TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10187-3:2013
IEC/TR
62131-4:2011
ĐIỀU
KIỆN MÔI TRƯỜNG - RUNG VÀ XÓC THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐIỆN - PHẦN 4: THIẾT BỊ VẬN
CHUYỂN BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐƯỜNG SẮT
Environmental
conditions - Vibration and shock of electrotechnical equipment - Part 4:
Equipment transported in raiI vehicles
Lời nói đầu
TCVN 10187-3:2013 hoàn toàn tương
đương với IEC 60068-2-7:1983 và sửa đổi 1:1986;
TCVN 10187-3:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Environmental
conditions - Vibration and shock of electrotechnical equipment - Part 4:
Equipment transported in raiI vehicles
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là một báo cáo kỹ thuật,
rà soát các dữ liệu động có sẵn liên quan đến các thiết bị kỹ thuật điện được vận
chuyển bằng
phương tiện đường sắt. Mục đích là, từ toàn bộ dữ liệu có sẵn xây dựng một mô tả
về môi trường và so sánh nó với mô tả về môi trường được quy định trong IEC 60721.
Đối với mỗi nguồn xác định được, tiến
hành rà soát và kiểm tra chất lượng dữ liệu và tính nhất quán về nội dung. Quá
trình được sử dụng để kiểm tra chất lượng dữ liệu này và quá trình được sử dụng
để phân loại về bản chất nhiều nguồn dữ liệu này được đặt ra trong IEC/TR
62131-1.
Báo cáo kỹ thuật này chủ yếu xử lý các
dữ liệu trích từ một số nguồn khác nhau có độ tin cậy hợp lý về mặt chất lượng
và giá trị. Khi đánh giá cũng giới thiệu các dữ liệu mà chất lượng và tính xác
thực mà thực tế đã không thể kiểm tra được. Các dữ liệu này được đưa vào để tạo điều
kiện dễ dàng cho việc đánh giá tính xác thực của thông tin từ các nguồn khác.
Báo cáo nêu rõ khi sử dụng các thông tin thuộc chủng loại này.
Báo cáo kỹ thuật này xử lý các dữ
liệu về rung và xóc từ ba thực hành đo khác nhau, một thực hành đo trên hệ thống
đường sắt ở Vương quốc Anh và hai thực hành đo trên hệ thống đường sắt ở Mỹ. Mặc
dù một trong số các thực hành đo này liên quan tới hệ thống đa phương thức chỉ
được sử dụng ở mức hạn chế trên thế giới, nhưng các dữ liệu từ thực hành này vẫn
được đưa vào nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc đánh giá tính xác thực của
thông tin từ các nguồn khác. Đại đa số các phép đo đường sắt được rà soát là từ
Mỹ, số còn lại là từ Tây Âu. Một số nguồn dữ liệu được xem xét cho thấy có sự
tham gia của một số phương tiện khá cũ. Đã không thể xác định các dữ liệu đường
sắt đã được xem xét khi thiết lập các độ khắc nghiệt IEC 60721 hiện tại.
Mặc dù phần lớn các thực hành đo được
xem xét trong báo cáo kỹ thuật này cung cấp cả thông tin rung và xóc, nhưng một
số thực hành đo thiên về các điều kiện xóc của vận chuyển đường sắt. Tính khắc
nghiệt và tỷ lệ xóc hầu hết liên quan đến các trường hợp rẽ đường của các toa
riêng. Các trường hợp rẽ đường của các toa riêng lại phụ thuộc vào cơ chế vận
hành mà các hệ thống đường sắt quốc gia chọn áp dụng. Một số đáng kể các hệ thống
đường sắt không còn áp dụng các phương pháp vận hành theo đó
các đoàn tàu được lắp ráp khi các toa xe đang chở hàng hóa đắt tiền (ngoại trừ
khi vận chuyển nguyên liệu khoáng sản hàng rời). Các hệ thống đường sắt khác sử
dụng có chủ ý các toa chất lượng tốt và/hoặc các quy trình vận hành nhằm giảm
thiểu đáng kể hiện tượng xô hàng hóa. Các cơ chế này nhằm giảm thiểu
độ khắc nghiệt xóc đối với các thiết bị nhạy cảm như thiết bị kỹ thuật điện.
Tương đối ít dữ liệu được
rà soát được cấp ở dạng điện
tử. Để cho phép so sánh, một lượng dữ liệu ban đầu (không phải dạng điện tử) đã
được số hóa thủ công trong báo cáo kỹ thuật này.
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60068-2 (tất cả các phần), Thử
nghiệm môi trường - Phần 2: Các thử nghiệm
IEC 60721 (tất cả các phần), Phân
loại điều kiện môi trường
IEC 60721-3 (tất cả các phần), Phân
loại điều kiện môi trường - Phần 3: Phân loại theo nhóm các tham số môi trường
và độ khắc nghiệt của chúng.
IEC 60721-3-2: 1997, Phân loại các điều kiện
môi trường - Phần 3: Phân loại theo nhóm các tham số môi trường và độ khắc nghiệt
của chúng - Mục 2: Vận chuyển
IEC/TR 60721-4-2, Phân lớp các điều
kiện môi trường - Phần 4-2: Hướng dẫn về mối tương quan và biến
đổi các lớp điều
kiện môi trường của IEC 60721-3 theo các thử nghiệm môi trường của IEC 60068 - Vận chuyển
3. Nguồn dữ liệu và
chất lượng
3.1. Các phép đo đường sắt
ở Vương quốc Anh
Dữ liệu rung trong [1] từ hệ thống đường
sắt ở Vương quốc Anh là tương đối cũ (1980) và đã được Bộ Quốc phòng Vương quốc
Anh đặt làm để tổng hợp các kiến thức hiện có về các môi trường xóc và rung mà
hàng hóa phải chịu khi được vận chuyển đường sắt ở Vương quốc Anh. Ban đầu báo
cáo đưa ra năm phương pháp vận hành được sử dụng tại thời điểm đó trong phạm vi
Vương quốc Anh. Tuy nhiên, một vài trong số các phương pháp này không còn được
áp dụng nữa.
Báo cáo chỉ ra các yếu tố
chính gây ra môi trường rung bên trong phương tiện là như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều kiện tuyến đường;
- Tốc độ phương tiện;
- Điều kiện chất tải phương tiện.
Báo cáo kỹ thuật này chứa đựng các
thông tin về rung được gọi là từ các phương tiện “ở trường hợp xấu
nhất” (hai trục, khoảng cách ngắn giữa hai các trục xe, giảm xóc đơn), các
phương tiện có giảm xóc
trung gian (khoảng cách giữa các trục xe dài hơn) và các phương tiện có giảm
xóc tiên tiến (khoảng cách dài giữa các trục xe, giảm xóc tốt cối chuyển hướng
và phanh khí). Dữ liệu là tần số tương
đối thấp (thấp hơn 100 Hz) nhưng cao hơn tần số lọc thông thấp (10 Hz đến 20 Hz
- báo cáo không quy định cụ thể về tần số ngưỡng suy giảm thực tế). Báo cáo thừa
nhận rằng thành phần tần số cao hơn không tồn tại nhưng không đưa ra thông tin
chung. Mặc dù báo cáo chỉ ra rằng với khoảng cách tà vẹt đường sắt xấp xỉ 0,7
m, có thể dự đoán
một thành phần thẳng đứng giữa 20 Hz và 40 Hz đối với các tốc độ từ 50 km/h đến
100 km/h. Báo cáo không cung cấp thông tin bất kỳ về các lỗi thống kê trên các
dữ liệu đã đo, kể cả khoảng thời gian các phép đo. Cũng không có bất kỳ thông
tin cụ thể về vị trí chính xác của bộ chuyển đổi hoặc các phương tiện cụ thể đã
sử dụng.
Báo cáo chỉ ra rằng xóc, đặc biệt là xóc theo
chiều dọc, có thể xảy ra giữa hai phương tiện trong khi đang chạy là hệ quả của
tương tác phương tiện - phương tiện sinh ra do ảnh hưởng của lực kéo, phanh và
độ dốc. Mức khắc nghiệt của các xóc như vậy thường được xác định bởi sự sắp xếp
nối toa và điều kiện phanh. Các phương tiện có thể được trang bị phanh chân
không, phanh khí hoặc không có phanh. Việc ghép giữa các toa xe có thể cho phép
dịch chuyển theo chiều dọc (ghép lỏng) hoặc không có dịch chuyển (ghép chặt).
Báo cáo chỉ ra rằng các xóc quan trọng
là do va đập mạnh khi rẽ đường trong các bãi dồn toa. Mức khắc nghiệt xóc phụ
thuộc vào tốc độ va đập, các đặc tính bộ giảm chấn và tổng khối lượng của toa.
Báo cáo giải thích về hai loại giảm chấn được sử dụng: lò xo và thủy lực. Các bộ
giảm chấn lò xo cũ hơn giới hạn các gia tốc theo chiều dọc cho đến khi các lò
xo nén chặt lại, thường ở tốc độ va đập khoảng 8 km/h, sau đó các mức gia tốc
tăng nhanh. Vì lò xo là các hệ thống tích trữ năng lượng tuyến tính nên khi
năng lượng được giải phóng, nó có thể gây ra sự “chuyển động chạy đi chạy về” của
các phương tiện. Vì lò xo là tuyến tính nên xóc va đập gần đúng với nửa hình
sin cổ điển. Các bộ giảm chấn thủy lực được trang bị cho các toa mới hơn và đặc
biệt được thiết kế nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng xóc. Chúng được thiết kế để tạo ra độ
trễ ít thay đổi hơn trên toàn dải tốc độ va đập, thường là lớn hơn nhiều so với
các hệ thống lò xo. Năng lượng giải phóng gây ra “chuyển động chạy đi chạy về” cũng
giảm đi đáng kể. Các đặc tính xóc va đập được lấy xấp xỉ dạng xung hình thang.
Báo cáo đưa ra một phân bố của các vận tốc va đập rẽ đường thực tế (sao lại
trên Hình 3).
Nhìn chung, các dữ liệu trong báo cáo
không thể được coi là đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết đối với chất lượng
dữ liệu (hạng mục dữ liệu đơn lẻ). Điều này phần lớn là do không thể xác định
được nguồn và chất lượng thống kê của dữ liệu. Tuy nhiên báo cáo vẫn được đưa
vào, chủ yếu bởi vì nó đưa ra một nền tảng tốt cho nguồn và các ảnh hưởng đối với
môi trường xóc cũng như rung đường sắt.
3.2. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Xóc theo chiều dọc
Tài liệu tương đối mới này (1995) (xem
[2]) của Hiệp hội
Đường sắt Mỹ là về
phép đo và phân
tích
các
xóc
đường sắt theo chiều dọc. Mặc dù tiêu đề của tài liệu hàm ý mô tả một thực hành
đo và phân tích, nhưng trên thực tế, phần lớn báo cáo bao gồm phần thảo luận
chung về bối cảnh. Kết quả là, khó có thể xác định liệu nguồn dữ liệu có đạt được
các tiêu chí yêu cầu hay không. Nguồn dữ liệu hoàn toàn chỉ liên quan tới các
xóc rẽ đường trên hệ thống đường sắt Mỹ. Báo cáo bao gồm thông tin về xóc theo
chiều dọc trong bảng kê liên quan tới các va đập giữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- toa đệm M921 đâm vào toa móc nối
tiêu chuẩn với vận tốc 1,8 m/s - 3,8 m/s (4 dặm/h đến 8,6 dặm/h),
- toa đệm M921D đâm vào toa móc nối tiêu chuẩn
với vận tốc 1,8 m/s đến 3,6 m/s (4 dặm/h đến 8 dặm/h),
- toa đệm M921 đâm vào toa đệm M921 với vận tốc
1,8 m/s - 3,6 m/s (4 dặm/h đến 8 dặm/h),
- toa đệm M921D đâm vào toa đệm M921 với vận tốc
1,8 m/s - 3,7 m/s (4 dặm/h đến 8,4 dặm/h),
- toa đệm M921D đâm vào toa đệm M921D với vận tốc
1,8 m/s - 3,7 m/s (4 dặm/h đến 8,4 dặm/h),
- toa đệm đâm vào toa đệm (không rõ chủng loại)
với vận tốc 1,3 m/s - 4,0 m/s (2 dặm/h đến 9,0 dặm/h).
Tài liệu chỉ ra rằng các toa móc nối
tiêu chuẩn là loại giảm chấn lò xo với hành trình khoảng 85 mm và mức cản dịu
nhỏ. Các toa đệm có đầu giảm chấn thủy lực với hành trình đầu giảm chấn trong
khoảng từ 250 mm đến 500 mm. Các phép đo được thực hiện với tốc độ lấy mẫu 256
mẫu/giây (sps) và với bộ lọc khử răng cưa đặt ở 60 Hz. Ứng với mỗi va
đập, thực hiện ghi trong khoảng thời gian 2 s (mặc dù thực tế không có xóc nào
sử dụng hết cửa sổ đo đó). Có thể suy ra rằng các phép đo đã được thực hiện chỉ
với một bộ chuyển đổi ba trục duy nhất chắc là được bố trí trong một bộ ghi kỹ
thuật số EDR-3. Vị trí thực tế của các bộ chuyển đổi/bộ ghi EDR-3 không được
nêu. Các vận tốc tác động đường sắt nhận được bằng cách sử dụng súng radar (độ
chính xác không được nêu). Bộ chuyển đổi EDR-3 tích hợp thường là loại điện trở-áp điện và
có thể phân giải thành điện một chiều. Nếu như vậy sẽ là một lựa chọn tốt đối với
phép đo các xung kéo dài được xem xét trong công trình này.
Báo cáo trình bày gia tốc dương đỉnh,
gia tốc âm đỉnh, giá trị
hiệu dụng và hệ số đỉnh đối với dữ liệu 60Hz, đối
với dữ liệu lọc 10 Hz và dữ liệu lọc 3 Hz. Dựa trên dữ liệu lọc 10 Hz và 3 Hz,
suy ra khoảng thời gian xóc và thay đổi vận tốc. So sánh thay đổi vận tốc với vận
tốc va đập toa đo được. Một tỷ lệ đáng kể báo cáo được dành cho việc xác định sự
so sánh vận tốc này.
Dữ liệu trong báo cáo liên quan đặc biệt
đến các điều kiện xóc rẽ đường. Dữ liệu này không thể được coi là đủ đáp
ứng các tiêu
chí về tính xác thực
yêu cầu đối với chất lượng dữ liệu (một dữ liệu duy nhất). Điều
này phần lớn là do không thể xác định được nguồn và chất lượng thống kê của dữ
liệu. Tuy nhiên, thông tin có tính truy nguồn ở mức độ nào đó và trên thực tế
là tốt nhất có được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công trình tương đối gần đây (1991)
này của Hiệp hội Đường sắt Mỹ (xem [3]) liên quan đến phép đo và phân tích các
điều kiện rung và xóc mà các container theo tiêu chuẩn ISO phải chịu khi vận chuyển bằng
cả đường sắt và đường bộ. Mục tiêu rõ ràng là thiết lập mối quan hệ giữa các điều
kiện rung và xóc phải chịu trong khi di chuyển bằng đường sắt và đường bộ. Bản
tóm tắt kỹ thuật mô
tả thực hành phép đo và phân tích và trình bày một số kết quả. Mặc dù không dễ
dàng xác định được tính xác thực của dữ liệu và chất lượng thực hiện nếu chỉ căn cứ vào bản
tóm tắt kỹ thuật, nhưng nguồn lại được hỗ trợ bởi nhiều báo cáo kỹ thuật riêng
lẻ đối với từng giai đoạn (xem [4], [5] và [6]). Ngoài ra, còn có báo cáo “tóm
tắt trình lãnh đạo” (xem [4]), một phần trong đó được sao lại dưới đây. Nguồn dữ
liệu liên quan gần như hoàn toàn tới các container ISO trên hệ thống đường sắt Mỹ và
Canađa.
Nghiên cứu được chia thành ba giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Một toa xe
có sàn để chở xe moóc
(TOFC) tiêu chuẩn 27 m (89 foot) chở hai xe moóc và được di chuyển hơn 14 500 km
(9 000 dặm) qua núi, đồi nhấp nhô và đất bằng trên các tuyến đường xuyên lục địa
ở Mỹ và Canada.
• Giai đoạn 2: Bốn container tiêu
chuẩn ISO 12 m (40 foot) mang tải được vận chuyển trên các đoàn tàu liên vận
chuyên dụng hơn 18 000 km (10 900 mile) trong các hành lang đường sắt chủ yếu ở
Mỹ. Các container thử
nghiệm được vận chuyển trong các toa đường sắt xếp hai tầng, trên toa xe có sàn
nối khớp chở container (COFC)
và các toa xe TOFC nối khớp. Nối khớp là cách nối các toa xe nhằm loại bỏ chuyển
động chùng giữa chúng.
• Giai đoạn 3: Một xe moóc
liên vận 14 m (45 foot) đi hơn 4 200 km (2600 mile) đường cao tốc liên bang, 1
900 mile (3 050 km) đường cao tốc cấp 1 (không phải là đường liên bang) và 2
253 km (1 400 mile) đường phố đô thị. Dữ liệu cũng được thu thập đối với các thao tác bốc
lên/bốc xuống tại một số đoạn dốc liên vận.
Báo cáo cho thấy có những hệ thống ghi
dữ liệu khác nhau đã được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau. Đối với giai
đoạn 1, đã sử dụng hệ thống thu thập dữ liệu 18 kênh cũng như sáu bộ ghi dữ liệu
khép kín. Hai bộ ghi dữ liệu được lắp đặt trên mỗi xe moóc và container thử
nghiệm. Hệ thống đa kênh lấy mẫu với tốc độ 128 mẫu/giây với một bộ lọc ở 30
Hz. Khoảng thời gian ghi tổng cộng bằng khoảng 11% của tổng số 4 200
km (2 600 dặm) vận tải đường sắt. Sáu khối trọn bộ đo hầu hết các xóc và sử dụng
tốc độ lấy mẫu 1 600 Hz vào các file 0,5 s. Hai giai đoạn còn lại sử dụng hai bộ
ghi trọn bộ. Một bộ ghi được lập trình để ghi dữ liệu rung ngẫu nhiên ở các khoảng
thời gian đặt trước với ngưỡng 0,1 g. Bộ ghi còn lại được lập trình để chỉ ghi các mức
gia tốc vượt quá ngưỡng 0,5 g đặt trước, cung cấp các dữ liệu xóc cho
mỗi phương tiện thử nghiệm. Hai bộ ghi dữ liệu được lập trình trước, các gia tốc
kế theo chiều dọc, chiều ngang và chiều thẳng đứng có khả năng đo DC (điện trở áp điện -
piezoresistive). Tốc độ lấy mẫu là 250 mẫu/giây trong cả hai trường hợp.
Thông tin trong báo cáo này được giới
hạn tới các container ISO
lớn 12 m (40 foot) và các hệ thống đường sắt Mỹ/Canađa. Tuy nhiên, chất lượng
thông tin là tốt và đáp ứng các tiêu chí về tính xác thực cần thiết
đối với chất lượng dữ liệu (hạng mục dữ liệu đơn lẻ).
3.4. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Nghiên cứu môi trường xóc và rung trong toa hộp
Công trình tương đối gần đây (1991)
này của Hiệp hội Đường sắt Mỹ (xem [8]) là về phép đo và phân tích các điều kiện
rung và xóc mà các toa hộp loại tiêu chuẩn cũng như loại có đệm. Có nhiều điểm
chung tồn tại giữa nghiên cứu này và nghiên cứu được báo cáo ở trên. Các dữ liệu
được ghi trong khoảng 16 chặng đường đi qua khoảng 40 000 km (25 000 dặm) và
bao gồm 14 loại toa hộp khác nhau. Các toa hộp được gắn dụng cụ đo được chất tải
khác nhau và được bố trí ở các vị trí khác nhau trong đoàn tàu. Mỗi toa hộp có
từ 2 đến 4 bộ ghi dữ liệu đã lập trình, mỗi bộ có một gia tốc kế điện trở áp điện
ba trục tích hợp duy nhất. Một bộ ghi được lập trình để ghi các dữ liệu rung ngẫu
nhiên trong 4 s cách nhau các khoảng thời gian đặt trước với ngưỡng là 0,1 g. Bộ
ghi kia được đặt để ghi 2 s dữ liệu, nhưng chỉ khi mức gia tốc vượt
quá ngưỡng 0,5 g đặt trước trong 15,6 ms, cung cấp dữ liệu xóc cho từng phương
tiện thử nghiệm. Trong cả hai trường hợp, tốc độ lấy mẫu của bộ ghi là 256 mẫu/giây.
Một cặp bộ ghi được đặt gần hết mức tâm của sàn đặt tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin trong báo cáo này giới hạn ở
các tòa hộp trên hệ thống đường sắt Mỹ. Tuy nhiên chất lượng thông tin tốt và
đáp ứng các tiêu chí cần thiết về tính xác thực đối với chất lượng dữ liệu (hạng
mục dữ liệu đơn lẻ).
3.5. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Nghiên cứu môi trường xóc và rung đối với thiết bị đường sắt
Công trình tương đối gần đây (1992)
này của Hiệp hội Đường sắt Mỹ (xem [9]) là về phép đo và phân tích các điều kiện
rung và xóc mà các xe moóc phải chịu khi chở trên thiết bị đường sắt Mk IV và Mk V. Có
nhiều điểm chung giữa nghiên cứu này và hai nghiên cứu trên. Dữ liệu được ghi
trên hai tuyến khác nhau bao gồm hai loại thiết bị đường sắt. Tám loại tải trọng
được sử dụng, mỗi loại thiết bị đường sắt chở bốn loại tải trọng, tuy nhiên các tải trọng này
không đồng nhất đối với cả hai trường hợp. Mỗi xe moóc có lắp thiết bị đo có
hai bộ ghi dữ liệu được lập trình trước, mỗi bộ ghi có một máy đo gia tốc điện
trở áp điện ba trục tích hợp duy nhất. Một bộ ghi được lập trình để ghi 4 s dữ
liệu rung ngẫu nhiên ở các khoảng thời gian đặt trước với mức ngưỡng 0,1 s. Bộ
ghi kia được đặt để ghi 2 s dữ liệu nhưng chỉ khi mức gia tốc vượt quá ngưỡng 0,5 s đặt
trước trong 15,6 ms, cung cấp dữ liệu xóc đối với từng phương tiện thử nghiệm. Trong
cả hai trường hợp,
tốc độ độ lấy mẫu đều là 256 mẫu/giây. Một cặp bộ ghi được đặt gần hết mức ngưỡng
cửa ra vào (có lẽ là cửa sau) đặt ở trung tâm theo chiều ngang trên sàn đặt
hàng hóa.
Báo cáo nghiên cứu, cũng như trường hợp
trong nghiên cứu trước, trình bày các xác suất biên độ đối với dữ liệu xóc và dữ
liệu PSD đối với dữ liệu rung.
Thông tin trong báo cáo này giới hạn ở
một kiểu thiết bị cho phép
phương tiện đường bộ có thể vận chuyển bằng đường sắt trên hệ thống đường sắt Mỹ. Ở đây cũng vậy
chất lượng thông tin tốt và đáp ứng các tiêu chí cần thiết về tính xác thực đối
với chất lượng dữ liệu (hạng mục dữ liệu đơn lẻ).
3.6. Dữ liệu bổ sung
Hành động thu thập dữ liệu thực hiện
trước đánh giá này cũng đã xác định các bộ thông tin liên quan lấy từ các nguồn
có uy tín nhưng chất lượng dữ liệu không thể kiểm chứng được một cách thích
đáng. Tuy nhiên, chúng vẫn được đưa vào đây để tạo điều kiện dễ dàng cho việc
xác nhận các dữ liệu từ các nguồn khác, cần cẩn trọng khi sử dụng thông tin thuộc
chủng loại này.
Johnson. Giữa những năm
1970, G.E. Johnson thuộc công ty Cambridge Consultants ở Vương quốc Anh đã được Bộ Quốc
phòng Vương quốc Anh tài trợ để rà soát môi trường xóc vận tải. Báo cáo sau
cùng của công tác này (xem [10]) được cung cấp năm 1976 và bao gồm việc rà soát
lại đáng kể các dữ liệu xóc đường sắt sẵn có. Tất cả các xóc được báo cáo đều
là từ các va đập giữa các toa khi rẽ đường. Báo cáo bao gồm một số các tài liệu
tham chiếu chứa các dữ liệu xóc rẽ đường đường sắt. Tuy nhiên tất cả các tài liệu
này đều là từ trước năm 1970 và nhiều tài liệu liên quan đến các nguồn dữ liệu
không thể thu nhận được (do đó không được sao lại ở đây). Hơn nữa thông tin mà
Johnson đưa ra về cách rẽ đường (Hình 28) không mang tính đại diện cho cách sử dụng
trên hệ thống đường sắt ở Vương quốc Anh những năm gần đây.
Các phương tiện đường sắt khác nhau ở Mỹ
vào khoảng năm 1970. Như một phần của thực hành đo, trong những năm đầu của
thập kỷ 1970, để chuẩn hóa các mức khắc nghiệt thử nghiệm dùng cho các quy cách
kỹ thuật quân sự Mil std
810 của Mỹ, J.T. Foley (xem [11]) thuộc Phòng thí nghiệm Quốc gia Sandia
National Laboratories của Mỹ đã thực hiện công trình nghiên cứu sâu rộng nhằm
xác định các mức khắc
nghiệt trong vận chuyển trên một số xe sàn trong đó có các phương tiện đường sắt. Theo
mức độ có thể xác định, các phương tiện này sử dụng các tuyến và điều kiện đường
sắt thực tế ở Mỹ. Thông tin về rung bao gồm dữ liệu từ 3 hành trình và dữ liệu
khác đã công bố “khác” (không rõ nguồn). Tổng cộng 22 sự kiện đã được tóm tắt
lên tới 350 Hz. Mặc dù đã xem xét một số phép đo khác nhau, nhưng quá trình được
sử dụng đã không cho phép xác định thông tin từ các phương tiện riêng lẻ. Hơn nữa,
quá trình phân tích mà Foley đã sử dụng trong suốt công trình của mình là tương đối độc
đáo và không tương thích ngay được với các thông tin khác được trình bày trong
đánh giá này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dữ liệu pha tạp. Trong quá
trình tìm kiếm dữ liệu, đã xác định được một số nguồn dữ liệu có thể có nhưng
không thể truy tìm nguồn gốc dữ liệu ở mức độ hợp lý. Các nguồn này được đưa
vào đây để cho đầy đủ vì chúng có thể giúp củng cố các thông tin từ các nguồn
có khả năng truy nguồn hơn. Hầu hết các nguồn này là của Tiến sĩ Ulrich
Braunmiller và công trình SRETS được EC tài trợ. Các đáp ứng chiều thẳng đứng từ
hai phương tiện đường sắt trình bày trong ASTM D4728-91 (xem [13]). Tuy nhiên,
các dữ liệu này rất có thể là các dữ liệu của Hiệp hội Đường sắt Mỹ - Môi trường
liên vận. Công trình SRETS cũng thu thập dữ liệu từ Tiêu chuẩn Quốc phòng Vương
quốc Anh (Defence
Standard) Def Stan UK 00-35;
mà tiêu chuẩn này lại dựa trên các phép đo đường sắt ở Vương quốc Anh đã thu thập
được làm tài liệu.
4. So sánh nguồn dữ
liệu nội bộ
4.1. Nhận xét chung
Mục đích của các đoạn sau đây là để rà soát lại
tính nhất quán của từng nguồn dữ liệu. Trong quá trình đánh giá dữ liệu rung,
có tính đến sự thay đổi của rung do thông lệ vận hành và các đặc tính máy bay.
Mức tin cậy nhận được từ việc rà soát này ảnh hưởng trực tiếp đến các mức phân
tích và bao quát được sử dụng khi suy ra các mức khắc nghiệt môi trường.
4.2. Các phép đo đường sắt
ở Vương quốc Anh
Báo cáo từ hệ thống đường sắt Vương quốc
Anh (xem [1]) thực hiện các phép so sánh nhiều lần nhưng không quy định cơ sở
cho việc so sánh. Liên quan đến rung, báo cáo gợi ý rằng rung theo chiều thẳng
đứng khắc nghiệt hơn chút ít so với rung theo chiều ngang phương tiện, còn rung
theo chiều dọc phương tiện thường là không đáng kể. Tuy nhiên, báo cáo cho thấy
phương tiện này có hệ thống giảm xóc đơn giản, điều này là tệ hơn nhiều theo trục
thẳng đứng (các phương tiện đơn giản này nói chung tất cả đều được sử dụng để vận
chuyển khoáng sản). Báo cáo chứa thông tin có giới hạn về rung, được biểu diễn
trong Hình 1 và Hình 2 và liên
quan đến trục thẳng đứng và trục ngang của phương tiện. Thông tin sơ lược về
biên độ được tóm tắt trong Bảng 1.
Báo cáo chỉ ra rằng xóc
theo chiều dọc có thể xảy ra giữa hai phương tiện trong khi đang chạy như một hệ
quả của tương tác phương tiện với phương tiện phát sinh từ các hiệu ứng kéo,
hãm và dốc. Mức khắc nghiệt của các xóc như vậy nhìn chung được xác định bởi việc
sắp xếp ghép nối phương tiện và điều kiện hãm. Các phương tiện có thể được
trang bị với phanh chân không, phanh khí hoặc không có phanh. Ghép nối các toa
xe có thể cho phép dịch chuyển theo chiều dọc (ghép lỏng) hoặc không cho phép dịch
chuyển động theo chiều dọc (ghép chặt). Xóc theo chiều dọc tối đa điển hình được
cho như sau:
- Ghép nối chặt, được phanh hoàn toàn 0,2 g,
- Ghép nối lỏng, được phanh hoàn toàn 0,5 g,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo chỉ ra rằng các xóc quan trọng
là do va đập mạnh khi rẽ đường trong các bãi dồn toa. Mức khắc nghiệt xóc phụ
thuộc vào tốc độ va đập, các đặc tính bộ giảm chấn và tổng khối lượng của toa.
Báo cáo giải thích về hai loại giảm chấn được sử dụng: lò xo và thủy lực. Báo
cáo chỉ ra rằng xóc theo chiều dọc có khoảng thời gian dài nhất nhưng không nhất
thiết có biên độ lớn nhất. Do vị trí của trọng tâm của toa ở trên độ cao bộ giảm
chấn nên các xóc phương thẳng đứng điển hình có thể có biên độ gia tốc lớn hơn
gấp rưỡi so với các xóc theo chiều dọc nhưng với khoảng thời gian chỉ là 10 ms. Mức
khắc nghiệt của các xóc theo chiều ngang thay đổi nhiều hơn nhưng có thể có
cùng biên độ gia tốc lớn hơn như các xóc theo chiều dọc nhưng với khoảng thời
gian chỉ là 20 ms. Các giá trị gia tốc theo chiều dọc lớn nhất điển hình được
cho như sau:
- Giảm chấn lò xo, toa đầy tải trước khi các bộ
= 1,5 g, giảm chấn bị nén hoàn toàn
- Giảm chấn lò xo, toa non tải trước khi các bộ
= 3,0 g, giảm chấn bị nén hoàn
toàn
- Giảm chấn lò xo, toa đầy tải sau khi các bộ ≥ 15,0 g, giảm chấn
bị nén hoàn toàn
- Giảm chấn thủy lực, toa đầy tải đâm va ở 8 =
2,0 g (gấp đôi so với toa non tải) km/h
- Giảm chấn thủy lực, toa đầy tải đâm va ở 15 =
4,0 g (gấp đôi so với toa non tải) km/h
Báo cáo không thiết lập cơ sở để suy ra
các giá trị này.
4.3. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Xóc theo chiều dọc
Tài liệu tương đối gần đây (1995) của
Hiệp hội Đường sắt Mỹ chỉ là về phép
đo và phân tích các xóc theo chiều dọc đường sắt. Mặc dù báo cáo rút ra một số
chỉ số mà về bản chất có phần hiển
nhiên, nhưng lại trình bày các dữ liệu ở dạng tóm tắt được lựa chọn rất có ích để từ
đó người đọc tự mình đánh giá. Thông tin trình bày bao gồm các giá trị đỉnh và
giá trị hiệu dụng hầu hết đã được sàng lọc ở ba tần số khác nhau. Báo cáo trình
bày các xung xóc theo chiều dọc điển hình từ các đâm va với các kiểu toa khác
nhau (nêu trong Hình 4). Báo cáo cũng trình bày các mức gia tốc (dương và âm) đối
với khoảng 96 đâm va rẽ đường của các loại toa khác nhau ở một dải tốc độ (Hình
5 và 6). Đối với cùng các đâm va này, các giá trị hiệu dụng và các hệ số đỉnh
cũng được trình bày (Hình 7 và 8). Tuy nhiên, một nhận xét đáng kể của báo cáo
là đưa ra mối quan giữa năng lượng của xóc theo chiều dọc và năng lượng va đập
(Hình 9). Các kết luận của báo cáo hàm ý rằng hệ thống đệm giảm chấn càng tốt thì
biên độ xóc càng thấp hơn và khoảng thời gian xóc càng dài hơn (Hình 19).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Môi trường liên vận
Phần công trình này của Hiệp hội Đường
sắt Mỹ bao gồm phép đo và phân tích cả hai điều kiện rung và xóc mà các container ISO
tiêu chuẩn phải chịu khi được vận chuyển trên cả đường sắt và đường bộ.
Mỗi giai đoạn được thiết kế để đo các điều kiện rung và xóc trên các phương tiện
đường sắt và đường bộ khác nhau. Mục đích chính rõ ràng của đánh giá là so sánh giữa
đường sắt và đường bộ, nhưng cũng có thể so sánh về mặt nào đó trong nội bộ
phương tiện đường sắt. Đặc biệt một sự so sánh giữa các trục đã được đưa vào.
Báo cáo bao gồm một phân bố các biên độ xóc và rung và một lần nữa, điều này
cho thấy các biên độ đỉnh là một phần của một phân bố hợp lý và không dựa trên
một số kết quả bất thường.
Những phát hiện từ các phép đo xóc (được
tổng hợp trong Bảng 5) là như sau:
a) Phân bố các mức xóc gia tốc đã được
thiết lập đối với mỗi loại thiết bị và kiểu vận chuyển. Sự so sánh chính xác
không có được ngay từ dữ liệu được trình bày. Tuy nhiên, phần tổng hợp trình bày trong Bảng
5 cho thấy các giá trị của độ lệch chuẩn khá cao so với các giá trị trung bình.
Điều này dường như bắt nguồn từ một số ít (< 1%) các giá trị có biên độ lớn
hơn nhiều những giá trị còn lại. Nói chung, điều này gợi ý một phân bố rất lệch
với các giá trị cực đoan xảy ra với một tỷ lệ xuất hiện tương đối thấp.
b) Xóc theo chiều dọc. Hình 11 và Bảng 2
trình bày phân bố các xóc theo chiều dọc. Như có thể thấy, mặc dù phân bố của
môi trường xóc toa xe có sàn để chở xe moóc (TOFC) tiêu chuẩn 27 m (89 foot) thường
nghiêm trọng nhất trong hướng chiều dọc nhưng nó không tạo ra các điều kiện cực
đoan khắc nghiệt nhất.
c) Xóc theo chiều ngang. Hình 12 và Bảng
3 trình bày phân bố xóc theo chiều ngang. Trục theo chiều ngang cho thấy ít khắc
nghiệt nhất về mặt phân bố xóc cũng như các điều kiện cực đoan.
d) Xóc theo phương thẳng đứng. Hình 13 và Bảng
4 trình bày phân bố xóc theo phương thẳng đứng. Các xóc này tương đối giống với
các giá trị theo chiều dọc tương ứng.
Những phát hiện từ các phép đo rung là
như sau:
1) Báo cáo chỉ ra rằng các rung đường sắt
theo phương thẳng đứng là có thể so sánh với hoặc thấp hơn so với đường phố đô
thị và các đường cao tốc chính. Các mức rung đỉnh được nêu trong Bảng
6. Báo cáo bao gồm mật độ phổ công suất (PSD) liên quan đến các giá trị trung
bình cũng như giá trị đỉnh. Tiếc là chúng được vẽ trên các thang đường thẳng -
đường thẳng, khó có thể sao lại ở đây. PSD đỉnh đối với trục thẳng đứng được thể
hiện trên Hình 14. Hình vẽ cho thấy các rung đối với các loại toa xe khác nhau
tương đối nhất quán trên dải tần số mà tại đó có các thông tin nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Các mức rung theo chiều dọc được tổng
hợp trong Bảng 6. PSD đỉnh đối với trục
chiều dọc được biểu diễn trên Hình 16. Những sai khác rõ nét tồn tại
trong các phép đo theo chiều dọc đối với các kiểu phương tiện khác nhau. Không
xác định được các xu hướng thực trong các dữ liệu.
4.5. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Nghiên cứu môi trường xóc và rung trong toa hộp
Nghiên cứu này rõ ràng là bước tiếp
theo nghiên cứu trước đó và tác giả của báo cáo nghiên cứu này cũng là một
trong số các tác giả của các báo
cáo nghiên cứu trước đó. Như một hệ quả, sẽ là hợp lý nếu như mong đợi rằng các điều
kiện khắc nghiệt đã được so sánh với những điều kiện của các nghiên cứu trước
đó. Trong nghiên cứu này báo cáo so sánh, đối với xóc cũng như rung, các khác
biệt giữa các toa xe tiêu chuẩn và các toa xe đệm cũng như vị trí trong toàn bộ
đoàn tàu. Công trình cũng so sánh ảnh hưởng của trục phép đo. Một thiếu sót cơ
bản trong các kết quả là không so sánh thời gian xóc (đây cũng là thiếu sót của
nghiên cứu trước đó). Đúng là có phần đáng thất vọng bởi vì nghiên cứu
này về xóc theo chiều dọc có cho thấy rằng thời gian xóc là có liên quan.
Các Hình 17 tới 19 trình bày các đáp ứng
rung theo phương thẳng đứng, theo chiều ngang và theo chiều dọc ở giữa và đầu
các toa xe tiêu chuẩn cũng như các toa xe đệm. Các hình chỉ cho thấy các
mật độ phổ công suất giữ đỉnh bởi vì sử dụng các thang đo log - đường thẳng
trong báo cáo gây khó khăn trong việc tạo các giá trị trung bình ở đây. Các đáp
ứng theo phương thẳng đứng là nhất quán đối với tất cả bốn bản tổng hợp
phép đo lên tới khoảng 5 Hz, ở tần số cao hơn, sự khác biệt giữa các toa xe có
đệm và các toa xe tiêu chuẩn là rõ ràng. Các phép đo theo chiều ngang kém nhất
quán hơn nhưng cũng có phần nào giống như các phép đo theo phương thẳng đứng.
Các phép đo theo chiều dọc là kém nhất quán nhất: các toa xe tiêu chuẩn cho thấy
những biểu hiện là các phép đo có thể bao gồm một số va đập.
Các phân bố xác suất xóc đỉnh - đỉnh
được thể hiện trên các Hình 20, 21, 22 và 23 và được tổng hợp trong Bảng 7. Các
phân bố này là đối với cả ba trục, ở giữa và đầu các toa hộp tiêu chuẩn cũng
như các toa hộp có đệm. Các dữ liệu cho thấy các xóc đỉnh ở giữa và đầu các toa
xe đệm là khác nhau nhưng lại tương đối giống nhau ở các toa xe tiêu chuẩn. Rõ
ràng là từ các giá trị của giá trị cực đoan đo được (Bảng 7), các xóc ở các toa
hộp có đệm là tương đồng với các xóc ở các toa hộp tiêu chuẩn theo các trục thẳng
đứng và trục theo chiều ngang. Tuy nhiên đối với toa hộp tiêu chuẩn, các giá trị
theo trục chiều dọc lớn hơn gần gấp 3 lần.
4.6. Hiệp hội Đường sắt Mỹ
- Nghiên cứu môi trường xóc và rung đường sắt đối với thiết bị đường sắt
Một lần nữa báo cáo này rõ ràng là bước
tiếp theo nghiên cứu trước đó và một lần nữa tác giả của báo cáo nghiên cứu này
cũng là một trong số các tác giả của các báo cáo nghiên cứu trước đó. Trong phạm
vi nghiên cứu này, báo cáo so sánh, đối với cả xóc và rung, các khác biệt giữa
các xe moóc Mk IV và Mk V và cũng so sánh ảnh hưởng của trục đo. Ở đây cũng vậy,
một thiếu sót cơ bản của các kết quả là không so sánh khoảng thời gian xóc.
Hình 24 biểu diễn các đáp ứng rung đối
với các xe moóc Mk IV và Mk V trên ba trục. Các hình vẽ chỉ biểu diễn các mật độ
phổ công suất giữ đỉnh bởi vì sử dụng các thang đo tuyến tính - tuyến tính
trong báo cáo gây khó khăn
trong việc tái tạo các giá trị trung bình ở đây. Các đáp ứng rung cho thấy mức
độ nhất quán tốt và các đáp ứng phương theo chiều thẳng đứng/chiều ngang là lớn
hơn so với các đáp ứng rung theo chiều dọc.
Hình 25 biểu diễn phân bố xác suất xóc
đối với một xe moóc Mk V được lọc ở cả 10 Hz và 30 Hz. Thông tin tổng hợp được
đưa vào Bảng 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thu thập dữ liệu thực hiện trước
đánh giá này cũng đã xác định các bộ thông tin liên quan lấy từ các nguồn có uy
tín nhưng chất lượng dữ liệu không thể kiểm chứng được một cách thích đáng. Tuy
nhiên, chúng vẫn được đưa vào đây để tạo điều kiện dễ dàng cho việc xác nhận
các dữ liệu từ các nguồn khác, cần cẩn trọng khi sử dụng thông tin thuộc chủng loại
này.
Johnson. Báo cáo này bao gồm
một số tài liệu tham chiếu chứa đựng các dữ liệu về xóc rẽ đường đường sắt của
những năm trước 1970 và nhiều dữ liệu liên quan tới các nguồn dữ liệu không thể
có được. Johnson đã trình bày một
số phổ đáp ứng xóc của các xóc đường sắt được tái tạo ở đây trong các Hình 26
và 27. Các hình này bao gồm các đáp ứng xóc từ các va đâm với vận tốc khác nhau
đối với các bộ giảm chấn lò xo và thủy lực. Một sự khác biệt rõ ràng và nhất
quán giữa hai loại
phương tiện là rõ ràng trong những hình này.
Các phương tiện đường bộ khác nhau khoảng
năm 1970.
Quá trình phân tích rung Foley sử dụng trong suốt công trình của ông là tương đối
độc đáo và không thể tương thích được ngay với thông tin khác trình bày trong
đánh giá này. Foley đã tạo ra một dạng phổ thử nghiệm rung cho phép tính trung
bình tổ hợp thông tin từ một số phương tiện khác nhau. Điều này sau đó được biến
thành một “mô hình” (Hình 29) từ đó có thể suy ra phổ thử nghiệm (hầu hết bằng
các phương tiện không định lượng). Thông tin phổ đáp ứng xóc do Foley thu thập
có thể so sánh với thông tin khác trình bày trong báo cáo này. Ông đã thu thập hai dạng
xóc, tái diễn (vượt qua các điểm nối đường sắt, đi qua các ghi) và đối với các sự kiện rời
rạc không liên tục (xóc rẽ đường). Hai bộ thông tin này được tái tạo ở đây ở Hình
30 và Hình 31 tương ứng.
Toa GDE capacité. Phổ chồng, từ
quy cách kỹ thuật quân sự Pháp GAM EG 13, được trình bày trong các Hình 32, 33
và 34 đối với các trục theo chiều dọc, chiều ngang và chiều thẳng đứng tương ứng.
Hướng thực tế của những trục này so với các trục của phương tiện là chưa biết.
Mỗi hình bao gồm thông tin đối với các tuyến đường sắt bình thường, tốt và rất
tốt ở các tốc độ khác nhau. Toàn bộ những kết quả này có vẻ như rất nhất
quán. Hình 35 và 36 biểu diễn phổ đáp ứng xóc đối với trục theo chiều dọc và chiều thẳng
đứng ở hai vận tốc va đập rẽ đường khác nhau. Một lần nữa, các giá trị này có vẻ
như rất tương đồng, với một sự khác biệt rõ ràng giữa các tốc độ va đập.
Dữ liệu pha tạp. Các đáp ứng
theo chiều thẳng đứng từ hai phương tiện đường sắt đã trình bày trong
ASTM D4728-91 (xem [13]) được biểu diễn trong hình 37. Tuy nhiên, các dữ liệu
này rất có thể là các giá trị được
chọn của PSD trung bình từ nghiên cứu của Hiệp hội Đường sắt Mỹ trong môi trường
liên vận.
5. So sánh giữa các
nguồn dữ liệu
Bề ngoài, dữ liệu từ các nguồn khác
nhau không chỉ gợi ý một mức độ nhất quán hợp lý trong nội bộ nguồn mà còn cho
thấy một mức độ nhất quán khá tốt giữa các nguồn khác nhau. Không có nguồn dữ
liệu nào đã được thẩm tra lại
khác biệt một cách hiển nhiên đáng kể so với những nguồn còn lại đến mức phải đặt
câu hỏi về tính xác thực của toàn bộ. Mặc dù rất nhiều dữ liệu đến từ một hệ thống
đường sắt và một tổ chức, nhưng tương đối ít thông tin có thể so sánh được trực
tiếp.
Các xu hướng về xóc rẽ đường là nhất
quán đối với tất cả các nguồn được xử lý. Dạng và biên độ của va đập xóc chịu ảnh
hưởng đáng kể bởi vận tốc va đập cũng như kiểu hệ thống giảm chấn sử dụng. Vận
tốc va đập rõ ràng là tham số đáng kể nhất, nhưng khác biệt giữa các hệ thống lò
xo và thủy lực (cũng được gọi là tiêu chuẩn hoặc đệm trong các báo cáo của Mỹ)
là khá rõ rệt về
cả biên độ và kiểu
xung xóc. Một cách chung nhất, biên độ xóc dường như rơi vào cùng một số xu hướng
chung, không liên quan đến nguồn.
Tuy nhiên, điều này không thực sự đáng
ngạc nhiên vì giữa xóc và
động năng trao đổi trong quá trình tác động có mối quan hệ trực tiếp chặt chẽ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một kiểu xóc đường sắt thứ hai cũng được
quan sát xảy ra giữa hai phương tiện đang chạy như một hệ quả của tương tác
phương tiện - phương tiện sinh ra từ các hiệu ứng lực kéo, phanh và độ dốc. Mức
khắc nghiệt của các xóc như vậy dường như liên quan tới cách sắp xếp ghép
phương tiện và điều kiện phanh. Mức khắc nghiệt xóc dường như được giảm thiểu đối
với các phương tiện được phanh khi được ghép chặt và các điều kiện dường như là
tiêu chuẩn. Đối với loại xóc này ít có dữ liệu để so sánh trực tiếp. Tuy nhiên,
các giá trị tương tự này đã được chỉ ra.
Xu thế chung trong các rung khi đang
chạy trên đường sắt nhìn chung là nhất quán đối với tất cả các các nguồn được
xét tới. Nhiều nguồn khác nhau cho thấy rằng các xu hướng và biên độ chịu ảnh hưởng
của loại phương tiện đường sắt và đặc biệt là của giảm xóc của phương tiện. Phần
lớn các dữ liệu có được để so sánh giữa các nguồn thường lên tới 30 Hz. Trong
miền tần số này, các nguồn khác nhau cho thấy dữ liệu nhìn chung là nhất quán,
mặc dù mối quan hệ với chất lượng hệ thống giảm xóc không phải lúc nào cũng dễ
dàng xác định. Nguồn duy nhất có vẻ khác biệt với các nguồn khác là dữ liệu bổ sung
từ quy cách kỹ thuật quân sự Pháp GAM-EG-EG-13. Lý do chính của sự khác biệt
như vậy là nó trình bày dữ liệu lên tới 2 000 Hz chứ không phải lên đến 30 Hz của
các dữ liệu còn lại. Trong dải tần thấp hơn, dữ liệu Pháp là tương đồng nếu
không nói là thấp hơn chút ít so với các dữ liệu còn lại.
Phân tích dữ liệu xóc chủ yếu sử dụng
phân tích xác suất để xác định biên độ cũng như tỷ lệ xuất hiện. Ngoài
ra một số nghiên cứu trình bày xóc liên quan đến phổ đáp ứng xóc. Cả hai phương
pháp này đều là hợp lý
nhưng cả hai cách mô tả dữ liệu xóc đều không phải là lý tưởng. Xem xét đầu
tiên trong xử lý dữ liệu xóc là kỹ thuật sử dụng để xác định sự xuất hiện của
điều kiện xóc. Kỹ thuật chính được sử dụng trong các nghiên cứu là sự vượt quá
một mức “kích hoạt” trên bộ ghi hoặc ở một phân tích bất kỳ sau này của các dữ
liệu. Tuy nhiên, để sử dụng được, các sự kiện xóc đã xác định này cần được liên
kết với một “tỉ lệ” xuất hiện thích hợp. Hai trong số các nghiên cứu được rà
soát đã thực hiện điều này nhưng cả hai đều không có khả năng ứng dụng vào thực
tế của hệ thống đường sắt ngày nay. Sau khi đã xác định các xóc, việc phân tích
thống kê các biên độ thường được thực hiện. Mối liên hệ giữa độ lệch trung
bình, độ lệch chuẩn và giá trị cực hạn cho thấy rõ đây là một phân bố lệch,
không phải là phân bố Gauss. Các phân bố xóc bị ảnh hưởng rõ rệt bởi tương đối
ít các điều kiện rất khắc nghiệt, một
thực tế cần được lưu ý bởi giá trị cao của độ lệch chuẩn so với giá trị trung
bình. Cũng vậy, phân tích xác suất khác nhau được giới thiệu đã sử dụng thang
đo tuyến tính trên trục xác suất, điều này không cho phép xem xét đầy đủ về
phân bố lệch của các sự kiện biên độ cao/tần suất xuất hiện thấp. Không có các
xem xét phân tích lỗi về vấn đề cuối cùng này trong bất cứ nghiên cứu nào.
Tất cả các nguồn dữ liệu (ngoại trừ của
Foley) đều sử dụng mật độ phổ công suất gia tốc làm phương tiện phân tích dữ liệu
rung. Phương pháp này dường như là hợp lý đối với việc phân tích các rung dài hạn
xuất hiện khi vận chuyển đường sắt đạt được vận tốc ổn định. Tuy nhiên, phương
pháp này không hợp lý đối với phân tích rung không tĩnh tại, đặc biệt khi các
điều kiện xóc gián cách nhau có khả năng xảy ra ở các tốc độ thấp hơn. Bởi vì
phân tích mật độ phổ công suất này chủ yếu là một quá trình “lấy trung bình”,
nên các biên độ có thể biến đổi do khía cạnh này. Một vài nghiên cứu đã được rà
soát thừa nhận điều này và sử dụng các giá trị mật độ phổ công suất “giữ đỉnh” cũng như
giá trị “trung bình” thường
dùng. Các khác biệt lớn giữa các giá trị đỉnh và trung bình gợi ý rằng các khía
cạnh này là mối quan ngại đáng kể. Trong báo cáo này phần lớn các giá trị đỉnh
đều được trình bày. Tuy nhiên, các giá trị đỉnh này không phải lúc nào cũng xảy
ra và nếu như muốn sử dụng các giá trị đỉnh này làm cơ sở cho mức khắc nghiệt
thử nghiệm thì cần thiết lập một dạng nào đó về “tỉ lệ xuất hiện” liên quan.
Đáng tiếc là, không có phần nào trong các nghiên cứu đã được rà soát cho phép
làm được ngay điều này. Điều đáng lưu ý là các biên độ đỉnh chiếm ưu
thế thường được ghi lại ở khoảng 3 Hz và thường ở giữa 1 Hz và 5 Hz. Phép đo
chính xác trong miền tần số này có thể nằm ở các giới hạn khả năng của một số loại gia
tốc kế/thiết bị điều tiết tín hiệu nhất định và không phải lúc nào cũng biết rõ
được liệu các loại gia tốc kế/thiết bị điều tiết tín hiệu tích hợp đã được sử dụng
hay không. Cũng vậy, các phép đo hướng vào dải tần số thấp như vậy yêu cầu khoảng
thời gian ghi rất dài để đạt
được độ chính xác thống kê tốt. Có vẻ như không có thực hành đo nào là đặc biệt tốt
về phương diện này.
6. Mô tả môi trường
Không có nghiên cứu nào trình bày một
cách đặc biệt các mô tả môi trường định lượng. Hơn nữa, nếu có nghiên cứu này trình
bày thì cũng chưa chắc các giá trị này có khả năng ứng dụng cho bất cứ hệ thống
đường sắt nào khác, về cơ bản, vận chuyển đường sắt có thể tạo ra ba kiểu môi
trường mỗi môi trường từ các nguồn khác nhau và liên quan tới các cơ chế kích
thích khác nhau. Điều kiện môi trường ban đầu có thể là xóc nảy sinh do rẽ đường,
điều kiện môi trường thứ hai là các xóc nảy sinh trong khi chuyển động trên
đường sắt, xuất hiện do kết
quả của các tác động giữa các toa. Điều kiện thứ ba là các rung xảy ra trong
khi chuyển động trên đường sắt. Các nghiên cứu khác nhau được rà soát cho thấy rằng
mức khắc nghiệt thực tế của cả ba điều kiện môi trường này phụ thuộc vào các
phương cách vận hành của hệ thống đường sắt và chất lượng của các toa được sử dụng.
Mức khắc nghiệt của các xóc theo chiều
dọc nảy sinh do rẽ đường phụ thuộc vào vận tốc mà tại đó các toa tác động cũng
như kiểu cơ cấu giảm chấn được sử dụng. Toa giảm chấn bằng lò xo có tiềm năng
gây ra xóc có biên độ lớn nhất, xung xóc có xu hướng tiến tới đặc tính một xung có đặc
tính nửa hình sin. Các bộ giảm chấn thủy lực có tiềm năng sản sinh các biên độ
ít nghiêm trọng hơn nhưng với khoảng thời gian xung dài hơn đáng kể. Hình dạng
xung xóc của loại sau có xu hướng tiến tới một xung thử nghiệm hình thang.
Trong cả hai trường hợp, biên độ xung và khoảng thời gian xung liên quan chủ yếu
tới vận tốc tác động. Các xóc phương thẳng đứng lớn hơn khoảng 1,5 lần về biên
độ so với các xóc theo chiều dọc (nhưng nó phụ thuộc vào chênh lệch độ giữa độ
cao của thiết bị so với độ cao của bộ giảm chấn) nhưng khoảng thời gian ngắn
hơn 10 ms đã được báo cáo. Các xóc theo chiều ngang là tương tự về biên độ với
các xóc theo chiều dọc nhưng với khoảng thời gian được báo cáo là khoảng 20 ms.
Tham số chính của các điều kiện khắc
nghiệt của xóc rẽ đường là vận tốc tác động theo chiều dọc toa. Như vậy, mức khắc
nghiệt liên quan trực tiếp tới các quy trình vận hành hệ thống đường sắt gây ra
các tác động như vậy. Các vận tốc cao nhất dường như đã xảy ra trong quá khứ
khi các toa rời đơn lẻ được đẩy tới tốc độ tương đối cao vào toa khác để tạo điều
kiện dễ dàng cho các hoạt động rẽ đường nhanh chóng. Đây vẫn là cách làm phổ biến
đối với vận chuyển khoáng sản nhưng dường như không phải là tiêu chuẩn đối với
các toa đang mang hàng hóa giá trị cao. Johnson đã báo cáo thông tin về thời
trước kể rằng các vận tốc
tác động lên tới 15 km/h và báo cáo của Đường sắt Anh cho thấy các vận tốc lên
tới 20 km/h. Các tài liệu của Mỹ như tiêu chuẩn quân sự Mil std 810 gợi ý cần
xem xét các vận tốc tác động ở mức trên: 11 km/h (người ta tin rằng giá trị này
trong Mil Std 810 bắt
nguồn từ một yêu cầu thử nghiệm
của Liên bang). Đặc trưng của các quy trình thay thế và thường là hiện đại hơn
là các toa vẫn được nối với đầu máy hoặc tạo thành chuỗi toa và dường như các quy
trình này được áp dụng cho các toa chở hàng tiêu dùng và hàng giá trị cao (và cũng
thường sử dụng các bộ giảm chấn thủy lực). Trong các trường hợp như vậy, các vận
tốc tác động thấp hơn nhiều dường như xảy ra với các giá trị điển hình đến 3
km/h (nhưng chưa có bằng chứng thực sự có thể truy nguồn giá trị này). Còn có
trường hợp thứ ba nữa, đó là trường hợp hoàn toàn không rẽ đường các toa, đặc
biệt là khi các toa được ghép vĩnh viễn thành đoàn tàu. Điều này chủ yếu được
áp dụng bình thường ở Tây
Âu và rất có thể còn ở nhiều nơi khác trên thế giới.
Nói chung, các dữ liệu khả dụng đã có
thể cho phép suy ra các biên độ xóc đối với một tốc độ va đập và kiểu giảm chấn
nhất định, vấn đề khó khăn thực sự là xác định các vận tốc va đập thực tế. Đã
quan sát thấy rằng một số hệ thống đường sắt không còn thực hiện việc rẽ đường
sắt, trong khi các hệ thống khác chỉ thực hiện việc rẽ đường ở tốc độ thấp các
toa tàu đã ghép. Một số hệ thống đường sắt không còn sử dụng các phương tiện với
các bộ giảm chấn lò xo, ngoại trừ đối với vận chuyển khoáng sản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rung xuất hiện trong vận chuyển đường
sắt, theo báo cáo, chịu ảnh hưởng của kiểu hệ thống giảm xóc toa. Các điều kiện
nặng nề nhất nảy
sinh khi sử dụng các toa tàu với bộ giảm xóc đơn giản. Mặc dù vận chuyển khoáng
sản có thể
sử
dụng kiểu toa này, nhưng các toa được sử dụng để chở các hàng hóa
giá trị cao hơn giờ đây nhìn chung đều được lắp hệ thống giảm xóc tốt. Trong cả hai
trường hợp, môi trường rung bị chi phối bởi các thành phần tần số thấp, điển
hình ở 2 Hz đến 3 Hz và, nếu như tin vào phần lớn các nghiên cứu đã được rà
soát, hầu hết toàn bộ năng lượng rung xảy ra ở dưới 30 Hz. Biên độ mật độ phổ
công suất đỉnh cao nhất
được ghi nhận là khoảng 0,4 g2/Hz.
Điển hình, giá trị cao nhất là theo trục thẳng đứng, nhưng với các biên độ đáp ứng
theo chiều ngang chỉ thấp hơn một chút. Các biên độ rung theo chiều dọc phần lớn
là thấp hơn đáng kể so với trục thẳng đứng cũng như trục theo chiều ngang.
Dữ liệu đã được rà soát không gợi ý
các ảnh hưởng của giảm xóc phương tiện rõ ràng như ngụ ý ở trên. Hầu hết tất cả các biên độ
đỉnh là trong dải
tần số 1 Hz đến 5 Hz, không phân biệt kiểu giảm xóc. Điều này gợi ý rằng tần số
giảm xóc không được sử dụng để
cải thiện đáp ứng.
Ở những tần số
này, các kích thích hầu như chắc chắn xác nảy sinh từ chất lượng tuyến, mà điều
này liên quan tới hệ thống đường sắt và chứ không liên quan tới kiểu toa. Giảm
xóc cải tiến chắc chắn là giảm các tần số cao hơn và các ảnh hưởng của xóc.
7. So sánh với IEC
60721
Các mức môi trường của IEC 60721-3-2:1997,
Bảng 5, loại môi trường b) (rung tĩnh tại ngẫu nhiên), Bảng 5, loại môi trường
a) (rung tĩnh tại hình sin) và Bảng 5, loại môi trường c) (rung không tĩnh tại
bao gồm xóc), được minh họa trong các Hình 38, 40 và 42 tương ứng. Những minh họa
này dành cho “vận chuyển” nói chung và không đặc biệt đối với vận chuyển đường
sắt. Không quy định khoảng thời gian hoặc số ứng dụng, đây có thể là ngụ ý các
mức khắc nghiệt cho các mô tả môi trường.
Các quy trình thử nghiệm của IEC
60068-2 gồm các mức rung và xóc liên quan tới vận chuyển. Các quy trình này
khác với các quy trình của IEC 60721-3. Các điều kiện khắc nghiệt đối với rung tĩnh tại ngẫu nhiên, rung tĩnh tại
hình sin và xóc được minh họa
trong hình 39, 41
và
43 tương
ứng. Trong những trường hợp này, khoảng
thời gian thử nghiệm rung và số các xóc đặt vào được trích dẫn.
Vì các biên độ của IEC 60721-3 khác với
các biên độ của IEC 60068-2, việc hài hòa giữa hai tiêu chuẩn được đưa ra trong
IEC/TR 60721-4-2. Đối với hai điều kiện rung, IEC/TR 60721-4-2 khuyến nghị các
biên độ IEC 60068-2. Tuy nhiên, đối với điều kiện xóc, một tùy chọn thứ ba được
khuyến nghị, như minh họa trong Hình 44.
Ba kiểu “vận chuyển” đưa ra trong IEC
60721-3-2 được ký hiệu là 2M1, 2M2 và 2M3. Chỉ một sự giải thích ngắn
gọn được đưa ra về các điều kiện mà các kiểu vận chuyển này đại diện, nhưng dường
như như vậy là đủ.
2M1 tàu hỏa có giảm xóc mềm,
2M2 tàu hỏa có giảm
xóc mềm, tàu hỏa có bộ giảm chấn được thiết kế đặc biệt để giảm xóc,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các thông tin được rà soát đối với
đánh giá này, các loại này không có vẻ hoàn toàn hợp lý ngày nay. Loại “mặc định”
dường như là 2M3, còn 2M2 chỉ được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt. Tuy
nhiên, ngày nay một số lượng lớn các hệ thống đường sắt sử dụng các toa ghép chặt,
với giảm xóc mềm và thiết bị giảm chấn thủy lực. Trong nhiều trường hợp, mức khắc
nghiệt của các vận tốc va đập đường rẽ được giới hạn, và trong một số trường hợp,
việc rẽ đường là không xảy ra. Về cơ bản, ngày nay đối với các điều kiện này, sẽ là thực
tế hơn rất nhiều nếu như sử dụng loại mặc định 2M2.
Khi rà soát các mức theo IEC 60721 và
IEC 60068-2 đối chiếu với các thông tin được khảo sát cho đánh giá này, đã nảy
sinh một số vấn đề đáng kể. Những vấn đề này được bàn đến trong các đoạn sau
đây.
Các điều kiện khắc nghiệt theo IEC
60721 được chia thành ba đầu mục, cụ thể là rung tĩnh tại ngẫu nhiên, rung tĩnh tại
hình sin và rung không tĩnh tại, bao gồm cả xóc, trong thực tế điều
kiện khắc nghiệt này
là các quy trình thử nghiệm khác nhau theo IEC 60068-2. Đã giả định rằng hai dạng
rung tĩnh tại này (hình sin và ngẫu nhiên) là nhằm cho dạng thay thế.
Như vậy, có cơ sở để rà soát lại các dạng thử nghiệm khác nhau đối chiếu với
các hiểu ngày nay về môi trường vận chuyển đường sắt động thực tế và cơ sở vật chất thử
nghiệm hiện tại.
Rung ngẫu nhiên. Môi trường
động chủ yếu là hàm ngẫu
nhiên Gauss (mặc dù không có nghiên cứu nào được báo cáo ở đây đã đi đến kết luận
rõ ràng về điều này). Như vậy, chắc chắn trong hai thử nghiệm rung, đây là môi
trường giống với thực tế nhất. Tuy nhiên, tần số thấp nhất của thử nghiệm lại
là ở đầu phía cao hơn của dải mà ở đó các đáp ứng rung đường sắt lớn nhất xảy
ra. Các biên độ ở tần số thấp nhất cho thấy các dịch chuyển và vận tốc là rất thấp so
với các dịch chuyển và vận tốc có thể xảy ra trong thực tế. Thử nghiệm này
không có khả năng thực hiện các kiểu sự cố tiềm năng liên quan với dịch chuyển
hay vận tốc (bất cứ thử nghiệm nào khác hiện được quy định trong IEC 60721 hoặc
IEC 60068-2 cũng đều không có khả năng). Tại thời điểm các thử nghiệm được suy
ra ban đầu, chỉ tồn tại các khả năng giới hạn cho phép các dịch chuyển và vận tốc
lớn hơn nhiều so với được áp dụng. Ngày nay có thể thực hiện được các dịch chuyển
lớn hơn.
Rung hình sin. Tại thời điểm các
điều kiện khắc nghiệt hiện tại được thiết lập, môi trường đã được nắm hiểu đủ để
biết rằng nó chủ yếu là ngẫu
nhiên. Đã có sự nghi ngờ rằng thử nghiệm gia tốc có trước thử nghiệm ngẫu nhiên
và hai thử nghiệm này chưa từng tương thích. Như vậy, việc tiếp tục sử dụng thử
nghiệm quét hình sin được giả định là để cho phép tiếp tục sử dụng các phương
tiện thử nghiệm cũ hơn. Tuy nhiên nếu như thử nghiệm quét hình sin được được giữ
lại là để cho phép tiếp tục sử dụng các phương tiện thử nghiệm cũ hơn thì khó có
thể hiểu tại sao các rung hình sin lại khác với các rung ngẫu nhiên đến như vậy.
Một sự khác biệt hiển nhiên rõ
ràng là các dải tần của hai
thử nghiệm là hoàn toàn khác nhau (ngẫu nhiên 10 Hz đến 2 000 Hz và hình sin 1
Hz đến 500 Hz). Nếu so sánh các ảnh hưởng của hai thử nghiệm này bằng cách sử dụng
các kỹ thuật như phổ đáp ứng tối đa và phổ hư hại do mỏi thì có thể thấy là chúng khác
nhau đáng kể. Hai thử nghiệm này tạo ra các tác động hư hại giống nhau chỉ đối
với một dải rất hẹp các thiết bị.
Xóc. Tất cả các định
nghĩa khác nhau về xóc đều là các xung nửa hình sin. Trong trường hợp
đó, điều này có thể trên thực tế là đại diện cho một số đáp ứng quá độ xảy ra
trong thực tế, mặc dù xung hình thang có thể thích hợp hơn trong một số trường
hợp. Khoảng thời gian và sự thay đổi vận tốc của các xóc này không đại diện cho
khoảng thời gian và sự thay đổi vận tốc có thể xảy trong một xóc rẽ đường theo
chiều dọc. Tuy nhiên, chúng có thể đại diện cho các điều kiện theo chiều thẳng
đứng và theo chiều ngang.
Các biên độ rung nêu trong IEC 60721
và IEC 60068-2 có vẻ như không thực sự đại diện cho điều kiện đường sắt thực tế
và cũng không lặp lại tất cả các khía cạnh của môi trường gây các kiểu sự cố
thiết bị tiềm tàng. Đặc biệt là các biên độ rung đường sắt cao nhất lại nằm
trong dải tần 1 Hz đến 5 Hz. Môi trường ngẫu nhiên và thử nghiệm của IEC 60721
và IEC 60068-2 tương ứng không xuống dưới 10 Hz và do vậy không bao quát được
các điều kiện tồi tệ nhất. Hơn nữa, thậm
chí nếu các biên độ hiện tại được ngoại suy xuống tới 1 Hz, chúng cũng không
bao quát được các điều kiện tồi tệ nhất được xác định. Môi trường rung hình sin
của IEC 60721 và IEC 60068-2 xuống tới 2 Hz và 1 Hz tương ứng. Do vậy chúng có tiềm
năng bao quát các điều kiện thực tế. Trên thực tế, phép so sánh gợi ý rằng các
khía cạnh hình sin của IEC 60721 và IEC 60068-2 có bao quát các điều kiện trường
hợp tồi tệ nhất đã được xác định.
Các biên độ và các khoảng thời gian
xóc nêu trong IEC 60721 và IEC 60068-2 dường như không thực sự đại diện cho điều
kiện rẽ đường sắt thực tế và cũng không lặp lại tất cả các khía cạnh của môi
trường gây các kiểu sự cố thiết bị tiềm tàng. Khác biệt đáng kể nhất xảy ra đối
với thay đổi khoảng thời gian và vận tốc của xóc đường sắt theo chiều dọc. Đây
là một sự kiện có khoảng thời gian dài hơn nhiều so với bất kỳ các điều kiện
xóc của IEC 60721 và IEC 60068-2. Khoảng thời gian thực tế là đủ dài để khiến
bất cứ giá chống rung/giảm xóc nào cũng đều trở nên mất tác dụng thực
tế trong việc giảm nhẹ sự kiện.
Đánh giá này không bao gồm công việc
chi tiết và đã được thực hiện để thiết lập các khoảng thời gian thử nghiệm
tương đương, tuy nhiên việc rà soát về căn bản cho thấy các khoảng thời gian thử nghiệm
cần ngắn hơn nhiều so với các điều kiện thực tế. Đây là hệ quả của các thay đổi
tồn tại trong các điều kiện thực tế chứ không phải cố ý nhằm đẩy nhanh, rút ngắn
thời gian thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu tốt đã được xác định từ ba nguồn,
với một lượng khiêm tốn thông tin thu thập được và tính xác thực của dữ liệu có
thể xác lập. Năm nguồn sơ cấp và ba nguồn thứ cấp bao quát cả các điều kiện xóc và
rung bao trùm một dải các phương tiện. Thông tin từ các nguồn này được thu thập
trên ba hệ thống đường sắt quốc gia khác nhau mặc dù đa số dữ liệu là từ một hệ
thống đường sắt. Các nguồn thứ cấp là từ các tổ chức có uy tín, nhưng lượng
thông tin thu thập được không đủ để kiểm tra chính xác chất lượng dữ liệu.
Phần lớn, dữ liệu từ các nguồn khác
nhau không chỉ cho thấy một mức độ hợp lý về tính nhất quán trong nội bộ nguồn
mà còn cho thấy một mức độ nhất quán khá tốt giữa các nguồn khác nhau. Không có
nguồn dữ liệu nào hiển nhiên khác biệt đáng kể so với các nguồn còn lại đến mức
phải đặt câu hỏi về tính xác thực của việc đánh giá này. Mặc dù vậy, rõ ràng là
các thông tin được rà soát cho thấy rằng chúng không mô tả đầy đủ môi trường động
vận chuyển đường sắt.
Thông tin đã rà soát có thể cho phép
phát triển một điều kiện môi trường, tuy nhiên rõ ràng là các điều kiện thực tế
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các phương tiện đường sắt và phương pháp
vận hành của dịch vụ đường sắt. Trong thời gian gần đây, đã có những thay đổi
đáng kể xảy ra trong cách một số dịch vụ đường sắt vận hành đến mức chúng ảnh
hưởng đáng kể tới môi trường động đường sắt. Các thay đổi này xảy ra vì nhiều
lý do (giá thành,
thay đổi vai trò) không nhất thiết liên quan đến việc giảm điều kiện môi trường.
Tuy nhiên, thông điệp cơ bản trong một số thông tin đã xem xét là việc đảm bảo
các điều kiện môi trường kém hơn so với các điều kiện môi trường của các phương
tiện đường bộ, và đây là một vấn đề.
Các điều kiện khắc nghiệt của IEC
60721-3-2:1997, Bảng 5, loại môi trường b) (rung tĩnh tại ngẫu nhiên) bao trùm
nhiều điều kiện vận chuyển cũng như một dạng vận chuyển bằng phương tiện đường
sắt. Dường như có nhiều khả năng là môi trường động nảy sinh từ vận chuyển đường sắt
không phải là điều kiện chính thiết lập các điều kiện khắc nghiệt IEC
60721-3-2:1997 Bảng 5. Các điều kiện khắc nghiệt của IEC 60721-3-2:1997 Bảng 5
(rung tĩnh tại) bao quát nhiều dạng điều kiện vận chuyển và không đại diện cho
các điều kiện thực tế của đường sắt. Các xóc của IEC 60721-3-2:1995 Bảng 5, loại
môi trường c) (rung
không tĩnh tại bao gồm cả xóc) cũng bao trùm nhiều điều kiện vận chuyển khác
nhau và một lần nữa không đại diện cho các điều kiện thực tế của đường sắt.
Sử dụng các dữ liệu đã xác định, đánh
giá này đã tìm thấy một số các thiếu sót trong các điều kiện IEC 60721 hiện tại và
các điều kiện khắc nghiệt của IEC 60721 và IEC 60068-2. Các thiếu sót này được đưa ra dưới
đây.
a) Các biên độ rung đưa ra trong IEC
60721 có vẻ như không thực sự đại diện cho điều kiện đường sắt thực tế. Đáng
chú ý các biên độ rung đường sắt cao nhất là trong dải tần 1 Hz đến 5 Hz. Môi
trường ngẫu nhiên của IEC 60721 không xuống dưới 10 Hz và do vậy không bao quát
các điều kiện trường hợp tồi tệ nhất. Hơn nữa, thậm chí nếu các biên
độ hiện có được ngoại suy xuống tới 1 Hz thì chúng cũng sẽ không bao quát các
điều kiện trường hợp tồi tệ nhất đã
xác định. Môi trường rung hình sin của IEC 60721 đi xuống tới 2 Hz, do vậy nó
có tiềm năng bao quát các điều kiện thực. Trong thực tế, các đề xuất so sánh
các khía cạnh hình sin của IEC 60721 bao quát các điều kiện trường hợp tồi tệ
nhất đã xác định.
b) Các biên độ và các khoảng thời gian
xóc đưa ra trong IEC 60721 có vẻ như không thực sự đại diện cho điều kiện rẽ
nhánh đường sắt thực tế. Sự khác biệt đáng kể nhất xảy ra đối với khoảng thời
gian và thay đổi vận tốc của xóc đường sắt theo chiều dọc. Đây là sự kiện khoảng
thời gian dài hơn nhiều so với bất cứ điều kiện xóc nào của IEC 60721.
c) Các mô tả hiện tại trong IEC 60721 là
không thỏa đáng bởi vì nó không thể
hiện toàn bộ tiềm năng gây ra thiệt hại của môi trường vận chuyển đường sắt động.
Đành rằng không phải tất cả những người sử dụng đều cần thực hiện tất cả các cơ chế
thiệt hại tiềm năng, nhưng không nhất thiết là IEC 60721 phải thu hẹp phạm vi
thử nghiệm. Kiểu thiệt hại thực sự liên quan là đối với các thiết bị có tần số
cộng hưởng thấp (ví dụ như các
thiết bị lắp trên giá chống rung/xóc) có tần số có thể trùng với tần số kích thích
thấp chủ đạo xảy ra trong quá trình vận chuyển thiết bị bằng đường sắt. Trên thực
tế, điều này bao trùm một dải đáng kể các thiết bị được bao gói.
d) Khi không thu thập được các thông tin
liên quan tới kiểu phương tiện đường sắt, ý đồ dường như là sử dụng loại 2M3 kết
hợp với 2M2, và chỉ sử dụng 2M1 trong các trường hợp đặc biệt. Trước đây, điều
này có thể là một giả định hợp lý. Tuy nhiên, phần lớn các hệ thống đường sắt
hiện nay chỉ sử dụng các toa ghép chặt với giảm xóc mềm và thiết bị giảm chấn
thủy lực đối với các toa chuyên chở hàng hóa. Nếu có sử dụng các toa ghép lỏng,
không có giảm xóc, thì chúng thường chỉ giới hạn cho chuyên chở khoáng sản.
Một số ít hệ thống đường sắt thực hiện việc rẽ nhánh các toa có tải còn đa số các hệ
thống còn lại giới hạn đáng kể vận tốc tác động của việc rẽ nhánh. Kết quả là
ngày nay sẽ thực tế hơn nhiều khi giả định loại 2M2 áp dụng đối với vận chuyển
các hàng kỹ thuật điện và 2M1 áp dụng nếu vận chuyển đường sắt xảy ra trên các
hệ thống không còn rẽ nhánh các phương
tiện có tải nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Mức
khắc nghiệt rung thẳng đứng đo được của British Rail (Đường sắt Anh)

Hình 2 - Mức
khắc nghiệt rung theo chiều ngang đo được của British Rail (Đường
sắt Anh)
Bảng 1 - Kết
quả đo của British Rail - Tóm tắt kết quả đo rung
Mức gia tốc
hành trình
TRỤC THẲNG ĐỨNG
Gia tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
g
Tối đa
g
Tần số giá trị
đỉnh
Hz
Vận tốc
km/h
Chở hàng (đường bộ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
3 đến 4
72
Chở hàng (đường sắt)
0,25
0,8
3 đến 5
120
Toa 4 bánh, giảm xóc đơn giản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,6
3 đến 6
72
Toa 4 bánh, giảm xóc tiên tiến
0,15
0,75
3 đến 4
120
Trục nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia tốc
Phương tiện
Trung bình
g
Trung bình
g
Tần số giá trị
đỉnh
Hz
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
km/h
Chở hàng (đường bộ)
0,04
0,4
4 đến 12
72
Chở hàng (đường sắt)
0,2
0,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
Toa 4 bánh, giảm xóc đơn giản
0,25
1,0
1 đến 2
72
Toa 4 bánh, giảm xóc tiên tiến
0,1
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120

Hình 3 - Kết
quả đo của British Rail - Phân bố vận tốc rẽ đường

Hình 4 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ
- Phép
đo xóc theo chiều dọc - Ví dụ về xung xóc

Hình 5 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc theo chiều
dọc - So sánh gia tốc đỉnh dương

Hình 6 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc theo chiều
dọc - So sánh gia tốc đỉnh âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc theo chiều
dọc - So sánh gia tốc hiệu dụng

Hình 8 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc
theo chiều dọc - So sánh hệ số đỉnh

Hình 9 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc
theo chiều dọc - So sánh thay đổi vận tốc

Hình 10 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Phép đo xóc theo chiều
dọc - So sánh gia tốc đỉnh đã lọc

Xác suất (%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Nghiên cứu liên vận của Hiệp
hội Đường sắt Mỹ, phần liên quan đến Hình 11
Phân bố xóc
theo chiều dọc
Kiểu thiết
bị
Tỷ lệ phần
trăm xóc
Giá trị cực
đoan đo được
g
< 0,3 g
< 0,5 g
< 1,0 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toa TOFC 27 m
9,2
24,5
82,9
1,92
Toa COFC spine (chở công ten nơ)
0,3
52,0
97,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toa sàn công ten nơ xếp chồng
14,7
89,9
98,5
4,13
Toa sàn công ten nơ xếp
chồng ở tàu có khớp
14,3
82,7
99,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toa TOFC spine (chở công ten nơ)
44,4
99,4
100
0,64
Xe tải
Đường liên bang
16,8
64,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,12
Đường cao tốc cấp 1
44,4
94,8
100
0,82
Đường phố đô thị
56,1
94,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,35

Xác suất (%)
Hình 12 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Nghiên cứu liên vận -
Xác suất biên độ theo chiều ngang
Bảng 3 -
Nghiên cứu liên vận của Hiệp hội Đường sắt Mỹ, phần liên quan đến Hình 12
Phân bố xóc
theo chiều ngang
Kiểu thiết
bị
Tỷ lệ phần
trăm xóc
Giá trị cực
đoan đo được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,3 g
< 0,5 g
< 1,0 g
Đường sắt
Toa TOFC 27 m
1,4
69,5
97,0
1,76
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,6
96,7
99,8
1,69
Toa sàn công ten nơ xếp chồng
0,5
63,7
97,9
2,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,8
86,6
99,8
1,55
Xe tải
Đường liên bang
4,5
60,0
92,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cao tốc cấp 1
6,3
78,7
97,3
2,28
Đường phố đô thị
17,7
78,7
95,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Xác suất (%)
Hình 13 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Nghiên cứu liên vận -
Xác suất biên độ theo chiều thẳng đứng
Bảng 4 -
Nghiên cứu liên vận của Hiệp hội Đường sắt Mỹ, phần liên
quan đến Hình 13
Phân bố xóc
theo chiều thẳng
đứng
Kiểu thiết
bị
Tỷ lệ phần
trăm xóc
Giá trị cực
đoan đo được
g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,5 g
< 1,0 g
Đường sắt
Toa TOFC 27 m
95,8
100
100
1,72
Toa COFC spine (chở công ten nơ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82,1
99,2
6,17
Toa sàn công ten nơ xếp chồng
15,3
90,0
99,3
6,06
Toa TOFC spine (chở công ten nơ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
100
2,87
Xe tải
Đường liên bang
8,4
69,8
99,3
5,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,5
99,1
94,4
5,58
Đường phố đô thị
20,2
90,0
98,3
8,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng tổng hợp thống kê - Hồ sơ
dữ liệu xóc (g đỉnh)
Kiểu thiết
bị
Theo chiều
dọc
Theo chiều
ngang
Theo chiều
thẳng đứng
Trung bình
Sai lệch
chuẩn
Trung bình hiệu dụng
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình hiệu dụng
Trung bình
Sai lệch
chuẩn
Trung bình hiệu dụng
Đường sắt
Toa TOFC 27 m
0,31
0,2
0,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,15
0,08
0,41
0,15
0,18
Toa COFC spine
0,29
0,23
0,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,09
1,3
0,34
0,38
Toa 2 tầng contenơ
0,22
0,17
0,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,12
0,15
1,05
0,36
0,3
Toa TOFC spine
0,16
0,04
0,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,12
0,17
0,6
0,13
0,21
Xe tải
Đường cao tốc liên bang
0,27
0,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,51
0,19
0,15
1,14
0,32
0,34
Đường cao tốc cấp 1
0,16
0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,42
0,17
0,11
1,11
0,34
0,3
Đường phố đô thị
0,14
0,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,42
0,18
0,11
1,03
0,44
0,26
Bảng 6 -
Nghiên cứu liên vận của Hiệp hội Đường sắt Mỹ - Bảng tổng hợp kết quả đo
rung
Bảng tổng hợp thống kê - Hồ sơ
dữ liệu xóc (g đỉnh)
Kiểu thiết
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo chiều
ngang
Theo chiều
thẳng đứng
Trung bình
Sai lệch
chuẩn
Trung bình hiệu dụng
Trung bình
Sai lệch
chuẩn
Trung bình hiệu dụng
Trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình hiệu dụng
Đường sắt
Toa COFC spine
0,11
0,12
0,03
0,19
0,11
0,06
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
0,14
Toa 2 tầng contenơ
0,09
0,14
0,04
0,25
0,17
0,09
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,27
0,12
Toa TOFC spine
0,08
0,05
0,03
0,12
0,09
0,04
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,17
0,10
Xe tải
Đường cao tốc liên bang
0,11
0,06
0,03
0,31
0,16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,67
0,40
0,20
Đường cao tốc cấp 1
0,09
0,05
0,03
0,30
0,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,54
0,54
0,16
Đường phố đô thị
0,07
0,05
0,02
0,16
0,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,38
0,38
0,12

Tần số (Hz)
Hình 14 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ -
Nghiên
cứu liên vận - Giá trị phổ trục thẳng đứng

Tần số (Hz)
Hình 15 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Nghiên cứu liên vận -
Giá trị phổ theo chiều ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số (Hz)
Hình 16 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Nghiên cứu liên vận -
Giá trị phổ theo chiều dọc

Tần số (Hz)
Hình 17 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ -
Kết
quả đo trên toa hộp - Giá trị phổ theo chiều thẳng đứng

Tần số (Hz)
Hình 18 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Kết quả đo trên toa hộp
- Giá trị phổ theo chiều thẳng đứng

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 19 - Hiệp
hội Đường sắt Mỹ - Kết quả đo trên toa hộp
- Giá trị phổ theo chiều dọc
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Mục đích
2. Quy định chung
3. Điều kiện thử nghiệm
4. Mức khắc nghiệt
5. Phép đo ban đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Phép đo kết thúc
8. Thông tin cần nêu trong quy định kỹ
thuật liên quan
Phụ lục A (quy định) - Hướng dẫn
Phụ lục B (quy định) - Hướng dẫn bổ
sung