Chiều dày thành ống, e
mm
|
Góc mài, a
độ
|
e < 8
|
10
|
8 ≤ e < 16
|
20
|
16 ≤ e
|
30
|
5.3. Nếu đường kính mẫu thử lớn hơn đường kính của dụng cụ chứa thì cắt mẫu
thử thành các mặt cắt dọc. Chiều rộng tối đa của lưỡi cưa phải là 2,5 mm. Số lượng
mặt cắt được cắt ra từ mỗi mẫu thử phải là con số nhỏ nhất được phép tuỳ kích
thước của dụng cụ chứa, nghĩa là kích thước tối đa.
5.4. Làm lạnh mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử đến nhiệt độ môi trường.
6. Điều kiện ngâm mẫu
6.1. Đổ đầy vào dụng cụ chứa diclometan có chỉ số khúc xạ đã biết đến độ sâu
phù hợp để bao trùm toàn bộ vùng mài vát của mẫu thử hoặc của các mặt cắt mẫu
thử.
6.2. Phủ lên diclometan một lớp nước, tốt nhất là sâu từ 250 mm đến 300 mm,
nhưng không được thấp hơn 20 mm.
6.3. Sử dụng dụng cụ điều chỉnh nhiệt độ, dụng cụ làm mát và khuấy để thiết
lập và duy trì nhiệt độ của diclometan trong dụng cụ chứa ở (T ± 0,5) 0C
[xem khoản a) của Chú thích 2 Điều 2]. Nhiệt độ này không được nhỏ hơn 12 0C.
6.4. Giữa các phép thử, nếu cần thiết cho thêm diclometan để duy trì mức
diclometan trong dụng cụ chứa.
6.5. Phải đảm bảo rằng chỉ số khúc xạ của diclometan không thay đổi nhiều
hơn ± 0,002 so với giá trị gốc trong quá trình sử dụng
CHÚ THÍCH 4 Trong thực tế, chỉ số khúc xạ sẽ thay đổi
0,000 5 trong khoảng thời gian 3 tháng nếu mỗi tháng tiến hành từ 700 đến 800
phép thử. Vì vậy, kiểm tra chất lượng diclometan trong bể 3 tháng một lần là
đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Trong suốt quá trình, tránh chạm tay vào mẫu thử hoặc
các mặt cắt của mẫu thử (xem cảnh báo ở Điều 3), ví dụ có thể dùng kẹp và găng
tay.
7.2. Đặt các mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử vào trong chất
lỏng sao cho vùng mài vát hoàn toàn chìm trong diclometan.
7.3. Để mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử (30 ± 1) phút trong
diclometan.
7.4. Sau khi ngâm, nâng tấm lưới lên đến mức như mô tả trong
4.2 b) trong 10 phút đến 15 phút để cho diclometan “nhỏ giọt” từ mẫu thử hoặc
mặt cắt mẫu thử (xem Hình B.1).
7.5. Lấy mẫu thử hoặc mặt cắt mẫu thử ra khỏi dụng cụ chứa
và để khô trong không khí cho đến khi nước bay hơi hết ở chỗ thoáng khí hoặc
trong tủ hút được nối với hệ thống thông gió, nhưng tối thiểu phải là 15 phút.
7.6. Kiểm tra mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử và xác định
các kết quả như trong Điều 8.
7.7. Lặp lại trình tự như trên với các mẫu thử hoặc mặt cắt
mẫu thử còn lại.
8. Biểu thị kết quả
8.1. Nếu mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử không có dấu hiệu bị phá hủy (trừ
bị phồng rộp) thì biểu thị kết quả là " Không phá hủy".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Ví dụ về cách mô tả sự phá hủy xảy ra trên
phần mài vát được nêu trong Phụ lục A.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm những thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) chi tiết cần thiết để nhận biết về ống thử nghiệm;
c) nhiệt độ T của bể chứa diclometan;
d) số mẫu được thử nghiệm và nếu cắt mẫu thử thành các mặt
cắt thì số mặt cắt;
e) các kết quả thử nghiệm và thông tin bổ sung liên quan đến
các kết quả;
f) bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả như những chi
tiết về cách tiến hành khác với quy định trong tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Mô tả sự phá hủy
Nếu mẫu thử hoặc các mặt cắt mẫu thử bị phá hủy, có thể biểu
thị kết quả theo tỷ lệ phần trăm của diện tích vùng mài vát (xem Hình A.1) theo
hai cách:
a) Tỷ lệ phần trăm phá hủy được tính toán theo chiều rộng
của phần mài vát, nghĩa là
Tỷ lệ phần trăm phá hủy
trong đó
a
là kích thước trung bình (thống kê) của vùng bị phá hủy dọc theo chiều
rộng của diện tích mài vát,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tỷ lệ phần trăm phá hủy được tính toán quanh phần mài
vát, nghĩa là
tỷ lệ phần trăm phá hủy
trong đó
b
là kích thước trung bình (thống kê) của vùng mài vát theo hướng chu vi
quanh vùng mài vát,
D
là đường kính ngoài của ống.
Khoảng làm tròn đối với kết quả là 5.
Hình A.1 – Tính toán phần trăm phá
hủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Ví dụ về dụng cụ chứa nhỏ đặt trong
một dụng cụ chứa lớn hơn
Hình B.1 chỉ ra ví dụ về sự thay đổi thiết bị thử và cách
làm để có thể giảm lượng diclometan sử dụng.
Chú giải
1 cốc chứa cũ chứa đầy nước ở nhiệt độ quy định và
được khuấy
2 cốc chứa mới
3 diclometan
4 nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 ống ở vị trí “nhỏ giọt”
Hình B.1 – Dụng cụ chứa nhỏ đặt
trong một dụng cụ chứa lớn hơn