đơn vị tổ chức;
ii) những đặc điểm chính (ví dụ:
quy mô, mức độ rủi ro, độ phức tạp và chất lượng) của sản phẩm hoặc dịch
vụ của đơn vị.
[TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 c)]
Phạm vi của
quá trình có thể bao gồm một
hoặc nhiều quá trình cùng với các mức khả năng cao nhất được đánh
giá. Việc ràng buộc số lượng quá trình và mức khả năng sử dụng trong quá trình
đánh giá
giúp
việc kiểm tra đi vào trọng tâm. Ví dụ: nhà bảo trợ có thể muốn tập trung sự chú
ý vào một hoặc
nhiều
quá trình có tính quyết định hoặc vào các quá trình được xem xét để cải tiến.
Trong phương thức
xác
định khả năng của quá trình, người yêu cầu có thể muốn đánh giá khả năng của
các nhà cung ứng
chỉ
đối với các quá trình liên quan đến các yêu cầu về đấu thầu hoặc hợp đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tinh vi và phức tạp của quá trình
được thực hiện phụ thuộc vào bối cảnh của
quá trình trong phạm vi đơn vị tổ chức. Ví dụ, việc lập kế hoạch cho một đội dự
án 5 người ít tinh vi và phức tạp hơn nhiều so với lập kế hoạch cho một đội 50
người. Bối cảnh của quá trình được ghi trong đầu vào đánh giá có ảnh hưởng đến
cách thức mà đánh giá viên năng lực đánh giá và xếp hạng các thuộc tính cho một
quá trình được thực hiện. Bối cảnh của quá trình cũng ảnh hưởng đến mức độ có
thể so sánh giữa thuộc tính quá trình và/hoặc xếp hạng khả năng của quá trình.
d) phương thức đánh
giá;
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2) d)]
Các phương thức đánh giá có thể thực hiện được
trình bày tại Điều 4.8 của
tiêu chuẩn này (tự
đánh
giá
và đánh giá độc
lập).
e) Các ràng buộc của
việc đánh giá ít nhất là:
1) sự sẵn sàng của các
nguồn lực quan trọng;
2) thời gian đánh giá
tối đa;
3) các quá trình cụ thể
hoặc các đơn vị tổ chức không được đánh
giá;
4) số lượng và loại bằng
chứng khách quan được xem xét trong quá trình đánh giá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) kiểm soát thông tin
theo thỏa thuận mật.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 e)]
Sự thành công của việc đánh giá có thể
bị ảnh hưởng nếu thiếu các nguồn lực quan
trọng. Cần cân nhắc để giảm
thiểu sự gián đoạn của các hoạt động kinh
doanh bình thường.
Quá trình và phạm vi có thể được sửa đổi
cho phù hợp với thời gian.
Có thể cần phải bỏ một vài bộ phận của
đơn vị tổ chức do giai đoạn vòng đời, v.v...
Có thể giới hạn số lượng và loại bằng
chứng khách quan được thu thập và kiểm tra. Ví dụ, có thể tuyên bố phỏng
vấn dưới 20% số nhân viên của đơn vị tổ chức hoặc chỉ thu thập bằng
chứng thông
qua
phỏng vấn chứ không kiểm tra tài liệu, v.v...
Việc ràng buộc bằng cách loại bớt các
quá trình có thể là thừa vì phạm vi xác định các quá trình được đánh giá [TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 c)]. Tuy vậy, trong khi đánh giá một quá trình
thuộc phạm vi xác định, có thể cần phải kiểm tra các quá trình liên quan khác để
hiểu rõ một thuộc tính cụ thể. Trong trường hợp này, quá trình liên
quan đó có thể là một quá trình đã
bị loại bỏ và vì thế không được kiểm tra.
f) định danh định danh
mô hình đánh giá quá trình (bao gồm định danh mô hình tham chiếu quá trình được
sử dụng) thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Điều 6.3;
Nếu mô hình
tham chiếu quá trình có các quá trình hệ
thống hoặc kỹ thuật phần mềm thì phải xác định mối liên hệ giữa các quá trình
này với ISO/IEC 15288 hoặc ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002 (Phụ lục F);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì không có ràng buộc đối với việc sử
dụng nên có thể sử dụng duy
nhất một mô hình
đánh giá quá trình; hoặc tùy theo mục
đích của việc đánh giá có thể sử dụng thêm các phần được lựa chọn từ các mô hình đánh
giá quá trình khác.
Khi đánh giá các quá trình hệ thống hoặc kỹ thuật phần mềm, Mô hình
đánh giá quá trình được sử dụng và các mô hình tham chiếu quá trình liên quan
có thể được dựa trên hoặc có mối liên hệ với ISO/IEC 12207 Amd 1 và ISO/IEC
15288.
Đầu vào đánh giá ghi rõ mối liên hệ, nếu
có, giữa mô hình tham chiếu quá trình và hai tiêu chuẩn: ISO/IEC 12207:1995/Amd
1:2002 và ISO/IEC 15288. Lưu ý rằng thậm chí khi “không có liên hệ” thì đầu vào
đánh giá cũng ghi rõ điều này.
g) Định danh đánh giá
viên năng lực;
h) các tiêu chí đối với
năng lực của đánh
giá viên chịu trách nhiệm đối với việc đánh giá;
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 g) và h)]
Điều 10 quy định về năng lực của đánh
giá viên. Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu phải ghi rõ các
tiêu chí cụ thể liên quan tới người có đủ tư cách là đánh giá viên năng lực.
i) nhận diện và
xác định vai trò của đánh giá viên, đội đánh giá và các cán bộ hỗ trợ có
trách nhiệm cụ thể đối với việc đánh giá;
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 i)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn các đánh giá viên phải là đại diện của
đơn vị tổ chức được đánh giá. Nếu những người tham gia là đại diện của đơn vị tổ
chức thì kết quả đánh giá có thể
đưa ra một cái nhìn chính xác hơn về khả năng của quá trình.
j) thông tin bổ sung được thu thập trong quá trình đánh
giá để hỗ trợ cải tiến quá trình hoặc xác định khả năng của quá trình, ví dụ:
dữ liệu cụ thể (hoặc các chỉ báo) cần thiết cho
việc xác định năng lực của tổ chức nhằm
đáp ứng mục tiêu kinh
doanh cụ thể (có thể bao gồm cả thông tin quy định tại 6.3.5 và phần ghi chú
liên quan).
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.2 j)]
Thông tin chứng minh bối cảnh của
quá trình, như các cơ hội cải tiến hoặc những rủi ro gặp phải phải được lập tài
liệu.
Bất kỳ sự thay đổi
nào trong đầu vào đánh giá phải được nhà bảo trợ hoặc người được được ủy quyền
đồng ý và phải được ghi lại trong hồ sơ đánh giá.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.4.3]
Trong quá trình đánh giá, có thể có những
thay đổi trong việc xác định đầu vào đánh giá. Những thay đổi này phải
được nhà bảo trợ hoặc người được ủy quyền thông qua. Nếu những thay đổi này làm
ảnh
hưởng
đến thời gian biểu và các nguồn lực thì phải sửa lại kế hoạch đánh giá cho phù
hợp.
Phải phân tích tác động của dữ liệu đã
thu thập được để xác định có thể cần phải tiến hành lại một số hoạt động
đánh giá hay không.
5.5. Ghi lại kết quả
đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít nhất, hồ sơ
đánh giá phải có:
a) ngày đánh giá;
b) đầu vào đánh giá;
c) xác định bằng chứng
khách quan thu thập được;
d) xác định quá trình
được thực hiện đánh giá trong tài liệu;
e) tập các bản mô tả
quá trình thu được từ việc đánh giá (tức là một bản mô tả cho mỗi quá trình
được
đánh
giá);
f) xác định thông tin
bổ sung thu thập được trong quá trình đánh giá theo quy định tại Điều 4.4.2
j)
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4.5.1 - 4.5.2]
Nội dung thông tin về kết quả đánh giá
giúp hiểu rõ các kết
quả của việc đánh giá và tạo thuận lợi cho các hoạt động
như đối sánh dữ liệu và kiểm tra của bên thứ ba. Các hồ sơ có thể được lưu giữ
dưới
các
dạng khác nhau: dạng giấy hoặc dạng điện tử tùy thuộc vào hoàn cảnh và công cụ
được sử dụng
để hỗ trợ việc
đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Lựa chọn quá
trình đánh giá trong tài liệu
Điều này hướng dẫn lựa chọn
và sử dụng quá trình đánh giá trong tài liệu để tiến hành đánh giá quá trình
theo bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC
15504). Điều này chủ yếu dùng cho đánh giá viên và nhà bảo trợ, đặc biệt không
dùng cho người xây dựng các mô hình đánh giá quá trình mặc dù điều này cũng có
ích cho họ.
Quá trình đánh giá trong tài liệu có
thể do đánh giá viên lựa chọn hoặc nhà bảo trợ chỉ định (đối với trường hợp nào thì cũng phải ghi vào
tài liệu trong đầu vào đánh giá như một hạn chế). Trong mỗi trường hợp đều có
các tiêu chí riêng nhằm đảm bảo việc lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng đã định.
Các quá trình đánh giá cụ thể trong tài liệu có thể phù hợp với các bối cảnh cụ
thể của quá trình, phương pháp đánh cụ thể và quá trình cụ thể. Tất cả những yếu tố này có thể ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn một quá trình
đánh giá cụ thể trong tài liệu. Tổ chức cũng có thể được yêu cầu sử dụng một
quá trình đánh giá cụ thể trong tài liệu nếu quá trình đó được lựa chọn làm chuẩn
đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Nếu Mô hình tham chiếu quá trình và/hoặc
mô hình đánh giá quá trình sử dụng có các ràng buộc ưu tiên thì có thể phải áp
dụng các ràng buộc này đối với quá trình đánh giá lựa chọn trong tài liệu.
Lý do chính của việc chọn một quá
trình đánh giá trong tài liệu là khả năng đảm bảo đáp ứng được mục đích đánh
giá của quá trình. Ngoài ra, điều quan trọng
nhất là sự phù hợp của quá trình với bối cảnh và phạm vi đánh giá. Các yếu tố
chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn quá
trình đánh giá là:
- mục đích đánh giá dự kiến;
- phạm vi đánh giá dự kiến;
- cách tiếp cận đánh giá được lựa chọn;
- bối cảnh của các quá trình được lựa chọn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu trong tài liệu có các quá trình đánh giá xây dựng riêng cho phương pháp
hoặc các cách tiếp cận đánh giá cụ thể, thì phải sử dụng các quá trình này nếu có thể.
Ngoài ra, các tổ chức thực hiện nhiều quá trình phức tạp hơn cũng có thể bị buộc
phải lựa chọn các quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu có khả năng
bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh của
tổ chức để đảm bảo tính thống nhất về phương pháp, việc sử dụng lại các khả
năng, v.v...
Có một số yếu tố không mấy quan trọng
nhưng cũng ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn quá trình. Các yếu tố này liên quan
nhiều hơn đến các vấn đề về thực hiện như là chi phí, thời gian và sự sẵn sàng của các nguồn lực khác - ví dụ như đánh giá
viên - cần có để tiến hành việc đánh giá. Có thể có những chế tài đi đôi với việc
áp dụng một quá trình đánh giá trong tài liệu ví dụ như yêu cầu sử dụng đánh
giá viên có chuyên môn đặc biệt hoặc yêu cầu phải có các tài liệu liên quan đến
việc đánh giá. Quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu phải
thích hợp cho việc sửa đổi để đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của mỗi cuộc đánh
giá. Mục đích, phạm vi và cách tiếp cận đánh giá toàn diện ảnh hưởng đến cách
thức thực hiện các hoạt động yêu cầu. Quá trình
đánh giá có thể được sửa đổi bằng cách thêm hoặc bớt một số nhiệm vụ đã định,
miễn là các hoạt động đó được thực hiện ở mức tối thiểu. Nguyên tắc sửa đổi có
thể nhằm vào:
- mức độ chi tiết quy định trong kế hoạch;
- nguồn và phương tiện thu thập dữ liệu;
- cơ chế lưu trữ và phục hồi dữ
liệu;
- nhiệm vụ bổ sung được thực hiện như một phần
của việc đánh giá;
- phương tiện để đạt được thỏa thuận về xếp hạng
quá trình; và
- phương pháp báo cáo kết quả.
6. Khung đo lường khả
năng quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều dưới đây giải thích ý nghĩa của các mức khả năng và hướng dẫn cách
nhận biết kết quả của chín thuộc tính
được ấn định cho
các mức khả năng từ 1 đến 5.
6.1. Mức 0: Quá trình
chưa hoàn thành
Mức 0: Quá trình chưa
hoàn thành
Quá trình không được
thực hiện, hoặc không đạt được được mục đích đề ra.
Ở mức này có ít hoặc
không có bằng chứng về việc đạt được mục đích của quá
trình một cách có hệ thống.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.1]
Quá trình chưa hoàn thành là quá trình
hoặc không hề được thực hiện, hoặc có ít hoặc không có bằng chứng về
việc đạt được mục đích của quá trình một cách có hệ thống. Việc đạt mục đích một
cách có hệ thống được mô tả bằng việc thực hiện trình tự các hành động cần thiết
cùng với sự có mặt của đầu vào và các sản
phẩm đầu ra thích hợp, nhìn chung đảm bảo đạt được mục đích của quá trình.
Mức 0 là mức khả năng duy nhất không
có thuộc tính, trong thực tế, mức 0 có thể được coi là tình trạng không thuộc mức
khả năng 1 trở lên. Vì vậy,
việc xác định một quá trình ở mức 0 chủ yếu dựa vào việc thiếu các bằng chứng
khách quan phù hợp để đặt nó vào mức 1.
6.2. Mức 1: Quá trình
được thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình được tiến
hành đạt được mục đích đề ra.
Thuộc tính sau của
quá trình chứng minh việc đạt được mức độ này.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.2]
Quá trình
được thực hiện đạt được mục đích đề ra thông qua việc thực hiện các hành động cần
thiết
cùng
với sự có mặt của đầu vào và các sản phẩm đầu ra thích hợp, nhìn chung đảm bảo đạt được mục đích của quá
trình.
Mức 1 là mức khả năng duy nhất
có một thuộc tính.
Mặc dù thuộc tính duy nhất của
mức 1 được coi là thuộc tính chung cho tất cả các quá trình (là toàn bộ các thuộc
tính quá trình) nhưng trong thực tế thuộc tính này có liên quan đến hiệu suất
và kết quả của quá trình, hiệu suất và kết quả của mỗi quá trình đều khác nhau.
Nói cách khác các chỉ báo cho thấy dấu hiệu chỉ đạt được một thuộc
tính duy nhất ở mức 1 không
phổ biến đối với tất cả các quá
trình mà chỉ riêng đối với quá trình được đánh giá.
Mức khả năng 1 chỉ tập trung vào phạm
vi kết quả xác định cho quá trình đạt được. Kết quả của quá trình mô tả một hoặc
nhiều yếu tố sau:
- việc tạo ra ra một sản phẩm;
- sự thay đổi đáng kể về tình trạng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố trên quy định trong Điều
6.2.4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2).
Theo đó, các đánh giá viên cần phải tập
trung sự chú ý vào các sản phẩm công
tác và các hành động liên quan đến một hoặc nhiều kết quả trên, tùy theo bản chất
kết quả của một quá trình cụ thể được xem
xét.
PA 1.1 Thuộc tính
hiệu năng quá trình
Thuộc tính hiệu
năng quá trình là phép đo phạm vi mục đích của quá trình đạt được. Kết quả của
thuộc tính này là:
a) quá trình đạt được
các kết quả đề ra.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.2.1]
Các mô hình tham chiếu quá trình quy định
một mục đích vá các kết quả mong đợi đối với mỗi một quá trình trong
khi một mô hình đánh giá
quá trình quy định các chỉ báo về hiệu suất
và khả năng quá
trình.
Các chỉ báo có liên quan đến thuộc
tính quá trình 1.1 là các chỉ báo về hiệu năng quá trình, các chỉ báo này của mỗi quá trình đều khác nhau nhưng nhìn
chung bao gồm:
- các sản phẩm công tác xác định là đầu vào của quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các hành động được thực hiện để biến sản phẩm đầu vào
thành sản phẩm đầu ra.
Các đánh giá viên xác nhận rằng những người
thực hiện quá trình hiểu rõ mục đích của
quá trình và thực hiện các hành động cần
thiết. Các sản phẩm công tác là kết quả của việc thực hiện các hoạt động cùng với
sản phẩm đầu vào là bằng chứng bổ sung cho hiệu năng quá trình. Tuy nhiên, sự tồn tại đơn thuần của các
sản phẩm này là chưa
đủ, rõ ràng là các sản phẩm này góp phần
đạt được mục đích của quá trình.
6.3. Mức 2: Quá trình
được quản lý
Mức 2: Quá trình được quản
lý
Ở đây quá trình
được thực hiện mô tả ở phần trên được tiến hành theo cách có sự quản
lý (được lập kế hoạch,
được kiểm soát và được điều chỉnh) và sản phẩm của quá trình này được thiết lập, kiểm soát, duy
trì một cách hợp lý.
Các thuộc tính sau
của quá trình cùng với các thuộc tính được xác định ở
phần trước chứng
minh quá trình đạt được mức này.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.3]
Quá trình được quản lý được lập kế hoạch,
giám sát và điều chỉnh để đáp ứng
được các mục tiêu xác định về sự thực hiện của quá trình và tạo ra các sản phẩm được xác định,
được quy định trong tài liệu và được kiểm soát một cách hợp lý.
Sự khác biệt chính so với mức thực hiện
là ở mức này sự thực hiện
của quá trình được lập kế hoạch, theo dõi và điều chỉnh để cho ra
được các sản phẩm công tác đáp ứng được các yêu cầu đã định. Vì vậy, các yếu tố
chủ yếu của quá trình được quản lý là quản lý sự thực hiện của quá trình và tập
trung vào việc quản lý sản phẩm công tác. Vai trò quyết định để quản lý 2 khía cạnh này
của quá trình này là tăng sự đảm bảo cái
được tạo ra là cái cần và quá trình hoạt động theo một phương thức có thể dự
đoán được hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PA 2.1 Thuộc tính
quản lý hiệu năng
Thuộc tính quản lý hiệu năng
là một phép đo phạm vi hiệu năng quá trình được quản lý. Kết quả của thuộc
tính này là:
a) xác định được mục
tiêu thực hiện quá trình;
b) hiệu năng quá trình
được lập kế hoạch và
theo dõi;
c) hiệu năng quá trình
được điều chỉnh theo kế
hoạch;
d) trách nhiệm và thẩm quyền thực hiện
quá trình được xác định, phân công và truyền đạt;
e) các nguồn lực và
thông tin cần thiết cho
hiệu năng quá trình được xác định, cung cấp, phân bổ và sử
dụng;
f) ranh giới trách nhiệm
giữa các bên liên quan được quản lý để đảm bảo vừa truyền đạt thông tin hiệu
quả vừa phân bổ trách nhiệm rõ ràng.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2). 5.3.1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định
các mục tiêu thực hiện của quá trình là một yêu cầu quyết định để đạt được thuộc
tính này. Điển hình, mục tiêu của việc thực hiện bao gồm: - (1) chất lượng sản phẩm, (2) thời
gian chu trình của quá trình (3) việc sử dụng nguồn lực. Lưu ý các mục tiêu thực
hiện quá trình lần lượt được đặt ra bởi việc xem
xét các khía cạnh khác như đầu vào của quá trình, kế hoạch tổng thể và/hoặc các
quy định và đặc tính của sản phẩm, ở mức khả năng của quá trình này, các mục
tiêu thực hiện của quá trình hiện có thể được biểu diễn theo các giới hạn về định
tính (ví dụ thẩm xét đồng đẳng dễ dàng
cho việc hiểu và thực hiện) hoặc các giới hạn về định lượng (ví dụ thẩm xét đồng đẳng
trung bình phát hiện
ra ít nhất 80% khuyết tật trong sản phẩm.
Một số quá trình (ví dụ như quá trình
hỗ trợ, quá trình tổ chức và quá trình quản
lý) có thể không yêu cầu lập kế hoạch cho từng trường hợp nhưng có thể thực hiện
liên tục theo sự sắp xếp vốn có.
Không có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng và sự hiểu biết về thẩm quyền thì các công việc của bất kỳ nhóm nào cũng
có nguy cơ phải chịu rủi ro ngay từ điểm khởi đầu. Vì vậy, khía cạnh quan
trọng của quá trình được quản lý là sự phân bổ trách nhiệm và thẩm quyền rõ ràng đối với
hiệu năng quá trình. Các khía cạnh không thể thiếu được là việc xác định,
phân bổ và thông tin về trách nhiệm và thẩm quyền
thực hiện quá trình. Lưu ý rằng tất cả các bên liên
quan trong quá trình (ví dụ như người sở hữu quá trình, người thực hiện quá trình,
v.v...) phải được thông báo về các hoạt động
này.
Các nguồn lực và thông tin cần thiết để
thực hiện quá trình theo mục tiêu đã định được xác định, cung cấp, phân bổ và sử dụng.
Điều đặc biệt quan trọng là hiệu năng quá trình
được chuẩn bị để điều chỉnh các nguồn lực và thông tin đã có thì được quản lý và có khả năng được điều chỉnh để đáp ứng
được những thay đổi so với kế hoạch.
Cùng với việc quản lý các nguồn lực cần
thiết để thực hiện quá trình là việc quản lý các ranh giới giữa các bên liên quan để
đảm bảo việc thông tin một cách hiệu quả và phân công trách nhiệm rõ ràng. Có mấy
loại bên liên quan đặc thù được xem xét - chủ sở hữu quá trình, người
thực hiện quá trình, những người cung cấp các thông tin và nguồn lực cần thiết,
những người tham gia vào từ đầu tới cuối quá trình và những người kiểm tra quá
trình từ cuối lên đầu và những người tiềm năng khác. Vì những thay đổi dường
như là rất nhỏ trong hiệu năng quá trình có thể có ảnh hưởng lớn đến một hoặc
nhiều bên liên quan vì vậy ranh giới giữa các bên liên quan này phải được lập kế
hoạch, giám sát và điều chỉnh phù hợp và những điều chỉnh này được thông
báo rõ ràng và kịp thời.
PA 2.2 Thuộc tính quản lý
sản phẩm công tác
Thuộc tính quản lý
sản phẩm công tác là phép đo phạm vi sản phẩm công tác của quá trình được quản lý một cách hợp lý. Kết quả của thuộc tính này là:
a) xác định được
các yêu cầu đối với sản phẩm công tác của quá trình;
b) xác định được các yêu cầu về
tài liệu và kiểm soát sản phẩm công tác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) sản phẩm công tác
được xem xét theo kế hoạch chuẩn bị và được điều chỉnh khi cần thiết để phù hợp với các yêu cầu.
CHÚ THÍCH 1 Các
yêu cầu về tài liệu
và kiểm soát sản phẩm công tác có thể bao gồm
các yêu cầu đối với
việc xác định nhũng
thay đổi và tình trạng sửa đổi. việc
thông qua và
phê chuẩn lại sản phẩm công tác, và yêu cầu
đối với việc
tạo ra các kiểu sản phẩm công tác thích hợp dùng
được tại thời điểm sử dụng.
CHÚ THÍCH 2 Sản phẩm
công tác được
nhắc đến trong điều này là những sản phẩm thu được từ các kết quả của quá trình.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.3.2]
Thuộc tính quản lý sản phẩm công tác
có liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật quản lý cơ bản để đảm bảo các sản
phẩm công tác tạo ra được xác định, quy định trong tài liệu và kiểm soát một
cách hợp lý. Các sản phẩm công tác được quy định trong điều này là các sản phẩm
có được do đạt được kết quả của quá trình
(ví dụ như những
kết quả từ quá trình đạt mức khả năng 1).
Sản phẩm công tác là một vật phẩm gắn liền với
việc thực hiện của một quá trình, vì vậy, bản chất của sản phẩm công tác khác
nhau tùy theo mục đích của quá trình. Một số sản phẩm có
thể là một phần của sản phẩm
có thể chuyển giao trong khi các sản phẩm khác thì có thể không (ví dụ hồ sơ chất
lượng như hồ sơ cán bộ, hoặc biên bản họp).
Yêu cầu đối với các sản phẩm công tác
của quá trình được xác định làm cơ sở cho việc tạo ra (cũng như kiểm tra). Lưu
ý rằng các yêu cầu về sản phẩm công tác có thể ảnh
hưởng đáng kể đến các yêu cầu về thực hiện cho chính quá
trình; vì vậy, hai thuộc tính quá trình trên các yêu cầu hiệu suất cho quá
trình tự nó, do đó, hai thuộc tính quá trình ở mức khả năng 2 là phụ
thuộc vào nhau.
Yêu cầu đối với các sản phẩm công tác
của quá trình có thể là các
yêu cầu về chức năng gắn liền với các thuộc tính của sản phẩm công tác (sự thực
hiện, kích thước, v.v...) hoặc có thể là các yêu cầu phi chức năng gắn liền với
các thỏa thuận hoặc ràng buộc không liên quan trực tiếp đến các thuộc tính của sản
phẩm (ngày giao hàng, bao gói, v.v...) hoặc có thể là sự kết hợp của cả hai.
Yêu cầu đối với tài liệu và việc kiểm
soát các sản phẩm công tác của quá trình cũng được xác định, các yêu cầu này được
coi là khác với các yêu cầu đối với sản phẩm công tác. Mức độ kiểm soát thay đổi
hoặc quản lý cấu hình khác nhau có thể thích hợp tùy thuộc vào các khía cạnh cụ
thể của sản phẩm công tác và/hoặc dự án.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm tạo ra bởi hiệu năng
quá trình được xem xét theo các kế hoạch và được điều chỉnh nếu cần
thiết để đáp ứng yêu cầu. Mức độ và tính chất của việc đánh giá phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, các yếu tố này phải được xem như một phần của kế hoạch quản lý sản
phẩm công tác.
6.4. Mức 3: Quá trình
được thiết lập
Mức 3: Quá trình được
thiết lập
Ở đây, quá trình được
quản lý mô tả ở phần trước được thực hiện bằng cách sử dụng một quá trình xác
định có đủ năng lực để đạt được kết quả
đề ra.
Quá trình đạt được
mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các thuộc tính
dưới đây:
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.4]
Quá trình được thiết lập dựa trên một
quá trình chuẩn được triển khai một cách
hiệu quả thành một quá trình được xác định để đạt được kết quả đề ra. Quá
trình được thực hiện bằng cách sử dụng một quá trình xác
định được sửa đổi từ một quá trình chuẩn đã được củng cố và duy trì. Quá trình chuẩn này xác định các nguồn lực, bao gồm cả về con người
và cơ sở hạ tầng - cần cho hiệu năng quá
trình
và
các nguồn lực này được kết hợp chặt chẽ trong quá trình
này. Dữ liệu thích hợp được thu thập để hiểu và cải tiến cả quá trình chuẩn và quá trình được xác định.
Sự khác biệt chủ yếu so với mức được
quản lý là quá trình được
thiết lập là một quá trình được xác định được sửa đổi từ một quá trình chuẩn.
Mức khả năng 3 quy định cơ sở cho việc tiến tới mức khả năng tiếp theo
của quá trình thông qua việc thiết lập một quá trình chuẩn được sửa đổi và triển khai một cách hiệu quả cùng với cơ sở hạ tầng cần thiết để tạo ra cơ sở cho một chu trình quy hồi kín đề cải tiến
quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính xác định
của quá trình là phép đo phạm vi duy trì quá trình chuẩn để hỗ trợ triển khai
quá trình xác định. Kết quả của thuộc tính này là:
a) Xác định được một
quá trình chuẩn có các hướng dẫn điều chỉnh phù hợp mô tả các yếu tố cơ bản phải
được kết hợp trong một quá trình xác định;
b) Xác định được mối
liên hệ và sự tương tác giữa quá trình chuẩn và các quá trình khác;
c) năng lực và
vai trò yêu cầu để thực hiện một quá trình
được coi là một phần của quá trình chuẩn;
d) cơ sở hạ tầng và
môi trường làm việc yêu cầu để thực hiện một quá trình được coi là một phần của
quá trình chuẩn;
e) các phương pháp phù
hợp dùng để giám sát tính hiệu quả và sự ổn định
của quá trình được xác định.
CHÚ THÍCH Quá
trình chuẩn có thể được sử dụng khi triển khai một quá trình xác định, trong trường hợp này, các hướng
dẫn điều chỉnh là không
cần thiết.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.4.1]
Thuộc tính xác định của quá trình đề cập đến việc thiết lập
một quá trình chuẩn làm cơ sở cho hiệu năng quá
trình xác định và thu thập và đánh giá dữ liệu thực hiện quá trình làm cơ sở cho việc hiểu và cải tiến quá
trình chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“Quá trình được xác định” là quá trình
được sửa đổi cho phù hợp từ một tập các quá trình chuẩn của tổ chức theo hướng
dẫn sửa đổi của tổ chức đó; quá trình này có một bản mô tả quá trình được duy
trì và tạo ra sản phẩm công tác, các thang đo và thông tin cải tiến quá trình
khác cho các quá trình của tổ chức. Một quá trình xác định của một dự án là cơ sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện và cải
tiến các nhiệm vụ và hoạt động của dự án.
Việc sửa đổi một quá trình làm thay đổi hoặc sửa lại
quá trình cho phù hợp để đạt được một kết quả cụ thể. Ví dụ, một dự án thiết lập
một quá trình xác định thông qua việc sửa đổi một số quá trình chuẩn của tổ chức
để đáp ứng được các mục tiêu, ràng buộc và môi trường của dự án. “Các hướng dẫn sửa đổi” được sử dụng để giúp
các tổ chức triển khai các quá trình chuẩn trong những điều kiện hoàn cảnh khác
nhau. Tập các quá trình chuẩn của tổ chức nhìn chung được xem là không thích hợp
để sử dụng trực
tiếp. Hướng dẫn sửa đổi hỗ trợ việc thiết lập các quá trình xác định cho các dự
án. Hướng dẫn này quy định cái gì có thể sửa đổi, cái gì không thể sửa đổi và xác định các thành phần được sửa đổi
của quá trình.
Sự phối hợp và mối tương quan của các
quá trình không nhất thiết bao hàm việc
thực hiện tiếp theo; có thể là sự thực hiện đồng thời, sự hồi tiếp theo chu kỳ hoặc một
số tương tác khác.
Điều kiện tiên quyết đối với việc tiếp
nhận phản hồi có ý nghĩa về quá trình chuẩn
là việc sử dụng đúng quá trình xác định; đó là người thực hiện quá trình tiến
hành các công việc theo đùng quá trình đã xác định. Các quá trình được sửa đổi
phù hợp không có giá trị nếu không phản ánh được công việc đang được tiến hành.
Khi thu thập dữ liệu về việc sử dụng
quá trình, hiểu rõ hoạt động của quá trình
chuẩn. Vốn kiến thức này là cơ sở
để hiểu và cải tiến quá
trình chuẩn.
PA 3.2 Thuộc tính
triển khai quá trình Thuộc tính triển khai quá
trình là phép đo phạm vi quá trình chuẩn được triển khai một cách hiệu quả khi quá trình xác
định đạt được kết quả đề ra. Kết quả của thuộc tính này là:
a) quá trình xác định
được triển khai dựa trên quá trình chuẩn được lựa chọn và/hoặc sửa đổi cho
phù hợp;
b) vai trò, trách nhiệm
và thẩm quyền yêu cầu để thực hiện quá trình xác định được chỉ định và
truyền đạt;
c) cán bộ thực hiện
quá trình xác định có đủ năng lực trên cơ sở trình độ chuyên môn, đào tạo và
kinh nghiệm phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) cơ sở hạn tầng và
môi trường làm việc yêu cầu để thực hiện quá trình
xác định phải được cung cấp, quản lý và duy trì;
f) dữ liệu phù hợp được
thu thập và phân tích làm cơ sở để hiểu rõ hoạt động và chứng
minh được sự phù hợp và hiệu lực của quá trình, và để đánh giá vị trí có thể cải tiến
liên tục.
CHÚ THÍCH Năng lực do sự
kết hợp của
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính của con
người có được thông qua giáo dục,
đào tạo và kinh nghiệm.
[TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2), 5.4.2]
Thuộc tính triển khai quá
trình có liên quan đến việc triển khai hiệu quả quá trình được xác định sửa đổi từ các
quá trình chuẩn của đơn vị tổ chức. Có một
số khía cạnh then chốt giúp cho việc triển khai hiệu quả được
quy định trong phần định nghĩa của thuộc tính.
Thuộc tính này được phản ánh trong độ
tin cậy đối với quá trình chuẩn được sửa
đổi để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Thuộc tính này cũng phản ánh việc
triển khai một cách có hiệu quả các nguồn lực trong hiệu năng quá trình xác định
và việc thu thập và phân tích thông tin để hiểu và cải tiến hoạt động
của quá trình này.
Khía cạnh quan trọng khác của thuộc
tính này là đảm bảo
các điều kiện cho phép để triển khai (thực hiện) thành công quá trình xác định.
Các điều kiện cho phép bao gồm:
- xác định các thuộc tính cụ thể về nguồn nhân
lực thực hiện quá trình;
- hiểu rõ cơ sở
hạ tầng của quá trình và môi trường làm
việc cần để thực hiện
quá trình được xác định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hiểu đúng về vai trò, trách nhiệm và năng lực
thực hiện quá trình được xác định.
Cơ sở hạ tầng của
quá trình bao gồm các công cụ, các phương pháp và các điều kiện đặc biệt cần
thiết cho hiệu năng quá trình được xác định.
Việc xác định, thu thập và phân tích dữ
liệu thích hợp liên quan đến hiệu năng quá trình được xác định giúp nắm được cách thức hoạt
động của quá trình này cũng như chứng minh được sự phù hợp và hiệu lực của quá
trình. Nói cách khác, điều này giúp tiếp tục cải tiến các yếu tố của quá trình
tiêu chuẩn mà qui trình được xác định lấy làm căn cứ.
6.5. Mức 4: Quá trình
có thể dự đoán
Mức 4: Quá trình có thể
dự đoán
Ở đây quá trình được
thiết lập trình bày ở phần trên hoạt động trong giới hạn được xác định để đạt
được kết quả đề ra.
Quá trình đạt được
mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các
thuộc tính dưới đây:
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5]
Quá trình có thể dự đoán hoạt
động một cách nhất quán trong
phạm vi các giới hạn được xác định để đạt được kết quả của quá trình, ngoài ra, hiệu
năng quá trình được hỗ trợ và thúc đẩy thông qua các thông tin
mang tính định lượng thu được từ phép đo liên quan. Hiệu suất của các quá trình
có năng
lực
ở mức 4 được
quản lý theo định lượng và vận hành theo phương thức có thể dự đoán được để hỗ trợ các mục
tiêu kinh doanh tổng thể. Các nguyên nhân đặc biệt gây ra sự thay đổi trong hoạt động được đề cập đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PA 4.1 Thuộc tính
đo lường quá trình
Thuộc tính đo lường
quá trình là thang đo mức độ kết quả đo lường được sử dụng để đảm bảo rằng hiệu
năng quá trình giúp đạt được các mục tiêu về hiệu suất
quá trình có liên quan để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh được xác định. Kết
quả của thuộc tính này là:
a) thiết lập được các
nhu cầu về thông tin quá trình để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh đã xác định;
b) mục tiêu định lượng
đối với hiệu năng quá trình được lấy từ các nhu cầu thông tin của quá trình;
c) thiết lập được các
mục tiêu mang tính định lượng để hỗ trợ các mục tiêu kinh doanh liên quan;
d) thang đo và tần suất
đo được xác định và quy định phù hợp với các mục tiêu đo lường
của quá trình và các mục tiêu định lượng đối với hiệu năng quá trình;
e) các kết quả đo được
thu thập, phân tích và báo cáo để theo dõi mức độ đáp ứng các mục tiêu định
lượng đối với hiệu năng quá trình;
e) các kết quả đo được
sử dụng để mô tả hiệu năng quá trình thực hiện.
CHÚ THÍCH 1 Các
nhu cầu về thông tin phản
ánh nhu cầu về quản
lý, kỹ thuật, dự án quá trình hoặc sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5.1]
Thuộc tính đo lường quá trình đề cập đến sự tồn tại của một hệ thống tập hợp thang đo
hiệu quả liên
quan
về đến hiệu năng quá trình và chất lượng của sản phẩm công tác. Các thang đo được
sử dụng
để
xác xếp hạng độ đạt được các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
Các mục tiêu kinh doanh có liên quan
được hiểu và xác định rõ ràng, và một số hình thức tương ứng được thiết lập giữa
các mục tiêu kinh doanh và các mục tiêu và biện pháp cụ thể đối với sản phẩm và
quá trình.
Hình 1 mô tả mối quan hệ giữa một số
khái niệm quan trọng liên quan đến Thuộc tính đo lường quá trình.
Hình 1 - Mối
quan hệ của các khái niệm từ thuộc tính đo lường quá trình
Ví dụ về "mục đích công việc
nghiệp vụ liên quan" đối với một đơn vị tổ chức chủ yếu triển khai quá
trình "xây dựng phần mềm" dựa trên thiết kế chi tiết của khách
hàng, có thể là "trở
thành một người dẫn đầu thị trường về sự thay đổi nhanh chóng
trong một phân khúc thị trường cụ thể như phần mềm kinh doanh điện tử". Trong ví dụ
này,
"nhu
cầu thông tin" dùng cho quản lý
có thể là:
- thời gian phát triển và trở về của một đơn vị
phần mềm (có kích thước và độ phức tạp tiêu chuẩn),
- chi phí cho việc phát triển một đơn vị phần mềm
(có kích thước và độ phức tạp tiêu chuẩn),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Căn cứ vào ví dụ về "nhu cầu
thông tin" này, "các mục tiêu đo lường quá trình'' nhận được được có thể là xác định số
lượng:
- thời gian phản hồi phát triển thực tế, kích
thước và độ phức tạp,
- chi phí phát triển thực tế,
- mức đáp ứng các yêu cầu,
- mật độ sai sót,
- khả năng duy trì,
- mỹ học.
"Thang đo" phù hợp với
những "mục tiêu đo lường quá trình" có thể là:
i) thời gian chuẩn hóa tính theo giờ và một
phần mười giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) chi phí chuẩn hóa
- chi phí, kích thước và độ phức tạp thực tế
- chi phí chuẩn hóa nằm trong giới hạn công bố
(có / không)
k) Khả năng có thể chấp nhận
- sự đáp ứng các yêu cầu tính bằng % yêu cầu được
xác định
- mật độ sai sót chuẩn
hóa là số lượng sai sót trên 100 dòng
- khả năng duy trì trên mã hiệu của contenơ
- Mỹ học
Mặt khác, để hỗ trợ các mục tiêu kinh
doanh có liên quan, "mục tiêu về hiệu suất quá trình" đối với
quá trình xây dựng phần mềm có thể là "giảm tối đa thời gian xây dựng một đơn vị phần mềm trong phạm
vi chi phí xác định và các giới hạn có thể chấp nhận được", trong đó "giới hạn
có thể chấp nhận được" có thể là: mức độ đáp ứng yêu cầu, mật độ
sai sót, khả năng duy trì mã, tính thẩm mỹ của giao diện người-máy bằng đồ họa.
Mục tiêu về hiệu năng quá trình trở thành một "mục tiêu mang tính định lượng" khi các giới
hạn này được xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"Đối với một đơn vị chuẩn hóa có
100 dòng mã nguồn và mức độ phức tạp là 5 (trên thang 10 điểm):
- thời gian càng ít càng tốt,
- chi phí không vượt quá $1000,
- mức độ đáp ứng yêu cầu không nhỏ hơn 100%,
- mật độ sai sót không lớn hơn: 0,01% đối với
nhóm A, 0,1% đối với nhóm B, 1% đối với nhóm C,
- điểm khả năng duy trì trên 85%,
- điểm thẩm mỹ trên 65%.
Chỉ đơn giản thu thập số liệu thì chưa đủ; cần phải
phân tích và báo cáo số liệu thu thập được để kiểm soát mức độ đạt được mục
tiêu mang tính định lượng đối với hiệu năng quá trình.
PA 4.2 Thuộc tính
kiểm soát quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các kỹ thuật phân tích và
kiểm soát được xác định và áp dụng nếu có thể;
b) thiết lập được các
giới hạn kiểm soát mức
độ thay đổi đối với hiệu năng quá trình tiêu chuẩn;
c) phân tích số liệu tìm nguyên nhân thay đổi;
d) thực hiện hành động
khắc phục những nguyên nhân thay đổi này;
e) thiết lập lại các
giới hạn kiểm soát (nếu
cần) sau khi thực hiện hành động khắc phục.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.5.2]
Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát được
lựa chọn bị ảnh hưởng bởi bản chất của
quá trình này cũng như bối cảnh chung của đơn vị tổ chức được đánh giá. Ví dụ,
không phải tất cả các quá trình đều phù hợp với các kỹ thuật kiểm soát
theo thống kê, và các kỹ thuật khác (ví dụ phân tích theo biểu đồ Pareto, biểu
đồ sơ đồ xương cá, v.v...) có thể được lựa chọn để chứng minh một sự hiểu biết
về chất
lượng
của quá trình.
Phải sử dụng các kỹ thuật phân tích đã
được xác định để xác định
nguyên nhân gốc của những thay đổi trong hiệu năng quá trình. Các giới hạn kiểm
soát hiệu năng quá trình có thể được xác định hoặc trên cơ sở kinh nghiệm, hoặc
trong điều kiện thiết lập các mục tiêu thực hiện.
Nguyên nhân đặc biệt của những thay đổi
là những sai sót trong quá trình, đó không phải là sai sót thuộc về quá trình nếu sai sót ngẫu nhiên, sai sót trong quá
trình thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Mức 5: Quá trình
tối ưu hóa
Mức 5: Quá trình tối ưu
hóa
Quá trình có thể dự
báo mô tả ở phần trước được cải tiến liên tục để đáp ứng được các mục tiêu
kinh
doanh
hiện hành đề ra.
Quá trình đạt được
mức này có các thuộc tính được xác định ở phần trước cùng với các thuộc tính
dưới đây:
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6]
Quá trình tối ưu hóa được thay đổi và
sửa lại cho phù hợp theo thứ tự và có định hướng để đáp ứng được sự thay
đổi của các mục tiêu kinh doanh; việc này diễn ra liên tục. Mức khả năng quá trình
này
cơ
bản phụ thuộc vào sự hiểu biết định lượng về quá trình đó là dấu hiệu của một
quá trình dự đoán
được.
Quá trình hoạt động ở mức khả năng
5 thể hiện ba hành
vi quan trọng phân biệt nó với một quá trình dự báo. Thứ nhất, chủ động tập
trung vào việc cải tiến liên tục trong việc thực hiện cả hai mục tiêu kinh
doanh hiện tại và dự (có liên quan) của các đơn vị tổ chức, đó là một nỗ lực có
chủ ý và có kế
hoạch để nâng cao hiệu quả và hiệu quả của quá trình. Thứ hai, một cách tiếp cận
có trật tự và kế hoạch để xác định những thay đổi thích hợp để xử lý và giới
thiệu họ để giảm thiểu sự gián đoạn không mong muốn đến hoạt động của quá trình
này. Cuối cùng, hiệu quả của những thay đổi được đánh giá theo kết quả thực tế
và được điều chỉnh khi cần thiết để đạt được sản phẩm mong muốn và mục tiêu của
quá trình.
Hiệu năng quá trình dự đoán được liên
tục cải tiến để đáp ứng mục tiêu kinh doanh hiện tại và dự kiến. Mục tiêu định
lượng để cải tiến hiệu
năng quá trình được thiết lập trên cơ sở các mục tiêu kinh doanh liên quan của
đơn vị tổ chức. Dữ liệu được thu thập và
phân tích để xác định cơ hội thực hành tốt nhất và đổi mới; nguyên nhân phổ biến
của sự thay đổi trong hiệu suất được xác
định vả giải quyết. Tối ưu hóa một quá trình bao gồm những ý tưởng và công
nghệ đổi mới tiên phong và sự thay đổi các quy trình không hiệu quả để đạt
được mục tiêu hay mục tiêu được xác định.
Sự khác biệt chính từ Mức Dự đoán là
quá trình tiêu chuẩn và quá trình được xác định tự động thay đổi và sửa lại cho
phù hợp để đáp ứng có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh hiện tại và dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính đổi mới
quá trình là thang đo mức độ thay đổi đối với một quá trình được xác định từ
việc phân tích các nguyên nhân chung của sự thay đổi trong hoạt động, và từ
việc nghiên cứu các phương pháp có tính chất đổi mới về định nghĩa và việc
triển khai quá trình. Kết quả của thuộc tính này là:
a) xác định được các mục
tiêu cải tiến quá trình hỗ trợ mục tiêu kinh doanh;
b) phân tích dữ liệu
thích hợp để xác định nguyên nhân của những thay đổi trong hiệu năng quá
trình.
c) phân tích dữ liệu
thích hợp để xác định
cơ hội thực hành tốt và đổi mới;
d) xác định được cơ hội
cải tiến xuất phát từ các khái niệm về quá trình và công nghệ mới;
e) thiết lập chiến lược
thực hiện để đạt được các mục tiêu về cải tiến quá trình.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6.1]
Thuộc tính đổi mới quá
trình có liên quan đến sự tồn tại của một
điểm trọng tâm
mang tính tiên
phong
về cải tiến liên tục trong việc thực hiện cả hai mục tiêu kinh doanh (có liên
quan) hiện tại và dự kiến của đơn vị tổ chức.
Có các mục tiêu cải tiến quá trình được xác định rõ
ràng tạo cơ sở cho mức khả
năng 5. Điều này kết hợp với các mục tiêu kinh doanh (có liên quan) hiện tại và
dự kiến của tổ chức, cung cấp cho người thực hiện quá trình tất cả các hoạt động
của mức khả năng 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc hiểu nguồn gốc của những rắc rối
đang tồn tại cũng như những rắc rối tiềm ẩn của quá trình gây ra bởi các mục
tiêu về cải tiến quá trình giúp cung cấp một nguồn quan trọng những thay đổi được
đề xuất cho quá trình.
Việc xem xét quá trình hiện tại theo mục
tiêu kinh doanh (có liên quan) hiện tại và dự kiến của đơn vị tổ chức đem lại
những thay đổi được đề xuất đối với quá trình.
Sự phức tạp trong việc triển khai tổ
chức và bản chất mang tính lâu dài của cải tiến liên tục yêu cầu phải có một
chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo đạt được mức khả năng 5. Chiến lược
này cần để đạt được các kết quả của mức khả năng này.
PA 5.2 Thuộc tính tối
ưu hóa của quá trình
Thuộc tính tối ưu
hóa của quá trình là thang đo mức những thay đổi đối
với định nghĩa, việc quản
lý và hiệu năng quá trình dẫn đến tác động mang lại kết quả đúng như dự kiến
là đạt được các mục tiêu về cải tiến quá trình có liên quan. Kết quả của thuộc
tính này là:
a) tác động của tất cả
những thay đổi được đề xuất được đánh giá dựa trên các mục tiêu của quá trình
được xác định và quá trình chuẩn;
b) quản lý được việc
thực hiện của tất cả những thay đổi đã được chấp
nhận để đảm bảo bất kỳ sự gián đoạn nào xảy ra với hiệu năng quá trình thì được
hiểu và thực thi;
c) hiệu lực thay đổi của quá
trình trên cơ sở việc thực hiện trong thực tế
được đánh giá theo các yêu cầu sản phẩm được xác định và mục tiêu của quá
trình nhằm xác định xem kết quả đạt được là do các nguyên nhân chung hay
nguyên nhân đặc biệt.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.6.2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đạt được khả năng cải tiến tốt nhất
với nguồn lực sẵn thì phải dự kiến được tác động của những thay đổi được đề xuất;
sự hiểu biết mang tính định lượng về quá trình có thể dự đoán giúp đánh giá được
tác động của những thay đổi đề xuất này.
Thời gian và trình tự thực hiện của những
thay đổi đã được nhất trí được lên kế hoạch một cách cẩn thận để đảm bảo
giảm đến mức tối đa sự gián đoạn trong hiệu năng quá trình. Kế hoạch này tính đến các yếu tố như mức độ rủi ro và tình
trạng của dự án, việc đánh giá hiệu quả những thay đổi của quá trình và hệ kinh
doanh mới.
Sự hiểu biết về tác động thực tế của
những thay đổi này là một
khía cạnh quan
trọng của mức khả năng 5, kiến thức này cung cấp cơ
sở cho việc học tập theo chu trình đóng.
6.7. Xếp hạng thuộc
tính quá trình
Các mức khả năng và thuộc tính quá
trình được trình bày ở phần trên được
quy định tại các Điều từ
5.1. đến
5.6 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), quy định các yếu tố cơ bản của
khung đo lường phân loại/xếp hạng khả năng quá trình. Để hoàn thiện khung đo lường
này, phải quy định một thang đo xếp hạng mức độ đạt được của một thuộc tính quá
trình.
Thang đo xếp hạng
thuộc tính quá trình
Phạm vi đạt được của
một thuộc tính quá
trình được đo bằng cách sử dụng một thang đo thứ tự được quy định như sau:
Các giá trị xếp hạng
thuộc tính
Thang đo xếp hạng
theo thứ tự được xác định dưới đây phải được sử dụng để biểu diễn mức độ đạt
được của thuộc tính quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có ít hoặc không có
bằng chứng về sự đạt được của thuộc tính được xác định trong quá trình được đánh giá.
P Đạt được một phần:
Có một số bằng chứng
về một phương pháp tiếp cận và một số thành tựu của thuộc tính được xác định
trong quá trình được đánh giá. Một số khía cạnh đạt
được của thuộc tính có thể không dự đoán được.
L Đạt được
phần lớn:
Có bằng chứng về một
phương pháp tiếp cận có hệ thống và thành tựu quan trọng của thuộc tính được
xác định trong quá trình được đánh giá. Có thể có một số điểm yếu liên quan đến
thuộc tính này trong quá trình được đánh giá.
F Đạt được đầy
đủ:
Có bằng chứng về một
phương pháp tiếp cận đầy đủ và có hệ thống, và thành tựu đầy đủ, của
thuộc tính được xác định trong quá trình
được đánh giá. Không có yếu điểm đáng kể liên quan đến
thuộc tính này
trong quá trình được đánh giá.
Các điểm theo thứ tự
được xác định ở trên được hiểu dưới dạng thang đo % miêu tả mức độ đạt được.
Các giá trị tương ứng
phải là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đạt được
đạt được từ 0 đến
15%
P
Đạt được một phần
đạt được từ trên
15% đến 50 %
L
Đạt được phần lớn
đạt được từ trên
50 % đến 85 %
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đạt được từ
trên> 85 % đến 100 %.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.7.1- 5.7.2]
Việc biểu diễn bằng số các mức
phân loại nhằm cung cấp các điểm
neo vững chắc chứng minh cho phán xét của đánh giá viên, số liệu % không
dùng để ghi vào hồ sơ mà các giá trị này dùng để định hướng cho đánh giá viên
trong quá trình được thực hiện nhiệm vụ phân loại/định mức. Hơn nữa cần lưu ý rằng vị trí phi
tuyến tính của các điểm neo là cố ý, có
nghĩa là xác định định nghĩa của các giá trị phân loại/xếp hạng thuộc tính. Việc
sử dụng một thang đo xếp hạng phi tuyến tính tạo điều kiện dễ dàng
hơn và đáng tin cậy hơn cho các
quyết định đúng đắn.
Xếp hạng thuộc
tính quá trình
Mỗi thuộc tính quá
trình phải được phân loại bằng cách sử dụng thang đo xếp hạng theo thứ tự quy
định ở phần trên. Quá trình phải được
đánh giá đến và bao gồm mức khả năng cao nhất được xác
định trong phạm vi đánh giá.
CHÚ THÍCH Tập các
loại thuộc tính quá
trình đối với một quá trình tạo nên điểm tóm
lược quá trình đó. Kết quả đánh giá bao gồm tập
các điểm đặc trưng đối với
tất cả các
quá trình được đánh giá.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2) 5.7.3]
Sử dụng quy mô quá trình đánh giá thuộc
tính được kích hoạt bằng cách sử dụng
một cơ chế chính thức và có kiểm
chứng cho đại diện cho các kết quả đánh giá như là một tập xếp hạng thuộc tính
quá
trình
cho mỗi quá trình đánh giá.
Tham chiếu các xếp hạng thuộc
tính quá trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Việc
xếp hạng có
thể được đại
diện trong định dạng bất kỳ, chẳng hạn như
một ma trận hay như một phần của cơ sở dữ liệu, với điều kiện là đại
diện cho phép xác định
xếp hạng cá nhân theo chương trình tham khảo này.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.7.4]
Tập các xếp hạng của các thuộc tính
cho một quá trình tạo thành kết quả của phép đo khả năng xác định
trong tiêu chuẩn này, kết quả được gọi là hồ sơ quá trình cho quá trình đó. Đối
với bất
kỳ
đánh giá, kết quả của đánh giá bao gồm một tập các hồ sơ quá trình cho mỗi quá
trình trong phạm vi đánh giá. Hồ sơ cá nhân có thể chứa lên đến chín xếp
hạng (một cho mỗi thuộc tính quá trình) nhưng điều này có thể được giảm nếu phạm
vi đánh giá còn ràng buộc về trình độ khả năng giải quyết. Đánh giá sử dụng bất
kỳ quá trình đánh giá mô hình cung cấp một cơ chế để thể hiện việc đánh giá khả
năng xử lý như một loạt các hồ sơ quá trình.
6.8. Mô hình mức khả
năng quá trình
Việc đạt được các mức
khả năng quá trình
Mức độ khả năng đạt
được bởi một quá trình được lấy từ quá
trình xếp hạng thuộc tính cho quá trình đó theo mô hình cấp khả năng xử lý
theo quy định tại Bảng 1.
CHÚ THÍCH Mục đích
của yêu cầu này là để đảm bảo tính thống nhất của ý
nghĩa khi một mức độ khả năng xử lý được
trích dẫn cho một quá trình.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 5.8.1]
Bảng 1 - Xếp hạng theo
mức khả năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính của quá
trình
Phân loại
Mức 1
Hiệu năng quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Mức 2
Hiệu năng quá trình
Đạt được đầy đủ
Quản lý việc thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý sản phẩm
công tác
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Mức 3
Hiệu năng quá trình
Đạt được đầy đủ
Quản lý việc thực hiện
Đạt được đầy đủ
Quản lý sản phẩm công tác
Đạt được đầy đủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Triển khai quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Mức 4
Hiệu năng quá trình
Đạt được đầy đủ
Quản lý việc thực hiện
Đạt được đầy đủ
Quản lý sản phẩm công tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định quá trình
Đạt được đầy đủ
Triển khai quá trình
Đạt được đầy đủ
Đo lường quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Kiểm soát quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Mức 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt được đầy đủ
Quản lý việc thực hiện
Đạt được đầy đủ
Quản lý sản phẩm công tác
Đạt được đầy đủ
Xác định quá trình
Đạt được đầy đủ
Triển khai quá trình
Đạt được đầy đủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt được đầy đủ
Kiểm soát quá trình
Đạt được đầy đủ
Đổi mới quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Tối ưu hóa quá trình
Đạt được phần lớn hoặc đầy đủ
Các yếu tố trong Bảng 1 dựa
trên cơ sở Điều 5.8.1 của TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2).
Bảng 1 xác định mối quan hệ giữa quá
trình xếp hạng thuộc tính và mức độ khả năng xử lý. Sau khi xếp hạng thuộc tính
quá trình có liên quan được phân công, Bảng 1 cung cấp cơ chế rõ
ràng bắt nguồn cấp khả năng xử
lý tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Mô hình tham chiếu
quá trình
Điều này hướng dẫn việc lựa chọn và sử
dụng các mô hình tham chiếu quá trình
thích hợp. Là điều sơ bộ cần thiết cho tiêu chuẩn này, phần hướng dẫn giải
thích các yêu cầu đối với
một
mô hình tham chiếu quá trình. Các hướng dẫn giải thích rất quan trọng đối với
các nhà cung cấp mô hình tham chiếu quá trình trong khi các hướng dẫn về lựa chọn
và sử dụng được quan tâm chính cho người sử dụng các mô hình này.
7.1. Giải thích yêu cầu
đối với một mô hình tham chiếu quá trình
7.1.1. Nội dung của một mô hình tham chiếu quá trình
Mô hình tham chiếu
quá trình phải gồm có:
a) tuyên bố về phạm vi
của mô hình tham chiếu quá trình;
b) mô tả, đáp ứng các
yêu cầu của 6.2.4 của tiêu chuẩn này, về các quá trình thuộc phạm vi của mô
hình tham chiếu quá trình;
c) mô tả mối liên hệ
giữa mô hình tham chiếu quá trình và phạm vi sử
dụng của mô hình này;
d) mô tả mối liên hệ
giữa các quá trình được xác định trong mô hình tham chiếu quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu này thiết lập nên nội dung tối
thiểu của một mô hình tham chiếu
quá trình; có thể có thêm các thông
tin bổ sung, tuy nhiên chỉ những nội dung quy định
trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) là những nội dung mang tính quy phạm (xem ở phần dưới)
Tuyên bố phạm vi là mô tả phạm vi áp dụng và các
khía cạnh cụ thể của phạm vi đó được hướng tới. Ví dụ, một mô hình tham chiếu
quá trình có thể được xây dựng để sử dụng
trong ngành công nghiệp phần mềm và và có thể nhằm vào các quá trình về vòng đời
của phần phần mềm (ví dụ ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002). Điển hình, phần mô tả
phạm vi này bao gồm việc mô tả từng phần các quá trình bao gồm cả mô hình tham
chiếu quá trình.
Kèm theo tuyên bố của phạm vi như mô tả
ở trên là mô tả của từng công đoạn bao phủ bởi các mô hình
tham chiếu quá trình, những mô
tả quá trình cung cấp các chi tiết bổ sung cần thiết để đảm bảo khả
năng sử dụng của họ trong khuôn khổ thành lập theo tiêu chuẩn quốc tế này. TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4, cung
cấp các yêu cầu cụ thể về nội dung
và cấu trúc của các mô tả quá trình.
Vì có nhiều cách thường của quá trình phân vùng
để cung cấp tiện ích
cho một chế độ đặc biệt của ứng dụng, mô hình tham chiếu quá trình cũng cung cấp
một tuyên bố việc sử dụng dự định của mô hình tham chiếu quá trình.
Để giúp đảm bảo sự hiểu biết đúng đắn về việc sử
dụng dự định của mô hình tham chiếu
quá trình, một mô tả về cách các quá
trình xác định trong mô hình tham chiếu quá trình
liên quan đến nhau phải được cung cấp. Mô tả này thường liên quan quá trình cụ
thể trong mô hình tham chiếu quá trình đến các khía cạnh của lĩnh vực mà trong
đó các quá trình hoạt động. Ví dụ, tiêu chuẩn ISO / IEC 12207:1995 / AMD 1:2002
định nghĩa một tập các quá trình giải quyết mà tập thể phát triển phần mềm; các
quá trình cá nhân lập bản đồ một cách đơn
giản để các hoạt động cần thiết để tạo ra phần mềm.
7.1.2. Ràng buộc về nội dung
của một mô hình tham chiếu
quá trình
7.1.2.1. Đồng thuận trong cộng
đồng
Mô hình tham chiếu
quá trình tài liệu thì cộng đồng các lợi ích của mô hình và hành
động để đạt được sự đồng thuận trong cộng đồng quan tâm:
a) cộng đồng quan tâm liên quan
được đặc trưng hoặc quy
định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) nếu không có các
hành động được thực hiện để đạt được sự đồng thuận, một tuyên bố với hiệu ứng
này được ghi nhận;
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3.2]
Một chỉ báo của sự chấp nhận
và tiện ích của một phân vùng cụ thể của một tên miền vào các quá trình là mức
độ mà các bên liên quan trong một cộng đồng quan tâm đã tham gia vào định nghĩa
của
mô
hình tham chiếu quá trình. Vì hầu hết các cộng đồng quan tâm chỉ có thể chủ động
sử dụng một số
lượng
tương đối nhỏ của quá trình tham khảo mô hình (cho một tên miền nhất định), đó
là lợi ích tốt
nhất
của tất cả mọi người biết trước những bước
đã được thực hiện bởi các nhà
cung cấp của một mô hình tham chiếu
quá trình để đạt được sự đồng thuận.
Tiêu chuẩn quốc tế tiến triển thông
qua một quá trình được xác định bao gồm nhiều điểm kiểm tra trước khi trở thành tiêu
chuẩn quốc tế. Các bước cung cấp đảm bảo vốn có của một mức độ đáng kể của sự đồng
thuận quốc tế. Tương tự như vậy, các nhà cung cấp của một mô hình tham chiếu
quá trình rõ ràng tài liệu các biện pháp để đảm bảo sự đồng thuận trong cộng đồng
quan tâm cho mô hình tham chiếu quá trình.
Dự đoán rằng có những
tình huống đặc biệt, sự đồng thuận của cộng
đồng là ít liên quan đến tính hữu ích của một mô hình tham chiếu quá trình, các
yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3, cung
cấp cho rằng nếu không có các biện pháp được thực hiện sau đó một tuyên bố với
hiệu ứng này là đủ để đáp ứng các yêu cầu của điều này. Một ví dụ về một tình huống
như vậy là nơi tổ chức đã phát triển trong quá trình thời gian một tập các quá
trình có tiện ích đã được chứng minh nhiều năm kinh nghiệm. Nếu tổ chức đó tìm
thấy nó thuận lợi để đảo ngược thiết kế một mô hình tham chiếu quá trình để các
khuôn khổ tiêu chuẩn này có thể được sử dụng sau đó thực hiện các bước rõ ràng để đạt
được sự đồng thuận có thể được coi là có ít hoặc không có giá trị.
7.1.2.2. Tính duy nhất của việc
xác định và định danh
Các quá trình được
xác định trong phạm vi một mô hình tham chiếu quá trình phải có các định
nghĩa và định danh mang tính đơn nhất.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3.3]
Mục đích của yêu cầu này là hiển
nhiên, đó là để tránh nhầm lẫn trong bối cảnh của mô hình tham chiếu quá trình.
Không có hai quá trình trong một mô hình
tham chiếu quá trình có thể có cùng xác định hoặc định danh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các
yếu tố quy định trong một mô hình tham chiếu quá
trình không có trong Điều này được coi là mang tính tham khảo.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.3]
Nói chung, các nhà phát triển của quá
trình tham khảo mô hình có nội dung bổ sung trong mô hình tham chiếu quá trình ngoài mà bắt buộc theo yêu cầu tại Điều 6
của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Mục đích của điều này của TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2), 6.2.3, là làm cho rõ ràng rằng chỉ có nội dung bắt buộc theo quy định tại
khoản 6 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) có thể được coi là chuẩn
mực đối với việc xác định sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
7.1.3. Mô tả quá trình
Các yếu tố cơ bản của
một mô hình tham chiếu quá trình là mô tả các quá trình trong phạm vi của mô
hình. Các mô tả quá trình trong mô hình tham chiếu quá trình kết hợp một
tuyên bố về mục đích của quá trình mô tả ở mức
cao các mục tiêu tổng thể thực hiện quá trình này, cùng với các thiết lập của
kết quả đó chứng minh thành tích thành công của mục đích quá trình. Những mô
tả quá trình
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Một quá trình được
mô tả về mục đích và kết quả của nó;
b) Trong bất kỳ mô tả
quá trình tập các kết quả quá trình cần
và đủ để đạt được mục đích của quá
trình này;
c) mô tả về quá trình
được như vậy mà không có các khía cạnh của khung đo lường như mô tả trong khoản
5 của tiêu chuẩn quốc tế vượt quá mức độ 1 này được chứa hay ngụ ý. Một tuyên
bố kết quả mô tả một trong những điều sau đây:
- tạo ra của một vật phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cuộc họp của các
ràng buộc nhất định, ví dụ các yêu cầu, mục tiêu, v.v.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4]
Các quy định của tiêu chuẩn TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.2.4, là rất quan trọng để hoạt động đúng việc đánh
giá mô hình trình dựa trên một mô hình
tham chiếu quá trình trong khuôn khổ của
bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504). Những quy định này phản ánh những giả
định cơ bản về cách các quá trình được cấu trúc để tương thích với khuôn khổ đo
lường cho khả năng xử lý theo quy định của bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC
15504).
Lưu ý rằng mục đích điều kiện quá
trình và kết quả quá trình được xác định
trong tiêu chuẩn TCVN 10252-9:2013
(ISO/IEC TR 15504-9) và một khía cạnh quan trọng của những điều này là sự nhấn
mạnh vào việc quan sát. Điều này là rất quan trọng cho khả năng tồn tại của một
đánh giá thành công kể từ khi giám định chỉ có thể được dự kiến sẽ làm cho xếp
hạng lặp lại và đáng tin cậy nếu chúng được dựa trên các khía cạnh họ quan sát
được của quá trình ban hành.
Mục đích quá trình bình thường bao gồm
một đoạn duy nhất (một hoặc nhiều câu) nêu rõ mục đích của hiệu năng quá trình
mô tả ở mức cao các
mục tiêu tổng thể thực hiện quá trình này. Mục đích quá trình được bổ
sung bởi một điều tra các kết quả quá trình
chủ yếu liên quan đến quá trình đó. Một kết quả quá trình là một kết quả quan
sát được của việc thực hiện thành công của một quá trình. Kết quả quá trình thông thường được diễn đạt như báo cáo mô
tả.
Kết quả quá trình cho mỗi
quá trình thường được liệt kê trong các
mô tả của mỗi quá trình ngay lập tức sau khi cụm từ "Như một kết quả của
việc thực hiện thành công của quá trình:". Bằng cách đánh giá việc đạt được
các kết quả quá trình, một người đánh giá có thể hình thành một phán quyết của khả năng của quá trình.
7.2. Lựa chọn các mô
hình tham chiếu quá trình
Về lý thuyết có nhiều yếu tố có thể được sử dụng
để phân biệt một mô hình tham chiếu quá trình từ một. Trong thực tế có khả năng
là chỉ có một vài cần phải được
xem xét trước khi lựa chọn tốt nhất trở nên rõ ràng.
Các yếu tố có thể được cấu trúc thành
các nhóm sau: theo ngữ cảnh, kỹ thuật và di sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân tố lựa chọn theo ngữ cảnh là những yếu tố
mà một đơn vị tổ chức có ít hoặc không có ảnh hưởng trên, những yếu tố này có
xu hướng có ít để làm với những giá trị kỹ thuật của một mô hình tham chiếu quá
trình và nhiều hơn nữa để làm với các ràng buộc hoặc nhu cầu đối với các đơn vị
tổ chức bên ngoài.
Một ví dụ là một cơ quan quản lý nhà
nước áp đặt một yêu cầu mà một quá trình đặc biệt mô hình tham chiếu được sử dụng;
khác là một cơ hội kinh doanh mà đòi hỏi việc sử dụng một quá trình đặc biệt mô
hình tham chiếu như một điều kiện của giải thưởng và / hoặc thực hiện hợp đồng.
Cuối cùng, trên thực tế tiêu chuẩn tồn
tại trong một số phân đoạn ngành công nghiệp mà có hiệu lực ra lệnh mà quá
trình tham khảo mô hình được chấp nhận.
7.2.2. Các nhân tố lựa chọn
về mặt kỹ thuật
Các nhân tố kỹ thuật là những lựa chọn
có liên quan đến sự phù hợp của một mô hình tham chiếu quá trình do tính chất cụ thể của
các đơn vị tổ chức và bối cảnh sử dụng.
Một trong những nhân tố lựa chọn kỹ
thuật quan trọng nhất là liệu mô hình tham chiếu quá trình định nghĩa một tập
các quá trình phù hợp với nhu cầu của các
đơn vị tổ chức được đánh giá. Rõ ràng là một mô hình tham chiếu quá trình cần
bao gồm các quá trình quan tâm đến các đơn vị tổ chức, mặc dù một đơn vị tổ chức
không có nghĩa vụ tiên để sử dụng
tất cả các quá trình được xác định bởi một mô hình tham chiếu quá trình.
Các chi tiết của các quá trình được
xác định bởi một mô hình
tham chiếu quá trình là một lựa chọn
cân nhắc quan trọng.
Trong một bối cảnh sử dụng cụ thể, ví dụ nói quản lý cấu
hình của phần mềm, có nhiều cách
chung của phân vùng miền quá trình cả hai cùng dòng chức năng cũng như
cùng kích thước chi tiết. Một mô hình tham chiếu quá trình cho tên miền này có
thể xác định năm quá trình trong khi người khác có thể xác định mười lăm. Các cân bằng phải được
xem xét trong vấn đề này bao gồm các mức độ phức tạp cần thiết, độ chính xác của kết
quả đánh giá cần
thiết và mức độ chấp nhận được nỗ lực để tiến hành đánh giá sử dụng một quá
trình đánh giá mô hình tuân thủ QTI với cho mô hình tham chiếu quá trình.
Một xem xét có liên quan có thể là mức
độ tương thích với mô hình tham chiếu quá trình khác mà các đơn vị tổ chức là một
trong hai yêu cầu hoặc lựa chọn để được đánh giá dựa
7.2.3. Các nhân tố lựa chọn
kế thừa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ví dụ là một đơn vị tổ chức mà áp
dụng tiêu chuẩn ISO / IEC 12207 và mong
muốn tham gia vào đánh giá các quá trình bao trùm bởi ISO / IEC
12207.
8. Mô hình đánh giá
quá trình
8.1. Giải thích các
yêu cầu đối với một mô hình đánh giá quá trình
Điều này hướng dẫn lựa chọn và sử dụng
một mô hình đánh giá quá trình làm cơ sở
cho việc đánh giá quá trình. Hướng dẫn này dùng cho các đánh giá viên và nhà bảo
trợ, không dùng cho người xây dựng các mô hình đánh giá quá trình, mặc dù họ có
thể sử dụng tài liệu này.
Một mô hình đánh giá quá trình kết hợp với một quá trình đánh giá được
quy định trong tài liệu tạo cơ sở để xác định tình trạng các quá trình của một
tổ chức dựa trên khả năng quá trình; Mô hình đánh giá quá trình quy định tập
các chỉ báo tham khảo được sử dụng làm cơ sở cho việc thu thập các bằng chứng
khách quan và xác xếp hạng độ đạt được của thuộc tính quá trình hay mục đích
quá trình.
Có rất nhiều loại kỹ thuật mô hình
khác nhau sẵn có để mô tả, xác định và
thực hiện quá trình. Các mô hình chưa được
xây dựng cụ thể cho mục đích đánh giá quá trình
có thể không mang lại kết quả đáng tin cậy, và sự phù hợp của các mô hình này
cho mục đích cụ thể cần được xác nhận trước khi lựa chọn. Sự phù hợp trong việc
sử dụng để đánh giá khả năng xử lý là một chức năng của mức độ tập trung vào
các chỉ báo của mô hình đối với
các khía cạnh quan sát được của việc ban hành quá trình và mức độ của mô hình
liên kết với mô hình tham khảo
quá trình có liên quan và khung đo lường về khả năng xử lý. Phương tiện chính để
xác minh sự phù hợp là mức độ mà một mô hình (và các mô hình tham khảo quá trình có liên
quan đáp ứng được các yêu cầu quy định trong TCVN 10252-2:2013 (ISO/IEC
15504-2).
Các nguyên tắc kỹ thuật áp dụng được
nêu cụ thể đối với lĩnh vực có khả năng áp dụng Mô hình đánh giá
quá trình; các nguyên tắc quản lý quá trình được gắn vào trong khung đo lường về
khả năng xử lý (TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 4).
8.1.1. Phạm vi mô hình đánh giá
quá trình
Một mô hình đánh
giá quá trình liên quan đến ít nhất một quá
trình từ việc tham khảo quy định cụ thể. Mô hình đánh giá
quá trình đề cập đến một quá trình nhất định, hoặc tất cả,
hoặc một nhóm quá trình liên
tục, của các cấp (bắt đầu từ cấp độ 1)
thuộc khung đo lường về khả năng xử lý
cho từng phần việc trong phạm vi cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.2 ].
Mô hình tham chiếu quá
trình xác định một tập các quá trình được xem là cơ bản đối với các hoạt động có hiệu quả
và hiệu lực trong lĩnh vực quan tâm. Bất kỳ Mô hình đánh giá quá trình tuân
thủ theo Mô hình
tham chiếu quá trình QTI với mô hình tham chiếu quá trình, đều phải chứa ít nhất
một phần của phạm vi này. Phạm vi quá trình
của mô hình đánh giá quá trình có thể là một nhóm phụ các quá trình xác định trong mô hình tham chiếu quá
trình. Đó có thể là một siêu bộ mô hình tham chiếu quá trình, bao gồm tất cả
các quá trình được xác định cùng với quá trình
bổ sung ngoài phạm vi của mô hình tham chiếu quá trình.
Một mô hình đánh giá quá trình có thể
bao gồm các quá trình ngoài mô hình tham chiếu quá trình, cung cấp ít nhất một
quá trình từ mô hình đó. Cuối cùng, phạm vi của mô hình có thể tương đương trực
tiếp với mô hình tham chiếu
quá trình.
Mô hình đánh giá quá trình liệt kê rõ ràng phạm vi của nó như đã mô
tả ở trên.
8.1.2. Các chỉ báo mô hình đánh
giá quá trình
Một mô hình đánh
giá quá trình phải dựa trên tập các chỉ
báo đề cập đến mục đích và kết quả một cách rõ
ràng, như đã được xác định trong mô hình tham chiếu quá trình được lựa chọn, của tất cả các quá trình thuộc phạm vi của mô hình đánh
giá quá trình, và thể hiện những kết quả đạt được của thuộc tính quá trình
trong phạm vi mức độ năng lực của mô hình đánh giá quá trình. Các chỉ báo thể
hiện các quá trình trong phạm vi của mô hình.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.3]
Một mô hình phải cung cấp được bộ chỉ báo về hiệu
suất xử lý và khả năng xử lý cho phép đánh giá khả năng quá trình dựa trên bằng chứng khách
quan.
Có một mong đợi rõ ràng rằng các chỉ báo rơi vào hai
loại: các yếu tố biểu hiện hiệu năng quá trình, và các yếu tố biểu hiện khả
năng của quá trình. Trong việc lựa chọn một mô hình nên tập trung chủ yếu vào
việc hướng dẫn về chỉ báo trong mô hình đó, tính toàn diện của bộ chỉ báo, và việc
áp dụng bộ chỉ báo đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn
ISO / IEC 15.504-5 nêu một ví dụ điển hình về một mô hình với tập hợp toàn diện
các chỉ báo có thể xem như một hướng dẫn trong phạm vi mong đợi cho mô hình
tham chiếu quá trình quy định tại Phụ lục F của tiêu chuẩn ISO / IEC 12207:1995
/ AMD 1:2002. Phụ lục B của tiêu chuẩn này cũng cung cấp hướng dẫn về các chỉ báo.
8.1.3. Phác thảo mô hình
đánh giá quá trình đối với mô hình tham chiếu quá trình
Một mô hình đánh
giá quá trình phải cung cấp một bản phác thảo rõ ràng từ các yếu tố cơ bản của
mô hình đến các quá trình của mô hình tham chiếu quá trình và các thuộc tính quá trình liên
quan của khung đo lường.
Bản phác thảo phải
đầy đủ, rõ ràng và không mơ hồ. Bản phác thảo về các chỉ báo
trong mẫu đánh giá quá trình là:
a) mục đích và kết quả của các quá trình trong mô hình tham
chiếu quá trình cụ thể;
b) thuộc tính quá trình (bao gồm tất cả các kết quả của mỗi thuộc tính quá trình) trong
khung đo lường. Mô hình này cho phép mô hình đánh giá quá trình có cấu trúc
khác nhau liên quan đến cùng một mô hình tham chiếu quá trình
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.4]
Các yêu cầu đối với bản phác thảo đóng
một vai trò quan trọng trong tiêu chuẩn
TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) thông qua việc cung cấp nền tảng cho việc dịch kết
quả từ một tiêu
chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) - đánh giá sự phù hợp sang một định dạng phổ
biến tạo điều kiện cho sự so sánh xếp hạng đánh giá. Các yêu cầu đối với bản phác thảo về mô hình
đánh giá quá trình phải đi kèm với một tập phác thảo chi tiết trong đó thể hiện
được việc các chỉ báo thực hiện quá trình chỉ ra mục đích và kết quả của các quá trình
trong mô hình tham chiếu quá trình như thế nào và làm thế nào để các chỉ báo thể hiện
năng lực xử lý trong mô hình cung cấp thông tin cho các thuộc tính quá trình
(bao gồm tất cả các kết quả
đạt được của thuộc tính quá trình) trong khung đo lường.
Điều quan trọng là đánh giá viên đánh
giá các chi tiết của bản phác thảo các yếu tố của mô hình tham chiếu quá trình.
Bản phác thảo này có thể đơn giản, như trường hợp của mô hình được xác định
trong tiêu chuẩn TCVN 10252-5 (ISO/IEC15504-5), ở đó các quá trình của mô hình tham chiếu quá trình tương ứng
với các quá trình của mô hình đánh giá
quá trình và mô hình này sử dụng kiến trúc liên tục. Cấu trúc của mô hình này
có sự khác nhau đáng kể so với mô hình tham chiếu quá trình, như trong trường hợp của mô hình đánh giá quá trình sử dụng
các kiến trúc khác (ví dụ như kiến trúc cấp bậc), các bản phác thảo có thể phức tạp
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.4. Biểu hiện của kết quả
đánh giá
Một mô hình đánh
giá quá trình phải cung cấp một cơ chế chính thức và
có kiểm chứng đối với đại diện kết quả đánh giá như một tập các thuộc tính
quá trình xếp hạng cho mỗi quá trình được lựa chọn từ mô hình tham chiếu quá
trình đã quy định.
CHÚ THÍCH Các biểu hiện của kết
quả có thể liên quan đến một bản dịch trực tiếp của
quá trình đánh giá
xếp hạng mô hình thành
một hồ sơ quá trình theo quy định trong tiêu chuẩn này quốc tế, hoặc chuyển đổi các dữ
liệu thu thập được trong quá trình đánh giá (với sự bao gồm có thể bổ sung thông tin) thông qua sự
phán xét sâu hơn về một phần của
giám định
viên.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 6.3.5]
Một trong những thành phần chính của sản lượng đánh giá từ bộ tiêu chuẩn TCVN 10252 (ISO/IEC 15504) - đánh
giá tuân thủ QTI là một tập các
hồ sơ quá trình, một
cho mỗi quá trình trong phạm vi đánh giá. Một hồ sơ quá trình là một tập hợp lên đến
chín xếp hạng, một cho mỗi thuộc tính quá trình, cho một quá trình bao gồm trong phạm vi đánh giá.
Cơ chế cho sự biểu hiện của kết quả đánh giá có thể được sử dụng, tự động,
hoặc kết hợp cả hai. Nó có thể yêu cầu đưa thêm thông tin thu thập được trong
quá trình đánh giá, và có thể liên quan đến sự phán xét sâu hơn về một phần của
giám định viên. Các quy tắc để dịch các kết quả tuy nhiên, cần phải rõ ràng và
không mơ hồ, và được cung cấp bởi một trong hai nhà phát triển mô hình hoặc nhà cung cấp
phương pháp.
Nếu một mô hình rõ ràng cung cấp kết
quả trong các định dạng quy định trong tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC
15504-2), sau đó không có nhu cầu cho bất kỳ cơ chế dịch.
8.2. Lựa chọn một mô
hình đánh giá quá trình
Mô hình cho một đánh giá
thường được lựa chọn của giám định có thẩm quyền, hoặc các nhà tài trợ đánh giá
(trong trường hợp đó, điều
này được ghi lại là một ràng buộc
). Không phân biệt đảng đưa ra quyết định cuối cùng, có những yếu tố để xem xét
giúp đảm bảo rằng các lựa chọn thích hợp cho việc sử dụng dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phạm vi kế hoạch đánh giá;
- các mục tiêu kinh doanh của các đơn vị tổ chức
được đánh giá;
- ngành công nghiệp của các đơn vị tổ chức được
đánh giá;
- miền ứng dụng của các thành phần phần mềm mà
là trọng tâm của việc đánh giá;
- cơ hội kinh doanh có thể nhu cầu sử dụng của
một quá trình đặc biệt đánh giá mô hình
như một điều kiện thực hiện hợp đồng;
- sự bao gồm của một con đường cải tiến để tăng
sự trưởng thành quá trình
một đơn vị tổ chức và
- yêu cầu cụ thể cho việc so sánh chặt chẽ với
các đánh giá khác hoặc đơn vị tổ chức.
Nơi mô hình tồn tại đã được phát triển đặc biệt
để sử dụng trong các ngành công nghiệp cụ thể (ví dụ như, viễn thông, quốc
phòng, hàng không vũ trụ) hoặc cho các lĩnh vực ứng dụng cụ thể (ví dụ như hệ thống bảo
mật cao, hệ thống an toàn quan trọng, thời gian thực phần mềm nhúng ) sau đó,
khi áp dụng, các nên được xem xét.
Khi một tổ chức muốn tiến hành đánh
giá tại một khu vực mà không phải là đại diện của miền bình thường của
nó, nó phải chăm sóc mà mô hình được
lựa chọn phù hợp. Ví dụ, một tổ chức hàng không vũ trụ có nhu cầu để đánh giá quá
trình chịu trách nhiệm duy trì hệ thống quản lý nội bộ của nó có thể thấy rằng một mô hình cụ thể
ngành công nghiệp không phải là thích hợp nhất cho công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhân tố lựa chọn đầu tiên được xem
xét là vấn đề cho dù một mô hình tham chiếu quá trình tồn tại cho quá trình đánh giá mô hình đang được xem xét. Nếu
đây không phải là trường hợp sau đó một quá trình tham khảo phù hợp mô hình cần
phải được xây dựng và
quyết tâm thực hiện mà nó đáp ứng được các yêu cầu cho một mô hình tham chiếu
quá trình.
Vì điều này, các nhân tố lựa chọn khác
nhau để được xem xét
có thể được phân loại tương tự như đối với việc lựa chọn một mô hình tham chiếu
quá trình, tức là yếu tố hoàn cảnh, các nhân tố kỹ thuật và các yếu tố di sản.
8.2.1. Các nhân tố bối cảnh
8.2.1.1. Sự chấp nhận thị trường
Một nhân tố lựa chọn quan trọng mà một
tổ chức cá nhân thường có rất ít ảnh hưởng là mức độ mà một phân khúc thị trường
có một thực tế đánh giá cách tiếp cận đã được thành lập. Nếu đây là trường hợp
sau đó một tổ chức cá nhân có khả năng tìm thấy điều này là nhân tố lựa chọn có
ảnh hưởng nhất. Tất nhiên điều này không
loại trừ một tổ chức sử dụng phương pháp tiếp cận đánh giá bổ sung nhưng hầu hết
tìm thấy thêm chi phí và công sức để được ngăn cấm.
Cần lưu ý rằng trong quá trình thời
gian, như sự tiếp thu TCVN 10252 (ISO/IEC 15504)-cách tiếp cận đánh giá sự phù
hợp gia tăng, xem xét điều này trở nên ít của một yếu tố từ kết quả đánh giá biến
dạng thành một hồ sơ khả năng quá trình duy nhất và kế thừa cân nhắc trở
thành ít có ảnh hưởng.
8.2.1.2. Yêu cầu của khách
hàng
Một số cơ hội kinh doanh
có thể yêu cầu việc sử dụng một đặc biệt quá trình đánh giá mô hình như một điều
kiện đấu thầu và / hoặc như một điều kiện thực hiện hợp đồng.
8.2.2. Nhân tố kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô hình quá trình đánh giá nói chung
cung cấp mức độ khác nhau của tầm nhìn
vào một quá trình dựa trên số lượng các chỉ báo đánh giá được cung cấp bởi các mô
hình đánh giá quá trình. Do phạm vi quá
trình đó, một đánh giá mô hình trình với hai mươi chỉ báo đánh giá được xem xét
để cung cấp khả năng hiển
thị lớn hơn thành một quá trình hơn một đánh giá mô hình trình với mười chỉ báo
đánh giá. Vì vậy, một lựa chọn xem xét quan trọng là mức độ khả
năng hiển thị mong muốn hoặc cần thiết. Theo nguyên tắc chung tầm nhìn lớn hơn có
nghĩa chính xác hơn trong bảng xếp hạng đánh giá và cũng đầu vào cụ thể hơn những
nỗ lực cải tiến quá trình tiếp theo. Tất nhiên, khả năng hiển thị được cải thiện này đi kèm với
một chi phí lớn hơn về nỗ lực trong quá trình
đánh giá để gợi ra dữ liệu liên quan đến các chỉ báo đánh giá và sau đó xử lý dữ
liệu để xây dựng xếp hạng đánh giá. Một xem xét có liên quan là tác động của
số lượng các chỉ báo đánh giá
cho một phạm vi quá trình nhất định trên tính qui tắc của
một quá trình đánh giá mô hình. Theo nguyên tắc chung, khi số lượng các chỉ
báo đánh giá tăng, mức độ tính qui tắc tăng. Khẳng định này dựa trên giả định rằng
bộ chỉ báo là một tập hợp không dự phòng của các chỉ báo.
8.2.2.2. Kiến trúc quá trình
Mặc dù các cấu trúc khác nhau của quá
trình có thể tương thích với tiêu chuẩn ISO/IEC 15504, nhưng các cấu trúc này vẫn
có thể có những
đặc điểm sử dụng khác nhau mà người sử dụng tiềm năng nên hiểu. Trong mọi khía
cạnh, không có cấu trúc nào trội hơn so với các cấu trúc khác mà phần nào chúng
bổ sung cho nhau. Do đó, một tổ chức có thể tìm thấy một trong số họ là hữu ích hơn tùy
thuộc vào nhu cầu cụ thể cần giải quyết cũng như khả năng xử lý tổng thể trong tổ chức.
8.2.2.3. Miền dự kiến và phạm
vi quá trình
Kể từ khi lựa chọn một mô hình tham chiếu
quá trình không nhất thiết hàm ý việc sử
dụng một mô hình quá trình đánh giá đặc biệt, một tổ chức nói chung vẫn có một
sự lựa chọn để thực hiện trong quá trình đánh giá mô hình có phù hợp
với quá trình lựa chọn mô hình tham chiếu. Một trong những nhân tố lựa chọn là
tập các quá trình bao phủ bởi các mô hình đánh giá quá trình. Ví dụ, tình hình được mô tả bởi Bảng 2 cho
thấy sau khi quyết định đã được thực hiện để lựa chọn một mô hình tham chiếu quá trình
(trong đó xác định các quá trình P1 đến P10), có ba mô hình đánh giá quá trình
để lựa chọn. Nếu
chúng ta giả định rằng tổ chức cần đánh
giá quá trình P1, P2 và P5, sau đó, từ phạm vi bảo hiểm tiềm năng, quá trình đánh giá Mô hình 2 là mô hình được lựa chọn
vì nó là quá
trình chỉ đánh giá mô
hình để cung cấp bảo
hiểm cho các quá trình cần thiết (một ô trống có nghĩa là đánh giá quá trình mô hình không cung cấp bảo hiểm
cho các quá trình liên quan).
Bảng 2 - Lựa
chọn Mô hình đánh giá quá trình
Quá trình
Mô hình
đánh giá quá trình 1
Mô hình
đánh giá quá trình 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P1
Y
Y
P2
Y
Y
P3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
Y
P4
Y
Y
P5
Y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P6
Y
Y
P7
Y
Y
P8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
P9
Y
Y
P10
Y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Lựa chọn và sử dụng
công cụ đánh giá
Trong bất kỳ lần đánh giá nào, thông
tin đều được thu thập, ghi lại, lưu trữ, đối chiếu, xử lý, phân tích, truy lục
và trình bày. Công cụ có thể hỗ trợ đắc lực
trong việc đối chiếu bằng chứng mà đánh giá viên sử dụng để xếp
hạng cho các thuộc tính của mỗi quá trình được đánh giá và ghi lại các xếp hạng
xếp
hạng
thuộc tính này là tập các hồ sơ của quá trình.
Có hai loại công cụ cơ bản: dạng giấy
và dạng tự động, hai loại này công cụ này có các đặc tính khác nhau. Sự phù hợp
của một công cụ phụ thuộc vào chế độ sử dụng và cách tiếp cận đánh giá theo kế
hoạch. Để đảm bảo việc thực hiện đạt hiệu quả, phải lựa chọn hoặc thiết kế các
công cụ sao cho phù hợp với quá trình đánh giá.
Công cụ có thể được sử dụng về một số phương diện
để hỗ trợ việc
đánh giá:
- bởi các đánh giá viên nắm giữ thông tin;
- bởi người sở hữu quá trình hoặc đại
diện của đơn vị tổ chức trong và trước quá trình đánh giá nắm bắt thông tin
sử dụng:
- bởi ngưởi đại diện của đơn vị tổ chức liên tục
trong suốt vòng đời phát triển và tại các thời điểm xác định để đo lường sự
tuân thủ của quá trình, tiến độ cải tiến quá trình
hoặc để thu thập thông tin cho lần đánh giá sau;
- sau khi đánh giá để lấy lại hoặc tổ chức
thông tin thu được trong quá trình đánh
giá tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch cải tiến quá trình hoặc phân tích xác định
khả năng quá trình.
- theo phương pháp tự đánh giá phân bố trong
toàn bộ tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hỗ trợ đánh giá viên xử lý thông tin đánh giá thu thập được;
- lưu và lấy các kết quả đánh giá, làm cho các kết quả trở
nên dễ sử dụng hơn cho việc lập kế hoạch
cải tiến quá trình hoặc phân tích xác định năng lực;
- hỗ trợ đánh giá viên phân tích các kết quả
sau đánh giá ví dụ như phân tích các kết quả cải tiến quá trình dựa vào hiệu suất
trước đó của quá trình, hoặc phân tích hồ sơ của nhà cung ứng dựa trên hồ sơ mục
tiêu đã được thiết lập.
- thu thập thông tin gia tăng và theo phương
thức phân bố;
- thu thập thông tin gia tăng tại các điểm kiểm
tra quan trọng đã được bố trí trong quá trình được thực hiện của
một quá trình hoặc khi số lượng đơn vị tổ chức được đánh giá gia tăng;
- xây dựng các hồ sơ kết quả hoặc giúp thực hiện
phân tích các điển thiếu sót.
Năng lực sử dụng các công cụ được lựa
chọn là yếu tố quan trọng đảm bảo thông tin được thu thập, ghi lại, xử lý và phân
tích một cách đáng tin cậy, có thể lặp lại và thích hợp. Đánh giá viên và những
người tham gia sử dụng các công cụ này phải được đào tạo một cách thích hợp và
có kinh nghiệm sử dụng các công cụ này. Ngoài năng lực vận hành các công cụ, sự
đào tạo và kinh nghiệm, chuyên gia đáng giá và những người tham gia
phải có sự hiểu biết tốt về mặt lý thuyết những nguyên lý cơ bản liên quan đến
mô hình đánh giá quá trình, các chỉ báo, và định mức.
Các công cụ cụ thể có thể được xác định
là một phần của quá trình được thực hiện đánh giá trong tài liệu. Ngoài ra, người
dùng có thể phải lựa chọn các công cụ thích hợp. Phần hướng dẫn trình bày ở đây để nhấn mạnh việc
cân nhắc lựa chọn các công cụ sử dụng trong suốt quá trình đánh giá. Điều này
không đề cập đến các vấn đề liên quan đến các công cụ hỗ trợ chung ví dụ như
máy xử lý văn bản và các công cụ trình
bày. Năng lực của các công cụ đánh giá hợp nhất lại với nhau và tích hợp với
thiết bị xử lý văn bản và các công cụ trình bày hỗ trợ đáng kể cho việc chuẩn bị báo cáo và trình bày các kết quả của
việc đánh giá.
Các tiêu chuẩn để lựa chọn thiết bị có
thể bị ảnh hưởng bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhu cầu hỗ trợ trong việc thu thập và lưu trữ
thông tin bao gồm cả việc thu thập đầu vào đánh giá và ghi lại dưới dạng phù hợp
cho việc chuyển đổi thành kết
quả đánh giá;
- chứng minh cho mô hình đánh giá quá trình được
lựa chọn,
ít
nhất là đối với phạm vi đánh giá;
- khả năng nắm bắt thông tin cần thiết được sử dụng
trong việc phân loại xếp hạng theo quy định của
TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2);
- khả năng nắm bắt và duy trì thông tin hỗ trợ
được quy định trong đầu vào đánh giá;
- sự hỗ trợ của chương trình xếp hạng phân loại
quy định trong TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2);
- hỗ trợ mô tả thông tin cơ bản của quá trình
dưới dạng cho phép giải thích một cách đơn giản về ý nghĩa và giá trị của các
thông tin này;
- khả năng lưu trữ và gọi lại các kết quả đánh
giá sử dụng trong việc cải tiến quá trình hoặc xác định năng lực;
- điều về phân nhóm các loại thông tin và dữ liệu
khác nhau một cách thích hợp cho phép sử dụng hoặc phân phát thông tin và dữ liệu
theo nhiều cách khác nhau;
- khả năng bảo mật thông tin thu được đáp ứng
các yêu cầu về bảo mật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các điều về kiểm soát cấu hình công cụ
thích hợp và các kết quả thu được;
- khả năng chia nhỏ theo quá trình và chức năng
công việc;
- khả năng điều chỉnh mô hình
đánh giá quá trình theo
yêu cầu;
- tính linh động (thích hợp cho các cuộc phỏng
vấn, đầu vào phân phối, đầu vào đồng thời);
- khả năng xử lý
đầu vào của nhiều đánh giá viên;
- tính khả dụng đối với các cuộc phỏng vấn, tự
đánh giá;
- khả năng tích hợp với các công cụ khác (các
chỉ báo, CASE, v.v...);
- khả năng duy trì việc kiểm tra đầu vào thông
tin;
- hiệu suất thời gian thực: tốc độ nhập và tìm
kiếm thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn và tiêu chuẩn lựa chọn công cụ sử dụng máy tính được trình bày trong các tiêu chuẩn ISO/IEC
12119:1994, Công nghệ thông tin - các
gói phần mềm - yêu cầu về chất lượng và thử nghiệm và ISO / IEC
14598 (tất cả các phần), kỹ thuật phần mềm - đánh giá sản phẩm.
10. Năng lực của đánh
giá viên
10.1. Khái quát
Hình 2 - Chứng
minh và xác
minh năng lực của đánh giá viên
Hình 2 trình bày mối quan hệ giữa việc
chứng minh và xác minh năng lực của đánh giá viên. Mối quan hệ này có thể được
liên hệ như sau:
a) Đánh giá viên chứng minh năng lực đánh giá của
mình.
b) Năng lực được có được từ:
1) sự am hiểu quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Thuộc tính riêng mang lại hiệu quả cho
việc thực hiện.
c) Kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính
riêng có được do sự kết hợp của kiến thức
chuyên môn, giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm đem lại.
d) Phương pháp chứng minh năng lực là kiểm tra kiến
thức chuyên môn, quá trình đào tạo việc và kinh nghiệm của đánh giá viên tương
lai.
10.2. Đạt được và duy trì năng lực
10.2.1. Đánh giá viên tạm thời
Chuyên gia đánh gia tạm thời là chuyên
gia đã đạt được mức độ kiến thức chuyên môn, đào tạo và kinh nghiệm phù hợp tuy
nhiên chưa tham gia và việc đánh giá quá trình được tiến hành theo các yêu cầu
của tiêu chuẩn này.
Đánh giá viên tạm thời phải được đào tạo
và có kinh nghiệm về quá trình cũng như đánh giá quá trình, cũng đã phải được đào tạo để đáp ứng được các yêu cầu của
tiêu chuẩn này và phải có bằng chứng về trình độ
chuyên môn phù hợp của mình.
Trình độ chuyên môn phù hợp có thể bao
gồm:
- các khóa học của trường cao đẳng hoặc đại học;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các khóa học do nhà cung cấp tài trợ;
- các khóa học do chủ doanh nghiệp tài trợ;
Trình độ đào tạo phù hợp có thể bao gồm:
- sự đào tạo của các tổ chức trong và ngoài nước
được công nhận;
- sự đào tạo của các nhà cung cấp và các chuyên
gia;
Kinh nghiệm phù hợp có thể bao gồm:
- kinh nghiệm “thực hành” trực tiếp về
các lĩnh vực
chuyên môn của mô hình tham chiếu quá trình;
- kinh nghiệm quản lý giám sát các lĩnh vực
chuyên môn của mô hình tham chiếu
quá trình.
10.2.2. Đánh giá viên năng lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.3. Duy trì năng lực
Để duy trì năng lực, các đánh giá viên
phải cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân bằng
cách tham gia vào các hoạt động như giáo dục, đào tạo và các hoạt động chuyên môn có liên quan
cũng như thực hiện các cuộc đánh giá theo quy định của tiêu chuẩn này. Việc duy trì năng lực này
phải được phản ánh trong hồ sơ đã nhắc đến trong 10.2.2.
11. Hướng dẫn xác
minh sự phù hợp
Xác minh sự phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO/IEC 15504 là một khía cạnh quan trọng để hiện thực
hóa một trong những mục tiêu chính của tiêu chuẩn ISO/IEC 15504, tức là sự chấp
nhận của thị trường đối với
khung đo lường biểu diễn khả năng quá trình. Sự chấp nhận của thị trường phụ
thuộc vào lòng tin mà người sử dụng
có được từ các kết quả đánh giá phù hợp với ISO/IEC 15504, được biểu diễn theo
khung đo lường và có hiệu lực (có nghĩa là các kết quả này miêu tả cái mà nó muốn mô tả)
và cho thấy các kết quả có thể lặp lại và đáng tin cậy.
11.1. Xác minh sự phù
hợp của các mô hình tham chiếu quá trình
Vì một mô
hình tham chiếu quá trình có thể là tài liệu được xây dựng bởi
một cộng đồng có cùng lợi ích, hoặc là một tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
quốc tế liên quan hoặc là đặc tả sẵn có công khai, nên việc kiểm
tra mức độ các mô hình như vậy đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể
thông qua việc hoặc là chứng minh sự phù hợp hoặc là chứng minh sự
tuân thủ theo các yêu cầu đó.
Bên thực hiện xác
minh sự phù hợp thu được bằng chứng khách quan chứng minh mô
hình tham chiếu quá trình đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 6.2 của
TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng khách quan và sự phù hợp
phải được lưu giữ.
CHÚ THÍCH 1 Sự phù
hợp là sự đáp ứng các yêu cầu quy định của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. Sự tuân thủ là sự
tôn trọng triệt để các yêu cầu có trong
các tiêu chuẩn và
báo cáo kỹ thuật, các tài liệu này định rõ các yêu cầu được
thực hiện bởi các tiêu chuẩn, báo cáo kỹ thuật
khác hoặc các
tóm lược tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISP) (ví
dụ: các mô hình và
phương pháp tham khảo).
CHÚ THÍCH 2
ISO/IEC 15504 không được sử dụng trong bất kỳ chương trình chứng nhận/đăng ký khả năng
quá trình nào của một tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2. Xác minh sự phù
hợp của các mô hình đánh giá quá trình
Bên thực hiện việc
kiểm tra thu được bằng chứng khách quan chứng minh mô hình đánh giá quá trình đáp ứng được các yêu cầu quy định tại
Điều 6.3 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng
khách quan về sự phù hợp phải được lưu giữ.
[TCVN
10252-2 (ISO/IEC 15504-2), 7.3]
Việc kiểm tra mức độ phù hợp của một
mô hình đánh giá
quá trình được thực hiện bằng cách xem
xét
cách
thức mà nhà cung cấp mô hình đánh giá quá trình đã giải quyết các yêu cầu. Để tạo
thuận lợi cho
việc
kiểm tra, nhà cung cấp phải mô tả và/hoặc chứng minh cách giải quyết đối với từng
yêu cầu cho
một
mô hình đánh giá quá trình. Để hiểu rõ
hơn, các phần mô tả này được gọi là phần khai báo và mô tả sự phù hợp
của mô hình đánh giá quá trình. Do đó, việc xác minh sự phù hợp đối với một mô
hình
đánh
giá quá trình đạt được thông qua việc kiểm tra phần khai báo và mô tả sự phù hợp
của mô hình đánh giá quá
trình tương ứng.
Loại thông tin kỳ vọng trong phần khai
báo và mô tả sự phù hợp của mô hình đánh giá quá trình được mô tả trong các phần
dưới đây.
11.2.1. Phạm vi của mô hình
đánh giá quá trình
Thông tin cần thiết để xử lý các
yêu cầu quy định trong Điều 6.3.2 của tiêu chuẩn TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2) bao gồm:
- liệt kê các quá trình
có trong mô hình đánh giá quá trình và xác định cho mỗi quá trình một mô hình
tham chiếu quá trình để lấy làm căn cứ;
- xác định cho mỗi quá trình một mức khả năng
theo khung đo lường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu này được thực hiện bằng cách
mô tả khái quát phương thức mà các chỉ báo của mô hình được thực hiện trong mô hình
đánh giá quá trình và các loại chỉ báo được xác định
(nếu có), (ví dụ như các chỉ báo về hiệu năng quá trình, các chỉ báo về khả năng quá trình, v.v...)
11.2.3. Đối chiếu mô hình
đánh giá quá trình theo mô hình tham chiếu
quá trình
Yêu cầu này được thực hiện bằng cách đối
chiếu tỉ mỉ các thông
tin để chứng minh rằng các chỉ báo của mô hình cho biết thông tin về mô hình tham
chiếu quá trình được lựa chọn và khung đo lường quy định trong tiêu chuẩn này. Việc đối
chiếu phải được xây dựng theo phương thức mà việc kiểm tra thông tin về mục đích, kết quả
và thuộc tính quá trình có thể được thực
hiện bằng mắt.
Trong nhiều trường hợp người ta cho rằng
việc lập bảng đối chiếu các mối quan hệ này tạo ra một khối lượng lớn các khai
báo và mô tả sự phù hợp của mô hình đánh giá quá trình và có thể cần phải xem
xét kỹ các dữ liệu đối chiếu này để kiểm tra bằng mắt.
Điều quan trọng là việc đối chiếu chứng
minh phạm vi yêu cầu đối với mô hình đánh giá quá trình.
11.2.4. Biểu diễn kết quả
đánh giá
Yêu cầu này được thực hiện bằng cách xác định
chi tiết cơ chế xếp hạng thuộc tính quá trình
thông qua các bằng chứng
khách quan thu thập được trong quá trình đánh giá. Cần phải giải
thích dữ liệu thu thập được dựa vào mô hình đánh giá quá trình và sự phù hợp của
dữ liệu với mục đích, kết quả và khả năng quá trình.
11.3. Xác minh sự phù
hợp của các quá trình đánh giá
Bên thực hiện việc kiểm tra phải đảm bảo rằng việc đánh giá được
thực hiện theo các yêu cầu quy định trong Điều 4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2). Bằng chứng khách quan về sự
phù hợp phải
được lưu lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác minh việc đánh giá phù hợp với bộ
tiêu chuẩn TCVN (ISO/IEC 15504) bao gồm
việc xác minh sự phù hợp của hồ sơ đánh giá theo các yêu cầu tại Điều 4 của TCVN 10252-2 (ISO/IEC 15504-2) và kiểm tra
nội dung kế hoạch đánh giá theo quy định trong Điều 4.4.2 của TCVN 10252-2
(ISO/IEC 15504-2).
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
VÍ DỤ
VỀ QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ ĐƯỢC LẬP TÀI LIỆU
Phụ lục này trình bày một ví dụ về quá
trình đánh giá được lập tài liệu và hướng
dẫn dựa trên bản chất của quá trình quy định bởi tiêu chuẩn này. Nội dung của
ví dụ này gồm
các yếu tố tối thiểu đối với một quá trình đánh giá được lập tài liệu có thể sử dụng
trong việc cải tiến quá trình và/hoặc xác định khả năng quá trình; xem thêm
thông tin trong TCVN 10252-4 (ISO/IEC 15504-4). Quá trình này được liên hệ với
mô hình đánh giá trình bày trong TCVN 10252-5:2013 (ISO/IEC 15504-5).
Mặc dù quá trình này chỉ bao gồm các hoạt động, nhưng phần mô tả các hoạt động
này lại bao hàm các yếu tố khác có thể bao gồm một quá trình: mục đích, điều kiện
ban đầu, điều kiện kết thúc, đầu vào, kết quả, và vai trò và trách nhiệm.
A.1. Khái quát
các hoạt động của quá trình đánh giá
Quá trình đánh giá bao gồm các hoạt động
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Lập kế hoạch;
3) Hướng dẫn;
4) Thu thập dữ liệu;
5) Kiểm tra hợp lệ dữ liệu;
6) Đánh giá các thuộc tính quá trình;
7) Báo cáo đánh giá.
A.2. Khởi tạo
đánh giá
A.2.1. Khái quát
Quá trình đánh giá bắt đầu bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định phạm vi đánh giá (những quá trình
nào được đánh giá) và những giới hạn (nếu có) áp dụng đối với việc đánh giá,
- xác định thông tin bổ sung cần thu thập,
- lựa chọn những tổ chức tham gia vào quá trình
đánh giá và đội đánh giá và xác định vai trò của
các thành viên trong đoàn,
- xác định tất cả các đầu vào đánh giá và gửi
nhà bảo trợ thông qua.
A.2.2. Nhiệm vụ
Xác định nhà bảo trợ.
Lựa chọn trưởng đội đánh
giá,
người dẫn dắt đội đánh giá và đảm bảo rằng những người được đề cử có đủ năng lực
và kỹ năng cần thiết.
Xác định mục đích đánh giá phù hợp với
các mục tiêu kinh doanh (nếu có)
Xác định Mô hình đánh giá quá trình sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn điều phối viên đánh giá tại cơ sở. Điều phối viên đánh
giá tại cơ sở (LAC) quản lý hậu cần đánh
giá và thông tin với đơn vị tổ chức.
Đưa bảng câu hỏi
trước đánh giá cho điều phối viên đánh giá tại cơ
sở xem xét. Bảng câu hỏi trước đánh giá (PAQs) dùng để phỏng vấn tại chỗ thông
qua việc thu thập thông thông tin về đơn vị tổ chức và các công việc của bộ phận
được đánh giá.
Thiết lập đội đánh giá và chỉ định vai trò
của đoàn. Thông thường,
đội đánh giá nên có 2 đánh
giá viên (tùy thuộc vào nguồn lực và chi phí). Thành viên của đội đánh giá phải có các kỹ năng
cần thiết để thực hiện việc đánh giá. Trưởng đội đánh giá phải là một đánh giá viên
năng lực.
Xác định bối cảnh. Xác định
các yếu tố trong đơn vị tổ chức có ảnh hưởng
đến quá trình đánh giá. Những
yếu tố này bao gồm ít nhất là:
- quy mô của
đơn vị tổ chức,
- lĩnh vực sản phẩm hoặc dịch vụ của đơn vị tổ chức,
- quy mô, mức độ rủi ro và độ phức tạp của các
sản phẩm hoặc dịch vụ,
- đặc điểm chất lượng của sản phẩm.
Xác định phạm vi đánh giá bao gồm các
quá trình được kiểm tra trong đơn vị tổ chức, trình độ năng lực cao nhất được
kiểm tra đối với mỗi quá trình trong phạm vi đánh giá và đơn vị tổ chức triển khai các quá trình này. Phạm vi
đánh giá có thể được điều chỉnh thông qua thương lượng trong quá trình đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự sẵn có của các nguồn lực chính,
- thời gian tối đa sử dụng cho việc đánh giá,
- các quá trình cụ thể hoặc các đơn vị tổ chức
không được đánh giá,
- kích thước mẫu tối thiểu, tối
đa hoặc cụ thể hoặc khoảng đo quy định cho việc đánh giá.
- quyền sở hữu các kết quả đánh giá và các ràng buộc đối
với việc sử dụng các kết quả này.
- kiểm soát thông tin theo thỏa thuận về giữ bí
mật.
Sắp đặt đơn vị tổ chức theo Mô hình đánh
giá quá trình.
Thiết lập sự tương ứng giữa các quá trình của đơn vị tổ chức được xác định
trong phạm vi đánh giá với các quá trình
trong mô hình đánh giá quá trình. Định danh thuật ngữ đối lập giữa đơn vị tổ chức
và Mô hình đánh giá quá trình.
Lựa chọn các tổ chức tham gia đánh giá
thuộc
nội bộ đơn vị tổ chức. Những tổ chức này phải là đại diện thích hợp cho các quá
trình trong phạm vi đánh giá.
Xác định trách nhiệm. Xác định
trách nhiệm của các cá nhân tham gia vào việc đánh giá bao gồm nhà bảo trợ,
đánh giá viên năng lực, các
đánh giá viên, điều phối viên đánh giá tại cơ sở
và các tổ chức tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem xét lại tất cả đầu vào.
Phê duyệt đầu vào của nhà bảo trợ.
A.3. Lập kế hoạch
đánh giá
A.3.1. Khái quát
Kế hoạch đánh giá mô
tả tất cả các hoạt động được thực hiện trong khi tiến hành đánh giá được xây dựng
và đưa vào tài liệu cùng với chương trình đánh giá. Kế hoạch đánh giá xác định
và đảm bảo việc sử dụng phạm vi đánh giá, các nguồn lực cần thiết để thực hiện
đánh giá, xác định phương pháp đối chiếu, xem xét, xác nhận tính hợp lệ và ghi
lại tất cả các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Cuối cùng, lập kế hoạch sự
phối hợp với các tổ chức tham gia đánh giá trong đơn vị tổ chức.
A.3.2.
Nhiệm vụ
Xác định các hoạt động đánh giá.
Các hoạt động đánh giá bao gồm tất cả các hoạt động được mô tả trong quá trình
được thực hiện đánh giá trong tài liệu này nhưng có thể được điều chỉnh khi cần
thiết. Xác định các nguồn lực cần thiết và chương trình đánh giá. Căn
cứ vào phạm vi, xác định thời gian và nguồn lực cần thiết cho việc đánh giá.
Các nguồn lực có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị như máy chiếu, v.v...
Xác định phương thức thu thập, ghi
chép, lưu trữ phân tích và trình bày dữ liệu đánh giá có sự tham gia của công cụ đánh giá.
Xác định các kết quả đánh giá dự kiến. Các kết quả
đánh giá mà người đề nghị đánh giá yêu cầu cùng với các kết quả được yêu cầu
trong hồ sơ đánh giá được xác định và trình
bày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quản lý rủi ro. Các yếu tố rủi
ro tiềm ẩn năng và chiến lược làm giảm bớt rủi ro được trình bày trong tài liệu,
được tối ưu hóa và theo dõi thông qua việc lập kế hoạch đánh giá. Tất cả những rủi
ro được xác định được theo dõi trong suốt quá trình đánh giá. Rủi ro tiềm ẩn có thể bao gồm
những thay đổi trong đội đánh giá, những thay đổi về tổ chức, những thay đổi đối
với mục đích/phạm vi đánh giá, thiếu nguồn lực, tính bảo mật, quyền ưu tiên của
dữ liệu, thực hiện theo thói quan, giới hạn của các chỉ báo và sự sẵn có của
các sản phẩm công tác như tài liệu.
Phối hợp hậu cần
đánh giá với điều phối viên
đánh giá tại cơ sở. Đảm bảo sự
phù hợp và sự
sẵn
sàng của thiết bị kỹ thuật và khẳng định đáp ứng được các yêu cầu về lập kế hoạch
và môi trường làm việc.
Xem xét và phê duyệt kế hoạch. Nhà bảo trợ
xác định ai là người phê duyệt kế hoạch đánh giá. Kế hoạch bao gồm chương trình
đánh giá và hậu cần cho các buổi làm việc tại hiện trường được xem xét và phê
duyệt.
Khẳng định cam kết tiến hành đánh giá
của nhà bảo trợ.
A.4. Hướng dẫn
A.4.1. Khái quát
Trước khi tiến hành thu thập dữ liệu,
trưởng đội đánh giá đảm bảo chắc rằng đội đánh giá hiểu rõ đầu vào, quá trình
và kết quả của việc đánh giá. Đơn vị tổ chức
cũng được hướng dẫn thực hiện đánh giá.
A.4.2. Nhiệm vụ
Hướng dẫn đối với đội đánh giá. Đảm bảo rằng
đội đánh giá hiểu rõ cách tiếp cận quy định trong quá trình được tài liệu hóa,
đầu vào và kết quả của việc đánh giá, và sử dụng thành thạo công cụ đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5. Thu thập dữ
liệu
A.5.1. Khái quát
Dữ liệu cần sử dụng cho việc đánh giá
quá trình thuộc phạm vi đánh giá được thu thập một cách có hệ thống. Chiến lược
và kỹ thuật lựa chọn, thu thập, phân tích dữ liệu và chứng minh việc phân loại
được xác định một cách rõ ràng và chứng minh được. Mỗi quá trình xác định trong
phạm vi đánh giá được đánh giá trên cơ sở bằng chứng khách quan. Bằng chứng
khách quan thu thập được đối với mỗi thuộc tính của mỗi quá trình được đánh giá
phải đủ để đáp ứng được mục đích và phạm vi đánh giá. Bằng chứng khách quan
giúp các đánh giá viên đưa ra quyết định xếp hạng thuộc tính quá trình được ghi
lại và lưu trong Hồ sơ Đánh giá. Hồ sơ này cung cấp bằng chứng để chứng
minh việc phân loại và kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu.
A.5.2. Nhiệm vụ
Thu thập bằng chứng về hiệu suất quá trình đối với mỗi quá trình thuộc phạm vi đánh giá. Bằng chứng bao gồm
những nhận biết về các sản phẩm công tác và đặc điểm của các sản phẩm này, sự chứng
nhận của các cán bộ thực hiện quá trình, những quan sát về cơ sở hạ tầng được thiết lập để thực hiện quá
trình.
Thu thập bằng chứng về khả năng quá
trình đối với mỗi quá trình thuộc phạm vi
đánh giá.
Bằng chứng về khả năng quá trình có thể trừu tượng hơn cả bằng chứng về hiệu suất
quá trình. Trong một số trường hợp, bằng chứng về hiệu suất quá trình có thể được
sử dụng làm bằng chứng về khả năng quá trình.
Lưu hồ sơ và duy trì
việc tham chiếu bằng chứng giúp đánh giá viên đưa ra quyết định xếp hạng
thuộc tính quá trình.
Kiểm tra tính đầy
đủ của dữ liệu. Đảm bảo sao
cho mỗi quá trình được đánh giá có đầy đủ bằng chứng đáp ứng được mục đích và
phạm vi đánh giá.
A.6. Kiểm tra hợp
lệ dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hành động được thực hiện nhằm đảm bảo chắc
rằng dữ liệu là chính xác và đầy đủ bao trùm phạm vi đánh giá, kể cả việc tìm kiếm thông
tin từ các nguồn trực tiếp, độc lập; có sử dụng kết quả của lần đánh giá trước;
giữ thông tin phản hồi để kiểm tra xác
nhận thông tin thu thập được. Một số việc kiểm tra hợp lệ dữ liệu có thể xảy ra tại
thời điểm thu thập dữ liệu.
A.6.2. Nhiệm vụ
Thu thập và tổng hợp dữ liệu. Đối với mỗi
quá trình, liên hệ bằng chứng với các chỉ
báo xác định của quá trình.
Kiểm tra hợp lệ dữ liệu. Đảm bảo rằng dữ liệu
thu thập được là chính xác và khách quan và dữ liệu được kiểm tra bao quát được
toàn bộ phạm vi đánh giá.
A.7. Xếp hạng thuộc
tính quá trình
A.7.1. Khái quát
Mỗi thuộc tính quá trình được đánh giá
đều được chỉ định một mức
khả năng từ thấp hơn đến mức cao nhất về năng lực được xác định trong phạm vi đánh giá.
Việc đánh giá loại được dựa trên dữ liệu kiểm tra ở hoạt động
trước đó.
Phải duy trì khả năng
truy xuất nguồn gốc giữa bằng chứng khách quan thu thập được và các mức xếp hạng
thuộc tính quá trình được chỉ định.
Đối với mỗi thuộc tính quá trình đã
phân loại, phải ghi lại mối liên hệ giữa các chỉ báo và bằng chứng khách quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập và dẫn chứng bằng tài liệu
quá trình ra quyết định sử dụng để đạt được thỏa thuận về phân loại (ví dụ
như sự đồng thuận của đội đánh giá hoặc đa số phiếu).
Chỉ định một mức
khả năng cho mỗi thuộc tính quá trình được đánh giá. Sử dụng tập
các chỉ báo đánh giá đã
xác định trong mô hình đánh giá quá trình để hỗ trợ việc đánh giá phân loại của
đánh giá viên.
Ghi lại tập các mức thuộc tính quá
trình như tóm lược quá trình và tính toán mức khả năng đối với mỗi quá
trình bằng cách sử dụng
các tiêu chí về phân loại năng lực.
A.8. Báo cáo kết
quả đánh giá
A.8.1. Khái quát
Trong giai đoạn này, các kết quả đánh
giá được phân tích và trình bày trong báo
cáo. Báo cáo cũng bao hàm các vấn đề quan trọng nảy sinh trong quá trình đánh giá
như những điểm mạnh và điểm yếu quan sát được và những phát hiện về nguy cơ rủi
ro cao.
A.8.2. Nhiệm vụ
Chuẩn bị báo cáo đánh giá. Tóm tắt kết
quả đánh giá, nhấn mạnh vào các điểm tóm lược quá trình, các kết quả quan trọng,
điểm mạnh và điểm yếu quan sát được, các yếu tố rủi ro được xác định, các hành
động cải tiến tiềm năng (nếu thuộc phạm vi đánh giá).
Trình bày các kết quả đánh giá với các
tổ chức tham gia. Tập trung trình bày việc xác định khả năng quá
trình được đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoàn tất báo cáo đánh giá và gửi cho
các bên liên quan.
Kiểm tra và dẫn chứng bằng tài liệu rằng
việc đánh giá được thực hiện theo các yêu cầu.
Tập hợp báo cáo
đánh giá.
Gửi báo cáo đánh giá cho tổ chức đề nghị đánh giá để sử dụng và lưu
Chuẩn bị và phê duyệt báo cáo của đánh
giá viên.
Mỗi đánh giá viên phải cung cấp các hồ sơ chứng minh sự tham gia của mình vào
quá trình đánh giá. Tổ chức đề nghị đánh giá hoặc tổ chức được ủy quyền phê duyệt
các báo cáo.
Ý kiến phản hồi từ việc
đánh giá
là phương tiện để cải tiến quá trình đánh giá.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
HƯỚNG
DẪN VỀ CHỈ BÁO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm bớt mức độ chủ quan và sự khác
biệt của việc giải thích thì Mô hình đánh giá quá trình phải được xây dựng
thông qua các chỉ báo về hiệu suất liên quan đến mục đích của quá trình và các
chỉ báo về năng lực liên quan đến các thuộc tính quá trình. Các chỉ báo đánh giá
này xác định tính chất cho các sản phẩm công tác hữu hình chi tiết (đầu vào và
kết quả liên quan đến việc thực hiện và quản lý của các quá trình), các đặc
tính của sản phẩm công tác hoặc các đặc tính về khả năng quá trình. Các chỉ báo được sử dụng
trong quá trình đánh giá để thu thập bằng chứng khách quan về sự đáp ứng mục
tiêu của một quá trình cụ thể hoặc thuộc tính của một quá trình. Căn cứ vào tên
gọi thì các chỉ báo này
không mô tả các yêu cầu đối với một quá trình mà mô tả xuất phát điểm chung cho
việc đánh giá, xuất phát điểm này làm tăng tính nhất quán của các phán xét của
đánh giá viên và độ tái lặp của các kết quả. Vì các tổ chức sử dụng các kỹ thuật
khác nhau để tạo ra sản phẩm cho nên trong một số trường hợp, thiếu một vài chỉ
báo có thể là điều không quan trọng.
Kết quả đánh giá có dạng một tập các
điểm tóm lược quá trình cho thấy xếp hạng của mỗi thuộc tính trong số 9 thuộc
tính của mỗi quá trình được đánh giá nhưng không cho thấy lý do tại
sao một xếp hạng cụ thể được ấn định. Các chỉ báo giúp nhận biết một quá trình
hoặc một sản phẩm công tác có gì và thiếu gì và giúp đánh giá viên trong việc ấn
định một xếp hạng cho một quá trình hoặc
một thuộc tính. Thông tin
chi tiết thu được trong quá trình đánh
giá về sự có mặt hoặc vắng mặt của
các chỉ báo cụ thể cung cấp đầu vào rất hữu ích cho việc phân tích và lập kế hoạch
cải tiến quá trình.
Các chỉ báo là cơ sở cho việc đánh giá và đảm bảo rằng:
- các đánh giá viên có thể giải thích sự thuyết
minh một quá trình của đơn vị tổ chức dựa trên Mô hình đánh giá quá trình;
- thu thập được thông tin cho lần phân tích
sau;
- thu thập được thông tin cần thiết cho việc lập
kế hoạch và cải tiến quá
trình của đơn vị tổ chức.
- các kết quả đánh giá mang tính đại diện, chắc
chắn và có thể lặp lại.
B.1.1. Chỉ báo hiệu
năng quá trình
Chỉ báo hiệu năng quá trình cho phép đánh giá viên xác định được mức
độ đáp ứng mục tiêu của quá trình theo quy định trong mô hình tham chiếu quá
trình. Các chỉ báo này là các phương pháp được thực hiện trong một quá trình cụ
thể, cũng như các sản phẩm công tác và các đặc tính của sản phẩm công tác được
tạo ra theo các phương pháp này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ mình phương pháp không chứng minh
được sự thực hiện đầy đủ của quá trình. Bằng
chứng chứng minh
phương pháp đáp ứng được mục đích của quá trình chính là các sản phẩm công tác
phù hợp và nội dung của sản phẩm, hoặc đặc tính sản phẩm. Đánh giá viên nhận biết
sản phẩm công tác phù hợp thông qua các chỉ báo.
B.1.2. Chỉ báo khả năng
quá trình
Chỉ báo khả năng quá trình được liên hệ
tới mỗi thuộc tính quá trình trong các mức khả năng từ 2 đến 5. Tương tự như chỉ
báo hiệu năng quá trình, các chỉ báo này hỗ trợ đánh giá viên phân xếp hạng khả
năng đạt được được mô tả bởi các thuộc tính quá trình. Các chỉ báo này giúp
nhận biết khả năng quản lý hiệu quả một quá trình của đơn vị tổ chức. Chỉ báo khả năng
quá trình quy định
một phương pháp ghi chép theo cấu trúc trong hồ sơ đánh giá những điều phát hiện
được trong khi thực hiện một thuộc tính quá trình.
B.2. Chỉ báo và thu
thập thông tin
Nhiều phương pháp có thể được sử dụng
để thu thập thông tin. Quá trình đánh giá được tài liệu hóa và phương pháp thu
thập thông tin phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có:
- quy mô đơn vị tổ chức được đánh giá;
- số lượng đơn vị tổ chức được đánh giá;
- mức độ tham gia về mặt tổ chức trong việc thực
hiện đánh giá (thu thập thông tin, chứng minh sự phù hợp);
- mối quan hệ giữa nhà cung ứng - tổ chức đề
nghị đánh giá (mức độ tin cậy giữa đơn vị tổ chức và tổ chức đề nghị đánh giá);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sở trường chuyên môn và năng lực của đánh giá
viên;
- nhu cầu của tổ
chức.
Sử dụng bất kỳ quá trình đánh giá nào
trong tài liệu thì tập các chỉ báo đã xác định trong mô hình tương thích với
quá trình đó tạo cơ sở cho việc thu
thập thông tin và được đánh giá viên sử dụng để đánh giá phân loại các thuộc
tính quá trình. Trừ phi đánh giá nhỏ và
trong phạm vi hẹp, thông thường việc kết hợp chặt chẽ các chỉ báo trong một
công cụ rất hữu ích. Vì vậy, các đánh giá viên có thể sử dụng Mô hình đánh giá
quá trình và các chỉ báo của mô
hình này trong quá trình đánh giá. Công cụ này cũng có thể hỗ trợ cho việc ghi
lại và tổ chức thông tin và bằng chứng thu được.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống Quản
lý Chất lượng - Các yêu
cầu;
[2] ISO/IEC 9126-1:2001, Software
engineering - Product quality - Part 1: Quality model (Kỹ thuật phần mềm - Chất
lượng sản phẩm - Phần 1: Mô hình chất lượng),
[3] ISO/IEC 12119:1994, Information technology
- Software packages - Quality requirements và testing (Công
nghệ thông tin - Các gói phần mềm - Yêu cầu
về chất tượng và thử nghiệm);
[4] ISO/IEC 14598 (tất cả các phần), lnformation
technology - Software
product evaluation (Công nghệ thông tin
- Đánh giá sản phẩm phần mềm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO/IEC 12207:1995/Amd 1:2002, Information
technology - Software
life cycle processes (Công nghệ thông tin
- Các quá trình vòng đời của hệ thống).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tiêu chuẩn liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Khái quát về đánh giá quá trình
5. Hướng dẫn về các yêu cầu đối với việc
đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Mô hình tham chiếu quá trình
8. Mô hình đánh giá quá trình
9. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá
10. Năng lực của đánh giá viên
11. Hướng dẫn xác minh sự phù hợp
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về quá
trình đánh giá được lập tài liệu
Phụ lục B (tham khảo) Hướng dẫn về chỉ báo
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Tài liệu này đang được soạn thảo theo
TCVN 10252-1:2013 (ISO/IEC 15504-1).