BỘ
CÔNG NGHIỆP
Phần IV
BẢO VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
11 TCN - 21 - 2006
Mục
lục
Phần
IV
BẢO
VỆ VÀ TỰ ĐỘNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BẢO
VỆ LƯỚI ĐIỆN ĐIỆN ÁP ĐẾN 1kV
• Phạm vi áp dụng
và định nghĩa
• Yêu cầu đối với
thiết bị bảo vệ
• Lựa chọn bảo vệ
• Nơi đặt thiết
bị bảo vệ
Chương
IV.2
• Phạm vi áp dụng
• Yêu cầu chung
• Bảo vệ máy phát
điện nối trực tiếp vào thanh cái điện áp máy phát điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Bảo vệ khối máy
phát điện – MBA
• Bảo vệ ĐDK hoặc
đường cáp trong lưới điện 6-15kV trung tính cách ly
• Bảo vệ ĐDK hoặc
đường cáp trong lưới điện 22 - 35kV trung tính cách ly
• Bảo vệ ĐDK hoặc
đường cáp trong lưới điện 15 - 500kV trung tính nối đất hiệu quả
• Bảo vệ tụ điện
bù ngang và bù dọc
• Bảo vệ thanh
cái, máy cắt vòng, máy cắt liên lạc thanh cái và máy cắt phân đoạn
• Bảo vệ máy bù
đồng bộ
Chương
IV.3
TỰ
ĐỘNG HOÁ VÀ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tự động đóng
lại
• Tự động đóng
nguồn dự phòng
• Đóng điện máy
phát điện
• Tự động điều
chỉnh kích thích, điện áp và công suất phản kháng
• Tự động điều
chỉnh tần số và công suất tác dụng
• Tự động ngăn
ngừa mất ổn định
• Tự động chấm
dứt chế độ không đồng bộ
• Tự động hạn chế
tần số giảm
• Tự động hạn chế
tần số tăng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tự động hạn chế
điện áp tăng
• Tự động ngăn
ngừa quá tải
• Điều khiển từ
xa
Chương
IV.4
MẠCH
ĐIỆN NHỊ THỨ
• Phạm vi áp dụng
• Yêu cầu của
mạch nhị thứ
Ký hiệu các chức
năng bảo vệ và tự động
IV.1.14. Khi dòng điện lâu dài cho phép của
dây dẫn xác định theo Điều IV.1.10
và IV.1.12 không đúng
với trị số nêu trong các bảng về dòng điện lâu dài cho phép ở Chương I.3 - Phần I thì cho phép chọn dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn, kề sát trị số
trong bảng nhưng không được nhỏ hơn trị số xác định theo dòng điện tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc vận hành và bảo dưỡng thiết bị bảo vệ có phần dẫn điện hở phải do người có chuyên môn đảm nhiệm.
IV.1.16. Cần đặt thiết bị bảo vệ tại các vị trí trong mạch điện mà ở đó tiết diện dây dẫn giảm nhỏ (về phía phụ tải điện) hoặc tại các
vị trí cần đảm bảo độ nhạy và tính chọn lọc (xem Điều
IV.1.17 và IV.1.20).
IV.1.17. Phải đặt thiết bị bảo vệ ngay tại chỗ đấu phần tử được bảo vệ với đường dây cung cấp. Khi cần thiết, cho phép chiều dài của đoạn dây rẽ nhánh giữa thiết bị bảo vệ và đường dây cung cấp đến 6m. Tiết
diện của đoạn dây này có thể nhỏ hơn tiết diện của đường dây cung cấp nhưng không nhỏ hơn
tiết diện của dây dẫn sau thiết bị bảo vệ.
Đối với các nhánh dây đặt ở chỗ không thuận tiện (Ví dụ đặt ở chỗ quá cao), cho
phép
lấy chiều dài đoạn nối tới thiết bị bảo vệ đến 30m để có thể vận hành thuận tiện (Ví dụ đầu vào của trạm phân phối, các
bộ khởi động của thiết bị điện v.v.).
Khi đó tiết diện của nhánh rẽ không được nhỏ hơn tiết diện xác định theo dòng điện tính toán, đồng thời đảm bảo không nhỏ hơn 10% khả năng tải của đoạn đường dây trục được bảo vệ. Dây nhánh rẽ nói trên (6m hoặc 30m) có vỏ bọc hoặc cách điện đặt trong ống hoặc hộp không chảy; còn các trường hợp khác (trừ
công trình cáp ngầm), ở khu vực dễ chảy nổ
thì được đặt hở trên các kết cấu với điều kiện đảm bảo không bị hư hỏng do cơ
học.
IV.1.18. Khi dùng cầu chảy để bảo vệ lưới điện phải đặt cầu chảy trên tất cả các cực hoặc
các pha bình thường không nối
đất.
Cấm đặt
cầu chảy ở dây trung tính.
IV.1.19. Khi dùng áptômát để bảo vệ lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp phải đặt bộ
cắt của nó trên tất cả các dây dẫn bình thường
không nối đất.
Khi dùng áptômát để bảo vệ lưới điện có trung tính cách ly 3 pha 3 dây hoặc 1 pha 2 dây hoặc lưới điện một chiều, phải đặt bộ cắt của nó trên 2 pha đối với lưới điện 3 dây và trên 1 pha (cực) đối với lưới điện 2 dây. Lưu ý, trên cùng một lưới điện nên đặt bảo vệ trên các pha (cực) cùng tên.
Chỉ được đặt bộ cắt của áptômát trên dây trung tính khi nó tác động thì tất cả các dây có
điện áp đều được
cắt đồng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Nhánh rẽ từ thanh cái trong tủ điện đến các thiết bị cùng đặt trong tủ này. Khi đó, nhánh rẽ phải được chọn theo dòng điện tính toán của nhánh.
2. Chỗ có tiết diện
giảm dọc theo đường
dây cung
cấp hoặc chỗ nhánh
rẽ
nếu thiết bị bảo vệ của đoạn đường dây phía trước nó bảo vệ được đoạn giảm tiết diện đó, hoặc nếu đoạn giảm tiết diện hoặc nhánh
rẽ có tiết diện không nhỏ hơn một nửa tiết diện của đoạn đường dây được bảo vệ.
3. Nhánh rẽ từ đường dây cung cấp đến các thiết bị dùng điện công suất nhỏ nếu thiết bị
bảo
vệ của đường dây cung cấp có dòng điện chỉnh định không quá 25A.
4. Nhánh rẽ từ đường dây cung cấp cho mạch đo lường, điều khiển, tín
hiệu, nếu những dây dẫn này không đi ra ngoài phạm vi máy hoặc tủ điện, nếu
những dây dẫn này đi ra ngoài phạm vi máy hoặc tủ điện nhưng được đặt trong ống
hoặc có vỏ không chảy.
IV.1.21. Không
được đặt thiết
bị bảo vệ tại chỗ nối đường dây cung cấp với các mạch
điều
khiển, tín hiệu và đo lường nếu khi các mạch này bị cắt điện có thể dẫn đến hậu quả nguy hiểm (cắt điện máy bơm chữa
cháy, quạt gió dùng để tránh hình thành các hỗn hợp
nổ, thiết bị
máy móc của hệ thống tự
dùng trong nhà máy điện v.v.). Trong mọi trường hợp, dây dẫn của các mạch này phải đặt trong ống hoặc
có vỏ không chảy. Tiết diện của các mạch này không được nhỏ hơn trị số quy
định ở Điều IV.4.4.
Chương IV.2
BẢO VỆ RƠLE
Phạm vi áp
dụng và định nghĩa
IV.2.1. Chương này áp dụng cho các
thiết bị bảo vệ bằng rơle (bảo vệ rơle) của các phần tử của hệ thống điện, trang bị điện công nghiệp và trang bị điện khác có điện áp
trên 1kV đến 500kV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu về bảo vệ lưới điện điện áp đến 1kV được qui định ở Chương IV.1.
Bảo vệ rơle của các phần tử của trang bị điện không được nêu ở chương này và các chương khác phải thực hiện theo những qui định của mục yêu cầu chung của chương này.
Bảo vệ
chính là bảo vệ chủ yếu, tác động trước tiên.
Bảo vệ
kép là hai bảo vệ chính, độc lập, cùng tên, cùng tác động.
Bảo vệ dự phòng (bảo vệ phụ) là bảo vệ tác động khi
bảo vệ chính không tác động.
Yêu cầu chung
IV.2.2.
Thiết bị điện phải
có bảo vệ
rơle
để:
1. Cắt tự động phần tử hư hỏng ra khái phần không hư hỏng của hệ thống điện (trang
bị điện) bằng máy cắt; nếu sự cố không
trực tiếp phá vì chế độ làm việc của hệ thống điện (Ví dụ ngắn mạch chạm đất trong lưới điện có trung tính cách
ly) thì cho phép bảo vệ rơle
chỉ tác động báo tín hiệu.
2. Phản ứng với
các chế độ làm việc nguy hiểm và không bình thường của các phần tử của hệ thống điện (Ví dụ quá tải, tăng điện áp ở cuộn dây stato của máy phát
điện tuabin nước); tuỳ thuộc vào chế độ làm việc và điều kiện vận hành các trang bị điện mà bảo vệ rơle phải tác động báo tín hiệu hoặc tác động cắt những phần
tử mà nếu để lại có thể gây ra sự
cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Có thể
chọn cầu chảy đảm bảo các
thông số yêu cầu (điện
áp và dòng điện danh định,
dòng điện cắt danh định v.v.).
• Đáp ứng được yêu cầu về tính chọn lọc và độ
nhạy.
• Không cản trở việc sử dụng các thiết bị tự động (tự động đóng lại - TĐL, tự động
đóng nguồn dự phòng - TĐD v.v.) cần thiết theo điều kiện làm việc của thiết bị
điện.
Khi sử
dụng
cầu chảy
hoặc dây
chảy
đặt
hở, tuỳ thuộc
vào mức không
đối
xứng trong chế độ không toàn pha và đặc điểm của phụ tải, phải xem xột khả
năng cần
thiết đặt thiết bị bảo vệ chống chế độ không toàn pha ở trạm biến áp của hộ
tiêu thụ.
IV.2.4. Bảo vệ rơle
phải đảm bảo cắt ngắn mạch
với thời gian ngắn nhất
có thể được
nhằm
đảm bảo cho phần không bị hư hỏng tiếp tục làm việc bình thường (làm
việc
ổn định của hệ thống điện và của hộ tiêu thụ điện, đảm bảo khả năng khôi phục sự làm việc bình thường bằng tác động của TĐL và TĐD, tự khởi động của các
động cơ điện, tự kéo vào đồng bộ v.v.), hạn chế phạm vi và mức độ hư hỏng của phần tử bị sự cố.
IV.2.5.
Bảo vệ rơle phải đảm bảo cắt có chọn lọc để khi sự cố ở một phần tử nào thì chỉ
cắt phần tử đó.
Cho phép bảo vệ tác động không chọn lọc (sau đó hiệu chỉnh lại bằng tác động của
TĐL
hoặc TĐD):
1. Để đảm
bảo tăng tốc độ cắt ngắn
mạch, nếu việc đó cần thiết
(xem Điều IV.2.4).
2. Khi sử
dụng sơ đồ điện chính đơn
giản dùng dao cách ly tự động ở mạch
đường dây hoặc
mạch MBA, dao cách ly tự
động
cắt thành phần sự cố ở thời
điểm không
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Cắt ngắn
mạch có thời gian vẫn đảm bảo thực hiện
yêu cầu
của Điều VI.2.4.
• Bảo vệ
làm nhiệm vụ dự phòng,
xem Điều IV.2.14.
IV.2.7.
Độ tin cậy của bảo
vệ rơle (tác động khi xuất hiện điều kiện phải tác động và không tác động khi không xuất hiện điều kiện đó) phải đảm bảo
bằng cách sử dụng
các thiết bị có các thông số và kết cấu tương ứng với
nhiệm vụ cũng như
phù hợp với việc vận hành
các thiết bị này.
Khi cần thiết nên dùng
các biện pháp đặc biệt để tăng độ tin cậy, Ví dụ như sơ đồ có dự phòng, có kiểm tra tình trạng làm việc một cách liên tục hoặc định kỳ v.v. Cũng
phải tính đến khả năng nhầm lẫn của nhân viên vận hành khi thực hiện các thao
tác cần thiết với bảo vệ rơle.
IV.2.8.
Trường hợp bảo
vệ rơle
có mạch điện áp phải có những thiết bị
sau:
• Tự động khóa các bảo vệ khi áptômát
mạch điện áp cắt, cầu chảy đứt hoặc có hư
hỏng ở mạch điện áp (nếu hư hỏng đó
có thể dẫn đến tác động sai khi vận hành
bình thường) và báo tín hiệu về các hư hỏng của mạch
này.
• Báo tín hiệu hư hỏng mạch điện áp nếu những hư hỏng không dẫn đến bảo vệ
tác động sai trong chế độ làm việc bình thường nhưng lại gây nên tác động sai
trong những điều kiện khác (Ví dụ khi có ngắn
mạch ngoài vùng bảo vệ).
IV.2.9. Đối với bảo vệ rơle có thời gian, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xem xột có nên
đảm
bảo cho bảo vệ tác động theo trị số dòng điện ban đầu hoặc điện trở ban đầu hoặc không, nhằm loại trừ việc tác động sai hoặc từ chối làm việc của bảo vệ (do dòng
điện ngắn mạch tắt dần theo thời gian, do dao động điện, do xuất hiện hồ
quang ở chỗ sự cố v.v.).
IV.2.10. Bảo vệ ở lưới điện 110kV trở lên phải có thiết bị liên động để khóa tác động của bảo vệ khi có dao
động điện hoặc khi xuất hiện không đồng bộ nếu ở lưới này có khả
năng có những dao động hoặc không đồng bộ làm
cho bảo vệ có thể tác động sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép
bảo vệ
không cần có khóa
chống dao
động nếu bảo vệ
đã hiệu chỉnh
theo dao động điện bằng
thời
gian (thời
gian duy
trỡ của bảo vệ
khoảng 1,5 ¸ 2 giây).
IV.2.11. Phải thể hiện sự tác động của bảo vệ rơle bằng bộ chỉ thị đặt sẵn trong rơle, bằng rơle tín hiệu riêng hoặc bằng bộ đếm số lần tác động của bảo vệ và các thiết
bị tương đương khác để
có thể phân tích, nghiên cứu hoạt động của bảo vệ.
IV.2.12. Phải
có tín
hiệu báo tác
động
đi cắt
của
bảo
vệ rơle
báo tín
hiệu của từng bảo vệ, đối với bảo vệ phức tạp phải báo tín hiệu riêng từng phần của bảo vệ
(cấp bảo vệ
khác nhau,
các bảo vệ phức hợp riêng
biệt chống
các dạng hư
hỏng khác nhau v.v.).
IV.2.13. Trên từng phần tử của hệ thống điện phải có bảo vệ chính để tác động khi có sự
cố trong giới hạn
phần tử được
bảo vệ
với thời gian nhỏ hơn các bảo vệ
khác đặt cùng trên phần tử đó.
Đường dây 220kV
trở lên nên có hai bảo
vệ chính cho một phần tử. Việc đấu nối
các bảo vệ này vào máy biến
dòng phải thực hiện theo Điều IV.2.15.
Các máy phát điện 300MW trở lên, các
khối ghép đôi tổ máy phát điện có tổng công
suất 300MW trở lên, ĐDK 500kV, máy biến áp 500/220kV nên cân nhắc việc đặt
bảo
vệ
kép (không kể rơle hơi).
IV.2.14. Trong trường hợp bảo vệ hoặc máy cắt của các phần tử lân cận từ chối làm việc, phải đặt bảo
vệ
dự phòng xa.
Nếu bảo vệ chính có tính chọn lọc tuyệt đối (Ví dụ bảo vệ cao tần, bảo vệ so lệch
dọc,
ngang), thì trên phần tử đó phải đặt bảo vệ dự phòng làm chức năng không những bảo vệ dự phòng xa cho phần tử lân cận mà còn làm chức năng bảo vệ dự
phòng gần cho chính phần tử đó, nghĩa là nó sẽ tác động khi bảo vệ chính của phần tử đó từ chối làm việc hoặc khi đưa bảo vệ chính ra khái làm việc. Ví dụ nếu bảo vệ chính chống ngắn mạch giữa các pha dùng bảo vệ so lệch pha thì bảo vệ
dự phòng có thể dùng bảo vệ khoảng cách.
Nếu bảo vệ chính
của đường dây 110kV trở lên có tính chọn lọc
tương đối (Ví dụ bảo vệ
nhiều cấp với thời gian trễ) thì:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Phải có biện pháp đảm bảo bảo vệ dự phòng gần làm việc nếu như khi có ngắn mạch
bảo
vệ dự phòng xa không đảm bảo.
IV.2.15. Phải thực hiện bảo vệ dự phòng bằng thiết bị trọn bộ riêng sao cho có thể kiểm
tra riêng rẽ hoặc sửa chữa bảo vệ chính hoặc bảo vệ dự phòng riêng ngay khi
phần tử được bảo vệ đang làm việc. Trong trường hợp đó bảo vệ chính và bảo vệ
dự
phòng thông thường được cung cấp từ các
cuộn dây thứ cấp khác nhau của máy biến dòng. Nên đấu mạch đi cắt của rơle vào hai cuộn cắt riêng biệt của máy cắt.
Ở các thiết
bị điện áp 220kV trở lên, thông thường bảo vệ được cấp nguồn từ hai phân
đoạn một chiều khác nhau.
IV.2.16. Đối
với đường dây 22kV trở lên, với mục đích tăng độ tin cậy cắt sự cố ở đầu đường dây, có thể đặt bảo vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian làm bảo vệ bổ
sung theo các yêu cầu nêu ở Điều III.2.25.
IV.2.17. Nếu việc đáp ứng yêu cầu dự phòng xa làm cho bộ phận bảo vệ quá phức tạp hoặc về
mặt kỹ thuật không thể thực
hiện được thì cho phép:
1. Rút ngắn vùng dự phòng xa (bảo vệ dự phòng có thể không cắt ngắn mạch sau
máy biến áp, trên đường dây có điện kháng, những đường dây lân cận khi có
nguồn
điện
phụ
thêm, dòng điện tại
chỗ bảo vệ nhỏ
hơn nhiều so với dòng điện ở chỗ
sự cố).
2. Chỉ thực hiện dự phòng xa đối với những dạng sự cố thường gặp, không tính đến
chế
độ làm việc ít gặp và khi tính đến tác
động bậc thang của
bảo
vệ.
3. Bảo vệ tác động không chọn lọc khi có ngắn mạch ở phần tử lân cận (khi bảo vệ làm nhiệm vụ dự phòng xa) có thể làm cho một số trạm mất điện, nhưng phải cố gắng khắc phục bằng cách dùng
TĐL và TĐD.
IV.2.18. Bảo vệ
dự
phòng khi máy cắt từ chối cắt (DTC) phải được đặt ở
các trang bị điện 110kV - 500kV. DTC có tác dụng đi cắt toàn bộ các phần tử nối vào một thanh
cái khi bảo vệ của một trong
các phần tử trên bị sự cố có khởi động mà không cắt ngắn mạch sau thời gian đã định. Cho phép không đặt thiết
bị DTC ở các trang bị điện 110 - 220kV khi
có đủ các điều kiện sau
đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Khi bảo vệ dự phòng tác động không có thêm phần tử bị cắt do cắt các máy
cắt không trực tiếp đấu vào máy cắt từ chối làm việc (Ví dụ không có máy cắt phân
đoạn, đường dây rẽ
nhánh).
Ở các nhà máy điện có máy phát điện làm mát trực tiếp trong cuộn dây, để tránh hư hỏng máy phát điện khi máy cắt 110kV - 500kV từ chối làm việc, nên đặt thiết bị
DTC không phụ thuộc vào bất cứ điều
kiện gỡ.
Khi một trong các máy cắt của phần tử hư hỏng (đường dây, MBA, thanh cái) từ
chối làm việc, thiết bị DTC phải
tác động đi cắt các máy cắt lân cận.
Nếu bảo vệ đấu nối với máy biến dòng bố trí ở ngoài MBA, thì DTC phải tác động khi có ngắn mạch ở vùng giữa máy biến dòng và máy cắt.
Cho phép dùng DTC đơn giản, tác động cắt khi ngắn mạch kèm theo từ chối cắt máy cắt không phải của tất cả các phần tử (Ví dụ chỉ khi có ngắn mạch ở đường dây);
ngoài ra ở điện áp 35 - 220kV cho
phép dùng DTC chỉ tác động cắt các máy cắt phân đoạn.
Khi bảo vệ dự
phòng xa không đủ hiệu quả cần tăng
độ
tin cậy của dự phòng gần bằng
cách có thêm thiết bị DTC.
IV.2.19. Để đánh giá độ nhạy của các loại rơle bảo vệ chính phải dựa vào hệ số độ nhạy. Hệ số độ nhạy được xác định như sau:
• Đối với bảo
vệ phản ứng theo trị số tăng khi sự cố là tỷ số
giữa trị số tính toán (dòng
điện hoặc điện áp) khi ngắn mạch chập dây trực tiếp trong vùng bảo vệ và trị số khởi động.
• Đối với bảo vệ phản ứng theo trị số giảm khi sự cố là tỷ số giữa trị số khởi
động và trị số tính toán (điện trở hoặc điện áp) khi ngắn mạch chập dây trực tiếp trong
vùng bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.20. Khi đánh giá
độ nhạy của các bảo vệ chính cần phải căn cứ vào việc đảm bảo những hệ số độ
nhạy sau đây:
1. Bảo vệ quá dòng có hoặc không có khởi động kém áp có hướng hoặc không có
hướng, cũng như bảo vệ một cấp có hướng hoặc không có hướng có bộ lọc thứ tự nghịch và thứ tự không: đối
với các mạch dòng điện và điện áp - khoảng 1,5.
• Đối với mạch có hướng công suất thứ tự nghịch và thứ tự không - khoảng 2 theo công suất và 1,5 theo dòng điện
và điện áp.
• Đối với mạch có hướng công suất đấu vào mạch dòng điện toàn phần và điện áp toàn
phần thì không quy định đối
với công suất, đối với dòng điện bằng khoảng 1,5.
Đối với bảo vệ quá dòng của MBA có điện áp phía hạ áp 0,23 ¸ 0,4kV hệ số độ nhạy nhỏ
nhất có thể bằng 1,5.
2. Bảo vệ dòng điện từng cấp hoặc bảo vệ dòng điện và điện áp có hướng và
không có hướng đấu vào mạch dòng điện toàn phần và mạch điện áp toàn phần hoặc đấu vào
các thành phần thứ tự không:
Đối với mạch dòng điện và mạch điện áp của cấp bảo vệ được dùng để tác động khi ngắn mạch ở cuối đoạn được bảo vệ, hệ số độ nhạy không kể tác động dự phòng bằng khoảng 1,5; còn khi có cấp dự phòng đảm bảo tác động có chọn lọc cho phép giảm hệ số độ nhạy của cấp dự phòng xuống bằng khoảng 1,3; khi có bảo vệ thanh cái riêng ở đầu
đường dây có độ nhạy tương ứng khoảng 1,5 và 1,3 đối với bảo vệ thứ tự không cho phép tác động theo
chế
độ
bậc thang cắt theo từng
cấp.
• Đối với mạch có hướng công suất thứ tự không và thứ tự nghịch - khoảng 2 theo công suất và khoảng 1,5 theo dòng điện và điện áp.
• Đối với mạch có hướng công suất đấu vào dòng điện và điện áp toàn phần thì
không qui định theo công suất và
bằng khoảng 1,5 theo dòng điện.
3. Bảo vệ khoảng cách chống ngắn
mạch nhiều pha:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với mạch bảo
vệ
khoảng cách cấp hai dùng
để
tác động khi có ngắn mạch
ở cuối đường dây được bảo vệ không kể đến tác động dự phòng - khoảng 1,5 và
đối với cấp ba của bảo vệ khoảng cách - khoảng 1,25; đối với
các mạch nêu trên, độ nhạy theo dòng điện - khoảng 1,3 (theo tỷ số với dòng điện làm việc) khi có
sự cố ở tại điểm này.
4. Bảo vệ so lệch dọc máy phát điện,
MBA, đường dây và các phần
tử khác, cũng như bảo
vệ
so lệch toàn phần của
thanh cái - khoảng 2,0; đối với mạch khởi động theo dòng điện của bảo vệ so lệch không toàn phần, bảo vệ khoảng cách
của
thanh cái điện áp máy phát điện thì hệ số độ nhạy phải bằng khoảng 2,0, còn đối
với cấp một của bảo vệ so lệch không toàn phần của thanh cái điện áp máy phát điện được thực hiện theo dạng cắt nhanh - khoảng 1,5 (khi ngắn mạch tại thanh cái).
Đối với bảo vệ so lệch máy phát điện và MBA, độ nhạy được kiểm tra khi có
ngắn mạch
ngay đầu ra của chúng.
Tuy nhiên, đối với
máy phát điện
tuabin nước hoặc máy phát điện tuabin có làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây stato
thì không phụ thuộc vào độ nhạy, dòng điện tác động phải lấy nhỏ hơn dòng điện danh định
của máy phát điện (xem Điều IV.2.35).
Đối với MBA tự ngẫu và MBA
tăng áp công suất 63MVA trở lên, dòng điện tác động không tính đến chế độ hãm nên
lấy nhỏ hơn dòng điện danh định (đối với MBA tự ngẫu - nhỏ hơn dòng điện tương ứng với công
suất chuẩn). Đối với các
MBA công suất 25MVA trở
lên và dòng điện tác động không tính đến chế độ hãm nên lấy không lớn hơn 1,5 dòng
điện
danh định của MBA.
Cho phép giảm hệ số độ nhạy đối
với bảo vệ so lệch MBA hoặc khối máy phát điện - MBA đến trị số 1,5 trong những trường hợp sau vì đảm bảo hệ số độ nhạy bằng
khoảng 2,0 sẽ phức tạp hoặc không thực
hiện được về mặt kỹ
thuật):
• Khi ngắn mạch
ở đầu ra phía hạ áp của MBA tăng áp công
suất nhỏ hơn 80MVA
(có tính đến điều chỉnh điện
áp).
• Trong chế độ đóng MBA dưới điện áp, cũng như ở chế độ làm việc ngắn hạn của MBA (Ví dụ khi cắt một trong các nguồn cung cấp của MBA 3 cuộn dây).
Khi đóng điện từ một trong các nguồn cung cấp vào thanh cái bị sự cố cho phép
giảm
hệ số độ nhạy đối với bảo
vệ
so lệch thanh cái đến 1,5.
Đối với bảo vệ so lệch MBA khi ngắn mạch đằng sau cuộn điện kháng đặt ở phía hạ
áp
của MBA và nằm trong vùng bảo vệ so lệch thì hệ số độ nhạy cũng bằng 1,5. Khi có các bảo vệ khác bao trùm cả cuộn điện kháng và thoả món yêu cầu về độ nhạy của bảo vệ so lệch MBA khi ngắn mạch ở cùng điểm trên thì không qui định độ nhạy.
5. Bảo vệ so lệch
ngang có hướng
cho các đường dây làm việc
song song:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với mạch có hướng công suất thứ tự không - khoảng 4,0 theo công suất và bằng khoảng
2,0 theo dòng điện và điện áp
khi máy cắt ở đầu đối diện mở.
• Đối với mạch có hướng công suất đấu vào dòng điện và điện áp toàn phần thì
hệ
số độ nhạy theo công suất không
qui định còn theo dòng điện bằng khoảng 2,0 khi máy cắt ở hai đầu đường dây đều đóng và khoảng 1,5 khi máy cắt ở đầu đối diện
mở.
6. Bảo vệ có hướng với khóa liên động
tần số cao:
• Đối với mạch có hướng công suất thứ tự nghịch hoặc thứ tự không để kiểm sóat mạch
cắt - khoảng 3,0 theo công suất, khoảng
2,0 theo dòng điện và điện áp.
• Đối với mạch khởi động kiểm sóat mạch cắt - khoảng 2,0 theo dòng điện và điện
áp, khoảng 1,5 theo
điện trở.
7. Bảo vệ so lệch pha tần số cao:
• Đối với mạch khởi động kiểm sóat mạch cắt - khoảng 2,0 theo dòng điện và điện
áp, khoảng 1,5 theo
điện trở (khoảng
cách).
8. Bảo vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian đặt ở máy phát điện công suất đến
1MW và đặt ở MBA, khi ngắn mạch
tại chỗ đặt bảo vệ
- khoảng 2,0.
9. Bảo vệ chạm đất trên các đường cáp ngầm trong lưới điện có trung tính cách
ly (tác động đi báo hiệu hoặc
cắt): đối với bảo vệ phản ứng theo dòng điện tần số cơ bản - khoảng 1,25; đối với bảo vệ phản ứng theo dòng điện tần số tăng cao - khoảng 1,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.21. Khi
xác định độ nhạy nêu trong Điều IV.2.20 mục 1, 2, 5 và 7 cần thiết phải tính
đến
những điểm sau đây:
1. Độ nhạy theo công suất của rơle cảm ứng định hướng công suất chỉ kiểm tra khi nó đấu vào dòng điện và điện áp thành
phần thứ tự nghịch
và thứ
tự không.
2. Độ nhạy của rơle định hướng công suất đấu theo sơ đồ so sánh (trị số tuyệt đối hoặc pha) thì kiểm tra theo dòng điện khi nó đấu vào dòng điện và điện áp toàn
phần; kiểm tra theo dòng điện và điện áp khi nó đấu vào dòng điện và điện áp thành
phần thứ tự nghịch
và thứ
tự không.
IV.2.22. Đối
với các máy phát điện nối trực tiếp vào thanh cái, độ nhạy của bảo vệ dòng điện chống ngắn mạch chạm đất trong cuộn dây stato tác động đi cắt được xác
định
bằng dòng điện khởi động không lớn hơn 5A, ngoại lệ cho phép tăng dòng
điện khởi động đến 5,5A.
Đối với các máy phát điện làm việc theo khối với MBA hệ số độ nhạy của bảo vệ chống ngắn mạch một pha chạm đất bao trùm toàn bộ cuộn dây stato phải không nhỏ
hơn
2,0; đối với bảo vệ điện áp thứ tự không không bao trùm hết cuộn
dây stato, điện áp khởi động không
được
lớn hơn 15V.
IV.2.23. Độ
nhạy của bảo
vệ dùng nguồn điện thao tác xoay chiều
được thực hiện bằng sơ đồ khử mạch shunt của cuộn cắt điện từ, phải được kiểm tra sai số thực tế của máy biến dòng sau khi khử mạch shunt. Khi đó hệ số độ nhạy tối thiểu của cuộn cắt điện từ để chúng tác
động tin cậy phải lớn hơn khoảng
20% so với các bảo vệ tương ứng (xem
Điều IV.2.20).
IV.2.24. Hệ số độ nhạy nhỏ nhất đối với các
bảo vệ dự phòng khi ngắn mạch ở cuối phần tử lân cận hoặc ở cuối của phần tử xa nhất trong các
phần tử nối tiếp nằm trong vùng bảo vệ dự
phòng phải bằng (xem Điều IV.2.17):
• Đối với mạch dòng
điện, điện áp và điện trở bằng 1,2.
• Đối với mạch có hướng công suất thứ tự nghịch và thứ tự không: bằng 1,4
theo công suất và bằng
1,2 theo dòng điện và điện
áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đánh giá độ nhạy của các cấp bảo vệ dự phòng gần (xem Điều IV.2.14) căn cứ
vào các hệ số độ nhạy
nêu trong Điều IV.2.20 đối với các bảo vệ tương ứng.
IV.2.25. Đối
với bảo vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian đặt trên các đường dây làm nhiệm vụ bảo vệ phụ, hệ số độ nhạy phải bằng khoảng 1,2 khi ngắn mạch ở nơi đặt bảo vệ
trong điều kiện có lợi nhất
về độ
nhạy.
IV.2.26. Nếu bảo vệ của phần tử ở phía sau tác động mà bảo vệ của phần tử ở phía trước không
tác động có thể do không đủ độ nhạy thì độ nhạy của các bảo vệ này phải được phối hợp
với nhau.
Cho phép không phải phối hợp độ nhạy với
nhau đối với các bảo
vệ dự phòng xa, nếu như việc không cắt được ngắn mạch do không đủ độ nhạy của
bảo vệ
của phần tử phía sau (Ví dụ bảo vệ thứ tự nghịch của máy phát điện điện, MBA tự
ngẫu)
có thể dẫn đến hư hỏng nghiờm trọng.
IV.2.27. Trong lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp, do yêu cầu của bảo vệ rơle, phải chọn chế độ trung tính của các MBA
(nghĩa là phân bố số lượng MBA có trung
tính nối đất trực tiếp) sao cho khi có ngắn mạch chạm đất các trị số về dòng điện và điện áp đủ đảm bảo cho bảo vệ của các phần tử tác động ở mọi chế độ vận hành của hệ
thống điện.
Đối với MBA tăng áp hoặc
MBA được cung cấp nguồn từ
hai hoặc ba phía (hoặc được cung cấp đáng kể từ các động cơ đồng bộ hoặc máy bù đồng bộ) mà cuộn dây phía đầu ra trung
tính có cách điện giảm dần, phải loại trừ khả năng xuất hiện chế độ làm việc bị cấm đối với
MBA ở chế độ trung tính cách ly ở phần thanh cái hoặc phần lưới điện 110 - 220kV
bị tách ra khi xuất hiện chạm
đất một pha (xem Điều IV.2.62). Muốn vậy,
khi vận hành đồng
thời
một số MBA trung tính cách ly và trung tính nối đất, phải dự tính bảo vệ đảm bảo cắt MBA trung tính cách ly hoặc có biện pháp tự động nối đất trung tính trước khi
cắt các MBA có trung tính nối đất làm việc cùng chung thanh cái hoặc ở phần lưới
đó.
IV.2.28. Máy biến dòng dùng để cung cấp cho mạch dòng điện của thiết bị bảo vệ rơle
chống
ngắn
mạch phải thoả món
những yêu cầu sau:
1. với mục đích ngăn chặn tác động sai khi ngắn mạch ở ngoài vùng bảo vệ, sai
số (toàn phần hoặc sai số dòng điện) của máy biến dòng không được quá 10%. Cho
phép sai số lớn hơn trong trường hợp dùng bảo vệ mà khi sai số lớn, tác động đúng của bảo vệ đảm bảo bằng các biện pháp đặc biệt (Ví dụ bảo vệ so lệch thanh
cái có hãm).
Những yêu cầu
trên phải thực hiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Đối với các bảo vệ
còn lại - khi ngắn mạch ngoài.
Đối với bảo vệ so lệch dòng (thanh cái, MBA, máy phát điện điện v.v.) phải tính
đến
sai số toàn phần. Đối với các
bảo vệ còn lại - sai số dòng điện, còn khi đấu theo tổng dòng điện của hai hoặc nhiều hơn máy biến dòng và khi ngắn mạch ngoài
thì tính đến sai số toàn phần.
2. Để tránh việc các bảo vệ từ chối làm việc khi ngắn mạch ở đầu vùng bảo vệ, sai
số dòng điện không được
lớn
hơn:
• Trị số cho phép theo độ rung tăng cao của tiếp điểm rơle định hướng công suất
hoặc rơle dòng điện
- trị số cho phép đối với loại rơle đã
chọn.
• Đối với rơle định hương công suất và rơle định hướng điện trở sai số góc là 50%.
3. Điện
áp đầu ra của cuộn
thứ cấp của máy biến
dòng khi ngắn mạch trong vùng bảo vệ không
được lớn hơn
trị số cho phép của bảo vệ và tự
động.
IV.2.29. Mạch dòng điện của dụng cụ đo lường (cùng với công
tơ điện) và bảo vệ rơle,
thông thường được đấu vào
các cuộn khác nhau của máy biến dòng.
Cho phép chúng được đấu chung vào cuộn thứ cấp của máy biến dòng khi thoả món
các yêu cầu nêu ở Điều I.5.16 - Phần I và IV.2.28. Khi đó mạch bảo vệ về nguyên tắc có thể làm việc sai khi hư hỏng mạch dòng điện, chỉ cho phép đấu các dụng cụ đo lường qua máy biến dòng trung gian
với điều kiện máy biến dòng chính
đảm
bảo các yêu cầu nêu ở Điều IV.2.28
khi mạch nhị thứ của máy biến dòng trung gian hở.
IV.2.30. Nên sử dụng loại rơle tác động trực tiếp (sơ cấp hoặc thứ cấp) và bảo vệ sử dụng
nguồn điện thao tác xoay chiều, nếu việc đó có khả năng làm đơn giản, hạ giá
thành công trình mà vẫn đảm bảo độ
tin cậy và tính chọn lọc.
IV.2.31. Thông thường dùng máy biến dòng của phần tử được bảo
vệ
làm nguồn điện thao tác xoay chiều cho bộ bảo vệ chống ngắn mạch. Cũng cho phép dùng máy
biến điện áp hoặc MBA tự
dùng làm nguồn điện thao tác xoay chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI.2.32. Những thiết bị bảo vệ rơle cần tách khái làm việc theo yêu cầu phương thức làm
việc
của lưới điện, theo điều kiện tính chọn lọc hoặc theo các nguyên
nhân khác, phải có thiết bị đổi nối riêng để nhân viên vận hành có thể tách chúng khái sơ đồ làm
việc.
Để tiện việc kiểm tra và thớ nghiệm,
trong các sơ đồ bảo vệ
phải có hộp thử nghiệm hoặc các kẹp đầu dây thử nghiệm ở những nơi cần thiết.
Bảo vệ máy phát điện nối trực tiếp
vào thanh cái điện áp máy phát điện
VI.2.33. Đối
với máy phát điện điện áp cao hơn 1kV, công suất lớn hơn 1MW nối trực tiếp vào thanh cái điện áp máy phát phải dùng
các thiết bị bảo vệ rơle chống các
dạng sự cố và các chế
độ làm việc không bình thường sau:
1. Ngắn
mạch nhiều pha trong cuộn dây stato của máy phát điện
và ở các đầu ra.
2. Chạm đất một pha trong cuộn dây stato.
3. Chạm đất hai
điểm, một điểm trong
cuộn
dây stato và một điểm ngoài lưới.
4. Ngắn mạch giữa các vòng dây của một pha trong cuộn dây stato (trường hợp các nhánh song song của cuộn dây được đưa ra ngoài).
5. Ngắn
mạch ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Quá
tải đối xứng của cuộn dây stato.
8. Quá tải dòng điện kích thích
của rôto (đối
với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn
của
cuộn
dây).
9. Ngắn mạch chạm đất một điểm hoặc hai điểm trong mạch kích
thích (tương ứng với Điều
IV.2.47 và 84.)
10. Chế
độ không đồng bộ
cùng với mất kích thích (tương
ứng với Điều IV.2.48).
11. Quá điện áp cuộn
dây stato máy phát điện tuabin
nước.
IV.2.34. Đối
với máy phát điện điện áp cao hơn 1kV có công suất đến 1MW nối trực tiếp vào thanh cái điện áp máy phát điện cần phải có các thiết bị bảo vệ rơle tương
ứng với Điều IV.2.33 mục
1, 2, 3, 5, 7.
Đối với máy phát điện điện áp đến 1kV công suất đến 1MW nối trực tiếp vào thanh cái điện áp máy phát điện các bảo
vệ thực hiện
đơn giản theo Điều IV.2.49.
IV.2.35. Đối
với bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây stato của máy phát
điện
điện áp cao hơn 1kV công suất lớn hơn 1MW mà có các đầu ra riêng từng
pha của cuộn dây stato ở phía trung tính cần phải đặt bảo vệ so lệch dọc, bảo vệ phải tác động đi cắt tất cả các máy
cắt
của máy phát điện, đi dập từ và dừng tuabin.
Trong vùng bảo vệ ngoài
bản thõn máy phát điện, còn phải bao gồm các đoạn đấu nối của máy
phát điện với thanh cái của nhà
máy điện (đến máy
cắt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ so lệch dọc phải được chỉnh định theo trị số dòng điện quá độ không cân bằng (Ví dụ rơle với máy
biến dòng bão hoà).
Bảo vệ thực hiện theo sơ đồ ba pha ba rơle. Đối với máy phát điện công suất đến 30MW
cho phép dùng sơ đồ hai pha hai rơle khi có bảo vệ chống chạm đất tại hai điểm.
IV.2.36. Để bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây stato của máy phát điện điện áp trên 1kV công suất đến 1MW làm việc song song với các máy phát điện khác
hoặc với hệ thống điện phải đặt bảo
vệ
dòng điện cắt nhanh không thời gian ở phía
các đầu ra của máy phát điện nối với thanh cái. Nếu bảo vệ cắt nhanh
không đủ độ nhạy thì cho phép đặt bảo vệ so lệch dọc.
Đối với máy phát điện công suất lớn hơn không có đầu ra riêng từng pha ở phía
trung tính của stato có thể dùng bảo vệ
cắt nhanh thay cho bảo vệ
so lệch dọc.
Đối với máy phát
điện làm việc độc lập điện áp cao hơn 1kV công suất đến 1MW
cho phép dùng bảo vệ chống
ngắn mạch ngoài làm bảo vệ chống ngắn
mạch các pha trong cuộn dây stato (xem Điều IV.2.43).
Bảo vệ phải tác động cắt tất cả các máy cắt của máy phát điện
và dập từ.
IV.2.37. Để bảo vệ chống chạm đất một pha trong cuộn dây stato của máy phát điện điện áp trên 1kV khi dòng điện điện dung tự nhiên lúc chạm đất là 5A và lớn hơn (không kể có hoặc không có bù) phải đặt bảo vệ dòng điện phản ứng theo dòng điện chạm đất toàn phần hoặc theo thành phần súng hài bậc cao của nó. Khi cần, phải dùng máy biến dòng thứ tự
không đặt trực tiếp tại
đầu
ra của máy phát điện. Cũng nên dùng bảo vệ trong trường hợp dòng điện điện dung khi chạm đất nhỏ
hơn 5A. Bảo vệ phải được chỉnh định theo quá trình quá độ và tác động như ở
Điều IV.2.35 hoặc
IV.2.36.
Trường hợp không
đặt bảo vệ chạm đất (do dòng điện điện dung khi chạm đất nhỏ hơn 5A nếu không đủ độ nhạy) hoặc bảo vệ không tác động (Ví dụ khi có bù
dòng điện điện dung trong lưới điện điện áp máy phát) thì dùng thiết bị kiểm tra cách
điện
đặt trên thanh cái tác động
báo tín hiệu.
IV.2.38. Khi đặt máy biến dòng thứ tự không trên máy phát điện để bảo vệ chống chạm đất một pha, phải dự kiến bộ bảo vệ chống chạm đất hai điểm được đấu vào máy biến
dòng này.
Để nâng cao độ tin cậy của bảo vệ khi dòng điện lớn nên dùng rơle có máy biến dòng
bão hoà. Bảo vệ phải thực
hiện không thời gian và tác động theo Điều IV.2.35 hoặc IV.2.36.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.40. Để bảo vệ
máy phát điện công suất lớn
hơn
30MW chống ngắn mạch ngoài không đối xứng cũng như bảo vệ chống quá tải dòng điện thứ tự nghịch phải đặt bảo
vệ dòng điện thứ tự nghịch tác động cắt với hai cấp thời gian (xem Điều
IV.2.44).
Đối với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây thì dùng bảo vệ nhiều cấp thời gian hoặc có đặc tính thời gian phụ thuộc, khi đó thời gian cấp hai và thời gian của đặc tính phụ thuộc không
được lớn hơn đặc tính quá tải dòng điện
thứ tự nghịch cho phép.
Đối với máy phát điện làm mát gián tiếp cuộn dây, phải dùng bảo vệ có đặc tính thời gian không phụ thuộc với dòng điện tác động không lớn hơn dòng điện thứ
tự nghịch cho phép của máy phát điện này trong thời gian 2 phút; cấp thời gian
nhỏ của bảo vệ không lớn hơn thời gian cho phép khi ngắn mạch hai pha ở đầu ra
của máy
phát điện.
Bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch tác động cắt phải có thêm phần tử nhạy hơn tác động báo tín hiệu với đặc tính thời gian không phụ thuộc. Dòng điện tác động của phần tử này phải không được lớn hơn dòng điện thứ tự nghịch cho phép lâu
dài đối với loại máy phát
điện này.
IV.2.41. Để bảo vệ máy phát điện công suất lớn hơn 30MW chống ngắn mạch ngoài đối xứng phải đặt bảo vệ dòng điện có khởi động kém áp thực hiện bằng một rơle
dòng điện đấu vào dòng điện pha và một rơle kém áp đấu vào điện áp dây. Dòng
điện
tác động của bảo vệ này phải bằng khoảng (1,3 ¸ 1,5)Idđ và điện áp khởi động bằng khoảng (0,5 ¸ 0,6)Udđ.
Đối với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây, thay cho bảo vệ trên, có thể đặt bảo vệ khoảng
cách một rơle.
IV.2.42. Để bảo
vệ máy
phát điện công suất trên 1MW đến 30MW chống
ngắn
mạch ngoài phải dùng bảo vệ dòng điện có với khởi động điện áp, thực hiện bằng một rơle kém áp đấu vào điện áp dây và một thiết bị rơle lọc điện áp thứ tự nghịch để cắt mạch của
rơle kém áp.
Dòng điện khởi động của bảo vệ và điện áp khởi động của mạch kém áp lấy theo trị
số cho ở Điều IV.2.41, điện áp khởi động của rơle lọc điện áp thứ tự nghịch bằng (0,1 ¸ 0,12) Udđ.
IV.2.43. Đối
với máy phát điện điện áp cao hơn 1kV công suất đến 1MW để chống ngắn mạch ngoài phải dùng bảo vệ quá dòng điện đấu vào máy biến dòng ở phía trung
tính máy phát điện. Trị số chỉnh định phải chọn theo dòng điện phụ tải với mức độ dự trữ cần thiết. Cũng cho phép dùng bảo vệ kém
áp đơn giản (không có rơle dòng điện).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Bảo vệ phải đấu vào máy biến dòng đặt ở phía đầu ra trung tính của máy
phát điện.
2. Khi thanh cái điện áp máy phát điện có phân đoạn
thì bảo vệ phải thực hiện theo hai cấp thời gian: cấp thứ nhất - thời gian ngắn
- tác động cắt máy cắt phân đoạn; cấp thứ hai - thời gian dài - tác động cắt
máy cắt của máy phát điện và dập từ.
IV.2.45. Đối
với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây phải có bảo vệ
chống quá tải rôto khi làm việc với máy kích thích chính hoặc máy kích
thích phụ. Bảo vệ thực hiện theo đặc tính thời gian phụ thuộc hoặc không phụ thuộc và phản ứng khi dòng
điện
hoặc điện áp tăng cao trong cuộn dây rôto. Bảo vệ tác động cắt máy phát điện và dập từ.
với cấp thời gian ngắn hơn phải
tác động giảm tải cho rôto.
IV.2.46. Bảo vệ chống quá tải đối xứng của máy phát điện phải dùng dòng điện một pha
của stato cho bộ bảo vệ quá dòng
điện có thời gian đi tác động
báo tín hiệu.
Để giảm tải hoặc khi cần thiết tự động cắt máy phát điện làm mát trực tiếp dây
dẫn
của cuộn dây khi có quá tải đối xứng, cho phép dùng bảo vệ rôto theo Điều IV.2.45
và phản ứng theo quá tải rôto dẫn đến
quá tải máy phát điện.
IV.2.47. Chỉ cần đặt một bộ bảo vệ chống ngắn mạch chạm đất điểm thứ hai trong mạch
kích thích chính của máy
phát điện chung cho một
số máy
phát điện (nhưng không quá 3 máy) có các thông số của mạch kích thích gần giống nhau. Chỉ đưa bảo vệ vào làm việc khi định kỳ kiểm tra cách điện phát hiện một điểm chạm đất trong mạch kích
thích (xem Chương I.6 - Phần I). Bảo vệ phải tác động cắt máy cắt
của máy phát điện đồng thời dập từ của máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn cuộn dây và tác động báo tín hiệu hoặc cắt máy phát điện đối với
máy phát điện làm mát gián tiếp.
IV.2.48. Đối
với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây cần đặt thiết bị bảo vệ chống chế độ không đồng bộ kèm theo mất kích
thích. Cho phép thay thế bằng cách tự động phát hiện chế độ không đồng bộ chỉ theo tình trạng của thiết bị
dập từ. Khi thiết bị bảo vệ
trên tác động hoặc khi cắt bộ tự động dập từ (TDT), đối với máy phát điện cho phép làm việc ở chế độ không đồng bộ thì phải tác động đi báo tín hiệu mất
kích thích.
Các máy phát điện loại không cho phép làm việc ở chế độ không đồng bộ xem Điều IV.2.85.
IV.2.49. Để bảo vệ máy phát điện điện áp đến 1kV công suất đến 1MW có điểm trung tính
không nối đất, chống
mọi
dạng
sự cố và chế độ làm việc không bình thường, cho phép đặt áptômát có bộ cắt quá dòng điện hoặc máy cắt có thiết bị bảo vệ quá dòng điện thực hiện theo sơ đồ hai pha. Trong trường hợp có đầu ra ở
phía
trung tính, nếu có thể, nên đấu bảo vệ nói trên vào máy biến dòng đặt ở
đầu ra này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ MBA(*)có cuộn
cao áp từ 6kV trở lên
và cuộn điện kháng bù ngang 500kV
(*) Nếu không có diễn giải riêng thì thuật ngữ
MBA được hiểu là cả MBA
thông thường và MBA tự ngẫu
(có điện áp và công suất
tương
ứng).
IV.2.50. MBA phải đặt một phần hoặc toàn bộ các thiết bị bảo vệ rơle chống các dạng
sự cố và chế độ làm việc không bình thường sau, tựy thuộc vào dung lượng và cấp điện
áp của MBA:
1. Ngắn mạch
nhiều pha trong các cuộn dây và trên
đầu ra.
2. Ngắn mạch một pha chạm đất trong các cuộn dây và trên các đầu ra ở lưới có trung tính nối
đất trực tiếp.
3. Ngắn mạch
giữa các vòng dây trong các cuộn dây.
4. Quá dòng
điện trong các cuộn dây do ngắn mạch ngoài.
5. Quá dòng
điện trong các cuộn dây do quá tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Áp lực dầu tăng cao trong MBA.
8. Áp lực dầu tăng cao trong bộ điều áp dưới tải.
9. Nhiệt độ
dầu
tăng cao trong MBA.
10. Nhiệt độ
cuộn
dây MBA tăng cao.
11. Phóng điện cục bộ ở cách điện
đầu
vào 500kV .
12. Chạm đất một pha trong lưới 6 -10kV có trung tính cách ly sau MBA mà khi chạm đất một pha phải cắt (xem Điều IV.2.95
và Điều IV.2.96) theo yêu cầu về
an toàn.
Ngoài ra nên đặt bảo vệ chống chạm đất một pha ở phía 6 - 35kV đối với MBA tự ngẫu có điện
áp phía cao áp bằng và cao hơn 220kV .
IV.2.51. Đối với cuộn điện kháng bù ngang 500kV phải đặt thiết
bị bảo
vệ
chống các dạng sự cố và chế độ làm việc không bình thường sau:
1. Ngắn mạch
một
pha và hai pha chạm đất trong các cuộn dây và
các đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Áp lực dầu tăng cao.
4. Mức
dầu
hạ thấp.
5. Phóng
điện cục bộ ở
cách điện đầu vào.
IV.2.52. Phải đặt bảo vệ hơi để chống sự cố bên trong máy do phát sinh khí, chống mức dầu hạ
thấp và áp lực dầu tăng cao đối
với:
• MBA công suất
6,3MVA trở lên và lớn
hơn.
• Cuộn điện
kháng bù ngang 500kV.
• MBA giảm
áp của phân xưởng có công
suất từ 1MVA trở lên.
Trên MBA công suất
từ 1 đến dưới 6,3MVA cũng nên đặt bảo vệ hơi.
Bảo vệ hơi phải tác động báo tín hiệu khi tốc độ sinh khí yếu, khi mức dầu hạ thấp,
tác động cắt khi tốc độ
sinh khí mạnh và mức
dầu tiếp tục hạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để bảo vệ thiết
bị điều chỉnh điện áp dưới tải dạng tiếp điểm có dập hồ quang
trong dầu cần đặt riêng cho nó rơle dòng dầu
và màng áp lực.
Phải tính trước đến khả năng chuyển tác động cắt bằng bảo vệ hơi sang tác động báo tín hiệu và thực
hiện tách riêng các tín hiệu ở mạch báo tín hiệu và tín hiệu ở mạch
cắt của bảo vệ hơi (tính chất tín hiệu khác nhau).
Cho phép bảo vệ
hơi
chỉ báo tín hiệu trong các trường
hợp sau:
• Đối với MBA đặt
trong vùng có động đất.
• Đối với MBA giảm áp công
suất đến 2,5MVA
không
có máy cắt ở phía cao áp.
IV.2.53. Để chống sự cố ở đầu ra và bên trong của MBA và cuộn điện kháng bù ngang
phải đặt các bảo vệ sau:
1. Bảo vệ so lệch dọc không thời gian đối với MBA công suất 6,3MVA trở lên, cuộn điện kháng bù ngang 500kV cũng như đối với
MBA công suất 4MVA trở
lên khi chúng làm việc
song song.
Bảo vệ so lệch có thể đặt ở MBA
có công suất nhỏ hơn nhưng không dưới 1MVA nếu:
• Bảo vệ dòng điện cắt nhanh không đủ độ nhạy, còn bảo vệ quá dòng điện có thời
gian lớn hơn 0,5 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Bảo vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian đặt ở phía nguồn và bao trùm một phần cuộn dây MBA,
nếu không
có bảo vệ so lệch.
Những bảo vệ
này phải tác động cắt
tất cả các máy cắt của
MBA.
IV.2.54. Bảo vệ so lệch dọc phải được thực hiện bằng cách sử dụng các rơle dòng điện đặc biệt được chỉnh định tránh dòng điện từ hóa đột biến, dòng điện không cân bằng quá
độ và ổn định (Ví dụ dùng máy biến dòng bão hoà, dùng
các cuộn hãm).
Ở các MBA
công suất đến 25MVA cho phép thực hiện bảo vệ bằng rơle dòng điện, được chỉnh định
dòng điện khởi động theo
điều kiện tránh dòng điện từ
hóa quá
độ và dòng điện không cân bằng quá độ nếu bảo vệ này đảm bảo đủ độ nhạy.
Bảo vệ so lệch dọc phải được thực hiện sao cho các
phần đấu nối của MBA với
thanh cái cũng nằm trong vùng bảo vệ của nó.
Cho phép dùng máy biến dòng đặt sẵn trong MBA cho bảo vệ so lệch khi có các bảo vệ
khác đảm bảo cắt ngắn mạch
với thời gian đủ nhanh
ở phần đấu nối
MBA với thanh cái. Nếu trong
mạch điện áp thấp có đặt cuộn điện kháng và bảo vệ MBA không đảm bảo độ nhạy khi ngắn
mạch ở sau cuộn điện kháng thì cho phép đặt máy biến dòng điện ở phía đầu ra điện áp thấp MBA kể cả để thực hiện bảo vệ
cuộn điện kháng.
IV.2.55.
Các bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi của MBA, cuộn điện kháng bù ngang không bắt buộc có bộ cảm biến có chức năng khởi động các thiết bị chữa
cháy. Khởi động các thiết bị chữa cháy phải được thực hiện bằng
các thiết bị phát hiện cháy riêng.
IV.2.56. Thiết
bị kiểm tra cách điện đầu vào (KTCĐV) 500kV phải tác động báo tín hiệu khi có phóng điện cục bộ ở đầu vào (không
cần thiết phải cắt ngay) và chỉ tác động
cắt khi cách điện của đầu
vào bị hư hỏng (trước khi cách điện bị
chọc
thủng hoàn toàn).
Cần phải có khóa liên động để tránh KTCĐV
làm việc sai khi đứt mạch
nối KTCĐV với đầu vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đặt dao tạo ngắn mạch để tạo chạm đất một pha nhân tạo (đối
với lưới có trung tính nối đất trực tiếp) hoặc tạo ngắn mạch giữa hai pha (đối với lưới có trung tính cách ly) và nếu cần thiết, đặt
dao cách ly tự động để
tự động cắt đường dây ở thời điểm không có dòng điện của TĐL. Dao tạo ngắn mạch phải đặt ở ngoài
vùng bảo vệ
so lệch của MBA.
2. Đặt cầu chảy hở ở phía cao áp của MBA giảm áp làm chức năng của dao tạo ngắn mạch và dao cách ly tự động trong sơ đồ có kết hợp với TĐL của đường dây.
3. Truyền tín hiệu cắt đến máy cắt (hoặc các máy cắt) đường dây. Khi đó, nếu cần thiết, đặt dao cách ly tự động. Để dự phòng cho truyền tín hiệu cắt cho phép đặt
dao tạo ngắn mạch.
Khi giải quyết vấn đề dùng truyền tín hiệu cắt thay cho biện pháp ở mục 1 và 2 phải
tính đến các điều kiện sau:
• Tính quan trọng của đường dây và khả năng chịu ngắn mạch nhân tạo trên đường dây đó.
• Công suất MBA và thời gian cho phép để giải
trừ sự cố trong MBA.
• Khoảng cách từ trạm đến đầu đường dây nguồn và khả năng cắt ngắn mạch gần
của
máy cắt.
4. Đặt cầu chảy ở phía cao áp của MBA giảm áp.
Các biện pháp ở mục 1- 4 có thể không
áp dụng cho sơ đồ khối đường
dây - MBA nếu khi nguồn từ hai phía MBA được bảo vệ bằng bảo vệ chung của khối (bảo
vệ cao tần hoặc bảo vệ so
lệch chuyên dùng) hoặc công suất MBA đến 25MVA khi nguồn từ một phía, nếu bảo vệ của đường dây nguồn đảm bảo bảo vệ được cả MBA (bảo vệ tác động nhanh của đường dây bảo vệ được một phần MBA, và bảo vệ dự phòng của đường dây với
thời gian không lớn hơn 1 giây bảo vệ
được toàn bộ MBA); khi đó bảo vệ hơi chỉ
báo tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Khi ở phía cao áp của MBA (110kV trở lên) có máy biến dòng điện đặt sẵn - thì đặt
các bảo vệ theo Điều IV.2.52, IV.2.53, IV.2.58 và 59.
• Khi không có máy
biến dòng đặt sẵn - đặt
bảo vệ
so lệch (tương ứng với IV.2.53) hoặc bảo vệ quá dòng điện sử dụng máy biến dòng đặt ngoài hoặc máy biến
dòng từ tính, và bảo vệ hơi theo Điều IV.2.52.
Cho phép bảo vệ
đường dây loại trừ sự cố ở đầu
ra phía điện áp cao của MBA.
Cá biệt khi không có máy biến dòng đặt sẵn cho phép sử dụng máy biến dòng di
động nếu sử dụng biến dòng đặt ngoài hoặc biến dòng từ tính không đảm bảo được
đặc tính yêu cầu của bảo vệ.
Đối với bảo vệ MBA có điện áp cao 35kV khi dùng biện pháp ở mục 1 phải sử
dụng biến dòng di động; khi đó việc đặt các dao tạo ngắn mạch và các biến dòng
di động phải
được tính toán trên cơ sở kinh tế - kỹ thuật.
Nếu dùng cầu chảy hở (xem mục 2) để tăng độ nhạy của bảo vệ hơi, có thể thực hiện
tạo ngắn mạch nhân tạo trên cầu chảy bằng
cơ học.
IV.2.58. Ở MBA công suất 1,6MVA trở lên, để chống quá dòng điện do ngắn mạch ngoài phải
dùng những bảo vệ tác
động cắt như sau:
1. Đối với MBA tăng áp có nguồn cung cấp từ hai phía: dùng bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch chống ngắn mạch không đối xứng và bảo vệ dòng điện có khởi động kém áp để chống ngắn mạch đối xứng hoặc bảo vệ dòng điện có khởi động kém
áp (xem Điều IV.2.42).
2. Đối với MBA giảm áp: dùng bảo vệ dòng điện có hoặc không kết hợp điều kiện kém áp; ở MBA giảm áp công suất lớn, khi có nguồn cung cấp từ hai phía cũng
được phép dùng bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch chống ngắn mạch không đối xứng
và bảo vệ dòng điện
có khởi động kém áp chống ngắn
mạch đối xứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở các MBA giảm áp tự ngẫu 500kV nên đặt bảo vệ khoảng cách khi có yêu cầu đảm bảo dự phòng xa hoặc phối hợp với các bảo vệ của các lưới điện điện áp lân cận;
cũng nên đặt các bảo vệ
đã nêu đối với các MBA tự ngẫu 220kV .
IV.2.59. Ở
MBA công suất nhỏ hơn 1,6MVA phải dùng bảo vệ dòng điện tác động cắt khi có ngắn mạch nhiều pha bên ngoài.
Ở MBA 35kV trở xuống, công suất 1,6MVA trở xuống, có thể dùng cầu chảy bảo vệ
thay bảo vệ dòng điện cắt nhanh và quá dòng điện
theo Điều IV.2.3.
IV.2.60. Phải
đặt bảo
vệ chống ngắn
mạch nhiều pha bên ngoài như sau:
1. Đối với MBA hai cuộn
dây - đặt ở phía nguồn cung cấp
chính.
2. Đối với MBA nhiều cuộn dây có ba máy cắt trở lên - đặt ở mọi phía của
MBA, tuy nhiên cũng cho phép không đặt bảo vệ ở một trong
các phía, nhưng bảo vệ đặt ở phía nguồn cung cấp chính phải có hai cấp thời gian và cấp thời gian ngắn hơn cho tác
động cắt máy cắt ở
phía không đặt bảo vệ
này.
3. Đối với MBA giảm áp hai cuộn dây cung cấp cho các
phân đoạn làm việc riêng rẽ
- đặt ở phía nguồn
cung cấp và ở các phía của từng
phân đoạn.
Khi thực
hiện bảo vệ chống
ngắn mạch nhiều pha bên ngoài phải theo Điều IV.2.58, mục 2 và cũng phải xem xột khả năng cần thiết phải thêm bảo vệ dòng điện cắt nhanh để cắt ngắn mạch trên thanh cái phía hạ áp và phía trung áp với thời gian ngắn hơn (căn cứ vào mức dòng điện ngắn mạch, có đặt bảo vệ riêng
cho thanh cái, khả năng phối
hợp với bảo vệ của
các lộ ra).
IV.2.61. Khi bảo vệ chống ngắn mạch ngoài của MBA tăng áp không đủ độ nhạy và tính chọn lọc, được dùng các rơle dòng điện của bảo vệ tương ứng của máy phát điện để
bảo
vệ
cho MBA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lưới điện có MBA có cách điện của cuộn dây ở đầu ra trung tính giảm dần, đang vận hành với trung tính cách ly phải có biện pháp ngăn chặn chế độ vận hành bị cấm với trung
tính của MBA này nêu trong Điều IV.2.27. Để thực hiện được mục đích này, ở nhà máy điện hoặc trạm biến áp có MBA trung tính nối đất và trung tính cách ly cùng làm việc có nguồn ở phía điện áp thấp thì phải dự tính bảo vệ đảm bảo cắt MBA trung tính cách ly hoặc có biện pháp tự động nối đất trung tính trước khi cắt các MBA
có trung tính nối đất làm việc cùng chung
thanh cái hoặc ở phần lưới đó.
IV.2.63. Đối
với MBA tự ngẫu và MBA nhiều cuộn dây, có nguồn từ một vài phía, bảo vệ chống ngắn mạch ngoài
phải thực hiện có hướng nếu do điều kiện chọn lọc yêu cầu.
IV.2.64. Đối
với MBA tự ngẫu 220 - 500kV ở trạm biến áp hoặc đối với khối máy phát
điện
- MBA 500kV và MBA tự ngẫu liên lạc 220 - 500kV của nhà máy điện phải đặt bảo vệ chống ngắn mạch ngoài có gia tốc tác động nhanh, khi không
cho bảo vệ so lệch thanh cái làm việc, để đảm bảo cắt các phần tử sự cố còn lại mà không có bảo vệ tác động nhanh
với thời gian khoảng 0,5 giây.
IV.2.65. Đối
với MBA giảm áp và khối MBA - đường dây trục, có điện áp phía cao áp đến 35kV và cuộn dây phía hạ áp nối hình sao với trung tính nối đất, phải có bảo vệ
chống
ngắn mạch một pha chạm đất ở lưới hạ
áp bằng cách dùng:
1. Bảo vệ dòng điện chống ngắn mạch ngoài đặt ở phía cao áp của MBA và nếu cần
đảm
bảo độ nhạy tốt
có thể dùng sơ đồ ba rơle.
2. Áptômát hoặc cầu chảy
ở đầu
ra phía hạ áp.
3. Bảo vệ thứ tự không đặc biệt đặt ở dây trung tính của MBA (khi độ nhạy của bảo vệ
theo mục 1 và 2 không đảm bảo).
Có thể không cần đặt bảo vệ theo mục 3 đối với các
thiết bị điện công nghiệp, nếu các tủ điện hạ
áp có thiết bị bảo
vệ cho các lộ ra đặt gần MBA (cách
30m trở xuống) hoặc
nếu dùng cáp ba pha nối từ MBA
đến
các tủ này.
Khi dùng bảo vệ theo mục 3 thì cho phép không cần phối hợp nó với
các bảo vệ của các lộ ra từ tủ hạ áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu phía cao áp của MBA nêu trên có đặt cầu chảy thì cũng có thể áp dụng như
trong điểm này.
IV.2.66. Đối
với MBA giảm áp điện áp phía cao áp 6 - 10kV, phía hạ áp cung cấp cho các tủ có lộ ra được bảo vệ
bằng cầu chảy nên đặt
cầu chảy tổng hoặc áptômát.
Nếu các cầu chảy ở phía tủ điện hạ áp và cầu chảy (hoặc bảo vệ) ở phía cao áp
do cùng một nhân viên vận hành quản lý thì có thể không đặt cầu chảy tổng hoặc áptômát
ở phía hạ áp.
IV.2.67. Bảo vệ chống chạm đất một pha theo Điều IV.2.50 mục 12 phải được thực hiện theo
Điều IV.2.95 và Điều IV.2.96.
IV.2.68. Đối
với MBA công suất 0,4MVA trở lên tuỳ theo tần suất và khả năng chịu quá
tải nên đặt bảo vệ quá dòng điện chống
quá tải tác động báo tín hiệu.
Đối với các trạm không có người trực cho phép bảo vệ này tác động tự động giảm tải hoặc
đi cắt (khi không giải trừ được quá tải
bằng các biện pháp khác).
IV.2.69. Nếu ở phía trung
tính của MBA có đặt thêm MBA phụ để điều chỉnh điện áp
dưới tải thì ngoài những qui định trong
các Điều IV.2.50 - IV.2.56, IV.2.58,
IV.2.62 phải đặt thêm các bảo vệ sau:
• Bảo vệ
hơi
cho MBA phụ.
• Bảo vệ dòng điện có hãm khi ngắn mạch ngoài chống sự cố ở cuộn sơ cấp MBA phụ, trừ khi cuộn sơ cấp của MBA phụ nằm trong vùng tác động của bảo vệ so lệch của phía hạ áp của MBA chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.70. Để bảo
vệ
MBA phụ đặt ở phía
hạ áp của MBA tự ngẫu phải
đặt các bảo vệ sau:
• Bảo vệ hơi của bản thõn MBA phụ và bảo vệ hơi của bộ điều chỉnh điện áp dưới
tải có thể bằng rơle áp lực hoặc
rơle hơi riêng.
• Bảo vệ
so lệch mạch hạ áp của MBA tự ngẫu.
Bảo vệ khối
máy phát điện - MBA
IV.2.71. Đối
với khối máy phát điện - MBA công suất máy phát điện 10MW trở lên phải
có những bảo vệ rơle chống các
dạng sự cố và chế độ làm việc
không bình thường sau:
1. Ngắn mạch
chạm
đất phía điện áp máy
phát điện.
2. Ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây stato máy phát điện và ở các đầu ra của chúng.
3. Ngắn mạch giữa các vòng
dây của một pha trong cuộn dây stato
máy phát điện (tương ứng với Điều
IV.2.75).
4. Ngắn mạch
nhiều pha trong các cuộn dây MBA
và trên các đầu ra MBA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Ngắn mạch
giữa các vòng dây trong các cuộn dây MBA.
7. Ngắn mạch
ngoài.
8. Quá tải MBA do dòng điện thứ tự nghịch
(đối với khối có máy phát điện công
suất lớn hơn
30MW).
9. Quá tải đối xứng của
cuộn
dây stato máy phát điện
và các cuộn dây MBA.
10. Quá
tải cuộn dây rôto của máy phát điện do dòng điện kích thích (đối với máy phát điện tuabin làm mát trực tiếp dây dẫn cuộn dây và đối
với máy phát điện tuabin
nước).
11. Điện
áp tăng cao trên cuộn dây stato của máy phát điện và MBA của khối (đối với máy phát điện tuabin công suất 160MW trở lên và đối với tất cả các khối có máy phát điện tuabin
nước) (xem Điều IV.2.83).
12. Ngắn mạch chạm đất một điểm (xem Điều IV.2.47) và hai điểm (xem Điều IV.2.84)
trong mạch kích thích.
13. Chế độ không đồng
bộ kèm mất kích thích (xem Điều IV.2.85).
14. Hạ thấp
mức dầu trong MBA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.72. Những qui định về bảo vệ máy phát điện và MBA tăng áp khi chúng làm việc riêng rẽ cũng áp dụng như khi chúng đấu theo sơ đồ khối máy phát điện – MBA (MBA tự ngẫu) trừ một số
điểm
thay đổi nêu trong Điều IV.2.73 -
IV.2.89.
IV.2.73. Đối
với khối máy phát điện công suất lớn hơn 30MW thường có bảo vệ chống
chạm
đất ở mạch điện áp máy phát điện
bao trùm toàn bộ cuộn dây stato.
Đối với máy phát điện công suất đến 30MW cần đặt thiết bị bảo vệ bao trùm
85% cuộn dây stato.
Bảo vệ phải tác động cắt có thời gian không lớn hơn 0,5 giây đối với tất cả các khối không có nhánh rẽ ở điện áp máy phát và có nhánh rẽ đến MBA tự dùng. Ở các khối có liên hệ điện với lưới tự dùng hoặc với hộ tiêu thụ được cung cấp bởi đường dây từ nhánh rẽ giữa máy phát điện và MBA, nếu dòng điện điện dung khi
ngắn mạch chạm đất bằng 5A trở lên thì phải đặt bảo vệ chống ngắn mạch
chạm đất tác động cắt cuộn stato máy phát điện và chống chạm đất hai điểm như đối
với máy nối với thanh cái (xem Điều IV.2.37 và Điều IV.2.38); nếu dòng điện dung khi
chạm đất nhỏ hơn
5A thì
bảo vệ chống chạm đất
có thể thực hiện
như
đối với các khối không có nhánh rẽ ở điện áp máy phát điện và tác động báo tín hiệu.
Khi có máy cắt ở mạch máy phát điện thì phải thêm mạch tín hiệu chạm đất phía điện
áp máy phát điện của MBA của khối.
IV.2.74. Đối
với bảo vệ khối máy phát điện làm mát gián tiếp, gồm một máy phát điện và một MBA và không có máy cắt ở phía điện áp máy phát điện thì đặt bảo vệ so lệch
chung cho cả khối. Khi có máy
cắt ở phía điện áp máy phát điện phải
có bảo vệ so lệch riêng cho máy
phát điện và bảo vệ so lệch riêng cho MBA.
Khi sử dụng khối có hai MBA thay vì một máy, cũng như trường hợp hai máy phát điện nối khối với một MBA và không có máy cắt ở phía điện áp máy phát
điện (khối tăng cường), thì trên từng máy phát điện và MBA công suất 125MVA trở
lên phải đặt bảo vệ so lệch dọc riêng. Khi không có máy biến dòng đặt sẵn ở phía hạ áp của MBA thì cho phép dùng bảo vệ so lệch chung cho hai MBA.
Đối với khối có máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn của cuộn dây nên đặt
bảo
vệ so lệch dọc riêng cho máy phát điện. Khi đó nếu mạch điện áp máy phát có máy cắt thì phải đặt bảo
vệ so lệch riêng cho MBA (hoặc riêng cho từng MBA nếu khối có máy phát điện làm việc với hai MBA, khi không có máy biến dòng đặt sẵn ở đầu vào phía hạ áp của các MBA này, cho phép dùng bảo vệ so lệch chung
cho các MBA của khối); khi không có máy cắt, để bảo vệ MBA nên đặt hoặc bảo vệ so lệch riêng hoặc bảo vệ so lệch chung cho khối (đối với khối gồm một máy phát điện và một MBA tốt nhất là dùng bảo vệ so lệch chung cho khối).
Ở phía cao áp của MBA, bảo vệ so lệch của MBA (khối) có thể đấu vào máy biến dòng đặt sẵn trong MBA của khối. Khi đó để bảo vệ thanh cái giữa máy cắt ở phía cao áp và khối của
MBA phải đặt bảo vệ
riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để dự
phòng cho các bảo vệ so lệch nêu trên, đối với
khối có máy phát điện 160MW trở lên làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây, phải đặt bảo vệ so lệch dự phòng bao trùm máy phát điện, MBA và các thanh cái phía cao áp.
Cũng nên đặt bảo vệ so lệch dự phòng đối
với máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây có công suất nhỏ hơn 160MW.
Khi áp dụng bảo vệ so lệch dự phòng ở các khối không có máy cắt trong mạch điện áp máy phát nên đặt các bảo
vệ so lệch chính riêng
cho máy phát điện và máy
biến áp.
Khi có máy cắt trong mạch máy phát điện, bảo vệ so lệch dự phòng phải thực hiện
tác động có thời gian từ 0,35 đến 0,5
giây.
IV.2.75. Đối
với máy phát điện mà cuộn dây stato có hai hoặc ba nhánh song song phải đặt bảo vệ so lệch ngang một hệ thống để chống ngắn mạch giữa các vòng
dây trong một pha với tác động không
thời gian.
IV.2.76. Đối
với khối có máy phát điện công suất 160MW trở lên làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây, phải đặt bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch với đặc tính tích phân
phụ thuộc phối hợp với đặc tính quá tải dòng điện thứ tự nghịch cho phép của máy phát điện được bảo vệ. Bảo vệ phải tác động cắt máy cắt của máy phát điện, nếu không có máy cắt thì tác động cắt cả khối. Để bảo vệ dự phòng cho các phần tử lân cận của khối thì bảo vệ nói trên phải có đặc tính thời gian không phụ
thuộc tác động cắt
khối
ra khái lưới điện và có
hai cấp thời gian phù hợp
với Điều IV.2.80.
Đối với khối có máy phát điện công suất nhỏ hơn 160MW làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây và đối với
khối có máy phát điện tuabin nước công suất trên
30MW làm mát gián tiếp thì bảo vệ dòng điện thứ tự nghịch phải được thực hiện có cấp thời gian hoặc có đặc tính thời gian phụ thuộc. Khi đó ở mọi cấp của bảo vệ có thể có một hoặc nhiều cấp thời gian tác động (xem Điều IV.2.80 mục 4). Cấp
thời gian hoặc đặc tính thời gian phụ thuộc phải được phối hợp với đặc tính
quá tải dòng điện thứ
tự nghịch cho phép
của
máy phát điện (xem Điều IV.2.40).
Khối có máy phát điện làm mát gián tiếp công suất lớn hơn 30MW, phải có bảo vệ thực hiện theo yêu cầu của Điều IV.2.40.
Ngoài bảo vệ tác động cắt máy, tất cả các khối có máy phát điện công suất lớn hơn 30MW phải có tín hiệu báo quá tải dòng điện thứ tự nghịch thực hiện theo Điều
IV.2.40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với khối có máy phát điện công suất 60MW trở lên thì bảo vệ nêu trên nên
được thay thế bằng bảo vệ khoảng cách. Đối với khối có máy phát điện làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây, cho phép thay thế bảo vệ so lệch dự phòng (xem Điều IV.2.74) bằng bảo
vệ
khoảng cách hai cấp để
chống ngắn mạch nhiều pha.
Cấp thứ
nhất của bảo vệ
này, thực hiện dự phòng gần,
phải có bộ phận khóa chống dao động và tác động như nêu trong Điều IV.2.80, mục 3 với thời gian không lớn hơn 1 giây. Cấp thứ nhất cũng phải đảm bảo bao trùm chắc chắn toàn
bộ
MBA của khối, trong khi đảm bảo tính chọn lọc với bảo vệ của các phần tử
lân cận. Bắt buộc phải có dự phòng cho cấp thứ nhất của bảo vệ máy phát điện nếu trên khối đặt
bảo
vệ so lệch riêng cho máy
phát điện và MBA.
Cấp thứ hai của bảo vệ làm bảo vệ dự phòng xa, phải tác động như nêu trong
Điều IV.2.80 mục 2.
Kể cả khi có bảo vệ so lệch dự phòng để tăng hiệu quả dự phòng xa nên đặt bảo vệ khoảng cách hai cấp. Cả hai cấp của bảo vệ khoảng cách phải tác động như nêu trong Điều IV.2.80 mục 2.
IV.2.78.
Đối với khối có máy phát điện công suất đến 30MW, bảo vệ chống ngắn mạch ngoài phải được thực hiện theo Điều IV.2.42. Các thông số tác động của bảo vệ
đối với máy phát điện tuabin
nước phải theo Điều IV.2.41, IV.2.42 và IV.2.77.
IV.2.79. Đối
với khối máy phát điện - MBA có máy cắt ở mạch máy phát điện khi không có bảo vệ so lệch dự phòng của khối thì phải đặt bảo vệ dòng điện ở phía cao áp
để
làm dự phòng cho
các bảo vệ chính của MBA khi khối làm việc không có máy
phát điện.
IV.2.80. Bảo
vệ
dự phòng của khối máy
phát điện - MBA phải tính đến
các yêu cầu sau:
1. Ở phía điện áp máy phát điện của MBA không đặt bảo vệ mà sử dụng bảo vệ của
máy phát điện.
2. Bảo vệ dự phòng xa có hai cấp thời gian: cấp thứ nhất - tách sơ đồ ở phía cao áp của khối (Ví dụ cắt máy cắt liên lạc thanh cái và máy cắt phân đoạn), cấp thứ hai - cắt khối ra khái lưới điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Từng cấp của bảo vệ hoặc bảo vệ dự phòng của khối tuỳ thuộc vào nhiệm vụ
của
chúng khi dùng làm bảo vệ dự phòng xa và dự phòng gần, có thể có một, hai
hoặc
ba cấp thời gian.
5. Mạch khởi động điện áp của bảo vệ theo Điều IV.2.77 và IV.2.78 nên đặt ở
phía điện áp máy phát điện và phía lưới điện.
6. Đối
với các bảo vệ chính và các bảo vệ
dự phòng, thông thường có rơle
đầu
ra riêng và nguồn điện
thao tác một chiều được cung cấp từ
các áptômát khác nhau.
IV.2.81. Đối
với các khối có máy phát điện bảo vệ chống quá tải đối xứng của stato nên
thực
hiện giống như đối
với máy phát điện làm việc trên thanh
cái (xem Điều IV.2.46).
Ở các máy
phát điện tuabin nước không có người trực, ngoài việc báo tín hiệu quá
tải đối xứng mạch
stato, cần đặt bảo vệ
có đặc tính thời gian không phụ thuộc với mức thời gian dài hơn tác động cắt khối (hoặc máy phát điện) và mức thời gian ngắn hơn tác động giảm tải. Có thể thay thế các bảo
vệ này bằng các
thiết bị tương ứng trong hệ
thống điều
chỉnh kích thích.
IV.2.82.
Đối với máy phát điện công suất 160MW trở lên làm mát trực tiếp dây dẫn các
cuộn dây thì bảo vệ chống quá tải dòng điện kích thích
cuộn dây rôto phải được thực
hiện với tích phân thời gian phụ
thuộc phù hợp
với đặc tính quá tải cho phép của
máy phát điện do dòng điện kích thích gây nên.
Trường hợp không đấu được bảo vệ vào mạch dòng điện rôto (Ví dụ trường hợp dùng kích
thích không chổi than) thì cho phép dùng bảo vệ có đặc tính thời gian không phụ thuộc, phản ứng
theo điện áp tăng cao ở mạch kích thích.
Bảo vệ phải có khả năng tác động có thời gian duy trì
ngắn để giảm dòng kích thích. Khi có thiết bị hạn chế quá tải ở bộ điều chỉnh kích thích tác động giảm tải, phải thực hiện đồng thời ở thiết bị này cũng như ở bảo vệ rô
to. Cũng được phép dùng thiết bị
hạn
chế quá tải ở trong bộ tự
động điều
chỉnh kích thích để tác động giảm tải (Với hai cấp thời gian) và cắt máy. Khi đó có thể không cần đặt bảo vệ
có đặc tính tích phân thời
gian phụ thuộc.
Máy phát điện công suất dưới 160MW làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây
và máy phát điện tuabin nước công suất lớn hơn 30MW làm mát gián tiếp thì cần
đặt bảo vệ giống
như
Điều IV.2.45.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi máy phát điện làm việc với máy kích thích dự phòng thì bảo vệ chống quá
tải rô to vẫn phải để ở chế độ làm việc. Trường hợp không có khả năng dùng bảo vệ có đặc tính thời gian phụ thuộc cho phép đặt ở máy kích
thích dự phòng bảo vệ có đặc
tính thời gian không phụ thuộc.
IV.2.83. Đối
với khối có máy phát điện công suất 160MW trở lên, để ngăn chặn điện áp tăng cao khi làm việc ở chế độ không tải phải đặt bảo vệ chống điện áp tăng cao, bảo vệ này tự động khóa (không làm việc) khi máy phát điện làm việc trong lưới điện. Khi bảo vệ tác động phải đảm bảo dập từ của máy phát điện và máy kích
thích.
Đối với khối có máy phát điện tuabin nước để ngăn chặn tăng điện áp khi máy phát
điện mất tải đột ngột, phải đặt bảo vệ chống điện áp tăng cao. Bảo vệ này phải tác động cắt khối (hoặc máy phát điện) và dập từ của máy phát điện. Cho
phép bảo vệ này tác động dừng tổ
máy.
IV.2.84. Đối
với các máy phát điện tuabin nước, máy phát điện làm mát cuộn dây rôto
bằng
nước và tất cả các máy phát điện công suất 160MW trở lên đều phải đặt bảo
vệ chống chạm đất
một
điểm ở mạch kích thích. Đối với máy
phát điện tuabin nước,
bảo vệ
tác động cắt máy
còn ở máy phát điện
khác - báo tín hiệu.
Đối với máy có công
suất nhỏ hơn 160MW phải đặt bảo
vệ chống chạm
đất
điểm thứ hai trong mạch kích
thích của máy phát điện
phù hợp với Điều IV.2.47.
IV.2.85. Đối
với máy phát điện công suất 160MW trở lên làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây và máy phát điện tuabin nước, phải đặt thiết bị bảo vệ chống chế độ không đồng bộ kèm
theo mất kích thích.
Bảo vệ này cũng nên đặt ở máy phát điện công suất nhỏ hơn 160MW làm mát trực tiếp dây dẫn các cuộn dây. Đối với
các máy phát điện này cũng được phép
đặt
thiết bị tự động phát hiện không đồng bộ khi thiết bị tự động dập từ (TDT) cắt (không cần sử dụng bảo
vệ chống chế độ không đồng
bộ).
Khi máy phát điện đó mất kích thích chuyển sang chế độ không đồng bộ thì các
thiết bị bảo
vệ và TDT phải tác động báo tín hiệu mất kích thích và
tự động chuyển các phụ tải tự dùng trong nhánh của khối máy phát điện mất kích
thích sang nguồn cung cấp dự phòng.
Tất cả các máy phát điện tuabin nước và máy phát điện tuabin hơi cũng như các
máy phát điện khác, không được phép làm việc ở chế độ không đồng bộ khi hệ thống điện thiếu công suất phản kháng,
các thiết bị nêu trên tác động đều phải cắt
ra khái lưới điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.87. Thiết
bị
DTC 110kV trở lên ở các nhà
máy điện phải thực hiện như sau:
1. Để tránh
cắt sai một số khối bằng bảo
vệ
dự phòng khi xuất hiện chế độ
không toàn pha ở một trong
các khối do máy cắt có bộ truyền động từng pha từ chối làm việc, khi cắt máy
cắt ở nhà máy điện có máy phát điện làm mát trực tiếp dây
dẫn các cuộn dây, phải đặt thiết bị tăng tốc khởi động DTC (Ví dụ bằng bảo vệ dòng điện thứ tự không của MBA của khối ở phía lưới điện có dòng chạm đất lớn).
DTC thường được
chỉnh định đi cắt các máy cắt sau 0,3 giây.
2. Đối với nhà máy điện mà khối máy phát điện - MBA - đường dây có máy cắt chung
(Ví dụ như sơ đồ
một rưỡi
hoặc sơ đồ đa giác), phải
đặt
cơ cấu cắt từ xa để cắt máy cắt và khóa TĐL ở phía đầu đối diện khi DTC tác động trong trường hợp nó được khởi động từ bảo vệ của khối. Ngoài ra, DTC tác động dừng bộ phận phát tần
số của bảo vệ cao tần.
IV.2.88. Bảo vệ stato máy phát điện và MBA của khối chống sự cố bên trong và bảo vệ
rôto máy phát điện khi tác động phải thực hiện cắt phần tử sự cố ra khái lưới, dập từ của máy phát điện và
máy
kích thích, khởi
động DTC và tác động đến các quá trình bảo vệ công nghệ của thiết bị
(Ví dụ quá trình dừng tuabin hơi v.v.).
Nếu do bảo vệ cắt dẫn đến làm mất điện tự dùng đấu với nhánh rẽ của khối thì bảo vệ cũng phải cắt máy cắt của nguồn cung cấp tự dùng đang làm việc để tự
động
chuyển sang cung cấp từ
nguồn dự phòng bằng thiết
bị TĐD.
Bảo vệ dự phòng của máy phát điện và MBA của khối khi có ngắn mạch ngoài
phải tác động
tương ứng với Điều
IV.2.80, mục 2 đến 4.
Ở các nhà
máy nhiệt điện mà phần nhiệt cũng làm việc theo sơ đồ khối thì khi cắt
khối do sự cố bên trong, cũng phải dừng toàn bộ khối. Khi ngắn mạch bên ngoài
cũng như khi bảo vệ tác động trong những trường hợp mà có thể nhanh chúng khôi phục khối làm việc, thì khối nên chuyển sang chế độ làm việc không
đồng
bộ, nếu như
các thiết bị công nghệ cho phép.
Đối với nhà máy thuỷ điện khi có sự cố bên trong khối thì ngoài việc cắt khối phải dừng tổ máy. Khi cắt khối do sự cố bên ngoài cũng phải tác động dừng tổ máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tác động của bảo vệ khối cắt máy cắt và khởi động DTC từ phía hệ thống điện phải được truyền theo kênh cao tần hoặc theo đường dây thông tin liên lạc đến hai cơ cấu cắt từ xa dự phòng lẫn cho nhau. Ngoài ra, khi bảo vệ khối tác động cần
đồng
thời dừng bộ phận
phát tần số của bảo vệ cao tần.
Đối với khối có máy phát điện tuabin hơi khi phần nhiệt cũng theo sơ đồ khối.
Tín hiệu tác động từ phía hệ thống điện phải truyền tới đầu đối diện của đường dây tín hiệu tác động của bảo vệ thanh cái (khi dùng hệ thống thanh cái kép)
hoặc
tác động DTC (khi dùng sơ đồ một rưỡi hoặc sơ đồ đa gớỏc) để tương ứng
với chuyển khối sang chế độ không
tải hoặc dập từ và dừng khối bằng thiết bị cắt từ xa. Ngoài ra nên dùng thiết bị cắt từ xa để tăng tốc độ dập từ của máy phát điện
và cắt mạch tự dùng khi bảo vệ dự
phòng từ phía hệ thống điện
tác động.
Trường hợp máy cắt cắt không toàn pha từ phía lưới điện có dòng điện chạm đất lớn
thì phải tăng tốc độ khởi động DTC như đã nêu trong Điều IV.2.87 mục 1.
Bảo vệ ĐDK
hoặc đường
cáp trong lưới điện
6 - 15kV trung tính cách ly
IV.2.90. Đối
với đường dây (ĐDK hoặc đường cáp) trong lưới điện áp 6 ¸ 15kV có trung tính
cách ly (kể cả trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang) phải có thiết bị bảo vệ
rơle chống ngắn mạch
nhiều pha và khi cần thiết chống chạm đất
một
pha. Các đường dây cần có
thiết bị ghi lại các thông số sự cố.
IV.2.91. Bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha phải đặt trên hai pha và ở hai pha cùng tên
của
toàn bộ lưới điện đó để đảm bảo chỉ cắt một điểm hư hỏng, trong phần lớn trường hợp ngắn mạch
hai pha chạm đất
tại hai điểm.
IV.2.92. Đối
với đường dây đơn cung cấp từ một phía, để chống ngắn mạch nhiều pha
phải
đặt bảo vệ dòng điện có hai cấp, cấp thứ nhất dưới dạng bảo vệ cắt nhanh, còn
cấp thứ hai - dưới
dạng bảo vệ quá dòng
điện
có đặc tính thời
gian phụ thuộc
hoặc
không phụ thuộc.
Đối với đường cáp không
có điện kháng có nguồn cung cấp từ một phía xuất phát từ thanh cái nhà máy điện thì phải đặt bảo vệ cắt nhanh không thời gian và vùng tác động của nó xác định theo điều kiện cắt ngắn mạch kèm theo điện áp dư trên thanh cái nhà máy điện thấp hơn (0,5 ¸ 0,6) Udđ. Để thực hiện điều kiện trên, bảo vệ được phép tác động không chọn lọc phối hợp với TĐL hoặc TĐD làm
nhiệm vụ điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần lưới chịu tác động không chọn lọc của bảo vệ. Cho phép đặt bảo vệ cắt nhanh nói trên ở các đường dây xuất
phát từ thanh cái trạm biến
áp cung cấp cho các động
cơ đồng bộ lớn.
Nếu đường cáp không có điện kháng có nguồn cung cấp từ một phía không thể đặt được bảo vệ cắt nhanh theo yêu cầu về độ chọn lọc thì để đảm bảo tác động cắt nhanh phải đặt các bảo vệ như trong Điều IV.2.93 mục 2 hoặc 3. Cho phép
sử dụng
các bảo vệ này đối
với đường dây tự dùng của nhà máy điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đơn giản các bảo vệ và đảm bảo chúng tác động chọn lọc, cho phép dùng tự
động tách lưới thành những phần lưới hình tia khi xuất hiện sự cố và tiếp theo là
tự động khôi phục.
Nếu bảo vệ dòng điện, có hướng hoặc không có hướng, có cấp thời gian không đảm bảo yêu cầu về độ nhạy và tác động nhanh, cho phép dùng những bảo vệ sau:
1. Bảo vệ khoảng cách loại đơn giản nhất.
2. Bảo vệ so lệch ngang dòng điện (đối
với đường cáp đôi).
3. Bảo vệ so lệch dọc cho các đoạn đường dây ngắn; nếu phải đặt cáp nhị thứ riêng chỉ dùng cho mạch so lệch thì chiều dài của cáp không được
lớn hơn 3km.
Đối với các
bảo vệ nêu trong mục 2 và 3 dùng bảo vệ dòng điện làm bảo vệ dự phòng.
IV.2.94. Khi thực hiện bảo vệ đối với
đường dây song song điện áp 6 ¸ 15kV phải tuân theo những qui định đối với đường dây song song như trong lưới điện
35kV (xem Điều IV.2.103).
IV.2.95. Bảo
vệ chống một pha chạm đất phải thực
hiện ở dạng:
• Bảo vệ
chọn
lọc
(có hướng) tác động
báo tín hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Thiết bị kiểm tra cách điện. Khi đó, việc tìm phần tử sự cố phải thực hiện bằng thiết
bị
chuyên dùng; cho phép
tìm phần
tử sự
cố bằng
cách lần lượt cắt các lộ.
IV.2.96. Bảo vệ chống ngắn mạch một pha chạm đất nói chung phải thực hiện
với máy biến dòng thứ tự không. Bảo vệ phải tác động theo ngắn mạch chạm đất duy trì, nhưng
cũng cho phép dùng thiết bị
báo chạm đất
thóang qua.
Bảo vệ chống chạm đất một pha tác động cắt không thời gian theo yêu cầu kỹ thuật an toàn (xem Điều IV.2.95) chỉ cắt riêng phần tử cung cấp điện cho phần lưới bị sự cố. Khi đó, để làm dự phòng, dùng bảo vệ thứ tự không có thời gian khoảng 0,5 giây cắt tất cả phần lưới điện liên quan ở hệ thống thanh cái (phân
đoạn)
hoặc
MBA nguồn.
Thông thường không cho phép tăng dòng điện bù để bảo vệ tác động được trong lưới có trung tính nối đất qua cuộn dập hồ quang (Ví dụ bằng cách thay đổi nấc của
cuộn dập hồ
quang).
Bảo vệ ĐDK
hoặc đường
cáp trong lưới điện
22 - 35kV trung tính cách ly
IV.2.97. Đối
với đường dây (ĐDK hoặc đường cáp) trong lưới điện áp 22 - 35kV trung tính cách ly phải có thiết
bị bảo vệ rơle chống ngắn mạch nhiều pha và chống một pha chạm đất. Các
dạng cụ thể của bảo vệ chống một pha chạm đất thực hiện theo
Điều IV.2.95.
Các đường dây cần
có thiết bị ghi lại
các thông số sự cố.
IV.2.98. Bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha phải dùng sơ đồ hai pha hai rơle và đặt trên các pha cùng tên trong toàn bộ lưới điện áp này để đảm bảo chỉ cắt một điểm hư
hỏng trong phần lớn các trường hợp ngắn mạch chạm đất hai điểm. Để tăng độ nhạy
khi ngắn mạch sau MBA sao -
tam giác, cho phép dùng sơ đồ ba rơle.
Bảo vệ chống ngắn mạch một pha chạm đất thường
tác động báo tín hiệu. Để thực
hiện bảo vệ, nên dùng thiết
bị kiểm tra cách điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.100. Đối với đường dây đơn có
nguồn
cung cấp từ một phía, để chống ngắn
mạch nhiều pha, thường ưu tiên dùng bảo vệ dòng điện có cấp hoặc bảo vệ dòng điện phối hợp kém áp có cấp, còn nếu dùng bảo vệ đó không đạt yêu cầu chọn lọc
hoặc
tác động nhanh cắt ngắn mạch (xem Điều IV.2.107), Ví dụ trên những đoạn đầu đường dây thì dùng bảo vệ khoảng cách có cấp ưu tiên khởi động theo dòng
điện. Trường hợp
dùng bảo vệ khoảng cách thì nên đặt bảo
vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian làm bảo vệ
phụ.
Đối với đường dây có nhiều đọan liên tiếp, để đơn giản cho phép dùng bảo vệ dòng điện phối hợp kém áp có cấp, không chọn lọc, phối hợp với thiết bị TĐL theo trình tự.
IV.2.101. Đối với đường dây đơn có nguồn cung cấp từ hai phía hoặc nhiều phía (đường dây có nhánh) có hoặc không có các liên lạc mạch vòng, cũng như đối
với đường dây nằm trong mạch vòng khộp kín có một nguồn cung cấp nên dùng các bảo vệ
nêu trên giống như đối với đường dây đơn có nguồn cung cấp từ một phía (xem Điều
IV.2.100) nhưng thêm mạch có hướng, còn bảo vệ khoảng cách thì khởi động bằng rơle điện trở. Khi đó cho phép cắt không chọn lọc các phần tử lân cận khi ngắn mạch trong vùng chết theo điện áp của rơle định hướng công suất, khi không
đặt bảo vệ dòng điện
cắt nhanh làm bảo vệ phụ (xem Điều IV.2.100) Ví dụ do không đạt độ nhạy. Bảo vệ chỉ đặt ở những phía có khả năng cung cấp nguồn điện tới.
IV.2.102. Đối với đường dây ngắn có nguồn cung cấp từ hai phía, khi có yêu cầu về tác động nhanh được phép dùng bảo vệ so lệch dọc làm bảo vệ chính. Nếu cần đặt cáp nhị thứ riêng chỉ để dùng cho mạch so lệch thì chiều dài của cáp không được
lớn
hơn 4 km. Để kiểm tra cáp nhị thứ của bảo vệ so lệch dọc phải có thiết bị
riêng. Để dự phòng cho bảo vệ so lệch phải đặt một trong
các bảo vệ nêu trong Điều IV.2.101.
IV.2.103. Đối với các đường dây làm việc song song có nguồn cung cấp từ hai phía trở lên, cũng
như ở đầu có nguồn của đường dây song song cung cấp từ một phía có thể dùng những bảo vệ như đối với trường hợp đường dây đơn (xem Điều IV.2.100 và IV.2.101).
Để tăng tốc độ cắt ngắn mạch, đặc biệt khi dùng bảo vệ dòng điện có cấp hoặc bảo vệ dòng điện phối hợp kém áp có cấp ở đường dây có nguồn cung cấp từ hai phía có thể đặt thêm bảo vệ có hướng công suất trên đường dây song song. Bảo vệ
này có thể thực hiện
dưới
dạng bảo vệ
dòng điện có hướng
riêng biệt hoặc chỉ ở
dạng mạch tăng tốc của các bảo vệ đã có (bảo vệ dòng điện, bảo vệ khoảng cách)
cùng với bộ phận kiểm tra hướng công suất trên đường dây song song.
Ở đầu đường dây song song có nguồn cung cấp từ một phía thông thường phải đặt bảo vệ so lệch ngang có hướng.
IV.2.104. Nếu như bảo vệ theo Điều IV.2.103
không đạt yêu cầu về tác động nhanh (xem IV.2.107), và không đặt bảo vệ kiểm tra hướng công suất thì trên hai đường dây
song song có nguồn cung cấp từ hai phía và trên đầu đường dây song song có
nguồn cung cấp từ một phía phải đặt bảo vệ so lệch ngang có hướng làm bảo vệ
chính (khi hai đường dây làm việc song song).
Khi đó, trong chế độ làm việc một đường dây cũng như trong chế độ dự phòng khi
hai đường dây làm việc nên dùng bảo vệ nhiều cấp theo Điều IV.2.100
và IV.2.101. Cho phép đấu bảo vệ này hoặc từng cấp riêng theo sơ đồ tổng dòng điện của hai đường dây (Ví dụ cấp dự phòng để tăng độ nhạy khi ngắn mạch ở
các phần tử lân cận). Cũng cho phép dùng bảo vệ so lệch ngang có hướng bổ sung vào bảo vệ dòng điện có cấp để giảm thời gian cắt ngắn mạch ở đường dây được
bảo
vệ, nếu theo
điều kiện về tác động nhanh (xem Điều IV.2.107)
thì không bắt buộc phải đặt bảo vệ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo vệ ĐDK
hoặc đường cáp trong lưới điện áp 15 - 500kV
trung tính nối đất hiệu quả
IV.2.105. Đối với đường dây (ĐDK hoặc đường cáp) trong lưới điện áp 15 - 500kV trung
tính nối đất hiệu quả,
phải
có thiết bị bảo vệ chống ngắn
mạch nhiều pha và ngắn mạch
chạm đất.
Các đường dây cần
có thiết bị ghi lại
các thông số sự cố.
Đường dây 110kV trở lên cần có thiết bị xác định điểm sự
cố ở đường dây.
IV.2.106.
Các bảo vệ phải có thiết bị khóa chống dao động nếu trong lưới có khả năng có dao động hoặc không đồng bộ dẫn đến bảo vệ làm việc sai. Cho phép bảo vệ
không có khóa dao động, nếu
nó được chỉnh định theo thời gian dao động khoảng (1,5 ¸
2,0) giây.
IV.2.107. Đối với ĐDK 500kV, bảo vệ chính là bảo vệ tác động tức thời khi ngắn mạch ở
bất cứ điểm nào trên đoạn đường dây được
bảo vệ.
Đối với ĐDK 500kV dài, để tránh đường dây bị quá điện áp khi mất tải vì một máy cắt đường dây bị cắt do bảo vệ tác động, nếu cần phải đặt các liên động cắt
các máy cắt khác của đường dây này về phía nguồn.
Đối với ĐDK 110 - 220kV việc chọn loại bảo vệ chính, phải dùng bảo vệ tác động nhanh khi ngắn mạch ở bất cứ điểm nào trên đoạn đường dây được bảo vệ, phải cân nhắc đến là yêu cầu duy
trì sự làm việc ổn định của hệ thống điện. Nếu theo tính toán ổn định của hệ thống không đũi hỏi các yêu
cầu khác khắc nghiệt
hơn thì có thể chấp nhận những yêu cầu đã nêu là được, khi ngắn mạch ba pha
mà
điện áp dư trên thanh cái của nhà máy điện và của trạm biến áp nhỏ hơn (0,6
¸ 0,7)Udđ, thì bảo vệ cắt không thời gian. Trị số điện áp dư nhỏ hơn (0,6 Udđ) có thể cho phép đối với đường dây 110kV, và đối với đường dây 220kV kém quan trọng (trong lưới điện phân nhánh mạnh, thường trong lưới này các hộ phụ tải được cung cấp từ nhiều nguồn), kể cả các đường dây 220kV quan trọng mà khi ngắn mạch không
dẫn tới cắt tải nhiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi chọn loại bảo vệ cho đường dây 110 - 220kV ngoài yêu cầu duy trì chế độ làm
việc ổn định của hệ
thống điện phải tính
đến các điều
kiện sau:
1. Nếu cắt sự cố có thời gian có thể dẫn đến phá vì sự làm việc của các phụ tải quan trọng thì phải cắt không thời gian (Ví dụ sự cố mà điện áp dư trên thanh cái
nhà máy điện và trạm biến áp nhỏ hơn 0,6 Udđ,
nếu cắt chúng có thời gian có thể
dẫn
đến tự sa thải phụ tải do hiện tượng sụt áp đột ngột; hoặc sự cố với điện áp
dư 0,6Udđ và lớn hơn, nếu cắt chúng có thời gian có thể dẫn đến phá vì quá trình công nghệ).
2. Khi cần thiết thực hiện tác động nhanh của TDL thì trên đường dây phải đặt bảo vệ tác động nhanh đảm bảo cắt không thời gian cả hai phía đường dây bị sự cố.
3. Khi cắt sự cố có thời gian với dòng điện lớn gấp vài lần dòng điện danh định có
thể làm dây dẫn phát nóng quá mức
cho phép.
Cho phép dùng bảo vệ tác động nhanh trong lưới điện phức tạp cả khi không có
những điều kiện nêu trên nếu như cần đảm bảo tính chọn lọc.
IV.2.108. Khi đánh giá việc đảm bảo các yêu cầu về ổn định, căn cứ vào trị số điện áp dư theo Điều IV.2.107 phải theo những chỉ dẫn dưới
đây:
1. Đối với hệ liên lạc đơn giữa các nhà máy điện hoặc hệ thống điện, điện áp dư
(như trong Điều IV.2.107)
phải được kiểm tra ở thanh cái của trạm và nhà máy điện nằm trong hệ liên lạc này khi ngắn mạch trên đường dây xuất phát từ thanh
cái này, trừ đường dây tạo thành hệ liên lạc; đối với
hệ liên lạc đơn có một phần các đoạn đường dây song song thì phải kiểm tra thêm khi ngắn mạch trên từng đoạn đường dây song song này.
2. Khi
các nhà máy điện hoặc hệ thống điện được nối liền bằng một số hệ liên
lạc, trị số điện áp dư (như trong Điều
IV.2.107)
phải được kiểm tra trên thanh cái chỉ ở những trạm và nhà máy điện nằm trong hệ liên lạc này khi ngắn mạch ở các hệ liên lạc, trên các đường dây được cung cấp từ thanh cái này kể cả trên
các đường dây được cung cấp từ thanh cái của trạm liên lạc.
3. Điện áp dư phải được kiểm tra khi ngắn mạch ở cuối vùng tác động cấp thứ nhất của bảo vệ theo chế độ cắt sự cố lần lượt kiểu bậc thang, nghĩa là sau khi
đó cắt máy cắt ở phía đối diện
của
đường dây bằng bảo vệ không thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chống ngắn mạch chạm đất, thường phải đặt bảo vệ dòng điện thứ tự không
có cấp, có hướng hoặc không có hướng. Nói chung, bảo vệ đặt ở những phía có
khả
năng cung cấp điện
tới.
Đối với đường dây gồm một số
đoạn nối liên tiếp, để đơn
giản, cho phép sử dụng bảo vệ dòng điện phối hợp kém áp có cấp, tác động không chọn lọc (chống ngắn mạch nhiều pha), và bảo vệ dòng điện thứ tự không có cấp (chống ngắn mạch chạm
đất) phối hợp với thiết bị TĐL tác
động lần lượt.
IV.2.110. Đối với đường dây đơn 110kV trở lên có nguồn cung cấp từ hai hoặc nhiều phía (đường dây có nhánh), có hoặc không có liên hệ mạch vòng, cũng như trong mạch vòng kín
có một nguồn
cung cấp, để chống ngắn mạch nhiều pha
phải
dùng bảo vệ
khoảng cách (ưu tiên dùng bảo vệ ba cấp) làm bảo vệ chính (đối
với đường dây 110 - 220kV) và làm bảo vệ dự phòng khi đường dây có bảo vệ so lệch.
Dùng bảo vệ dòng điện cắt nhanh không thời gian làm bảo vệ phụ. Cá
biệt cho phép dùng bảo vệ dòng điện cắt nhanh để tác động khi có ngắn mạch ba pha ở
gần chỗ đặt bảo
vệ nếu
bảo vệ
dòng điện cắt nhanh tác động ở chế
độ khác
không đạt yêu cầu về độ nhạy (xem Điều IV.2.25).
Để chống ngắn mạch chạm đất, thường
phải dùng bảo vệ dòng điện thứ tự không
có cấp, có hoặc không
có hướng.
IV.2.111. Nên
sử dụng bảo vệ dòng điện một cấp có hướng làm bảo vệ chính chống ngắn mạch nhiều pha ở đầu nhận điện của lưới mạch vòng có một nguồn cung cấp; đối
với các đường dây đơn khác (chủ yếu là ĐDK 110kV) Cá biệt cho phép đặt bảo vệ dòng điện có cấp hoặc bảo vệ dòng điện phối hợp kém áp có cấp, trong
trường hợp cần thiết
thì có hướng. Bảo vệ
chỉ cần đặt ở phía có nguồn.
IV.2.112. Đối
với đường dây song song có
nguồn
cung cấp từ hai hoặc nhiều phía
cũng như đối với đầu nguồn cung cấp của đường dây song song có một nguồn cung cấp từ
một phía có thể cũng dùng
các bảo vệ tương ứng như với đường
dây đơn (xem Điều IV.2.109
và IV.2.110).
Để tăng tốc độ cắt ngắn mạch chạm đất, Cá biệt
ngắn mạch giữa các pha trên đường
dây có hai nguồn cung cấp, có thể dùng bảo vệ
bổ sung có kiểm tra hướng công suất trên đường dây song song. Bảo vệ này có thể thực hiện dưới dạng bảo vệ so lệch ngang riêng biệt (rơle đấu vào dòng điện thứ tự không hoặc vào các dòng
điện pha) hoặc chỉ dưới dạng mạch tăng tốc của các bảo vệ đã đặt (bảo vệ dòng điện thứ tự không, bảo vệ quá dòng điện, bảo vệ khoảng cách v.v.) có kiểm tra hướng
công suất trên đường dây song song.
Để tăng độ nhạy của bảo vệ thứ tự không, cho phép đưa bảo vệ bổ sung ra khái
chế độ làm việc
khi cắt máy cắt của đường
dây song song.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.113. Nếu bảo vệ theo Điều IV.2.112
không đạt yêu cầu về tác động nhanh (xem Điều IV.2.107) thì có thể đặt bảo vệ so lệch ngang có hướng làm bảo vệ chính (khi hai đường dây làm việc song song) ở phía đầu nguồn cung cấp của hai đường dây song
song điện áp 110 - 220kV có nguồn cung cấp từ một phía và trên đường dây 110kV
chủ yếu của lưới phân phối làm việc song song có nguồn cung cấp từ hai phía.
Ở chế độ làm việc của một đường dây cũng như ở chế độ làm việc có dự phòng
của hai đường dây cùng làm việc thì dùng bảo
vệ theo Điều IV.2.109 và IV.2.110. Cho phép bảo vệ này hoặc cấp riêng biệt của nó đấu vào sơ đồ tổng
dòng điện của hai đường dây (Ví dụ cấp bảo vệ cuối cùng của bảo vệ dòng điện thứ tự không)
để tăng độ nhạy
của nó khi sự cố ở các phần tử lân
cận.
Cho phép dùng bảo vệ so lệch ngang có hướng làm bảo vệ bổ sung cho bảo vệ dòng điện có cấp đối với
đường dây 110kV song song để giảm thời gian cắt sự cố trên đường dây đựơc bảo vệ, khi theo điều kiện tác động nhanh (xem Điều IV.2.107)
việc dùng bảo vệ này không
bắt buộc.
IV.2.114. Nếu bảo vệ theo Điều IV.2.110
đến
Điều IV.2.112 không đạt yêu cầu về tác động
nhanh (xem Điều IV.2.107) phải đặt bảo vệ cao tần và bảo vệ so lệch dọc làm
bảo
vệ chính của
đường dây có nguồn cung cấp từ hai phía.
Đối với đường dây 110 - 220kV nên dùng bảo vệ khoảng cách có khóa cao tần và bảo vệ dòng điện thứ tự không có hướng làm bảo vệ chính khi điều đó là hợp lý theo điều kiện về độ nhạy (Ví dụ trên các đường dây có rẽ nhánh) hoặc làm
đơn
giản
bảo
vệ.
Khi cần thiết phải đặt cáp nhị thứ dùng cho bảo vệ so lệch dọc thì phải căn cứ vào kết quả
tính toán kinh tế - kỹ thuật.
Để kiểm tra các mạch dây dẫn nhị thứ của bảo vệ phải có các
thiết bị chuyên dùng.
Đối với đường dây 500kV, thêm vào bảo vệ cao tần cần dùng thiết bị truyền tín
hiệu cao tần cắt hoặc xử
lý để
tăng tác động của bảo vệ dự
phòng có cấp.
Cho phép dùng thiết bị truyền tín hiệu cắt để tăng tốc độ tác động của bảo vệ
nhiều cấp của đường dây 110 - 220kV nếu có yêu cầu về tác động nhanh (xem Điều IV.2.107) hoặc về
độ
nhạy (Ví dụ trên đường
dây có nhánh rẽ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Để chống ngắn mạch nhiều pha, thường dùng bảo vệ khoảng cách, chủ yếu là ba cấp.
• Để chống ngắn mạch chạm đất dùng bảo vệ dòng điện có hướng có cấp hoặc bảo vệ dòng điện
thứ
tự không không có hướng.
Trường hợp bảo vệ chính cần ngừng làm việc trong thời gian dài, như nêu trong
Điều IV.2.114, khi bảo vệ này được yêu cầu phải cắt nhanh các sự cố (xem Điều IV.2.107), cho phép tăng tốc độ tác động không chọn lọc của bảo vệ dự phòng
chống
ngắn
mạch giữa các pha
(Ví dụ có kiểm tra trị số điện
áp thứ tự thuận).
IV.2.116.
Các bảo vệ chính,
cấp tác động nhanh của bảo vệ dự phòng chống ngắn mạch nhiều pha và bộ phận đo lường của thiết bị TĐL một pha với đường dây 500kV
phải
được thực hiện đặc biệt đảm bảo chức năng bình thường của chúng (Với các thông số cho trước) trong điều kiện quá trình quá độ điện từ mạnh và dung dẫn của đường dây quá lớn. Để thực
hiện đựợc điều đó
phải có những thiết bị sau:
• Trong mạch bảo vệ và đo lường của TĐL một pha phải có biện pháp hạn chế ảnh hưởng của
quá trình quá độ điện
từ (Ví dụ lọc tần số thấp).
• Trong bảo vệ so lệch - pha cao tần, đặt trên đường dây có chiều dài lớn hơn 150 km
phải có thiết bị bù dòng điện điện dung của đường dây.
Khi đấu các bảo
vệ tác động nhanh vào sơ đồ tổng các
dòng điện của hai máy
biến
dòng trở lên, trường hợp không có khả năng thực hiện yêu cầu theo Điều IV.2.28,
nên dùng các biện pháp đặc biệt để tránh tác động sai của bảo vệ khi ngắn mạch ngoài hoặc đặt vào mạch đường dây một bộ biến dòng riêng để cung
cấp cho bảo vệ.
Trong các bảo vệ đặt trên các đường dây 500kV, có thiết bị bù dọc, phải có biện pháp để tránh bảo vệ tác động sai khi ngắn mạch ngoài
do ảnh hưởng của các thiết bị trên. Ví dụ có thể dùng rơle định hướng công suất thứ tự nghịch hoặc truyền tín hiệu xử lý.
IV.2.117. Trường hợp dùng TĐL một pha, thiết bị bảo vệ phải được thực hiện sao
cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. TĐL không thành công khi có sự cố nêu trong mục 1, sẽ cắt một hoặc ba pha tuỳ thuộc vào việc có hoặc không được phép tồn tại chế độ không toàn pha kéo
dài của đường dây.
3. Khi có các dạng
sự cố khác, bảo vệ tác
động đi cắt cả ba pha.
IV.2.118. Đường dây 15 - 35kV trong lưới phân phối, nếu không có yêu cầu đặc biệt, chỉ cần đặt bảo vệ dòng điện cắt nhanh, bảo vệ quá dòng điện và bảo vệ chạm đất nếu vẫn đảm bảo
tính chọn lọc.
Bảo vệ tụ
điện
bù ngang và bù dọc
IV.2.119. Tụ bù ngang có thể đặt tập trung tại trạm hoặc đặt phân tán trên ĐDK,
với tất cả các cấp điện áp.
IV.2.120. Khi đặt phân tán trên ĐDK, tụ bù ngang có thể được bảo vệ đơn giản bằng cầu chảy hoặc cầu chảy tự rơi phù hợp. Việc lựa chọn cầu chảy cho tụ điện, xem các qui định
trong Điều IV.2.3.
IV.2.121. Khi
đặt tập trung tại trạm, bộ tụ bù ngang thường được
đặt
sau máy cắt và có các bảo vệ
sau đây:
• Cầu chảy để bảo vệ riêng cho từng phần tử tụ điện đơn lẻ. Cầu chảy có thể đặt
bên ngoài hoặc bên trong bình tụ.
• Bảo vệ
quá dòng điện cho từng pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Bảo vệ
quá điện áp.
Ngoài các bảo
vệ trên, các bộ tụ bù thường có đặt bộ tự động đóng tụ vào làm việc (toàn bộ hoặc từng phần) và tự động sa thải tụ khái vận hành (toàn bộ hoặc
từng phần), được chỉnh
định
theo
yêu cầu cụ thể của
hệ
thống.
VI.2.122. Tụ bù dọc
có thể đặt tập trung tại trạm hoặc
đặt phân tán trên ĐDK.
Tụ bù dọc
được đặt
các bảo vệ giống như
tụ bù ngang như nêu trong Điều IV.2.121, chỉ khác là khi bảo vệ tác động thì không đi cắt phần tử tụ được bảo vệ ra khái lưới điện, mà tác động đóng máy cắt đấu tắt (by pass) tụ ở cả ba pha
các phần tử tụ điện.
Nếu bảo vệ tụ bù dọc đã khởi động mà không tác động đấu tắt được máy cắt, thì
sẽ liên động đi cắt các máy cắt đường dây phía có nguồn.
Bảo vệ thanh cái, máy cắt vòng, máy cắt liên lạc
thanh cái
và máy cắt phân đoạn
IV.2.123. Hệ
thống thanh cái điện áp 110kV
trở lên của nhà máy điện và trạm biến áp dưới
đây
phải có thiết bị bảo vệ
rơle
riêng:
1. Đối
với hệ thống hai thanh cái (hệ thống thanh cái kép, sơ đồ một rưỡi v.v.)
và hệ thống thanh cái đơn có phân
đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.124. Phải đặt các bảo vệ riêng cho thanh cái điện áp 35kV của nhà máy điện và trạm
biến áp trong các trường hợp sau:
• Theo
điều
kiện đã nêu trong Điều
IV.2.108.
• Đối với hệ thống hai thanh cái hoặc thanh cái phân đoạn, nếu khi dùng bảo vệ
riêng đặt ở máy cắt liên lạc
thanh cái (hoặc máy cắt phân đoạn), hoặc
bảo vệ
đặt
ở phần tử cung cấp điện cho hệ thống thanh cái này không đạt độ tin cậy cung cấp điện cho các
hộ tiêu thụ (có tính
đến khả năng đảm
bảo bằng các thiết bị
TĐL và TĐD).
• Đối với thanh cái của thiết bị phân phối kín, cho phép giảm bớt yêu cầu đối với bảo vệ thanh cái (Ví dụ ở lưới có dòng ngắn mạch chạm đất lớn chỉ cần có bảo vệ chống ngắn mạch chạm đất) vì xác suất sự cố nhỏ hơn so với
thiết bị phân phối hở.
IV.2.125. Để bảo vệ thanh cái của nhà máy điện và trạm biến áp có điện áp 110kV trở lên
nên đặt bảo vệ so lệch dòng điện không thời gian bao trùm toàn bộ các phần tử đấu vào thanh cái hoặc phân đoạn thanh
cái. Bảo vệ phải sử dụng rơle dòng điện
chuyên dụng chỉnh
định
theo
dòng điện quá độ và dòng điện
ổn định
không cân bằng (Ví dụ rơle đấu
qua máy biến dòng bão hoà, rơle có hãm).
Khi đấu nối MBA 500kV qua 2 máy cắt trở lên nên dùng bảo vệ so lệch dòng điện
cho thanh cái.
IV.2.126. Đối với hệ thống thanh cái kép của nhà máy điện và trạm biến áp 110kV trở lên
ở mỗi mạch đấu vào thanh cái
đều
có một máy cắt và phải dùng bảo vệ so lệch. Bảo vệ thanh cái phải có khả năng đáp ứng được mọi phương thức vận hành bằng cách thay đổi đấu nối trên hàng kẹp khi chuyển đổi các mạch
từ hệ thống thanh cái này sang hệ thống thanh cái khác.
IV.2.127. Bảo
vệ so lệch nêu trong Điều IV.2.125
và IV.2.126, phải được thực hiện
với thiết bị kiểm tra sự hoàn hảo của
mạch nhị thứ của máy biến dòng điện, thiết bị này phải tác động có thời gian để tách bảo vệ và báo tín hiệu khi mạch không hoàn hảo.
IV.2.128. Đối với thanh cái có phân đoạn điện áp 6 - 10kV của nhà máy điện phải dùng
bảo
vệ so lệch không hoàn toàn hai cấp thời gian, cấp thứ nhất dưới dạng cắt nhanh theo dòng điện và điện áp hoặc bảo vệ khoảng cách; cấp thứ hai dưới dạng bảo vệ quá dòng điện. Bảo vệ phải tác động đi cắt các
nguồn cung cấp và máy biến áp tự dùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chế độ làm việc tách
các phần tử cấp điện từ thanh cái này sang thanh cái
khác thường xuyên vận hành, cho phép đặt bảo vệ khoảng cách riêng trên tất cả
các phần tử cấp điện, trừ máy
phát điện.
IV.2.129. Đối với hệ thống thanh cái 6 - 10kV có phân đoạn của nhà máy điện có máy phát
điện đến 12MW cho phép không đặt bảo vệ riêng; khi đó để giải trừ ngắn mạch
trên thanh cái thực hiện bằng
bảo
vệ
dòng điện của máy
phát điện.
IV.2.130. Đối với hệ thống thanh cái đơn và hệ thống thanh
cái kép 6 - 10kV có phân đoạn của trạm
biến
áp giảm áp thường không đặt bảo vệ riêng,
để giải trừ sự cố trên thanh cái
phải thực hiện bằng bảo
vệ chống ngắn
mạch ngoài của máy biến áp đặt trên máy cắt phân đoạn hoặc trên máy cắt liên lạc. Để tăng độ nhạy và tăng tốc độ
tác động
của bảo vệ thanh cái của các trạm biến áp lớn, cho phép
dùng bảo vệ đấu theo sơ đồ tổng dòng điện của các phần tử cấp điện. Khi có cuộn điện kháng đặt ở đường dây xuất phát từ thanh cái trạm biến áp, cho
phép bảo vệ thanh cái thực hiện như bảo vệ
thanh cái của nhà máy điện.
IV.2.131. Khi có máy biến dòng
đặt
sẵn trong máy cắt thì bảo
vệ
so lệch thanh cái và bảo vệ các phần tử nối với thanh cái, phải sử dụng máy biến dòng đặt ở phía nào đó của máy cắt để sao cho sự cố máy cắt nằm trong vùng tác động của bảo vệ.
Nếu máy cắt không có máy biến dòng đặt sẵn, để tiết kiệm nên dùng máy biến dòng bên
ngoài chỉ ở một phía của máy cắt và đặt chúng sao cho máy cắt nằm trong vùng của bảo vệ
so lệch thanh cái. Khi
đó
trong bảo vệ hệ thống thanh cái kép các phần tử phân bố cố định phải dùng hai máy biến dòng của máy cắt phân đoạn.
Để thực hiện bảo vệ so lệch thanh cái có thể đặt máy biến dòng ở cả 2 phía của máy cắt phân đoạn điện áp 6-10kV, nếu điều kiện kết cấu cho phép không cần thêm ngăn phụ.Khi dùng bảo vệ khoảng cách riêng
làm bảo vệ thanh cái thì
các máy biến dòng của bảo vệ này trong mạch máy cắt phân đoạn phải đặt ở
giữa
phân đoạn thanh cái và cuộn điện kháng.
IV.2.132. Bảo
vệ thanh cái phải thực hiện sao cho khi đóng thử với giả
định hệ thống
thanh cái hoặc phân đoạn thanh cái bị hư hỏng thì bảo vệ phải cắt chọn lọc không thời gian.
IV.2.133. ở máy cắt vòng 110kV trở lên khi có máy cắt liên lạc thanh cái (hoặc máy cắt
phân đoạn) phải có các bảo vệ sau đây (để sử dụng khi cần kiểm tra hoặc sửa chữa
các bảo vệ, máy cắt và máy biến dòng của bất kỳ phần tử nào nối vào thanh cái):
• Bảo vệ khoảng cách ba cấp và bảo vệ dòng điện cắt nhanh chống ngắn mạch
nhiều
pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thời máy cắt liên lạc thanh cái hoặc máy cắt phân đoạn (sử dụng để tách hệ thống thanh cái hoặc phân đoạn thanh cái khi không có DTC hoặc loại bỏ hoặc để bảo vệ thanh cái làm việc, và cũng để tăng tính hiệu
quả của dự phòng xa) phải có bảo vệ sau đây:
• Bảo vệ
dòng điện hai cấp chống
ngắn mạch nhiều pha.
• Bảo vệ
dòng điện thứ tự không ba cấp chống ngắn
mạch chạm đất.
Cho phép đặt
bảo vệ
phức tạp hơn trên máy
cắt liên lạc thanh cái (hoặc
máy cắt phân đoạn)
nếu
điều đó cần thiết
để tăng tính hiệu quả của dự
phòng xa.
Trên máy cắt liên lạc thanh cái (hoặc máy cắt phân đoạn) 110kV trở lên làm chức năng đường vòng phải có những bảo vệ giống như của máy cắt vòng và của máy cắt liên lạc thanh cái (hoặc máy cắt phân đoạn) khi chúng làm việc riêng rẽ.
Nên dự kiến khả năng chuyển các bảo vệ chính tác động nhanh của đường dây
110kV trở lên sang máy cắt
vòng.
Trên máy cắt liên lạc thanh
cái (hoặc máy cắt phân đoạn) 6 - 35kV phải đặt bảo vệ
dòng điện hai cấp chống
ngắn mạch nhiều pha.
IV.2.134. Nên
có tủ bảo vệ dự phòng riêng để thay thế khi sửa chữa tủ bảo vệ đường dây
khi sơ đồ không có máy cắt đường vòng (Ví dụ sơ đồ tứ giác, sơ đồ một rưừi v.v.);
tủ bảo vệ này cũng nên đặt đối
với đường dây 220kV không có bảo vệ chính riêng và với đường dây 500kV.
Cho phép đặt
tủ bảo vệ dự phòng riêng đối với đường dây
110kV không có bảo vệ chính riêng trong sơ đồ cầu có máy cắt ở mạch đường dây và sơ đồ đa giác
nếu
khi kiểm tra tủ bảo vệ đường
dây để khắc phục sự cố trên đường dây đó mà
không thực hiện được bằng
các thiết bị đơn giản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.135. Thiết bị bảo vệ rơle của máy bù đồng bộ phải thực hiện tương tự như đối với máy phát điện có công suất tương đương,
nhưng có những khác biệt sau:
1. Bảo vệ dòng điện chống quá tải đối xứng tác động báo tín hiệu, phải được khóa
không cho làm việc khi máy bù khởi động, nếu lúc đó bảo vệ có thể tác động.
2. Bảo vệ kém áp, tác động đi cắt máy cắt của máy bù đồng bộ phải có điện áp khởi động của bảo vệ bằng
(0,1 ¸
0,2) Udđ và thời gian duy trì khoảng 10 giây.
3. Cần đặt bảo vệ tác động khi trạm mất điện ngắn hạn (Ví dụ trong
khoảng thời gian không điện của tự động đóng lại của
đường dây nguồn).
Bảo vệ cần thực hiện dưới dạng bảo vệ tần số thấp và cắt máy cắt của máy bù đồng bộ hoặc TDT. Cũng cho phép bảo vệ thực hiện theo nguyên lý khác (thớ dụ phản
ứng theo tốc độ giảm tần số)
4. Đối với máy bù đồng bộ công suất 50MVAr trở lên cần đặt bảo vệ tác động cắt máy bù đồng bộ hoặc đi báo tín hiệu khi mất kích thích
hoặc dòng kích thích
giảm dưới giới hạn cho phép. Đối với
máy bù đồng bộ có khả năng chuyển sang làm việc ở chế độ dòng kích thích
õm, cho phép không dùng bảo vệ trên.
5. Đối
với máy bù đồng bộ làm việc theo khối máy biến áp,
cần có bảo vệ chống
chạm đất
trong cuộn dây stato, đặt ở phía điện áp thấp của máy
biến áp.
Nếu
dòng
điện chạm đất
vượt
quá 5A,
cho phép
không đặt cuộn dập hồ
quang và thực hiện bảo vệ quá dòng có hai cấp thời gian: cấp có thời gian duy trì
nhỏ đi báo tín hiệu, cấp có thời gian duy trì lớn tác động đi cắt máy cắt của máy bù đồng bộ
Khi dòng điện chạm đất nhỏ hơn 5A, bảo vệ thực hiện một cấp thời gian và tác động báo tín hiệu. Đối
với máy bù đồng bộ công suất từ 50MVAr trở lên cần thực
hiện bảo vệ báo tín hiệu hoặc đi cắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.2.137. Phải thực
hiện bảo vệ chống chạm đất ở mạch
kích thích tương tự như máy phát thuỷ
điện
(xem Điều IV.2.84).
Chương IV.3
TỰ ĐỘNG
HOÁ VÀ ĐIỀU KHIỂN TỪ
XA
Phạm vi áp
dụng và yêu cầu chung
IV.3.1. Chương này áp dụng cho thiết bị tự động và điều khiển từ xa của hệ thống điện,
nhà máy điện, lưới điện, mạng điện cung cấp cho các xí nghiệp công nghiệp và
các trang bị điện khác để:
1. Tự động đóng lại (TĐL) 3 pha hoặc một pha của đường dây, thanh cái và phần tử
khác sau khi chúng bị cắt tự động.
2. Tự động đóng nguồn
dự phòng (TĐD).
3. Hoà đồng
bộ (HĐB), đóng máy
phát
điện đồng bộ
và máy
bù đồng bộ đưa chúng vào chế độ làm việc đồng bộ.
4. Điều chỉnh kích
thích, điện áp và công suất phản kháng giữa các máy điện đồng bộ và các nhà máy điện, phục hồi điện áp trong và sau thời gian cắt ngắn mạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Ngăn
ngừa
phá vì ổn định.
7. Chấm dứt chế
độ không đồng bộ.
8. Hạn
chế tần số giảm.
9. Hạn
chế tần số tăng.
10. Hạn chế điện áp giảm.
11. Hạn chế điện áp tăng.
12. Ngăn ngừa quá tải
thiết bị điện.
13. Điều độ và điều
khiển.
Chức
năng của các thiết bị từ mục 4 - 11 được
thực
hiện hoàn toàn hoặc
một phần tuỳ theo chế độ
làm việc của hệ thống
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mạng điện xí nghiệp tiêu thụ điện nên dùng các thiết bị tự động với điều kiện không được phép phá vì những quá trình công nghệ quan trọng khi ngừng cung cấp điện ngắn hạn gây ra do tác động của các bảo vệ và tự động ở trong và
ngoài mạng lưới điện cung
cấp.
Tự động
đóng lại (TĐL)
IV.3.2. Thiết
bị TĐL dùng để nhanh chúng khôi phục cung cấp điện cho hộ tiêu thụ hoặc
khôi phục liên lạc giữa các hệ thống điện hoặc liên lạc trong nội bộ hệ thống điện bằng cách tự
động đóng
lại máy cắt khi chúng bị cắt do bảo vệ rơle.
Cần đặt
thiết bị TĐL ở:
1. ĐDK và hỗn hợp đường cáp và ĐDK tất cả các cấp điện áp lớn hơn 1kV. Khi
không dùng TĐL phải dựa trên
cơ sở phân tích kỹ từng
trường hợp. Đối với đường cáp đến 35kV nên dùng TĐL trong những trường hợp khi thấy có hiệu quả do có nhiều sự cố hồ quang hở (Ví dụ có nhiều điểm nối do cấp điện cho một vài trạm từ một đường cáp), cũng như để hiệu chỉnh lại sự tác động không chọn lọc của bảo vệ. Việc áp dụng TĐL đối với
đường cáp 110kV trở lên phải được phân
tích trong thiết kế từng
trường hợp riêng phù hợp với điều
kiện cụ thể.
2. Thanh
cái nhà máy điện và trạm biến áp (xem Điều IV.3.24 và 25).
3. Các MBA
(xem Điều IV.3.26).
4. Các động cơ quan trọng, được cắt ra để đảm bảo tự khởi động của các động cơ
khác (xem Điều IV.3.38).
Để thực hiện TĐL theo mục 1 đến 3 phải đặt thiết bị TĐL ở máy cắt vòng, máy cắt liên lạc thanh cái và máy cắt
phân
đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.3. Phải
thực hiện TĐL sao cho nó không
tác động
khi:
1. Người vận hành cắt máy cắt bằng tay tại chỗ hoặc điều khiển từ xa.
2. Tự
động cắt máy cắt do bảo vệ rơle
tác động ngay sau khi người
vận
hành đóng máy cắt bằng tay hoặc điều
khiển từ xa.
3. Cắt máy cắt do bảo vệ rơle chống sự cố bên trong MBA và máy điện quay, do
tác động của thiết
bị chống sự cố, cũng như trong các trường hợp khác cắt máy cắt
mà TĐL không được phép tác động. TĐL sau khi tác động của thiết bị sa thải
phụ tải theo tần số tự động đóng lại theo tần số (TĐLTS) phải được thực hiện phù hợp
với Điều IV.3.80.
IV.3.4. Thiết bị TĐL phải được thực hiện sao cho không có khả năng làm máy cắt đóng lặp
lại nhiều lần khi còn tồn tại ngắn mạch hoặc khi có bất cứ hư hỏng nào trong
sơ đồ thiết bị
TĐL.
Thiết bị TĐL
phải được thực hiện để tự động trở về
trạng thỏi ban đầu.
IV.3.5. Thông
thường khi sử dụng TĐL thì phải tăng tốc độ tác động của bảo vệ rơle sau khi TĐL không thành công. Nên dùng thiết bị tăng tốc này sau khi đóng máy cắt và khi đóng máy cắt do các tác động khác (đóng bằng khóa điều khiển, điều
khiển từ xa hoặc TĐD) để làm thiết bị tăng tốc sau khi TĐL không thành công. Khi tăng tốc độ tác động của bảo vệ sau khi đóng máy cắt phải có biện pháp chống khả năng cắt máy cắt bằng bảo vệ do tác động của dòng điện xung kích tăng đột biến do đóng
không đồng thời các pha của máy cắt.
Không cần tăng tốc
độ của bảo vệ sau
khi
đóng máy cắt
khi
đường dây đó
được cấp bằng máy cắt khác (nghĩa là khi có điện áp đối xứng trên đường dây).
Nếu bảo vệ trở nên quá phức tạp và thời gian tác động của bảo vệ khi ngắn mạch trực tiếp ở gần chỗ đặt bảo vệ không vượt quá 1,5 giây, cho phép không dùng tăng tốc bảo vệ sau TĐL đối với đường dây 35kV trở xuống khi bảo vệ đó dùng dòng điện thao tác xoay
chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.7. Có thể dùng TĐL 3P tác động một lần hoặc tác động hai lần nếu điều kiện làm
việc của máy cắt cho phép. TĐL 3P tác động hai lần nên dùng đối với
ĐDK, đặc biệt đối
với đường dây đơn có
nguồn
cung cấp
từ một phía.
Ở lưới
điện đến
35kV, TĐL 3P tác động hai lần thường đặt ưu tiên ở ĐDK không có nguồn dự phòng.
Trong lưới có trung tính cách ly hoặc có bù
thường khóa đóng
lại lần hai của TĐL khi chạm đất sau lần một của TĐL (Ví dụ có điện áp thứ tự không). Thời gian TĐL
3P lần hai phải không nhỏ hơn
15 ¸ 20 giây.
IV.3.8. Để tăng tốc độ khôi phục chế độ làm việc bình thường của ĐDK, thời gian TĐL 3P (đặc biệt lần đầu của TĐL tác động hai lần đặt trên đường dây có nguồn cung
cấp từ một phía) phải lấy bằng trị số nhỏ nhất có thể được, tính đến thời gian dập tắt
hồ quang điện, khử ion
ở chỗ sự cố và thời
gian sẵn sàng đóng lại của máy cắt.
Đối với đường dây có nguồn cung cấp từ hai phía, thời gian TĐL 3P khi chọn phải tính đến khả năng cắt không đồng thời của máy cắt ở hai đầu; khi đó không cần tính đến thời gian tác động của bảo vệ dự phòng xa, cho phép không tính đến thời gian
cắt không đồng thời các
máy cắt ở hai đầu do tác động của bảo vệ cao tần.
Để nâng cao hiệu quả của TĐL 3P tác động một lần, cho phép tăng thời gian trễ
tuỳ
theo khả năng chịu đựng
của phụ
tải.
IV.3.9. Đối
với đường dây mà khi cắt ra không phá vì sự liên hệ điện giữa các nguồn (Ví dụ đối với
đường dây song song có nguồn cung cấp từ một phía) nên đặt TĐL 3P không
kiểm tra đồng bộ.
IV.3.10. Đối
với đường dây đơn có nguồn cung cấp từ hai phía (không có nhánh rẽ) phải đặt
một
trong các loại TĐL 3P sau hoặc phối hợp chúng với nhau:
1. TĐL
3P tác động nhanh (TĐL 3P N).
2. TĐL
3P không đồng bộ (TĐL 3P KĐB).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra có thể có tự đóng lại một pha (TĐL 1P) kết hợp với các loại TĐL 3P
khác nhau nếu máy cắt có điều khiển riêng từng pha và không phá vì sự ổn định làm
việc song song của hệ
thống
điện khi TĐL 1P tác động.
Việc chọn chủng loại và tính năng của thiết bị TĐL phải căn cứ vào điều kiện cụ
thể của hệ thống và các trang
bị điện phù hợp với qui định nêu trong Điều IV.3.11, 15.
IV.3.11. Thông
thường đặt TĐL 3P N (đồng thời đóng từ hai đầu với thời gian nhỏ nhất)
trên đường dây theo mục 1 Điều IV.3.10 khi góc giữa các vộc
tơ sức điện động của các hệ thống nối với
nhau còn nhỏ. TĐL 3P N có thể dùng khi khả năng
máy
cắt cho phép TĐL 3P N, nếu sau khi đóng vẫn giữ được đồng bộ của hệ thống làm việc song song và mụ men điện từ lớn nhất của máy phát đồng bộ và máy bù đồng bộ nhỏ hơn mômen điện từ khi ngắn mạch ba pha ở đầu ra (có tính đến dự
trữ cần thiết).
Trị số mômen điện từ lớn nhất được tính căn cứ vào góc lệch lớn nhất tới hạn (góc giữa 2 sức điện động trong thời gian TĐL 3P N). Tương ứng, TĐL 3P N phải khởi động khi bảo vệ tác động nhanh tác động và vùng bảo vệ của bảo vệ này phải
bao trùm toàn bộ đường dây.
Phải khóa TĐL 3P N khi bảo vệ dự phòng tác động và phải khóa hoặc cho tác
động chậm lại khi thiết bị chống từ chối tác động của máy cắt (DTC) làm việc. Nếu
để đảm bảo ổn định của hệ thống khi TĐL 3P N không thành công dẫn đến khối lượng lớn tác động của các thiết bị tự động chống sự cố thì không nên dùng
TĐL 3PN.
IV.3.12. Có
thể dùng TĐL KĐB đối
với các đường
dây theo mục 2 Điều IV.3.10 (chủ yếu trên đường dây 110 - 220kV) nếu:
1. Mômen
điện từ của
máy phát điện và máy bù đồng bộ
xuất
hiện khi đóng không đồng bộ (có dự trữ cần thiết) nhỏ hơn mụ men điện từ xuất hiện khi ngắn mạch ba pha trên đầu ra của máy, khi đó tiêu chuẩn thực tế để đánh giá
việc cho phép dùng TĐL KĐB là trị số tính toán ban đầu của các thành
phần chu kỳ của dòng
điện
stato khi góc đóng máy
ở 180o.
2. Dòng điện cực đại qua MBA (kể cả MBA tự ngẫu) khi góc đóng máy ở 180o nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch trên đầu ra của máy khi được cung cấp điện từ
thanh cái có công suất vô cùng lớn.
3. Sau TĐL đảm bảo nhanh chúng tái đồng bộ; nếu do tự động đóng lại không
đồng bộ có thể xuất hiện chế độ không đồng bộ kéo dài, phải có biện pháp ngăn ngừa hoặc chấm dứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện TĐL KĐB phải có biện pháp ngăn ngừa bảo vệ tác động không
cần thiết. Với mục đích đó nên thực hiện đóng các máy
cắt theo một trình
tự nhất định khi TĐL KĐB, Ví dụ, thực hiện TĐL từ một phía của đường dây với kiểm tra có điện áp trên đường dây sau khi TĐL 3P thành công ở đầu đối diện của
đường dây.
IV.3.13. Có thể dùng TĐL
ĐB trên các đường dây theo mục 3 Điều IV.3.10 để đóng đường dây khi có độ
trượt khá lớn (khoảng đến
4%) và góc lệch pha cho phép.
Cũng có thể thực hiện TĐL theo cách sau: Ở phía đầu đường dây phải đóng điện trước, đặt TĐL 3P có tăng tốc (có ấn định tác động của bảo vệ tác động nhanh mà vùng bảo vệ của nó bao trùm toàn bộ đường dây) không kiểm tra có điện áp trên đường dây hoặc TĐL 3P có kiểm tra không điện áp trên đường dây, còn ở đầu kia của đường dây TĐL 3P ĐB. TĐL ĐB thực hiện với điều kiện khi
đầu đường dây kia đóng thành công.
Để thực hiện đồng bộ có thể dùng thiết bị theo nguyên lý của cột hoà đồng bộ với
góc lệch không thay đổi.
Thiết bị
TĐL
nên thực hiện sao cho chúng
có khả năng thay đổi thứ tự
đóng máy cắt ở hai đầu đường dây.
Khi thực hiện TĐL ĐB, cơ cấu của TĐL phải đảm bảo có khả năng tác động với
độ lệch tần số lớn.
Góc lệch pha đóng lớn nhất cho phép khi sử dụng TĐL ĐB lấy theo điều kiện nêu ở Điều IV.3.12. Nên để người vận hành thao tác hoà đồng bộ bán tự động.
IV.3.14. Đối
với đường dây có đặt máy biến điện áp để kiểm tra không có điện áp và kiểm tra có điện áp trên đường dây của các loại TĐL 3P nên dùng thiết bị phản ứng theo điện áp dây hoặc điện áp pha, điện áp thứ tự nghịch và thứ tự không.
Trong một số trường hợp, Ví dụ trên những ĐDK không có điện kháng bù ngang, có
thể không dùng điện áp thứ tự không.
IV.3.15. TĐL 1P có thể chỉ dùng trong lưới điện có dòng điện chạm đất lớn. TĐL 1P không tự động chuyển đường dây sang chế độ làm việc không toàn pha lâu dài khi có sự
lệch pha ổn định cho các trường hợp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đối với đường dây mang tải lớn liên lạc giữa các hệ thống điện điện áp từ
220kV trở lên có từ hai hệ liên lạc đường vòng trở lên với điều kiện khi cắt một trong chúng có thể dẫn đến mất
ổn định hệ
thống
điện.
3. Đối với các đường dây liên lạc giữa các hệ thống điện hoặc trong nội bộ hệ
thống
điện có điện áp khác nhau, nếu khi cắt ba pha đường dây có điện
áp cao có thể dẫn đến quá tải không cho phép của đường dây điện áp thấp và có khả gây mất
ổn định
hệ thống điện.
4. Đối với đường dây liên lạc với hệ thống các
nhà máy điện có các khối lớn mà có ít phụ tải địa phương.
5. Đối với các đường dây tải điện mà thực hiện TĐL
3P dẫn đến mất
tải đột ngột lớn
do giảm điện áp.
Thiết bị TĐL 1P phải đảm bảo khi đưa ra khái làm việc hoặc khi mất nguồn cấp điện phải tự động chuyển bảo vệ của đường dây tác động đi cắt cả ba pha không
qua thiết bị TĐL.
Xác định pha sự cố khi ngắn mạch chạm đất phải được thực hiện bằng bộ chọn, bộ này cũng có thể dùng làm bảo vệ phụ tác động nhanh của đường dây trong chu
trình TĐL 1P, khi TĐL 3P, TĐL 3PN hoặc khi người vận hành đóng máy
cắt từ một phía của đường
dây.
Thời gian của TĐL 1P được chỉnh định theo thời gian dập tắt hồ quang và khử ion của môi trường ở chỗ ngắn mạch một pha trong chế độ không toàn pha với điều kiện các bảo vệ ở hai đầu không tác động đồng thời cũng như tác động theo bậc
thang của bộ chọn.
IV.3.16. Đối
với đường dây theo Điều IV.3.15 thì TĐL 1P được thực hiện phối hợp với các
loại TĐL 3P khác nhau. Khi đó phải có khả năng khóa các TĐL 3P trong
các trường hợp TĐL 1P hoặc chỉ khi TĐL 1P không thành công. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể cho phép thực hiện TĐL 3P sau khi TĐL 1P không thành công.
Trong trường hợp này, trước khi thực hiện TĐL 3P ở một đầu đường dây phải kiểm tra không điện áp trên đường dây với
mức thời gian duy trì
tăng lên.
IV.3.17. Đối
với đường dây đơn có nguồn cung cấp từ hai phía liên hệ với hệ thống có các nhà máy điện công suất nhỏ có thể dùng TĐL 3P với tự động hoà tự đồng bộ
các máy phát điện tuabin nước với các
nhà máy thuỷ điện, TĐL 3P có thiết bị khác nhau
tuỳ theo nhà máy thuỷ điện
hoặc nhà máy nhiệt điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Khi có hai hoặc ba hệ liên lạc nếu khả năng cắt đồng thời lâu dài hai trong
các hệ đó (Ví dụ
đường dây kép):
• TĐL KĐB (chủ yếu với đường dây 110 - 220kV và khi thoả món các điều kiện
nêu trong Điều IV.3.12, ngoại trừ đối với trường hợp cắt tất cả các hệ liên lạc).
• TĐL ĐB
(khi không áp dụng được
TĐL KĐB do những nguyên nhân
nêu trong Điều IV.3.12,
ngoại trừ đối với trường hợp cắt tất cả các hệ liên lạc).
Đối với các đường dây quan trọng có hai hệ liên lạc cũng như có ba hệ mà hai trong đó (đường dây hai mạch) không thể thực hiện được TĐL KĐB do những
nguyên nhân nêu trong Điều IV.3.12 thì cho phép thực hiện TĐL 1P, TĐL 3P N hoặc TĐL ĐB (xem Điều IV.3.11,13, 15). Khi đó các thiết
bị TĐL 1P và TĐL 3P N cần thêm thiết bị TĐL
ĐB.
2. Khi có từ bốn hệ liên lạc trở lên cũng như khi có ba hệ, nếu trong ba hệ đó việc cắt đồng thời hai trong các hệ có xác suất nhỏ ( khú xảy ra) (Ví dụ nếu tất cả là đường dây một mạch)
thì thực hiện TĐL KĐB.
IV.3.19. Thiết bị TĐL ĐB cần thực hiện ở đầu đường dây có kiểm tra không điện áp trên đường dây và kiểm tra đồng bộ, ở đầu kia của đường dây chỉ kiểm tra đồng bộ. Những sơ đồ thiết bị TĐL ĐB của đường dây phải thực hiện giống nhau ở hai đầu đường dây và tính đến khả năng thay đổi thứ tự đóng máy cắt khi TĐL.
Nên sử dụng thiết bị TĐL ĐB khi người vận hành hoà đồng bộ đường dây nối hai hệ
thống.
IV.3.20. Cho phép sử dụng phối hợp một số loại TĐL ba pha trên đường dây, Ví dụ TĐL 3PN và TĐL 3P ĐB.
Cũng cho phép sử dụng các loại TĐL khác nhau
ở mỗi đầu đường dây, Ví dụ TĐL 3P có kiểm tra không điện áp (xem Điều IV.3.13) ở một đầu và TĐL
3P có kiểm tra có điện áp và kiểm tra đồng bộ ở
đầu kia.
IV.3.21. Cho phép kết hợp TĐL 3P
với bảo vệ tác động nhanh
không chọn lọc để hiệu chỉnh lại sự không chọn lọc này. Nên sử dụng TĐL tác động lần lượt; cũng có thể sử dụng TĐL cùng với bảo vệ tăng tốc trước TĐL hoặc tác động nhiều lần (không
quá ba lần) tăng dần về phía nguồn cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đường dây mà dao cách ly tự
động thay thế máy cắt, việc cắt
dao cách ly tự động
trong trường hợp TĐL không thành công phải thực hiện ở
thời
gian không điện của chu kỳ thứ hai.
IV.3.23. Nếu do TĐL tác động có thể đóng không đồng bộ máy bù đồng bộ hoặc động cơ
đồng bộ và nếu việc đóng điện này đối với chúng là không cho phép, và cũng để ngăn không cấp điện từ những máy điện này đến chỗ sự cố thì phải tự động cắt các máy đồng bộ này khi mất điện nguồn hoặc chuyển chúng sang chế độ làm
việc
không đồng bộ bằng cách cắt TDT và tiếp sau đó là tự động đóng điện hoặc tái đồng
bộ sau khi phục hồi
điện áp do TĐL thành công.
Đối với các trạm có máy bù đồng bộ hoặc có động cơ đồng bộ phải có biện pháp ngăn cản tác động sai của
TST khi TĐL tác động.
IV.3.24. TĐL thanh cái của nhà máy điện hoặc trạm điện khi có bảo vệ riêng của thanh cái và máy cắt cho phép TĐL, phải thực
hiện theo một trong hai phương ỏn sau:
1. Tự động đóng điện thử thanh cái (đưa điện áp vào thanh cái bằng máy cắt từ TĐL
của một trong những lộ nguồn).
2. Tự động chọn sơ
đồ
điện: đầu tiên
đóng máy cắt từ TĐL
của một trong những lộ nguồn (Ví dụ đường dây, MBA) sau khi đóng thành công phần tử này, tiếp theo có thể tự động khôi phục hoàn toàn sơ đồ điện trước sự cố bằng cách đóng các lộ còn lại. TĐL thanh cái theo phương ỏn này trước hết nên đặt ở các trạm không có
người trực.
Khi thực hiện TĐL thanh cái phải có biện pháp loại trừ đóng không đồng bộ nếu không
cho phép.
Phải đảm bảo đủ
độ nhậy của bảo vệ
thanh cái trong trường hợp TĐL
không thành công.
IV.3.25. Đối
với trạm có hai MBA giảm áp làm việc riêng rẽ, thông thường phải đặt TĐL thanh
cái ở phía trung áp và hạ áp
kết
hợp với TĐD; khi
có sự cố bên trong MBA
TĐD phải tác động, còn khi có sự cố khác thì TĐL tác động (xem Điều IV.3.42).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.26. Thiết bị TĐL nên đặt ở trạm biến áp giảm áp của hệ thống điện có một MBA công suất lớn hơn 1MVA và có máy cắt và bảo vệ dòng điện ở phía nguồn cung cấp mà khi cắt MBA làm mất điện hộ tiêu thụ. Trong một số trường hợp, theo qui trình cụ thể riêng, cho phép TĐL tác động khi cắt MBA bằng bảo vệ chống ngắn mạch bên trong máy.
IV.3.27.
Khi TĐL tác động đóng máy cắt thứ nhất của phần tử có hai máy cắt hoặc nhiều hơn không thành công thì TĐL ở các máy cắt còn lại thường phải khóa TĐL không cho tác động.
IV.3.28. Khi ở trạm điện hoặc nhà máy điện mà máy cắt có bộ truyền động điện từ, nếu TĐL có khả năng đồng thời đóng hai máy cắt hoặc nhiều hơn thì để đảm bảo mức điện áp của ắcquy lúc đóng điện và để giảm tiết diện của cáp nguồn của bộ truyền động của máy cắt thường TĐL được thực hiện không cho đóng đồng thời các máy cắt (Ví dụ bằng cách dùng các TĐL với thời gian tác động khác nhau). Cá biệt cho phép các
trường hợp (chủ yếu đối với 110kV và có nhiều lộ có trang bị TĐL) được đồng thời đóng hai máy cắt từ TĐL.
IV.3.29. Tác
động của thiết bị TĐL phải được ghi nhận bằng thiết bị chỉ thị đặt trong rơle chỉ thị tác động, bằng máy đếm số lần tác động hoặc bằng các thiết bị có nhiệm
vụ tương tự.
Tự động
đóng nguồn dự phòng (TĐD)
IV.3.30. Thiết bị TĐD dùng để khôi phục nguồn cung cấp điện cho hộ tiêu thụ điện bằng
cách tự đóng nguồn dự phòng khi nguồn đang làm việc bị cắt làm mất điện trang bị
điện của hộ tiêu thụ. Thiết bị TĐD cũng dùng để tự động đóng thiết bị dự phòng khi
thiết bị chính đang làm việc bị cắt điện dẫn đến phá vì qui trình công nghệ.
Thiết bị TĐD cũng có thể được áp dụng nếu việc đó làm đơn giản hóa khâu bảo vệ rơle, giảm dòng điện ngắn mạch và hạ giá thành công trình do thay thế mạch vòng
kín bằng lưới hình tia có phân đoạn v.v.
Thiết bị TĐD có thể đặt ở MBA, trên đường dây, tại động cơ điện, máy cắt nối thanh
cái và máy cắt phân đoạn v.v.
IV.3.31. Thiết
bị TĐD phải đảm bảo khả năng tác động khi mất điện áp trên thanh cái cấp điện cho những phần tử có nguồn dự phòng, bất kể do nguyên nhân nào, kể cả ngắn mạch
trên thanh cái (trường hợp thanh cái không có TĐL, xem Điều IV.3.42).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.33. Để đảm
bảo
TĐD tác động khi lộ
cung cấp
mất điện do mất điện
áp từ phía nguồn cung cấp
hoặc tác động khi máy
cắt ở phía nhận điện cắt (Ví dụ
như
trường hợp bảo vệ rơle của phần tử làm việc chỉ cắt máy cắt từ phía nguồn cung cấp)
thì trong sơ đồ TĐD theo Điều IV.3.32
phải thêm vào bộ phận khởi động điện áp. Bộ phận khởi động này khi mất điện áp trên phần tử cung cấp và có
điện
áp ở phần tử dự phòng phải tác động cắt máy cắt từ phía nhận điện. Không cần
đặt bộ phận khởi động điện áp
cho TĐD nếu phần tử làm việc và phần tử dự phòng có chung một nguồn cung cấp.
IV.3.34. Đối
với MBA và đường dây không dài, để tăng tốc tác động của TĐD nên thực
hiện
bảo vệ rơle tác động đi cắt không chỉ máy cắt ở phía nguồn cung cấp mà còn ở máy cắt phía nhận điện. Cũng
với mục đích đó đối với trường hợp quan trọng (Ví dụ đối
với hệ tự dùng của nhà máy điện), khi cắt máy cắt phía nguồn cung cấp do bất kỳ
nguyên nhân nào cũng phải cắt ngay máy cắt ở phía nhận điện bằng mạch liên
động.
IV.3.35. Phần tử kém
áp của bộ phận khởi động của TĐD phản ứng theo mất điện
áp nguồn phải được chỉnh định theo chế độ tự khởi động của các động cơ và hiện tượng điện áp giảm khi có ngắn mạch ở xa. Điện áp tác động của phần tử kiểm tra điện áp trên thanh cái nguồn dự phòng của bộ phận khởi động trong TĐD
phải
được lựa chọn theo điều kiện tự khởi động của các động cơ. Thời gian tác động của bộ phận khởi động TĐD phải lớn hơn thời gian cắt ngắn mạch ngoài và thường
lớn hơn thời gian tác động TĐL
từ phía nguồn. Hiện tượng
ngắn mạch ngoài làm giảm điện áp dẫn
đến tác động phần tử kém
áp của bộ phận khởi động.
Phần tử kém áp của bộ phận khởi động TĐD thường phải có khả năng loại trừ tác động sai khi một trong các cầu chảy ở phía cao áp hoặc hạ áp của máy biến điện áp bị chảy đứt. Trường hợp dùng áptômát để bảo vệ cuộn dây hạ áp thì phải khóa bộ phận khởi động bằng liên động. Cho phép không thực hiện yêu cầu trên khi
dùng TĐD cho lưới điện phân phối 6 ¸ 10kV nếu phải đặt thêm máy biến điện áp vào mục đích này.
IV.3.36. Nếu
khi sử dụng khởi động
điện
áp của TĐD mà thời
gian tác động của nó có thể lớn quá mức cho phép (Ví dụ trong trường hợp phụ tải có nhiều động cơ đồng bộ), thì ngoài bộ phận khởi động điện áp nên dùng thêm các bộ phận khởi động
loại
khác (Ví dụ loại phản ứng khi mất dòng điện, giảm tần số, thay đổi hướng
công suất v.v.).
Trường hợp dùng bộ phận khởi động theo tần số, khi tần số phía nguồn cung cấp giảm đến trị số đã cho và tần số phía nguồn dự phòng ở mức bình thường thì bộ phận khởi động phải tác động cắt máy cắt nguồn cung cấp có thời gian.
Khi có yêu cầu của công nghệ, có thể thực hiện khởi động TĐD bằng
các cảm biến khác nhau (áp lực,
mức
v.v.).
IV.3.37. Sơ đồ thiết bị TĐD của nguồn cung cấp tự dùng trong
nhà máy điện - sau khi đóng nguồn dự phòng vào thay cho một trong những nguồn làm việc đã cắt ra - phải có khả năng tác động cắt các nguồn cung cấp khác đang làm việc.
IV.3.38. Khi
thực hiện TĐD phải kiểm tra khả năng quá tải ở nguồn cung cấp dự phòng
và kiểm tra sự tự khởi động của các động cơ, nếu có hiện tượng quá tải không cho
phép và động cơ không thể tự khởi động được thì phải sa thải phụ tải khi
TĐD
tác động (Ví dụ, cắt các động cơ không quan trọng, và đôi khi, một phần các
động cơ quan trọng; đối
với trường hợp
sau phải dùng TĐL).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.40. TĐD tác động đóng máy cắt có thể khi còn duy
trì ngắn mạch, thông thường bảo vệ của máy cắt này có mạch tăng tốc (xem Điều IV.3.5).
Khi đó phải có biện pháp tránh cắt nguồn cung cấp dự phòng do mạch tăng tốc của bảo vệ gây ra, vì trường hợp này "dòng điện đóng" tăng đột ngột.
Để thực hiện
mục tiêu này, tại máy cắt của nguồn
cung cấp
dự
phòng cho tự
dùng nhà máy điện, việc tăng tốc bảo vệ chỉ được thực hiện nếu thời gian của nó vượt
quá (1 ¸ 1,2) giây; khi đó trong mạch
tăng tốc phải đặt thời
gian bằng khoảng 0,5 giây. Đối
với các trang bị điện khác, thời gian sẽ được chọn căn cứ vào từng
điều
kiện cụ thể.
IV.3.41. Trường hợp nếu TĐD có thể đóng không đồng bộ máy bù đồng bộ hoặc động cơ
đồng
bộ, và nếu việc đó không cho phép thì máy đồng bộ này phải được cắt tự động hoặc chuyển sang làm việc ở chế độ không đồng bộ bằng cách cắt TDT và tiếp sau đó đóng lại hoặc tái đồng bộ sau khi phục hồi điện áp do TĐD thành công. Ngoài ra để
tránh hiện tượng dòng điện chạy từ máy bù phát ra đến chỗ ngắn mạch trong trường hợp mất nguồn cung cấp, cũng phải áp dụng biện pháp trên.
Để tránh đóng
nguồn dự phòng trước khi cắt các máy điện đồng bộ, cho phép dùng TĐD
tác động chậm. Nếu việc đó không cho phép đối với các
phụ tải còn lại, và nếu được tính toán chính xác, thì cho phép cắt bộ phận khởi động TĐD của đường dây nối thanh cái của nguồn làm việc với các phụ tải có máy điện đồng bộ.
Đối với các trạm điện có máy bù đồng bộ hoặc động cơ đồng bộ phải có biện pháp
tránh TST hoạt động sai khi TĐD
tác động (xem Điều
IV.3.79).
IV.3.42. Để ngăn ngừa
việc đóng nguồn dự phòng khi xảy ra ngắn mạch ở
chế độ
dự phòng không rõ ràng, đồng thời để ngăn ngừa quá tải, giảm nhẹ tự khởi động
cũng như để khôi phục sơ đồ điện bình thường bằng các
phương tiện đơn giản sau khi cắt sự cố hoặc do tác động của các thiết bị tự động, nên sử dụng kết hợp thiết bị TĐD và TĐL. Thiết bị TĐD phải tác động khi có sự cố nội bộ nguồn làm
việc, còn TĐL sẽ tác
động khi có sự
cố khác.
Sau khi TĐL hoặc TĐD tác động thành công phải đảm bảo tự động khôi phục sơ đồ như trước khi sự cố (Ví dụ như đối với các
trạm điện có sơ đồ điện đơn giản phía cao áp - sau khi TĐL đó đóng lại đường dây cung cấp, mạch phải tự
động
cắt máy cắt vừa đóng vào do tác động của TĐD ở máy
cắt
phân đoạn phía hạ áp).
Đóng điện máy phát
điện
IV.3.43. Phải tiến hành đóng điện máy phát điện vào làm việc song song bằng một trong
những biện pháp sau: hoà đồng bộ chính xác (bằng tay, nửa tự động và tự động) và hoà tự đồng bộ
(bằng tay, nửa tự động và tự động).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Máy phát điện tuabin có cuộn dây kiểu làm mát gián tiếp, công suất lớn hơn 3MW và làm việc trực tiếp trên thanh
cái điện áp máy phát điện, trị số thành phần chu kỳ của dòng điện quá
độ lớn hơn 3,5I max.
• Máy phát điện tuabin có cuộn dây kiểu làm mát trực tiếp.
• Máy phát điện tuabin nước công suất
từ 50MW trở lên.
Khi có sự cố ở hệ thống điện, việc đóng máy phát điện vào làm việc song song - không
phụ thuộc vào hệ thống làm mát và công suất - đều được tiến hành bằng biện
pháp hoà tự đồng bộ.
IV.3.45. Hoà tự đồng bộ phải là biện pháp chính để đưa máy phát vào làm việc song song
đối với:
• Máy phát điện tuabin công suất đến
3MW.
• Máy phát điện tuabin làm mát gián tiếp, công suất lớn hơn 3MW, làm việc trực tiếp lên thanh cái điện áp máy phát điện, và nếu trị số thành phần chu kỳ của dòng điện quá độ khi đóng vào lưới bằng biện pháp tự đồng bộ không lớn hơn 3,5I dđ.
• Máy phát điện tuabin làm mát gián tiếp, vận hành theo khối MBA.
• Máy phát điện tuabin nước công suất
đến
50MW.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp nêu trên có thể không dùng thiết bị hoà đồng bộ chính xác
tự động hoặc nửa tự động.
IV.3.46. Khi sử dụng hoà tự đồng bộ làm biện pháp chính để đưa máy phát điện vào làm việc song
song nên đặt thiết bị hoà đồng bộ tự động ở máy phát tuabin nước, còn ở máy phát
tuabin hơi thì đặt thiết bị hoà đồng bộ bằng tay hoặc nửa tự động.
IV.3.47. Khi sử dụng hoà đồng bộ chính xác làm biện pháp chính để đưa máy phát điện vào làm việc song song nên dùng thiết bị hoà đồng bộ chính xác tự động hoặc nửa tự
động. Đối với máy phát
điện công suất đến 15MW, cho phép dùng hoà đồng bộ
chính xác bằng tay kết hợp với thiết bị chống đóng không đồng bộ.
IV.3.48. Theo
qui định đã nêu trên, tất cả máy phát điện phải trang bị thiết bị hoà đồng bộ
tương ứng đặt ở gian điều khiển trung tâm hoặc tủ điều khiển tại chỗ (đối với máy phát điện tuabin nước), hoặc đặt tại phòng điều khiển chính hoặc gian điều khiển
khối
(đối với máy phát điện tuabin).
Không phụ thuộc vào biện pháp hoà đồng bộ, tất cả máy phát điện phải được
trang bị những thiết bị thích hợp để khi cần thiết có thể hoà đồng bộ chính xác bằng tay kết
hợp
với khóa chống đóng
không đồng bộ.
IV.3.49. Khi
dùng biện pháp hoà đồng bộ chính xác để đóng vào lưới điện từ hai máy phát
trở lên qua một máy cắt chung thì trước tiên phải hoà giữa chúng với
nhau bằng biện pháp hoà tự đồng bộ, sau đó hoà vào lưới điện bằng biện pháp đồng bộ chính
xác.
IV.3.50. Tại trạm chuyển tiếp giữa lưới điện chính và nhà máy điện - nơi cần tiến hành hoà đồng bộ giữa các phần tử của hệ thống điện - phải được trang bị thiết bị phục vụ cho việc hoà đồng bộ chính xác nửa tự động hoặc bằng tay.
Tự động
điều
chỉnh kích thích, điện
áp và công suất phản kháng (TĐQ)
IV.3.51. Thiết
bị tự động điều chỉnh kích
thích, điện áp và công suất phản kháng dùng để:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Phân bổ phụ tải phản kháng giữa các nguồn công suất phản kháng theo một qui
luật
định trước.
• Tăng cường độ ổn định tĩnh và ổn định động hệ thống điện và cản dịu dao động xuất hiện trong chế độ quá độ.
IV.3.52.
Các máy điện đồng bộ (máy phát điện, máy bù, động cơ điện) phải được trang bị
TĐQ. Các bộ điều chỉnh kích thích phải phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn hiện hành đối
với hệ thống
kích thích và phù hợp với điều
kiện kỹ thuật của thiết bị thuộc
hệ
thống kích thích.
Đối với máy phát điện và máy bù đồng bộ công suất nhỏ hơn 2,5MW, trừ máy phát
điện ở nhà máy điện làm việc độc lập hoặc trong hệ thống điện công suất không
lớn, chỉ được sử
dụng thiết bị kích
thích cưỡng bức kiểu rơle. Đối
với động cơ đồng bộ phải trang bị thiết bị TĐQ tương ứng
với các điều khoản đã quy định (Ví dụ: động cơ đồng bộ phải có kích
thích cưỡng bức hoặc kích
thích hỗn hợp, động cơ đồng bộ dùng trong một số trường hợp đặc biệt phải có thêm
TĐD v.v. ).
IV.3.53. Phải đảm bảo độ tin cậy cao đối
với thiết bị TĐQ và
các thiết bị khác của hệ
thống kích thích được cấp điện từ máy biến điện áp cũng như phải đảm bảo độ tin cậy cao đối với các mạch tương ứng.
Khi đấu TĐQ vào máy
biến điện áp có cầu chảy
ở phía sơ cấp cần lưu ý:
• Đối với TĐQ và các thiết bị khác của hệ thống kích
thích mà khi mất nguồn cung cấp có
thể dẫn
tới
quá tải hoặc làm giảm kích thích của
máy đến mức không cho phép, phải nối chúng vào mạch nhị thứ của máy
biến điện áp mà không qua cầu
chảy
hoặc áptômát.
• Thiết bị kích
thích cưỡng bức kiểu rơle phải được thực hiện sao cho tránh làm việc sai khi một trong
các cầu chảy ở phía sơ cấp của máy biến điện áp bị đứt.
Khi đấu TĐQ vào máy biến điện áp không có cầu chảy ở phía sơ cấp, phải thực hiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Phải có biện pháp dùng tiếp điểm phụ của áptômát
để loại trừ tình trạng quá tải hoặc
giảm kích thích đến mức không cho
phép mỗi khi áptômát tác động.
Về nguyên tắc, không được đấu chung thiết bị và dụng cụ đo vào máy biến điện áp đã đấu thiết bị TĐQ và các thiết bị khác của hệ thống kích
thích. Trường hợp Cá biệt có thể cho phép đấu
nhưng phải qua áptômát hoặc
cầu chảy riêng.
IV.3.54. Thiết
bị TĐQ của máy phát tuabin nước phải thực hiện sao cho khi mất tải đột ngột thì trong
điều kiện bộ điều tốc làm việc
chuẩn xác, bảo vệ điện
áp cao không được tác động. Khi cần thiết có
thể thêm vào TĐQ thiết bị giảm kích thích tác động nhanh.
IV.3.55. Sơ
đồ thiết bị
kích thích cưỡng
bức kiểu rơle
phải
có khả năng chuyển tác động của nó sang máy kích thích
dự phòng khi máy này thay thế máy kích thích chính.
IV.3.56. Thiết bị kích thích hỗn hợp (compun) cần được nối vào máy biến dòng ở phía
đầu ra của máy phát điện hoặc máy bù
đồng bộ (phía thanh cái).
IV.3.57. Ở nhà máy điện hoặc trạm điện không có người trực thường xuyên, đối với máy
phát điện đồng bộ 15MW trở lên hoặc máy bù đồng bộ từ 15MVAr trở lên, làm mát trực tiếp, ở
bảng
điều khiển phải có thiết bị tự
động hạn chế quá tải tác động có
thời
gian, phụ thuộc
vào hệ số quá tải.
Thiết bị tự động hạn chế quá tải không được phép cản trở kích
thích cưỡng bức trong suốt thời
gian cho phép đối với loại máy tương ứng.
IV.3.58. Đối
với máy phát công suất từ 100MW trở lên và đối với
máy bù đồng bộ công suất từ 100 MVAr trở lên nên đặt hệ thống kích thích tác động nhanh có TĐQ tác
động mạnh.
Cá biệt,
tuỳ thuộc vào vai trũ của nhà máy điện đối với hệ thống điện, có thể được phép dùng các
TĐQ loại khác cũng như hệ thống kích
thích tác động chậm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với máy phát làm việc theo khối MBA phải có khả năng bù được dòng điện do tổn thất điện
áp trong MBA.
IV.3.60. Máy phát điện
công suất từ 2,5MW
trở lên ở nhà máy thuỷ điện và nhà máy nhiệt điện có từ bốn tổ máy trở lên phải được trang
bị hệ thống tự động điều khiển quá trình công nghệ chung cho nhà máy. Nếu không có hệ thống nói trên
thì phải đặt hệ thống điều khiển kích thích nhóm. Những hệ thống này của máy phát điện ở nhà máy nhiệt điện được thực hiện phụ thuộc vào sơ đồ, chế độ làm
việc và công suất của nhà
máy điện.
IV.3.61.
Các MBA có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐADT) ở trạm phân phối và ở hệ thống tự dùng của nhà máy điện, cũng như bộ điều chỉnh tuyến tính ở trạm phân
phối để duy
trì hoặc thay đổi điện áp ở mức đã định trước, phải được trang bị hệ thống tự động điều chỉnh hệ số biến đổi điện áp của MBA. Khi cần thiết thiết bị
tự động điều chỉnh phải đảm bảo
điều chỉnh đối ứng điện
áp.
Đối với trạm biến áp có MBA (hoặc MBA tự ngẫu) có hệ thống tự động điều chỉnh tỷ số biến đổi điện áp làm việc song song, phải trang bị hệ thống tự động
điều
khiển quá trình công nghệ chung cho toàn trạm hoặc hệ thống điều chỉnh nhóm để
loại trừ việc xuất hiện
dòng điện không cân bằng giữa
các MBA.
IV.3.62.
Các bộ tụ điện bù cần được trang bị thiết bị tự động điều chỉnh
thích hợp.
Tự động
điều
chỉnh tần số và công suất
tác dụng (TĐF&TĐP)
IV.3.63. Hệ thống tự động điều chỉnh tần số và công suất tác dụng (TĐF & TĐP)
dùng để:
• Duy trì tần số của hệ thống điện hợp nhất (hệ thống điện Quốc gia, hệ thống điện liên hợp) và hệ thống điện độc lập trong chế độ bình thường theo yêu cầu của
tiêu chuẩn hiện hành về chất
lượng điện năng.
• Điều chỉnh trao đổi công suất giữa các hệ thống điện hợp nhất và hạn chế quá dòng công suất qua các hệ liên lạc kiểm
tra trong và ngoài của
hệ
thống điện hợp nhất và hệ thống điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.64. Hệ thống
TĐF & TĐP (khi có ấn định phạm vi
điều chỉnh) ở nhà máy điện, trong tình trạng hệ thống điện vận hành bình thường,
phải đảm bảo duy
trì độ
lệch trung bình của tần số so với tần số đã định trong giới hạn ± 0,1Hz trong khoảng thời gian 10 phút một và hạn chế quá dòng công suất qua các hệ liên lạc kiểm tra với mức độ khống chế không ít hơn 70% biên độ dao động quá dòng
công suất với chu kỳ từ 2 phút trở lên.
IV.3.65. Trong
hệ thống TĐT & TĐP phải có:
• Thiết bị tự động điều chỉnh tần số, điều chỉnh trao đổi công suất và hạn chế quá dòng công suất đặt tại các trung tâm điều độ.
• Thiết bị phân bố tín hiệu điều khiển giữa các nhà máy điện bị điều khiển với các thiết
bị hạn chế quá dòng công suất qua các hệ liên lạc kiểm tra bên trong hệ
thống đặt ở các trung tâm điều độ của hệ thống điện.
Các tín hiệu này được nhận từ
hệ thống TĐT
& TĐP của cấp điều độ
cao hơn.
• Thiết bị dùng để điều khiển công suất tác dụng ở
nhà máy điện có tham gia
vào quá trình tự động điều
khiển công suất.
• Các cảm biến quá dòng công suất tác dụng và các phương tiện điều khiển từ xa.
IV.3.66. Thiết bị TĐT và TĐP
ở các trung tâm điều độ phải bảo đảm
phát hiện độ sai lệch
thực
tế so với chế độ đã định sẵn, tạo lập và truyền các tác động điều khiển đến trung tâm điều độ cấp dưới và các nhà máy điện tham gia vào quá trình tự động điều khiển công suất.
IV.3.67. Thiết
bị tự động điều khiển
công suất của nhà máy điện phải bảo
đảm:
• Nhận và tạo lập lại các tác động điều khiển được gửi đến từ điều độ cấp trên
và hình thành tín hiệu tác động điều khiển
của cấp nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Duy trì công suất của khối phù hợp với các
tác động điều khiển nhận được.
IV.3.68. Điều khiển công suất nhà máy điện phải thực hiện với tần số ổn định, thay đổi
trong giới hạn từ 3
đến 6%.
IV.3.69. Đối
với nhà máy thuỷ điện, hệ thống điều khiển công suất phải có những thiết bị tự động bảo đảm có thể khởi động và dừng tổ máy, và khi cần cũng có thể chuyển sang
chế độ
bù đồng bộ
hoặc
sang chế
độ phát
phụ thuộc vào
điều kiện và chế độ làm việc của nhà máy và hệ thống điện, có tính đến các hạn chế của tổ máy.
Tại nhà máy thuỷ điện, công suất của chúng xác định theo chế độ của dòng chảy cũng cần có
thiết bị tự động điều chỉnh công suất theo dòng chảy.
IV.3.70. Thiết bị TĐT và TĐP
phải
có khả năng thay đổi các thông số chỉnh định khi thay
đổi
chế độ làm việc của đối tượng điều khiển và phải được trang bị các phần tử
báo tín hiệu, khóa liên động và bảo vệ để ngăn ngừa các tác động bất lợi khi chế độ làm việc bình thường của đối tượng điều khiển có biến động hoặc khi có hư
hỏng trong bản thõn thiết bị. Các phần tử nói trên cũng nhằm loại trừ những tác
động
có thể ngăn cản các thiết bị chống
sự cố thực hiện chức năng của
chúng.
Ở các nhà máy nhiệt điện, thiết bị TĐT và TĐP phải được trang bị các phần tử nhằm ngăn ngừa sự thay đổi các thông
số công nghệ lớn hơn mức cho phép do tác động của
các thiết bị đó trong tổ máy hoặc khối.
IV.3.71. Các phương tiện điều khiển từ xa phải đảm bảo đưa được
các thông tin về quá dòng công suất vào các hệ liên lạc bên trong hệ thống và các hệ liên lạc giữa các hệ thống, truyền các tác động điều khiển và tín hiệu từ thiết bị TĐT và TĐP đến các đối tượng điều khiển cũng như truyền các
thông tin cần thiết đến cơ quan quản lý cấp trên.
Tự động ngăn
ngừa mất ổn
định
IV.3.72. Thiết
bị tự động ngăn ngừa
mất ổn định của hệ thống điện
đượctrang bị tuỳ thuộc theo từng điều kiện cụ thể, ở những nơi mà xột về kinh tế và kỹ thuật là
hợp lý, để giữ được độ ổn định động tốt nhất và đảm bảo dự phòng ổn định tĩnh ở chế
độ sau sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Cắt đường
dây không có sự cố cũng như đường dây bị sự cố do ngắn mạch một pha khi bảo vệ chính và TĐL
một pha làm việc. Điều này có thể xảy
ra
trong chế độ đường dây mang tải lớn hoặc trong khi sửa chữa lưới điện. Cho
phép
sử dụng các thiết
bị tự động trong các sơ đồ lưới điện sự cố và trong
các sơ đồ và chế độ làm việc bình thường của hệ thống, nếu việc mất ổn định do thiết bị tự động từ chối làm việc không dẫn đến cắt phần lớn các phụ tải của hệ thống (Ví dụ do tác động của TST).
b. Cắt các đường dây do ngắn mạch nhiều pha khi bảo vệ chính làm việc trong chế độ làm việc bình thường và chế độ sự cố của lưới điện; cho phép không tính
đến trường hợp đường dây mang tải lớn.
c. Máy cắt từ chối cắt theo tác động của thiết bị DTC khi ngắn mạch trong chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện và trong sơ đồ bình thường của lưới điện.
d. Tách ra khái hệ thống điện những đường dây làm việc không đồng bộ trong chế
độ bình thường.
e. Thiếu công suất nghiờm trọng hoặc thừa công suất ở một trong các phần nối vào hệ
thống
hợp
nhất.
f. Có các thiết
bị tự động đóng lại nhanh (TĐLN) hoặc TĐL làm việc trong sơ đồ
và chế độ bình thường.
IV.3.73. Thiết bị tự động ngăn ngừa mất đồng bộ có thể được sử dụng vào những mục
đích sau:
a. Cắt một
phần các máy phát điện của
nhà máy thuỷ điện - và đôi
khi - cắt máy phát điện
hoặc một số khối
ở nhà máy nhiệt điện.
b. Giảm hoặc tăng phụ tải của tuabin hơi một cách nhanh chúng trong giới hạn có thể của thiết bị nhiệt (tiếp theo đó không tự động phục hồi phụ tải như cũ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Phân
chia hệ thống điện (nếu
các biện pháp trên chưa đủ).
e. Giảm nhanh chúng
và ngắn hạn phụ
tải trên tuabin hơi (tiếp theo tự
động
phục hồi phụ
tải như cũ).
Thiết bị tự động ngăn ngừa mất ổn định có thể làm thay đổi chế độ làm việc của thiết
bị bù dọc và bù ngang và các thiết
bị khác của đường
dây tải điện, Ví dụ
điện
kháng bù ngang, bộ tự động điều chỉnh kích thích
của máy phát v.v. Giảm công
suất tác dụng của nhà máy điện
khi có sự cố theo Điều IV.3.72, mục a và b, nên hạn chế lượng công suất dẫn đến tác động TST trong hệ thống hoặc dẫn đến những hậu quả không
mong muốn khác.
IV.3.74. Cường độ tín hiệu điều khiển của thiết bị tự động ngăn ngừa mất ổn định (Ví dụ
công suất của máy phát điện bị cắt hoặc độ sõu của giảm tải tuabin) phải được xác định bởi cường độ gây tác động (Ví dụ lượng công suất truyền tải giảm đột ngột khi ngắn
mạch và thời gian kéo dài ngắn
mạch) hoặc cường độ của quá
trình quá độ được ghi nhận tự động, cũng như bởi tình trạng nặng nề của chế độ ban
đầu. Tình trạng này được
ghi nhận trên máy đo tự động hoặc được ghi lại do nhân viên vận hành.
Tự động chấm dứt
chế
độ không đồng bộ
IV.3.75. Để chấm dứt chế độ không đồng bộ (KĐB) nếu nó xuất hiện, phải dựa chủ yếu vào
các thiết bị tự động. Các
thiết bị này có nhiệm vụ phân biệt chế độ không đồng bộ với dao động đồng bộ, ngắn mạch hoặc các chế độ làm việc không bình
thường khác.
Trong phạm vi có thể, những thiết bị nói trên phải thực hiện trước tiên
các biện pháp
theo hướng làm nhẹ điều kiện
tái đồng bộ, Ví dụ như:
• Nhanh chúng
tăng phụ tải của tuabin hoặc cắt một phần phụ tải các
hộ tiêu thụ (ở phần hệ
thống
đang thiếu hụt công suất).
• Giảm công suất phát bằng cách tác động lên bộ điều tốc tuabin hoặc cắt một phần các máy phát điện (ở phần hệ thống đang
thừa
công suất).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp không được phép làm việc ở chế độ không đồng bộ, tái đồng bộ nguy hiểm hoặc kém hiệu quả, thì để chấm dứt KĐB phải dùng thiết bị phân chia
có thời gian nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo ổn định theo các liên hệ khác và tác động chọn
lọc
của các thiết bị tự động.
IV.3.76. Tự động hạn chế tần số giảm phải được thực hiện theo tính toán sao cho khi có bất kỳ sự thiếu hụt công suất nào trong hệ thống điện hợp nhất, trong hệ thống điện hoặc trong
nút hệ thống điện thì khả năng tần số giảm xuống dưới 45Hz được hoàn toàn loại trừ. Thời gian tần số dưới 47Hz không quá 20 giây, còn tần số dưới
48,5Hz - không quá 60 giây.
IV.3.77. Hệ
thống tự động hạn chế
tần số giảm thực hiện:
• Tự động đóng nguồn
dự phòng theo tần số.
• Tự động sa thải
phụ tải theo tần số (TST).
• Sa thải thêm phụ tải.
• Đóng lại các phụ tải bị
cắt khi tần số được
khôi phục (TĐL TS).
• Tách các nhà máy điện hoặc máy phát điện để cân bằng phụ tải, tách các máy
phát điện cung cấp riêng cho tự dùng nhà máy điện.
IV.3.78. Khi tần số giảm, việc đầu tiên là phải tự động đóng nguồn dự phòng để giảm khối lượng cắt phụ tải hoặc thời gian ngừng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ, gồm các biện pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tự động khởi
động
các máy phát tuabin nước đang ở chế độ dự phòng.
• Tự động chuyển các máy phát tuabin nước đang làm việc ở chế độ bù sang chế độ phát.
• Tự động khởi
động các tuabin khí.
IV.3.79. Việc tự động sa thải phụ tải theo tần số được thực hiện bằng cách cắt số lượng nhỏ các phụ tải theo mức độ giảm tần số (TST1) hoặc theo mức độ kéo dài của thời
gian giảm tần số (TST2).
Thiết bị TST phải đặt tại các trạm của hệ thống. Cho phép đặt chúng trực tiếp tại hộ
tiêu thụ nhưng phải do ngành
điện quản lý.
Khối lượng cắt phụ tải được xác định căn cứ vào việc đảm bảo tính hiệu quả khi có bất kỳ sự thiếu hụt công suất nào; thứ tự cắt được chọn sao cho gây thiệt hại ít nhất
do ngừng cung cấp điện. Đôi khi phải dùng nhiều thiết bị TST và nhiều cấp tác động của TST.
Các phụ tải quan trọng thường phải cắt sau cùng.
Tác động của TST phải phối hợp với
tác động của các thiết bị TĐL và TĐD. Không
cho phép giảm khối lượng TST do tác động của TĐD hoặc do nhân viên vận hành.
IV.3.80. Việc sa thải thêm phụ tải phải được áp dụng ở các hệ
thống điện hoặc ở một phần hệ thống điện mà ở đó có khả năng thiếu hụt công suất lớn và TST tác động ít hiệu quả, xột về mức độ
cũng như tốc độ sa thải.
Cấp quản lý hệ thống điện xác định sự
cần thiết phải thực hiện sa thải thêm, khối lượng sa thải và các yếu tố cần tác động (cắt các phần tử cung cấp, giảm
nhanh công suất tác dụng v.v.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bố trí thiết bị và phân bổ phụ tải theo thứ tự, TĐL TS nên tính đến mức độ quan trọng của phụ tải, khả năng cắt chúng bằng TST, sự phức tạp và thời gian trễ
của việc phục hồi các đường dây không trang bị tự động hóa (căn cứ vào các qui
trình vận hành của đối tượng).
Thông thường thứ tự đóng các
phụ tải bằng TĐL
TS ngược với thứ tự sa thải
theo TST.
IV.3.82. Việc tách
các nhà máy điện, máy phát điện để cân bằng phụ tải hoặc tách riêng
máy
phát cung cấp cho tự dùng của nhà máy điện được thực hiện nhằm các mục đích
sau:
• Để duy trì cung
cấp tự dùng cho nhà máy điện.
• Để ngăn ngừa mất điện toàn bộ nhà máy điện khi thiết bị hạn chế giảm tần số từ chối
làm việc hoặc làm việc không
hiệu quả theo Điều IV.3.79 và
IV.3.81.
• Để bảo đảm cung cấp điện
cho những hộ tiêu thụ đặc biệt
quan trọng.
• Để thay cho việc sa thải thêm phụ tải, khi mà các tính
toán kinh tế kỹ thuật chứng tỏ
là hợp lý.
IV.3.83. Sự cần thiết phải dùng biện pháp sa thải thêm phụ tải, khối lượng cắt tải (khi TST)
và đóng tải (khi
TĐL TS),
mức
chỉnh định thời gian,
tần số, và
các
thông số kiểm tra khác đối với thiết
bị hạn chế giảm tần số được xác định trong điều kiện hệ thống điện vận hành
theo qui phạm hiện hành và các qui định liên quan khác.
Tự động hạn chế
tần số tăng
IV.3.84. Với
mục đích ngăn ngừa tần số tăng cao quá mức cho phép của các nhà
máy nhiệt điện có khả năng vận hành song song với các nhà máy thuỷ điện công suất rất
lớn trong trường hợp mất tải đột ngột, phải sử dụng thiết bị tự động tác động khi tần số vượt quá 52 ữ 53Hz. Các
thiết bị này trước hết phải tác động đi cắt
một số máy phát điện của nhà máy thuỷ điện. Cũng có thể sử dụng thiết bị tác động đi tách nhà máy nhiệt điện ra khái nhà máy thuỷ điện nhưng vẫn giữ lại cho
nhà máy nhiệt điện một
phụ tải càng gần với
công suất của nó càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tự động hạn chế
điện
áp giảm
IV.3.85. Thiết
bị tự động hạn chế điện áp giảm được lắp đặt nhằm mục đích loại trừ phá vì ổn định của phụ tải và phản ứng giảm điện áp dây chuyền ở chế độ sau sự cố
của hệ
thống
điện.
Các thiết bị này không chỉ theo dừi riêng trị số điện áp mà còn có thể kiểm tra
các thông số khác,
kể
cả tốc độ biến thiên của
điện áp. Ngoài ra nó còn có nhiệm
vụ
tăng cường kích
thích cưỡng bức các máy điện đồng bộ, thiết bị bù cưỡng bức,
cắt các cuộn kháng và - trong trường hợp
bắt buộc khi các tính toán kỹ thuật cho thấy lưới
điện
không đủ khả năng
khắc
phục - thì đi cắt phụ
tải.
Tự động hạn chế
điện
áp tăng
IV.3.86. Với
mục đích hạn chế thời gian tăng điện áp trên
các thiết bị cao áp của đường dây
truyền tải điện, nhà máy điện và trạm điện do việc cắt các pha
của đường dây từ một phía, phải sử dụng thiết bị tự động tác động khi điện áp tăng quá 110 - 130% điện áp danh định, khi cần thiết phải kiểm tra trị số và hướng công suất phản kháng trên các đường dây truyền tải điện.
Các thiết bị này phải
tác động có thời gian duy
trì, có tính đến thời gian quá
điện áp cho phép, và được chỉnh định theo thời gian quá điện áp đóng cắt, quá điện áp
khí quyển và dao động,
vịờc
đầu tiên là phải đi đóng
các điện kháng bù ngang (nếu chúng được lắp ở nhà máy điện và trạm điện nơi ghi nhận có tăng điện áp).
Nếu nhà máy điện và trạm điện không có điện kháng bù ngang có máy cắt, hoặc việc đóng các cuộn kháng đó không giảm được điện áp như yêu cầu thì thiết bị phải
tác động đi cắt đường dây
đã gây ra tăng điện áp.
Tự động ngăn
ngừa quá tải
IV.3.87. Thiết
bị tự động ngăn ngừa quá tải được dùng để hạn chế thời gian kéo dài dòng
điện
quá tải trên đường dây, trong MBA, trong tụ bù dọc, nếu thời gian này vượt quá mức cho phép.
Thiết bị này phải tác động đi giảm tải nhà máy điện, chúng có thể tác động cắt phụ tải và phân chia hệ thống và − ở cấp cuối cùng − cắt những thiết bị chịu quá tải. Khi đó phải
có biện pháp ngăn ngừa phá vì ổn định và các hậu quả không mong muốn khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.88. Điều khiển từ xa (gồm điều khiển từ xa, tín hiệu từ xa, thu thập số liệu từ xa, đo lường từ xa và điều chỉnh từ xa), trong đó có hệ thống SCADA, được dùng để điều hành những công trình điện phân tán có liên hệ với
nhau trong chế độ vận hành chung, và kiểm sóat chúng. Điều kiện bắt buộc
khi dùng điều khiển từ xa
là tính hợp lý về kinh tế kỹ thuật, nâng cao hiệu quả công tác điều độ (làm cho chế
độ
vận hành và quá trình sản xuất tốt hơn, xử lý sự cố nhanh, nâng cao tính kinh tế và độ tin cậy làm việc của các thiết bị điện, tăng chất lượng điện năng, giảm
số lượng nhân viên vận hành, không cần người trực ca thường xuyên, giảm mặt bằng sản xuất v.v.).
Các phương tiện điều khiển từ xa cũng có thể dùng để truyền đi xa
các tín hiệu của hệ thống tự động điều chỉnh tần số, thiết
bị tự động chống sự cố và các hệ
thống thiết bị
điều chỉnh và điều
khiển khác.
IV.3.89. Khối lượng điều khiển từ xa của trang bị điện phải được xác định theo tiêu chuẩn ngành hoặc các qui
định hướng dẫn khác phù hợp với khối lượng tự động hóa. Các phương tiện điều khiển từ xa trước hết dùng để thu thập các thông tin về chế
độ
làm việc, tình trạng hoạt động của thiết bị đóng cắt chính, về những thay đổi khi xuất hiện chế độ hoặc tình trạng sự cố, và để kiểm tra việc thực
hiện
các lệnh đóng cắt (theo kế hoạch sản xuất, sửa chữa, vận hành). Ngoài ra, thiết bị điều khiển từ xa còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên vận hành áp dụng các chế độ
thích hợp
vào quy trình công nghệ.
Khi xác định khối lượng điều khiển từ xa của các công trình điện không có người trực ca thường xuyên, đầu tiên phải xem xột khả năng dùng các thiết bị
báo tín hiệu đơn giản nhất (dùng tín hiệu cảnh báo sự cố từ xa có hai tín hiệu trở lên).
IV.3.90. Hệ thống
điều
khiển từ xa phải có đủ thiết bị cần thiết để
tập trung giải quyết
vấn
đề xác lập chế độ làm việc của các công trình điện trong lưới điện phức tạp một cách tin cậy và kinh tế, nếu những vấn đề đó không giải quyết được bằng các phương
tiện tự động.
Đối với các công trình điện có đặt điều khiển từ xa, các thao tác điều khiển cũng như tác động của thiết bị bảo
vệ
và tự động không nhất thiết có thêm những thao tác phụ tại chỗ (do người trực
ca hoặc gọi người
đến).
Nếu chi phớ và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của điều khiển từ xa và tự động hóa như nhau thì nên ưu tiên dùng tự động hóa.
IV.3.91. Tín hiệu từ xa được dùng
để:
• Phản ánh lên trung tâm điều độ về trạng thỏi và tình trạng của thiết bị đóng cắt của công
trình điện thuộc
cơ quan
quản lý trực tiếp hoặc phản ánh lên những
trung tâm điều độ cấp trên có ý nghĩa quyết định đến chế độ làm việc của hệ thống cung cấp
điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Truyền các tín hiệu sự cố và các tín
hiệu cảnh báo.
Tín hiệu từ xa từ các công trình điện dưới sự điều hành của một số trạm điều độ thường phải truyền các tín
hiệu lên các điều độ cấp trên bằng cách chuyển tiếp hoặc chuyển các
tín hiệu có chọn lọc từ các trạm điều độ cấp dưới. Hệ thống truyền thông tin thường phải thực hiện không nhiều hơn một
cấp chuyển tiếp.
Để truyền tín hiệu từ xa về tình trạng hoặc trạng thỏi của thiết bị điện ở công trình
điện thường phải dùng một tiếp điểm phụ của thiết bị hoặc tiếp điểm của rơle
lặp lại.
IV.3.92. Đo lường từ xa phải bảo đảm truyền các thông số chính về điện hoặc về công nghệ
(Các thông số đặc trưng
cho
chế độ
làm việc của từng công
trình), các thông số này rất cần thiết để xác lập và kiểm tra chế độ làm việc tối ưu của toàn
bộ hệ thống cung cấp điện cũng như để ngăn ngừa hoặc giải trừ quá trình sự cố có thể xảy ra. Đo lường từ xa các thông số quan trọng nhất − cũng như các thông số cần thiết để chuyển
tiếp, để lưu trữ hoặc ghi lại − phải được thực hiện liên tục.
Hệ thống truyền đo lường từ xa lên các trung
tâm điều độ cấp trên thường được thực hiện
không nhiều hơn một cấp chuyển tiếp.
Đối với các thông
số không yêu cầu kiểm tra thường xuyên, việc đo lường từ xa
phải được thực hiện
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Khi thực hiện đo lường từ xa phải tính đến nhu cầu đọc số liệu ngay tại chỗ (ngay tại bảng điều khiển). Theo nguyên tắc, những bộ biến đổi (cảm biến đo lường từ xa) dùng để đo chỉ số tại chỗ phải được đặt ngay trên bảng đồng hồ đo, nếu cấp chính xác đo lường được giữ nguyên (xem Chương I.6 - Phần I).
IV.3.93. Khối lượng điều
khiển
từ xa của trang bị điện, các yêu cầu của thiết bị điều
khiển từ xa và các kênh liên lạc trong hệ thống điều chỉnh từ xa được xác định bởi độ chính xác, độ tin cậy và thời
gian trễ của thông tin khi thiết kế
tự động điều chỉnh tần số và dòng công suất trong hệ thống điện hợp nhất. Đo lường từ xa các thông
số cần thiết đối với hệ
thống tự động điều chỉnh tần số và dòng công suất phải được thực hiện liên tục.
Tuyến truyền xa (kênh liên lạc) phục vụ cho việc đo dòng công suất và truyền các tín hiệu
điều chỉnh từ xa đến
các nhà máy điện chính hoặc đến nhóm
các nhà máy điện điều chỉnh, thường có tuyến kênh điều khiển từ xa kép gồm hai kênh
độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.94. Trong từng trường hợp cụ thể phải xem xột một cách thích đáng các vấn
đề về điều khiển từ xa (đặc biệt là khi thực hiện các kênh
liên lạc và các trạm điều độ),
kiểm
tra và điều khiển
quá trình sản xuất trong
hệ thống điện, cấp khí đốt, cấp nhiệt,
thông gió và chiếu sáng công cộng.
IV.3.95. Đối với các
trạm điện lớn và các
nhà máy điện có nhiều máy
phát điện mà khoảng cách từ gian máy, trạm biến áp tăng áp và các công trình khác đến trung
tâm điều khiển quá lớn,
khi hợp lý về mặt kỹ thuật nên đặt các thiết bị điều khiển từ xa trong nội bộ nhà máy. Số lượng các
thiết bị điều khiển từ xa này phải phù hợp với các yêu cầu điều khiển quá trình công nghệ của nhà máy,
cũng như phù hợp với
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng công trình cụ thể.
IV.3.96. Khi sử dụng phối hợp các hệ thống điều khiển từ xa khác nhau trong cùng một trạm điều độ, theo nguyên tắc, các thao tác của nhân viên điều độ phải giống nhau.
IV.3.97. Khi sử dụng thiết bị điều khiển từ xa phải có khả năng cắt tại chỗ trong những
trường hợp sau đây:
• Cắt đồng thời tất cả các mạch điều khiển từ xa và tín hiệu từ xa bằng thiết bị
có thể trụng thấy rõ chỗ mạch bị
cắt.
• Cắt mạch điều khiển từ xa và tín hiệu từ xa của từng đối tượng bằng các hàng kẹp đặc biệt, hộp thử nghiệm và các thiết
bị khác có cấu tạo sao cho thể hiện rõ chỗ
mạch bị cắt.
IV.3.98.
Các liên hệ bên ngoài thiết bị điều khiển từ xa phải được thực hiện theo các yêu cầu của Chương IV.4.
IV.3.99. Thiết
bị đo lường - cảm biến (cảm biến đo lường từ xa) là những dụng cụ đo lường điện cố
định
phải được lắp đặt
theo Chương I.6 - Phần
I.
IV.3.100. Để làm kênh điều khiển từ xa, có thể dùng
các kênh cho các mục đích khác
hoặc
dùng chính các kênh
dây dẫn (cáp ngầm hoặc dây trên không, cáp quang v.v.
), kênh cao tần theo các đường dây tải điện và lưới phân phối, kênh phát thanh, kênh tiếp súng liên lạc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.101. Để sử dụng hợp lý thiết bị điều khiển từ xa và các kênh liên lạc (khi độ tin cậy và
chất lượng truyền dẫn
của chúng đã bảo
đảm
yêu cầu kỹ
thuật), cho phép:
1. Đo công suất từ xa một số đường dây song song cùng điện áp bằng một thiết bị đo
tổng công suất.
2. Đo từ
xa theo phương thức gọi
đến trạm kiểm tra thông qua một
thiết bị chung để đo các đối tượng đồng nhất - còn ở các trạm điều độ thì dùng một đồng hồ để đo các đại lượng từ các trạm kiểm tra khác nhau truyền tới; khi đó phải loại trừ khả năng truyền
đồng
thời
hoặc nhận đồng thời các đại
lượng đo.
3. Để giảm
bớt khối lượng đo
từ xa, cần tính đến
khả năng thay thế chúng
bằng các tín hiệu từ xa, phản ánh trị số giới hạn của các thông số cần kiểm sóat,
hoặc bằng thiết bị báo tín hiệu và ghi lại độ sai lệch của
các thông số đó với trị số tiêu chuẩn qui định.
4. Để bảo đảm truyền đồng thời các tín hiệu liên tục về đo lường từ xa và tín hiệu
từ xa phải dùng thiết bị điều
khiển từ xa phức hợp.
5. Dùng cùng một thiết bị truyền dẫn điều khiển từ xa làm việc cho nhiều trạm
điều
độ, cũng như một thiết bị điều khiển từ xa của một trạm điều độ làm việc cho một số điểm kiểm
tra.
IV.3.102. Nguồn cung cấp của thiết bị điều khiển từ xa (nguồn chính cũng như nguồn dự
phòng) ở các trạm điều độ và điểm kiểm tra được dùng chung cho các thiết
bị thuộc kênh liên lạc và điều
khiển từ xa.
Tại điểm kiểm tra dùng dòng điện thao tác xoay chiều và đã có sẵn nguồn dự phòng
thì vẫn phải có nguồn dự phòng dành riêng cho thiết bị điều khiển từ xa
(Ví dụ như những phân đoạn khác nhau của thanh cái,
các đầu vào dự phòng
hoặc
giàn ắcquy của các thiết bị kênh liên lạc, máy biến điện áp ở đầu vào điện áp trích
từ tụ điện thông tin liên lạc v.v.). Về nguyên tắc, nếu hệ thống điện không có nguồn dự phòng thì điều khiển từ xa cũng không cần đặt nguồn dự phòng.
Tại điểm kiểm tra dùng điện ắcquy, nguồn dự phòng cho điều khiển từ xa phải được thực hiện qua bộ đổi điện. Việc cấp điện dự phòng cho thiết bị
điều
khiển từ xa tại trạm điều độ của hệ thống điện hợp nhất và các Điện lực phải
được thực hiện bằng nguồn điện riêng (ắcquy và bộ nắn điện, máy phát điện di động v.v.), sử dụng chung cho cả thiết bị kênh liên lạc và điều khiển từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.3.103. Tất
cả các thiết bị và tủ điều khiển từ xa phải được đánh dấu và đặt ở chỗ thuận tiện cho vận hành.
Chương IV.4
MẠCH ĐIỆN NHỊ THỨ
Phạm vi áp
dụng
IV.4.1. Chương này áp dụng cho các
mạch nhị thứ (mạch điều khiển, đo lường, tín hiệu, kiểm
tra, tự động và bảo vệ)
của các trang bị điện.
Yêu cầu của mạch nhị
thứ
IV.4.2. Điện áp làm việc của mạch nhị thứ không được lớn hơn 500V. Trường hợp mạch nhị thứ không liên lạc với mạch nhị thứ khác và thiết bị của mạch đó bố trí riêng
biệt thì điện áp làm việc được phép đến 1kV.
Việc đấu nối mạch nhị thứ phải phù hợp với môi trường xung quanh và các yêu cầu về an toàn.
IV.4.3. Ở nhà máy điện, trạm điện và xí nghiệp công nghiệp phải dùng cáp nhị thứ ruột bằng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Ruột cáp nhị thứ nối vào hàng kẹp của tủ điện, thiết
bị và/hoặc bằng vặn vít
phải
có tiết diện không nhỏ hơn 1,5mm2 (trong mạch dòng điện 5A - 2,5mm2; với mạch nhị thứ không quan trọng, dây dẫn mạch kiểm tra và mạch tín hiệu cho phép tiết diện bằng 1mm2).
2. Ở mạch nhị thứ có điện áp làm việc 100V trở lên, tiết diện của ruột cáp nối bằng cách hàn thiếc phải
không nhỏ hơn 0,5mm2.
3. Ở mạch có điện áp làm việc đến 60V, cáp nối bằng cách hàn thiếc có đường kính không được nhỏ hơn 0,5mm (tiết diện 0,197mm2). Các thiết bị thông tin liên
lạc, điều khiển từ xa và các mạch
tương tự nên đấu nối bằng
cách vặn vít.
Việc đấu nối ruột cáp một sợi (vặn vít hoặc hàn thiếc) chỉ được dùng trong
các phần tử tĩnh của thiết
bị. Đấu nối ruột cáp vào các phần
tử của thiết bị di động hoặc bằng cách cắm (phích cắm, các
hộp nối v.v.) cũng như đấu nối vào các tủ và thiết bị
đặt ở nơi có rung động
phải dùng cáp ruột mềm nhiều sợi.
IV.4.5. Tiết diện ruột cáp và dây dẫn phải đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ chống ngắn mạch không thời gian, đáp ứng dòng điện phụ tải lâu dài cho phép theo Chương
I.3 - Phần I, chịu được tác động nhiệt (đối
với mạch đi từ máy biến dòng), cũng
như đảm bảo thiết bị làm việc với cấp chính xác đã cho. Khi đó phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
1. Máy biến dòng
điện cùng với mạch điện
làm việc phải ở độ chính xác:
• Theo Chương
I.5 Phần I - đối
với công tơ thanh toán.
• Đối với thiết bị biến đổi đo lường công suất để nạp thông tin vào máy tính - theo Chương I.5, như công
tơ
kỹ thuật.
• Cấp chính xác không nhỏ hơn 3,0 - đối
với đồng hồ đo ở bảng điện và thiết bị
biến đổi đo lường dòng điện
và công suất dùng cho các mạch đo
lường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Đối với mạch điện áp, tổn thất điện áp từ máy biến điện áp (khi tất cả các bảo
vệ và dụng cụ đo
đếm
làm việc, phụ tải máy biến
điện áp lớn nhất) đến:
• Công tơ thanh toán và thiết bị biến
đổi đo lường công suất
để
nạp thông tin vào máy tính -
không lớn hơn 0,5%.
• Công
tơ thanh toán trên đường dây nối giữa các hệ thống điện - không lớn hơn 0,25%.
• Công tơ kỹ thuật - không lớn hơn 1,5%.
• Đồng hồ
ở bảng điện và bộ cảm biến
công suất dùng cho mạch đo
lường - không lớn hơn 1,5%.
• Tủ bảo vệ và tự
động - không lớn hơn
3% (xem Chương IV.2).
Khi phối hợp cấp điện cho các phần tử kể trên bằng ruột cáp chung
thì tiết diện của chúng phải
chọn theo trị số tổn thất điện
áp nhỏ nhất.
3. Đối với mạch dòng điện đóng cắt, tổn thất điện áp từ
nguồn cấp:
• Đến tủ thiết bị hoặc cuộn điều khiển điện từ không có cường hành -
không lớn hơn 10% khi dòng điện
phụ tải lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Đối với mạch điện áp của thiết bị tự động điều chỉnh kích thích, tổn thất
điện áp từ máy
biến điện áp đến phần tử đo lường không
lớn hơn 1%.
IV.4.6. Cho phép dùng chung cáp nhị thứ nhiều ruột cho các
mạch điều khiển, đo lường, bảo vệ và tín hiệu dòng điện một chiều và xoay chiều cũng như mạch lực cấp điện cho những phụ
tải công suất nhỏ (Ví dụ như
động cơ của các van).
Để tránh tăng điện kháng của ruột cáp, phải phân chia mạch nhị thứ của máy biến dòng và máy biến điện áp sao cho trong bất cứ chế độ nào tổng dòng điện của các mạch
này trong mỗi cáp bằng không.
Cho phép dùng
chung cáp cho các mạch khác nhau
trừ các mạch dự phòng.
IV.4.7. Thông
thường cáp nhị thứ đấu vào hàng kẹp tập trung, không nên đấu hai đầu dây
dẫn
nhị thứ vào một
vít.
Cho phép đấu trực tiếp cáp vào đầu ra của máy biến áp đo lường. Cáp đấu vào kẹp phải
thực
hiện tương ứng với tiết
diện của ruột cáp.
IV.4.8. Chỉ cho phép nối dài cáp nhị thứ nếu tuyến
cáp có chiều dài lớn hơn chiều
dài rulụ cáp của nhà sản xuất. Nối cáp nhị thứ có vỏ bọc kim loại bằng hộp nối kín hoặc hàng
kẹp
chuyên dùng.
Cáp có vỏ bọc phi kim thì phải nối bằng hàng kẹp trung gian hoặc bằng hộp nối
chuyên dùng.
Cấm nối
dây mạch nhị thứ bằng
cách vặn xoắn mà không hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.4.10. Việc chọn loại dây dẫn và cáp dùng cho các mạch nhị thứ, phương pháp lắp đặt
và bảo vệ phải xột đến các yêu
cầu liên quan ở Chương II.1, II.3 - Phần II và Chương
IV.1.
Khi đặt dây dẫn và cáp đi qua những nơi nóng, có dầu hoặc các chất có hại khác
nên sử dụng
các dây dẫn và cáp đặc
biệt (xem Chương II.1 - Phần II).
Nếu dây dẫn và ruột cáp có vỏ bọc cách điện không chịu được tác động của ánh nắng
phải được bảo vệ thích
hợp.
IV.4.11. Cáp của mạch nhị thứ của máy biến điện áp 110kV trở lên nối từ máy biến điện áp đến các bảng điện phải có vỏ bọc kim loại và nối đất ở hai đầu. Cáp trong
mạch cuộn dây chính và cuộn dây phụ của cùng một máy biến điện áp 110kV
trở lên phải đặt cạnh nhau trên toàn tuyến. Đối
với mạch của đồng hồ và thiết bị nhạy cảm với điện từ trường của các thiết bị khác hoặc từ mạch điện đi gần gây ra
thì phải dùng dây dẫn hoặc cáp có màn chắn chung hoặc ruột có
màn chắn.
IV.4.12. Theo
điều kiện độ bền cơ học, việc lắp đặt mạch dòng điện trong nội bộ tủ, bảng điện, bàn điều khiển, hộp v.v. cũng như trong nội bộ tủ truyền động của máy cắt, dao
cách ly và các thiết bị khác phải dùng dây dẫn hoặc cáp có tiết diện không nhỏ
hơn:
• 1,5mm2 đối với ruột
một
sợi
nếu
nối bằng vít.
• 0,5mm2 đối với ruột
một
sợi
nếu
nối bằng cách hàn.
• 0,35mm2 đối
với ruột nhiều sợi nối bằng cách hàn hoặc nối bằng vít nếu ruột
có đầu cốt; nếu có cơ sở chứng minh an toàn trong vận hành thì được nối bằng cách hàn ruột cáp nhiều sợi có tiết diện nhỏ hơn 0,35mm2 nhưng không nhỏ hơn 0,2mm2.
• 0,197mm2 đối với ruột cáp nối bằng cách hàn trong mạch điện áp không lớn hơn
60V (bảng điện,
bàn điều khiển điều độ, các thiết bị điều khiển từ
xa v.v.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi nối
cáp bằng cách hàn phải đảm bảo
không có lực cơ học
ở chỗ nối.
Đối với trường hợp phải đi qua cửa thì phải dùng dây mềm nhiều sợi tiết diện không nhỏ hơn 0,5mm2; được phép dùng các dây
một sợi tiết diện không nhỏ hơn 1,5mm2 với điều kiện ở chỗ chuyển dây
phải
xoắn.
Tiết diện
dây dẫn trên bảng thiết bị và các chi tiết
chế
tạo sẵn được xác định theo
yêu cầu bảo vệ chống ngắn mạch không thời gian, đảm bảo yêu cầu dòng điện lâu dài cho phép theo Chương I.3 - Phần I, ngoài ra đối với mạch đi từ máy biến dòng điện còn đảm bảo yêu cầu chịu nhiệt. Dây dẫn và cáp sử dụng cần có cách
điện
không chảy được.
IV.4.13. Việc đấu nối giữa các thiết bị trong cùng một tủ, bảng điện có thể thực hiện trực tiếp giữa các đầu
cực
hoặc qua đầu
kẹp
trung gian.
Những mạch mà khi cần có thể nối thiết bị hoặc dụng cụ kiểm tra, thử nghiệm vào thì phải đưa đầu
dây ra hàng kẹp hoặc hộp
thử nghiệm.
IV.4.14. Phải
đặt các kẹp trung gian khi:
• Nối dây dẫn với cáp.
• Tập hợp mạch cùng tên (tập trung các
đầu dây của mạch đi cắt, các đầu dây
của mạch
điện áp v.v.).
• Cần nối
tới các thiết bị thử nghiệm,
đo lường di động
hoặc xách tay mà không có hộp thử nghiệm hoặc các thiết bị tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên dãy hàng kẹp
không được đặt các
đầu dây sát nhau vì nếu chúng chạm nhau sẽ
gây sự cố hoặc thao tác sai.
Khi bố trí các
thiết bị bảo vệ khác nhau
hoặc các thiết bị khác của
cùng một mạch trong tủ điện, việc cấp nguồn điện từ cực của mạch đóng cắt qua hàng kẹp tập trung cũng như phân chia các mạch đi các tủ điện khác phải thực hiện độc lập với từng
loại bảo vệ hoặc thiết bị. Nếu trong mạch cắt của bộ bảo vệ riêng
không đặt con nối thì việc nối các mạch này đến rơle đầu ra của bảo vệ hoặc mạch cắt của máy cắt phải được thực hiện qua
các kẹp đầu dây riêng;
khi đó việc nối trong tủ của các mạch nêu trên cần thực hiện không phụ thuộc vào loại
bảo
vệ.
IV.4.16. Để kiểm tra và thử nghiệm trong vận hành mạch bảo vệ và tự động phải đặt các hộp thử
nghiệm hoặc những kẹp đầu
dây đo
lường (trừ trường hợp
ghi trong Điều IV.4.7), bảo đảm không phải tách dây dẫn hoặc cáp khái nguồn dòng điện đóng cắt,
máy biến điện áp và máy biến dòng điện với khả năng nối tắt mạch dòng điện
trước.
Việc
ngừng làm việc
định kỳ của thiết bị bảo vệ rơle
và tự
động theo yêu cầu chế độ làm việc của lưới điện, theo điều kiện về tính chọn lọc hoặc các nguyên nhân khác
phải có phương tiện chuyên dùng để
nhân viên vận hành đưa chúng ra khái chế độ làm việc.
IV.4.17.
Các hàng kẹp đấu dây,
các tiếp điểm phụ của máy cắt, dao cách ly và các thiết bị khác,
cũng như dây tiếp đất phải bố trí đảm bảo an toàn khi nhân viên vận hành làm
việc với chúng mà không cắt
điện mạch sơ cấp có điện
áp lớn hơn 1kV .
IV.4.18.
Cách điện của thiết bị trong mạch nhị thứ phải phù hợp với tiêu chuẩn, được xác định theo điện áp làm việc của nguồn (hoặc máy biến áp cách ly) cung cấp cho mạch
này.
Việc kiểm tra cách điện của các mạch thao tác điện một chiều và xoay chiều cần thực
hiện cho từng nguồn độc
lập (kể cả máy biến áp cách
ly) không có nối đất.
Thiết bị kiểm tra cách
điện phải bảo đảm báo tín hiệu khi
cách điện thấp hơn trị số
đã định; đối với
mạch điện một chiều còn đo trị số điện trở cách điện của các cực.
Không cần kiểm tra cách điện đối với
mạch điện thao tác không có nhánh rẽ.
IV.4.19. Nguồn dòng điện đóng cắt cho mạch nhị thứ của từng mạch phải qua cầu chảy hoặc áptômát riêng (ưu
tiên dùng áptômát).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mạch 220kV trở lên, máy phát điện (hoặc khối máy phát điện) công suất từ 60MW trở lên phải được cấp dòng điện đóng cắt riêng
(qua cầu chảy hoặc áptômát riêng) cho các mạch bảo vệ chính
và bảo vệ dự phòng.
Khi đấu nối tiếp áptômát
và cầu chảy thì cầu chảy
phải đấu trước áptômát tính từ phía nguồn cung cấp.
IV.4.20. Thiết
bị bảo vệ rơle, tự động và điều khiển các phần tử quan trọng phải được kiểm tra liên tục tình trạng mạch nguồn dòng điện đóng cắt. Để kiểm tra có thể thực hiện bằng rơle riêng, đốn hoặc dùng thiết bị để kiểm tra đứt mạch sau mỗi lần hoạt động
của
thiết bị đóng cắt do điều khiển từ xa.
Đối với phần tử ít quan trọng, việc kiểm tra mạch nguồn dòng điện đóng cắt của
thiết bị bảo vệ cho phần tử đó có thể thực hiện bằng cách truyền tín hiệu vị trí
cắt của áptômát trong mạch dòng
điện đóng cắt đã cắt.
Kiểm tra đứt mạch sau mỗi lần hoạt
động của thiết bị
đóng cắt phải thực hiện khi trong mạch đó có các
tiếp điểm phụ. Khi đó kiểm tra đứt mạch của mạch cắt phải thực hiện đối
với tất cả các trường hợp; còn kiểm tra đứt mạch của mạch đóng chỉ thực hiện ở máy cắt cho phần tử quan trọng, ở dao tạo ngắn mạch và ở các thiết bị bị đóng do tác động của tự động đóng nguồn dự phòng hoặc đóng bằng
điều
khiển từ xa.
IV.4.21. Trong
các trang bị điện, thông thường phải có hệ thống tự động báo tín hiệu khi
hệ thống hoạt động không
bình thường và/hoặc
xuất hiện hư hỏng.
Phải kiểm
tra định kỳ hoạt
động đúng của các tín hiệu này bằng
cách thử.
Ở trang bị điện không có người trực thường xuyên thì các
tín hiệu này được đưa về địa
điểm
có người trực.
IV.4.22. Phải có bảo vệ mạch dòng điện đóng cắt, phòng ngừa khả
năng
chúng gây ra làm
việc
sai cho các thiết bị khác do quá
điện
áp khi đóng các cuộn điện
từ hoặc đóng
điện
các khí cụ khác hoặc xảy ra ngắn mạch chạm
đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hệ thống bảo vệ khi một số máy biến dòng kết nối với nhau thì chỉ nối đất ở một điểm; trường hợp này cho phép nối đất qua bảo vệ kiểu đánh thủng có
điện
áp phóng điện không quá 1kV với điện trở 100Ω mắc phân mạch để giải phóng điện
tích tĩnh điện.
Cuộn thứ
cấp của máy biến dòng trung
gian cách ly cho phép không nối đất.
IV.4.24. Cuộn thứ cấp của máy biến điện áp phải nối đất ở điểm trung tính hoặc ở một trong
các đầu ra của cuộn dây có yêu cầu nối đất.
Phải thực hiện nối đất cuộn dây thứ cấp của máy biến điện áp ở điểm gần máy biến điện áp, trên hàng kẹp hoặc trên cực
của máy biến điện áp.
Cho phép nối chung mạch nhị thứ được nối đất của một vài máy biến điện áp trong cùng một trang bị phân phối vào một thanh nối đất chung. Nếu thanh nối
đất
này có liên hệ với các trang bị phân phối khác và nằm ở gian khác nhau (Ví
dụ
các tủ bảng rơle của các trang
bị phân phối có cấp điện áp khác nhau) thì thông thường các thanh đó không cần nối với nhau.
Đối với máy biến điện áp làm nguồn cấp điện thao tác xoay chiều, nếu không
yêu cầu có nối đất làm việc ở một trong các cực của mạch điện thao tác thì việc nối đất bảo vệ cuộn dây thứ cấp máy biến điện áp phải nối qua bảo vệ
kiểu đánh thủng.
IV.4.25. Máy biến điện áp phải được bảo vệ chống
ngắn mạch ở mạch nhị thứ bằng
áptômát. Áptômát được đặt ở tất cả các dây dẫn không nối đất và đặt ở sau hàng kẹp, trừ mạch thứ tự không (tam giác hở) của máy biến điện áp trong lưới có dòng điện chạm đất lớn.
Đối với các mạch điện
áp không rẽ nhánh cho phép không đặt áptômát.
Trong mạch nhị thứ của máy biến điện áp phải có khả năng trụng thấy được chỗ
cắt (cầu dao, chỗ nối kiểu
cắm v.v.).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.4.26. Trên
máy biến điện áp đặt ở lưới điện có dòng điện chạm đất nhỏ, không có bù dòng điện điện dung (Ví dụ lưới điện từ khối máy phát - máy biến áp, lưới điện tự dùng của nhà máy điện và trạm điện) khi cần thiết phải đặt bảo vệ chống quá điện áp khi
điểm
trung tính tự di chuyển. Có thể thực hiện bảo vệ bằng cách mắc một điện
trở thuần vào mạch tam giác hở.
IV.4.27. Mạch nhị
thứ của máy biến điện áp đường dây từ 220kV trở lên phải có
dự phòng từ máy biến điện
áp khác.
Cho phép thực hiện dự phòng lẫn nhau giữa các máy
biến điện áp đường dây nếu
công suất của chúng đủ
cho phụ tải của mạch
nhị thứ.
IV.4.28. Máy
biến điện áp phải có kiểm tra đứt
mạch điện áp.
Máy biến điện áp cấp điện cho bảo vệ rơle phải được trang bị những thiết bị nêu
trong Điều IV.2.8.
Không kể có hay không có các thiết bị nêu trên, mạch điện áp phải có những tín
hiệu sau:
• Khi cắt áptômát
- căn cứ vào tiếp điểm phụ của
chúng.
• Khi rơle lặp lại của dao cách ly thanh cái không làm việc - căn cứ vào thiết bị kiểm tra đứt mạch
điều khiển và mạch rơle lặp
lại.
• Khi hư hỏng cầu chảy đặt ở mạch cuộn cao áp của máy biến điện áp - căn cứ vào các thiết bị trung tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV.4.30. Trên
tủ bảng điện, ở phía mặt vận hành phải ghi rõ chúng thuộc về mạch nào, nhiệm vụ
của chúng, số thứ
tự tủ bảng điện; còn trên các
khí cụ đặt trong tủ
bảng điện phải
có nhãn mác phù hợp với sơ đồ.
Phụ lục
Ký hiệu
các chức năng bảo
vệ và tự động
(Chi
tiết tham khảo tiêu chuẩn IEC 617; IEEE C37.2-1991; IEEE C37.2-1979)
Theo
tiêu chuẩn quốc tế hiện hành, các chức năng bảo
vệ và tự động được ký hiệu bằng các mã số và chữ theo danh mục dưới đây:
1: Phần
tử chỉ huy khởi
động
2: Rơle trung gian (chỉ huy đóng hoặc khởi
động)
có trễ thời gian
3: Rơle liên
động hoặc kiểm tra
4: Côngtắctơ
chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6: Máy cắt khởi
động
7: Rơle tăng
tỷ lệ
8: Thiết bị cách ly nguồn điều khiển
9: Thiết bị phục
hồi
10: Đóng cắt phối hợp
thiết bị
11: Thiết bị đa
chức
năng
12: Thiết bị chống vượt tốc
13: Thiết bị tác động theo tốc độ đồng bộ
14: Chức
năng giảm tốc
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16: Dự phòng cho tương lai hiện chưa sử dụng
17: Khóa đóng
cắt mạch shunt hoặc phóng điện
18: Thiết bị gia tốc
hoặc
giảm tốc độ đóng
19: Côngtắctơ khởi động thiết bị
có quá độ (thiết bị khởi động qua nhiều mức tăng dần)
20: Van vận
hành bằng
điện
21. Rơle khoảng cách
22: Mắy
cắt tác động điều khiển
cân bằng
23: Thiết bị điều
khiển nhiệt độ
24: Rơle tỷ số V/Hz (điện áp/tần số),
chức
năng quá kích thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26: Chức
năng bảo vệ
27: Chức
năng bảo vệ
kém áp
28: Bộ giám sát ngọn lửa
(Với
tuabin khí hoặc nồi
hơi)
29: Côngtắctơ
tạo cách ly
30: Rơle tín hiệu
(không
tự giải trừ được)
31: Bộ kích mở cách ly (kích mở thyristor)
32: Chức
năng định
hướng công suất
33: Khóa vị trí
34: Thiết bị đặt
lịch trình làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36: Rơle phân cực
37: Chức
năng bảo vệ
kém áp hoặc kém công suất
38: Chức
năng đo nhiệt
độ vòng bi hoặc gối
trục
39: Chức
năng đo độ rung
40: Chức
năng bảo vệ
chống
mất kích từ
41: Máy cắt dập từ
42: Máy cắt khởi động
máy hoặc thiết bị
43: Thiết bị chuyển đổi hoặc
chọn mạch điều khiển
bằng tay
44: Rơle khởi
động
khối chức năng kế
tiếp vào thay thế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46: Rơle dòng
điện thứ tự nghịch hoặc bộ lọc dòng điện thứ
tự thuận
47: Rơle điện
áp thứ tự nghịch hoặc bộ lọc điện
áp thứ tự thuận
48: Rơle bảo
vệ
duy trì trình tự
49: Rơle nhiệt (bảo
vệ
quá nhiệt)
50: Bảo
vệ
quá dòng cắt nhanh
50N: Bảo
vệ
quá dòng cắt nhanh chạm đất
51: Bảo
vệ
quá dòng (xoay chiều) có thời
gian
51N: Bảo
vệ
quá dòng chạm đất
có thời gian duy trì
52: Máy cắt dòng điện
xoay chiều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54: Thiết bị chuyển
số cơ khí được điều
khiển bằng điện
55: Rơle hệ số
công suất
56: Rơle điều
khiển áp dụng điện trường
kích thích cho động cơ xoay
chiều
57: Thiết bị nối
đất
hoặc làm ngắn mạch
58: Rơle ngăn chặn hư hỏng chỉnh lưu
59: Rơle quá điện
áp
60: Rơle cân bằng điện
áp hoặc dòng điện
61: Cảm biến
hoặc khóa đóng cắt theo mật độ
khí
62: Rơle duy trì thời gian đóng hoặc
mở tiếp điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64: Rơle phát hiện
chạm đất
64R: Bảo vệ
chống chạm đất cho cuộn rôto
64G: Bảo
vệ chống chạm đất cho cuộn stato
65: Bộ điều tốc
66: Chức
năng đếm số lần khởi
động
trong một giờ
67: Rơle bảo
vệ
quá dòng có hướng
67N: Rơle bảo vệ
quá dòng chạm đất có hướng
68: Rơle khóa
69: Thiết bị cho phép điều
khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71: Rơle mức dầu
72: Máy cắt điện một chiều
73: Tiếp
điểm có trở
chịu
dòng tải
74: Rơle cảnh
báo (rơle tín hiệu)
75: Cơ cấu thay đổi vị trí
76: Rơle bảo
vệ
quá dòng một
chiều
77: Thiết bị đo xa
78: Rơle bảo
vệ
góc lệch pha
79: Rơle tự đóng
lại (điện xoay chiều)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81: Rơle tần
số
82: Rơle đóng
lặp lại theo mức mang tải mạch điện
một chiều
83: Rơle chuyển
đổi hoặc
chọn
điều khiển tự động
84: Bộ điều
áp máy biến áp (OLTC)
85: Rơle nhận thông tin phối hợp tác động
từ bảo vệ
đầu
đối diện
86: Rơle khóa đầu ra
87: Bảo
vệ
so lệch
87B: Rơle bảo vệ
so lệch thanh cái
87G: Rơle bảo vệ
so lệch máy phát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87M: Rơle bảo vệ
so lệch động cơ
87T: Rơle
bảo vệ so lệch máy biến áp
87TG: Rơle bảo vệ so lệch hạn chế máy biến áp chạm đất (chỉ giới hạn cho cuộn dây đấu sao có nối đất)
88: Động
cơ phụ hoặc máy phát động
cơ
89: Khóa đóng
cắt mạch
90: Rơle điều
chỉnh (điện áp, dòng điện, công suất,
tốc độ,
tần số, nhiệt độ)
91: Rơle điện
áp có hướng
92: Rơle điện
áp và công suất có hướng
93: Các chức năng
tiếp điểm thay đổi kích thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95: Chức năng đồng bộ (cho động cơ đồng bộ có tải nhỏ và quán tính
nhỏ) bằng hiệu ứng mômen
từ trở
96: Chức
năng
tự động đổi tải cơ học
Ví dụ: F21
Bảo vệ khoảng cách
Chức năng (Function)./.