Đại lượng
|
Kí hiệu
|
Đơn vị
|
Cường
độ trường điện
|
E
|
Vôn trên mét (V/m)
|
Cường
độ trường từ
|
H
|
Ampe trên mét (A/m)
|
Mật
độ công suất
|
S
|
Oát
trên mét vuông (W/m2)
|
Tần
số
|
|
Héc
(Hz)
|
Mức
hấp thụ riêng
|
SAR
|
Oát
trên kilôgam (W/kg)
|
Bước
sóng
|
|
Mét
(m)
|
Hằng
số vật lý
Hằng số
Kí hiệu
Giá trị
Vận
tốc ánh sáng trong chân không
2,997 x 108 m/s
Trở
kháng không gian tự do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.1.
Anten (antenna)
Anten
là thiết bị thực hiện việc chuyển đổi năng lượng giữa sóng được dẫn hướng (ví
dụ trong cáp đồng trục) và sóng trong môi trường không gian tự do, hoặc ngược
lại. Anten có thể được sử dụng để phát hoặc thu tín hiệu vô tuyến. Trong Quy
chuẩn này, nếu không có quy định cụ thể, thuật ngữ anten được dùng để chỉ anten
phát.
1.5.2. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (Equivalent Isotropic Radiated Power - EIRP)
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương được xác định
bởi công thức:
trong
đó:
-
(dBm):
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương;
-
(dBm):
tổng công suất của các máy phát;
-
(dB):
tổng suy hao từ các máy phát đến anten (ví dụ do combiner, feeder…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc:
trong
đó:
-
(W):
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương;
-
(W):
tổng công suất của các máy phát;
-
(dB):
tổng suy hao từ các máy phát đến anten (ví dụ do combiner, feeder…);
-
(dBi):
độ tăng ích cực đại của anten tương ứng với anten đẳng hướng.
1.5.3.
Cường độ trường điện (electric field
strength - E)
Cường
độ trường điện là độ lớn của véctơ trường tại một điểm, xác định bằng lực trên một đơn vị điện tích chia cho điện tích đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.4.
Cường độ trường từ (magnetic field strength
- H)
Cường
độ trường từ là độ lớn của véctơ trường tại một điểm gây ra bởi lực tĩnh điện lên điện tích chuyển
động với vận tốc :
Cường
độ trường từ có đơn vị là A/m.
1.5.5.
Điểm đo (Point of Investigation - PI)
Điểm
đo là vị trí nằm trong vùng đo (DI) nơi thực hiện đo các giá trị trường điện E,
trường từ H hoặc mật độ công suất S.
1.5.6.
Điểm tham chiếu (Reference Point - RP)
Đối
với anten dạng tấm (panel antenna) thì điểm tham chiếu là tâm của tấm phản xạ
sau (rear reflector). Đối với anten đẳng hướng (omni-directional) thì điểm tham
chiếu là tâm của anten. Với các loại anten khác cần phải quy định điểm tham
chiếu thích hợp.
1.5.7.
Đường biên tuân thủ (Compliance
Boundary - CB)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
tuân thủ là vùng thể tích được bao bởi đường biên tuân thủ.
1.5.8.
Mật độ công suất (power density - S)
Mật độ
công suất là công suất bức xạ tới vuông góc với một bề mặt, chia cho diện tích
bề mặt đó. Mật độ công suất có đơn vị là W/m2.
1.5.9. Mật độ công suất sóng phẳng tương đương (equivalent plane wave power density)
Mật độ
công suất sóng phẳng tương đương là công suất trên một đơn vị diện tích được
chuẩn hóa theo phương lan truyền của sóng phẳng trong không gian tự do được
biểu diễn bởi:
1.5.10.
Máy phát (transmitter)
Máy
phát là thiết bị phát ra công suất điện tần số vô tuyến và được nối với anten
cho mục đích truyền thông tin.
1.5.11.
Mức giới hạn phơi nhiễm (exposure
level)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.12.
Mức hấp thụ riêng (Specific
Absorption Rate - SAR)
Mức hấp thụ riêng là mức theo thời gian mà năng lượng
RF truyền vào một đơn vị khối lượng sinh học, biểu thị bằng Oát trên kilôgam
(W/kg).
1.5.13.
Nguồn liên quan (Relevant Source - RS)
Nguồn
liên quan là nguồn bức xạ vô tuyến trong dải tần số từ 30 MHz đến 3 GHz có Tỷ
lệ phơi nhiễm lớn hơn 0,05 tại một điểm đo (PI) xác định.
1.5.14.
Phơi nhiễm (exposure)
Phơi nhiễm là hiện tượng xuất hiện khi con người bị
đặt trong trường RF hoặc dòng điện tiếp xúc.
1.5.15.
Phơi nhiễm không do nghề nghiệp (non-occupational
exposure)
Phơi nhiễm không do nghề nghiệp là phơi nhiễm của con
người, không phải do trong khi làm việc hoặc do công việc.
1.5.16.
Thiết bị cần đo kiểm (Equipment Under
Test – EUT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.17.
Tính đẳng hướng (isotropy)
Tính
đẳng hướng là đặc tính vật lý không thay đổi trong mọi hướng.
1.5.18.
Trạm gốc (Base Station - BS)
Trạm
gốc là thiết bị cố định sử dụng để truyền sóng vô tuyến được sử dụng trong mạng
di động mặt đất công cộng. Trong phạm vi của Quy chuẩn này, thuật ngữ trạm gốc
bao gồm các máy phát vô tuyến và anten đi kèm.
1.5.19.
Trở kháng không gian tự do (intrinsic
impedance of free space)
Trở
kháng đặc tính là tỉ số giữa cường độ trường điện với cường độ trường từ của
sóng điện từ lan truyền trong không gian. Trở kháng đặc tính của sóng phẳng
trong không gian tự do (trở kháng không gian tự do) xấp xỉ bằng (hay ).
1.5.20.
Tỷ lệ phơi nhiễm (Exposure Ratio)
Tỷ lệ
phơi nhiễm là thông số được đánh giá tại một vị trí xác định cho mỗi tần số
hoạt động của nguồn phát vô tuyến, được biểu diễn bằng tỉ số giữa mật độ công
suất sóng phẳng tương đương so với mức giới hạn phơi nhiễm tương ứng.
Trong
dải tần số từ 30 MHz đến 3 GHz:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó:
-
: Tỷ
lệ phơi nhiễm tại mỗi tần số hoạt động của nguồn;
-
:
tần số hoạt động của nguồn;
-
:
mật độ công suất sóng phẳng tương đương đo được tại tần số của nguồn;
-
:
mức giới hạn phơi nhiễm dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất sóng phẳng tương
đương tại tần số ;
-
:
cường độ trường điện đo được tại tần số của
nguồn;
-
:
mức giới hạn phơi nhiễm dẫn xuất dưới dạng cường độ trường điện tại tần số .
1.5.21.
Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng (Total
Exposure Ratio - TER)
Tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng là giá trị lớn nhất của tổng các giá trị phơi nhiễm của
EUT và tất cả các nguồn liên quan trong dải tần số từ 30 MHz đến 3 GHz:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó:
-
: Tỷ
lệ phơi nhiễm của EUT;
-
: Tỷ
lệ phơi nhiễm của tất cả các nguồn liên quan.
1.5.22.
Vùng đo (Domain of Investigation - DI)
Vùng
đo là phân vùng của vùng liên quan nơi người dân có thể tiếp cận khi trạm gốc
đã được đưa vào hoạt động.
1.5.23.
Vùng liên quan (Relevant Domain - RD)
Vùng liên
quan là vùng xung quanh anten, trong đó Tỷ lệ phơi nhiễm do anten đó gây nên
lớn hơn 0,05.
1.5.24.
Vùng thâm nhập (Public Access - PA)
Vùng
thâm nhập là nơi có thể diễn ra các hoạt động đi lại, sinh hoạt trong điều kiện
bình thường của người dân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp đối với các tần số của các trạm gốc điện thoại di động
mặt đất công cộng phải phù hợp với giới hạn quy định tại điều 6.3 của Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1:2005, cụ thể như sau:
Mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp đối với các
tần số của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng, dẫn xuất dưới
dạng mật độ công suất sóng phẳng tương đương là 2 W/m2 (hoặc dẫn
xuất dưới dạng cường độ điện trường là 27,5 V/m hoặc dẫn xuất dưới dạng cường
độ từ trường là 0,073 A/m).
Mục này quy định phương pháp xác định Tỷ lệ phơi nhiễm
tổng cộng trong các khu vực liên quan nơi người dân có thể tiếp cận.
Tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng được xác định theo lưu đồ Hình 1.
Chu trình minh họa trong Hình 1 được thực hiện theo 3
bước như sau nhằm xác định Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng:
-
Bước 1: xác định vùng tuân thủ của
trạm gốc theo 2.3.1. Nếu người dân có thể tiếp cận không gian trong đường biên
tuân thủ (vùng tuân thủ) thì Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng sẽ lớn hơn 1.
-
Bước 2: xác định vùng liên quan và
vùng đo theo 2.3.3 và 2.3.4. Nếu người dân không có khả năng tiếp cận vào vùng
liên quan, nghĩa là không tồn tại vùng đo, thì Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng sẽ
nhỏ hơn hoặc bằng 1.
-
Bước 3: xác định Tỷ lệ phơi nhiễm
tổng cộng trong vùng đo theo 2.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Lưu đồ đánh giá Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng
Việc
đánh giá toàn diện Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng nhằm xác định Tỷ lệ phơi nhiễm
tổng cộng lớn nhất trong các khu vực liên quan nơi mà người dân có thể tiếp cận
(nghĩa là vùng đo).
Nếu
nhà khai thác thiết lập ranh giới của khu vực cấm (restricted area) nhằm ngăn
sự tiếp cận của người dân tới khu vực xung quanh EUT và/hoặc các nguồn liên
quan thì việc đánh giá phải được thực hiện tại các điểm đo (PI) nằm sát với các
ranh giới này (xem Hình 2).
Hình 2 - Ranh giới vật lý của khu vực cấm nằm trong
vùng đo
Tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng được xác định tại các điểm đo (PI, xem 1.5.5) bằng phương
pháp mô tả trong 2.4 và 2.5. Bước lấy mẫu (khoảng cách giữa các điểm đo) tối đa
là 2 m. Tập hợp các điểm đo phải tạo thành lưới với mắt lưới là hình vuông có
kích thước tối đa là 2 m x 2 m.
Hình 3 - Ba vị trí đo tại từng điểm đo
Tại
mỗi điểm đo, Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng được xác định là giá trị lớn nhất của
các giá trị Tỷ lệ phơi nhiễm tổng cộng đo được tại các vị trí đo có độ cao so
với mặt sàn nơi người dân tiếp cận (public walkway) là 110 cm, 150 cm và 170 cm
và nằm trong vùng đo (DI) như minh họa trong Hình 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Vùng tuân thủ của anten định hướng
Vùng
tuân thủ của một anten định hướng (directional) là một hình trụ tròn (đường
kính là D) và chiều cao bằng độ dài mặt bức xạ anten cộng thêm 20 cm, mở rộng
10 cm về hai phía trên và dưới của anten ( m),
hình trụ này được bắt đầu từ sau anten 10 cm và có trục song song với trục của
anten (xem chi tiết tại Hình 4).
Công
thức xác định đường kính của vùng tuân thủ của anten định hướng (xem Phụ lục
A):
(m)
trong
đó:
-
(m):
đường kính của hình trụ (đường kính của vùng tuân thủ);
-
(W):
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của anten (xem mục 1.5.2);
-
(W/m2):
mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nhiệp (dẫn xuất dưới dạng mật độ công
suất sóng phẳng tương đương). là mức giới hạn
phơi nhiễm nhỏ nhất trong các mức giới hạn phơi nhiễm tại các tần số phát khác
nhau của anten (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng
tuân thủ của một anten đẳng hướng (omni-directional) là một hình trụ tròn (đường
kính là D) và chiều cao bằng độ dài mặt bức xạ anten cộng thêm 20 cm, mở rộng
10 cm về hai phía trên và dưới của anten ( m),
hình trụ này có trục trùng với trục của anten (xem chi tiết tại Hình 5).
Công
thức xác định đường kính của vùng tuân thủ của anten đẳng hướng (xem Phụ lục
A):
(m)
trong
đó:
-
(m):
đường kính của hình trụ (đường kính của vùng tuân thủ);
-
(W):
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của anten (xem mục 1.5.2);
-
(W/m2):
mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nhiệp (dẫn xuất dưới dạng mật độ công
suất sóng phẳng tương đương). là mức giới hạn
phơi nhiễm nhỏ nhất trong các mức giới hạn phơi nhiễm tại các tần số phát khác
nhau của anten (nếu có).
Nếu
trạm gốc bao gồm nhiều anten phát thì vùng tuân thủ của trạm gốc là tập hợp các
vùng tuân thủ của các anten thành phần (xem minh họa tại mục A.2 của Phụ lục
A).
Vùng
thâm nhập được xác định bởi một (hoặc nhiều) không gian có đáy là mặt sàn nơi người
dân tiếp cận và chiều cao là 170 cm (xem minh họa tại Hình 6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Minh họa vùng thâm nhập
Đường
biên của vùng liên quan của một anten được xác định bằng cách nhân 5 lần khoảng
cách tính từ điểm tham chiếu (RP) của anten đến đường biên của vùng tuân thủ
(đường biên tuân thủ - CB) của anten đó theo một hướng xác định (xem chi tiết
tại Hình 7, Hình 8 và Phụ lục B).
Nếu
trạm gốc bao gồm nhiều anten phát thì vùng liên quan của trạm gốc là tập hợp các
vùng liên quan của các anten thành phần.
Hình 7 - Vùng liên quan của anten định hướng
Hình 8 - Vùng liên quan của anten đẳng hướng
Vùng
đo là vùng con của vùng liên quan nơi người dân có thể tiếp cận, là phần giao
nhau giữa vùng liên quan và vùng thâm nhập của trạm gốc (xem minh họa tại Hình 9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể
sử dụng các thiết bị đo băng thông rộng (broadband) hoặc thiết bị đo chọn tần
(frequency selective) bao gồm một hoặc nhiều đầu đo (probe) trường điện E hoặc
trường từ H để xác định Tỷ lệ phơi nhiễm .
Trong
trường hợp sử dụng đầu đo không đẳng hướng (non-isotropic), phép đo phải được
thực hiện theo các hướng đo khác nhau nhằm đảm bảo tính đẳng hướng. Ví dụ với
trường hợp sử dụng anten lưỡng cực (dipole), các phép đo phải được thực hiện
theo 3 hướng trực giao trong không gian.
Trong
trường hợp sử dụng đầu đo đẳng hướng, chỉ cần thực hiện 1 phép đo duy nhất.
Độ
lệch đẳng hướng (isotropy deviation) của đầu đo trong cả hai trường hợp trên
đều phải nhỏ hơn 2 dB tại các tần số lớn hơn 30 MHz.
Đối với
thiết bị đo chọn tần thì mức cường độ trường điện nhỏ nhất đo được phải nhỏ hơn
hoặc bằng 0,05 V/m và mức lớn nhất đo được phải lớn hơn hoặc bằng 100 V/m.
Đối với
thiết bị đo băng thông rộng thì mức cường độ trường điện nhỏ nhất đo được phải
nhỏ hơn hoặc bằng 1 V/m và mức lớn nhất đo được phải lớn hơn hoặc bằng 100 V/m.
2.4.2.1.
Yêu cầu cơ bản
Tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của phép đo thì có thể sử dụng thiết bị đo băng
thông rộng hoặc chọn tần. Thông thường các phép đo chọn tần cho kết quả đo Tỷ
lệ phơi nhiễm chính xác hơn. Kết quả đánh giá Tỷ lệ phơi nhiễm sử dụng thiết bị
đo băng thông rộng theo 2.4.2.2 sẽ vượt quá giá trị thực tế (overestimate).
Khoảng
cách giữa đầu đo và người thực hiện đo hoặc các vật phản xạ tối thiểu phải là 1
m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Một nguồn bức xạ vô tuyến trội
(predominant):
Thiết
bị đo băng thông rộng có thể được sử dụng để xác định Tỷ lệ phơi nhiễm và Tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng trong trường hợp có một nguồn bức xạ vô tuyến trội. Một
nguồn vô tuyến được coi là trội nếu có thể chứng minh rằng tổng công suất của
các nguồn bức xạ khác nhỏ hơn 13 dB so với công suất nguồn đó (có thể sử dụng
phương pháp đo phổ - spectrum measurement).
b)
Đánh giá quá mức mức phơi nhiễm:
Nếu
giá trị đo được thấp hơn 13 dB so với mức giới hạn phơi nhiễm thấp nhất được áp
dụng thì giá trị sẽ nhỏ hơn 1 kể cả khi tính
đến sự thay đổi về lưu lượng và điều khiển công suất trong trạm gốc.
2.4.2.3.
Điều kiện để áp dụng phép đo chọn tần
Cường
độ trường đo được liên quan đến một nguồn bức xạ vô tuyến phải bao hàm tổng
công suất của tín hiệu. Do vậy băng thông phân giải (Resolution Bandwidth -
RBW) của thiết bị đo phải rộng hơn băng thông chiếm dụng (Occupied Bandwidth -
OBW) của tín hiệu.
Trong
trường hợp tín hiệu có phổ tần số rộng hơn băng thông phân giải thì áp dụng
phương pháp cộng tích lũy tổng công suất, có tính đến hình dạng của bộ lọc băng
thông phân giải (thường được gọi là chế độ đo công suất kênh – Channel Power
mode).
Đối
với tín hiệu có hệ số gợn sóng (crest factor) lớn thì không nên sử dụng sử dụng
bộ tách sóng đỉnh (peak detector) vì có thể gây ra sự sai lệch lớn.
Nếu sử
dụng phương pháp băng thông rộng để đo Tỷ lệ phơi nhiễm (mục 2.4.2.2) sẽ thu
được trực tiếp giá trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo quy
định tại 2.2, tại mỗi điểm đo giá trị được
xác định tại 3 vị trí và lấy giá trị lớn nhất.
Tỷ lệ
phơi nhiễm tổng cộng tại điểm đo (PI) là tổng của giá
trị đo được trong toàn bộ dải tần số từ 30
MHz đến 3 GHz:
Nếu Tỷ
lệ phơi nhiễm tổng cộng nhỏ hơn hoặc bằng một ()
thì trạm gốc tuân thủ yêu cầu về mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp.
Nếu Tỷ
lệ phơi nhiễm tổng cộng lớn hơn một () thì trạm gốc
không tuân thủ yêu cầu về mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp.
3.1. Mức giới hạn phơi nhiễm quy định tại mục 2.1 của Quy
chuẩn này dẫn chiếu từ điều 6.3 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1:2005.
Trường hợp TCVN 3718-1:2005 có sự thay đổi hay cập nhật, áp dụng tiêu chuẩn
tương ứng.
3.2. Các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
phải phù hợp các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm đảm bảo các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng phù
hợp với Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo các quy định hiện hành.
5.1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và
Truyền thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức triển khai quản lý các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng theo
Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế tiêu chuẩn
ngành mã số TCN 68-255:2006 “Trạm gốc
điện thoại di động mặt đất công cộng – Phương pháp đo mức phơi nhiễm trường
điện từ”.
5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn
này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại
văn bản mới.
(Tham khảo)
Xác định vùng
tuân thủ
A.1.
Xác định đường kính của vùng tuân
thủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a.
Mặt cắt ngang của vùng tuân thủ của anten định hướng qua điểm tham chiếu
b.
Mặt cắt ngang của vùng tuân thủ của anten đẳng hướng qua điểm tham chiếu
Hình A.1 - Mặt cắt ngang của vùng tuân thủ qua điểm
tham chiếu
Trên
mặt cắt ngang gọi điểm F là điểm xa nhất so với điểm tham chiếu (RP) theo hướng
búp sóng chính của anten định hướng (xem Hình A.1a).
Áp
dụng mô hình truyền sóng trong không gian tự do, với giả thiết tại điểm F trên
đường biên tuân thủ có đặc tính bức xạ trường xa, mật độ công suất tại điểm F
sẽ là:
(W/m2)
trong
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
(m):
khoảng cách từ điểm tham chiếu (RP) đến điểm F;
-
(W/m2):
mật độ công suất tại điểm F.
Theo
định nghĩa đường biên tuân thủ thì mật độ công suất tại điểm F bằng mức giới
hạn phơi nhiễm dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất, . Vì
vậy:
(m)
Đường
kính của vùng tuân thủ là (m)
Như
vậy:
(m)
Chọn
điểm A là điểm bất kỳ nằm trên đường biên tuân thủ của anten đẳng hướng (xem Hình
A.1b).
Áp
dụng mô hình truyền sóng trong không gian tự do, với giả thiết tại điểm bất kỳ
trên đường biên tuân thủ của anten đẳng hướng có đặc tính bức xạ trường xa, mật
độ công suất tại điểm A sẽ là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó:
-
(W):
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của anten;
-
(m):
khoảng cách từ điểm tham chiếu (RP) đến điểm A (chính bằng bán kính của vùng
tuân thủ);
-
(W/m2):
mật độ công suất tại điểm A.
Theo
định nghĩa đường biên tuân thủ thì mật độ công suất tại điểm A bằng mức giới
hạn phơi nhiễm dẫn xuất dưới dạng mật độ công suất, .
Vì vậy:
(m)
Đường
kính của vùng tuân thủ là (m)
Như
vậy:
(m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 minh họa vùng tuân thủ của một trạm gốc điện
thoại di động mặt đất công cộng bao gồm các anten định hướng (directional).
Hình A.2 - Minh họa vùng tuân thủ của một trạm gốc
A.3.
Ví dụ tính toán kích thước vùng
tuân thủ
Mục
này nêu một ví dụ tính toán kích thước vùng tuân thủ cho một anten định hướng.
Giả thiết một anten trạm gốc loại định hướng có các thông số sau :
-
Tổng công suất phát của các máy
phát W (tương đương 51,6 dBm);
-
Tổng suy hao từ các máy phát đến
anten dB;
-
Độ tăng ích của anten theo hướng
búp sóng chính dBi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Độ dài mặt bức xạ của anten m.
Vùng
tuân thủ của anten này có dạng hình trụ như Hình 4.
Công
suất bức xạ đẳng hướng tương đương:
Như
vậy dBm (tương đương 2034 W)
Đường
kính của vùng tuân thủ:
m
Chiều
cao của vùng tuân thủ: m
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục này diễn giải cách xác định đường biên của vùng liên quan bằng cách nhân 5
lần khoảng cách giữa điểm tham chiếu của anten và đường biên tuân thủ theo một
hướng xác định.
Khi
xác định đường biên của vùng liên quan dựa trên đường biên tuân thủ áp dụng các
giả thiết sau:
a)
Tại điểm bất kì trong trường xa
của trường bức xạ, cường độ trường điện tỷ lệ nghịch với khoảng cách từ điểm đó
đến anten bức xạ;
b)
Tại mỗi tần số, Tỷ lệ phơi nhiễm tỷ
lệ với bình phương cường độ trường điện.
Hình B.1 - Xác định biên vùng liên quan
Xét
tại điểm PCB cách anten khoảng cách là ,
giá trị cường độ trường điện đo được là .
Nếu (là giá trị mức giới hạn phơi nhiễm
dẫn xuất dưới dạng cường độ trường điện) thì theo định nghĩa đường biên tuân
thủ (mục 1.5.7), điểm PCB sẽ thuộc vào đường biên tuân thủ và Tỷ lệ
phơi nhiễm tại điểm này sẽ bằng 1 vì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại
điểm PRD cách anten khoảng cách , cường
độ trường điện tương ứng sẽ là và Tỷ lệ phơi
nhiễm tương ứng là:
Tỷ lệ này (4%) nhỏ hơn so với quy định về giới hạn của
vùng liên quan (mục 1.5.23) là 5% và do đó tại vị trí này, anten bức xạ đang
xét không còn được coi là nguồn liên quan. Tập hợp các điểm PRD sẽ
tạo thành biên của vùng liên quan.