TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 5878:2007
ISO 2178:1982
LỚP
PHỦ KHÔNG TỪ TRÊN CHẤT NỀN TỪ - ĐO CHIỀU DẦY LỚP PHỦ - PHƯƠNG PHÁP TỪ
Non
– magnetic coatings on magnetic substrates – Measurement of coating thickness –
Magnetic method
Lời nói đầu
TCVN 5878:2007 thay thế TCVN
5878:1995.
TCVN 5878:2007 hoàn toàn tương
đương với ISO 2178:1982.
TCVN 5878:2007 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn TCVN/SC 1 Vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LỚP
PHỦ KHÔNG TỪ TRÊN CHẤT NỀN TỪ - ĐO CHIỀU DẦY LỚP PHỦ - PHƯƠNG PHÁP TỪ
Non
– magnetic coatings on magnetic substrates – Measurement of coating thickness –
Magnetic method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp
sử dụng các dụng cụ đo chiều dầy lớp phủ thuộc loại từ trong các phép đo không
phá hủy cho việc đo chiều dầy lớp phủ không từ (gồm các lớp phủ thủy tinh, và
men sứ) trên kim loại nền từ.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho các
phép đo trên các mẫu phẳng hợp lý. Trong trường hợp các lớp phủ niken trên chất
nền không từ, áp dụng phương pháp qui định trong TCVN 5877.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 5877 (ISO 2361), Lớp mạ điện
niken trên chất nền từ và không từ - Đo chiều dầy lớp mạ - Phương pháp từ.
ISO 2064, Metallic and other
non-organic coatings – Definitions and conventions concerning the measurement
of thickness (Lớp phủ kim loại và các chất vô cơ khác – Định nghĩa và quy ước
liên quan đến phép đo chiều dầy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dụng cụ đo chiều dầy lớp phủ
thuộc loại từ hoặc đo lực hấp dẫn từ giữa một nam châm vĩnh cửu và kim loại nền
khi chịu ảnh hưởng vì có lớp phủ, hoặc đo từ trở của một từ thông chạy qua lớp
phủ và kim loại nền.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ
chính xác của phép đo1
Các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác của phép đo chiều dầy lớp phủ.
4.1. Chiều dầy lớp phủ
Độ chính xác của phép đo thay đổi
theo chiều dầy của lớp phủ mà chiều dầy này phụ thuộc vào việc thiết kế dụng
cụ. Đối với các lớp phủ mỏng, độ chính xác là không đổi và độc lập với chiều
dầy lớp phủ. Đối với các lớp phủ dầy, độ chính xác là gần như không đổi chiều
dầy.
4.2. Các tính chất từ của kim
loại nền
Các phép đo chiều dầy bằng phương
pháp từ chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi tính chất từ khác nhau của kim loại nền.
Trong thực tế, sự thay đổi tính chất từ trong thép các bon thấp có thể coi như
là không đáng kể. Để tránh những ảnh hưởng của sự tập trung hay phân tán, quá
trình xử lý nhiệt và gia công nguội, dụng cụ phải được chuẩn theo các mẫu chuẩn
với kim loại nền có cùng các tính chất từ với mẫu thử hoặc tốt hơn là dùng cùng
mẫu đã được thử trước khi phủ.
4.3. Chiều dầy kim loại nền
Đối với mỗi dụng cụ, có một chiều
dầy tới hạn của kim loại nền các phép đo sẽ không bị ảnh hưởng khi tăng chiều
dầy. Khi đó chiều dầy phụ thuộc vào đầu dò của dụng cụ đo và bản chất của kim
loại nền, giá trị của nó phải được xác định bằng phép thử, trừ khi đã được nhà
sản xuất qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này rất nhạy với sự
thay đổi đột ngột trên đường viền bề mặt của mẫu thử. Vì vậy các phép đo thực
hiện quá gần các cạnh hoặc các góc trong sẽ không có giá trị trừ phi các dụng
cụ được chuẩn đặc biệt cho các phép đo như vậy. Sự ảnh hưởng này có thể lên tới
khoảng 20 mm từ chỗ gián đoạn, phụ thuộc vào dụng cụ.
4.5. Độ cong
Các phép đo chịu ảnh hưởng bởi độ
cong của mẫu thử. Ảnh hưởng độ cong thay đổi tùy theo cấu tạo và loại dụng cụ,
nhưng ảnh hưởng này luôn luôn trở nên rõ rệt khi bán kính của độ cong giảm đi.
Các dụng cụ có đầu dò hai cực cũng
có thể cho những kết quả khác nhau nếu hai cực thẳng hàng trên mặt phẳng song
song hoặc vuông góc với trục của mặt hình trụ. Một ảnh hưởng tương tự có thể
xảy ra với đầu dò một cực nếu đầu dò mòn không phẳng.
Các phép đo thực hiện trên các mẫu
thử cong sẽ không có giá trị trừ phi các dụng cụ đo được chuẩn đặc biệt cho các
phép đo như vậy.
4.6. Độ nhám bề mặt
Nếu phạm vi của một loạt các phép
đo được thực hiện trên cùng một chuẩn (xem ISO 2064) trên mỗi bề mặt nhám về
thực chất vượt quá số lần lặp lại thông thường của dụng cụ, số lượng các phép
đo được yêu cầu phải tăng lên ít nhất năm lần.
4.7. Phương gia công cơ của kim
loại nền
Các phép đo được thực hiện bằng
dụng cụ đo có đầu dò hai cực hoặc đầu dò một cực với đầu dò mòn có thể chịu ảnh
hưởng bởi phương mà kim loại nền từ được gia công cơ khí (ví dụ như cán), kết
quả thay đổi theo sự định hướng của đầu dò trên bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tượng từ dư trong kim loại nền
ảnh hưởng đến các phép đo được thực hiện bởi các dụng cụ đo dùng từ trường
tĩnh. Sự ảnh hưởng của hiện tượng từ dư đến các phép đo thực hiện bởi các dụng
cụ từ trở dùng từ trường xoay chiều thì nhỏ hơn nhiều.
4.9. Từ trường
Các từ trường mạnh như từ trường
của nhiều loại thiết bị điện khác nhau, có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của dụng cụ đo cần từ trường dừng (xem 6.7).
4.10. Tạp chất
Các đầu dò của dụng cụ có tiếp xúc
vật lý với bề mặt thử bởi vì các dụng cụ này rất nhạy với tạp chất cản trở sự
tiếp xúc giữa đầu dò và bề mặt lớp phủ. Mặt các đầu dò phải được kiểm tra độ
sạch.
4.11. Độ dẫn của lớp phủ
Một số dụng cụ từ hoạt động ở tần
số khoảng từ 200 Hz đến 2000 Hz. Ở các tần số này, các dòng xoáy tạo ra từ, các
lớp phủ dầy có độ dẫn cao có thể ảnh hưởng đến các kết quả đo.
4.12. Áp lực của đầu dò
Các cực của đầu dò thử phải được sử
dụng ở một áp lực ổn định nhưng phải đủ cao sao cho không làm biến dạng lớp
phủ, thậm chí nếu lớp phủ là nguyên liệu mềm. Các lớp phủ mềm có thể được tráng
thêm lá kim loại với chiều dầy của các lá đã được trừ đi kết quả thử này. Cũng
cần làm như vậy khi đo chiều dầy của lớp phủ phốt phát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đo của các dụng cụ sử dụng
nguyên lý hấp dẫn từ có thể bị ảnh hưởng bởi hướng nam châm so với trọng trường
của trái đất. Vì vậy, việc vận hành các dụng cụ đầu dò ở vị trí nằm ngang hoặc
theo hướng lộn ngược phải có sự hiệu chuẩn khác nhau hoặc không thể hiệu chuẩn
được dụng cụ.
5. Chuẩn dụng cụ đo
5.1. Yêu cầu chung
Trước khi sử dụng, mỗi dụng cụ phải
được chuẩn theo chỉ dẫn của nhà sản xuất sao cho phù hợp với mẫu chuẩn hoặc
bằng cách so sánh với các phép đo chiều dầy bằng phương pháp từ thực hiện trên
các mẫu thử chọn lọc, với các phép đo chiều dầy được thực hiện bằng phương pháp
xác định trong tiêu chuẩn này cho các lớp phủ cụ thể. Đối với các dụng cụ không
được chuẩn, sự chênh lệch so với giá trị danh nghĩa phải được xác định bằng
cách so sánh với các mẫu chuẩn và phải được thực hiện trong suốt phép đo.
Trong khi sử dụng, việc chuẩn bị
dụng cụ phải được kiểm tra một cách thường xuyên. Cần chú ý đến các yếu tố đã
nói trong Điều 4 và các qui trình qui định trong Điều 6.
5.2. Mẫu chuẩn
Mẫu chuẩn có chiều dầy đồng đều có
thể là các tấm chèn, các lá kim loại hoặc các mẫu được phủ.
5.2.1. Các lá kim loại chuẩn
CHÚ THÍCH: Trong Điều này,
từ “lá” dùng để chỉ các lá hoặc tấm chèn kim loại không từ hoặc phi kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lá này thuận lợi cho việc chuẩn
trên bề mặt cong và thường sẵn có hơn các mẫu phủ.
Để tránh các sai sót khi đó, phải
đảm bảo rằng sự tiếp xúc giữa lá và kim loại nền, nếu có thể nên tránh sử dụng
các lá kim loại đàn hồi.
Các lá kim loại dễ bị nứt mẻ, do đó
các mẫu phủ chuẩn phải được sử dụng và phải được thay thường xuyên.
5.2.2. Mẫu chuẩn phủ chuẩn
Mẫu phủ bao gồm các lớp phủ đã
biết, chiều dầy đồng đều được liên kết bền vững với kim loại nền.
5.3. Sự thẩm tra
5.3.1. Độ nhám bề mặt và các
tính chất từ của kim loại nền của các mẫu chuẩn phải tương đương với mẫu thử.
Để khẳng định sự phù hợp của chúng, việc so sánh kết quả thu được từ kim loại
nền của mẫu chuẩn không được phủ và của mẫu thử không được phủ.
5.3.2. Trong một vài trường
hợp, việc chuẩn các dụng cụ đo phải được kiểm tra bằng cách quay đầu dò đến 90o
(xem 4.7 và 4.8).
5.3.3. Chiều dày kim loại
nền của mẫu thử và của chuẩn phải bằng nhau, nếu chiều dầy tới hạn, được định
nghĩa trong 4.3, không bị vượt quá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4. Nếu độ cong của lớp
phủ cần đo cản trở sự chuẩn hóa trên mặt phẳng, độ cong mẫu được phủ hoặc của
chất nền mà lá kim loại phủ lên phải bằng độ cong của mẫu.
6. Quy trình
6.1. Yêu cầu chung
Vận hành mỗi dụng cụ đo phải phù
hợp với các chỉ dẫn của nhà sản xuất, cần chú ý đến các yếu tố được liệt kê
trong Điều 4.
Kiểm tra sự chuẩn của dụng cụ đo
(xem Điều 5) ở vị trí thử, mỗi lần dụng cụ phải được bảo dưỡng và trong quá
trình sử dụng cần thường xuyên kiểm tra để đảm bảo hoạt động chính xác.
Phải chuẩn bị các việc sau.
6.2. Chiều dầy kim loại nền
Kiểm tra xem chiều dày của kim loại
nền có vượt quá chiều dầy tới hạn không. Nếu không, sử dụng phương pháp phủ
thêm được mô tả trong 5.3.3 hoặc phải đảm bảo việc chuẩn được dựa trên mẫu
chuẩn có cùng chiều dầy và các đặc tính về từ với mẫu thử.
6.3. Các ảnh hưởng của cạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Độ cong
Không được tiến hành các phép đo
trên bề mặt cong của mẫu thử trừ khi giá trị của việc chuẩn cho các phép đo như
vậy đã được chứng minh.
6.5. Số lần đo
Do dụng cụ đo thường có sự biến
đổi, mỗi phép đo cần phải đo vài lần đối với mỗi vị trí đo (xem ISO 2064).
Những thay đổi cục bộ chiều dầy lớp phủ cũng có thể phải tiến hành một số phép
đo ở vị trí liên quan; cách này được áp dụng nếu các bề mặt nhám.
Các dụng cụ đo loại lực hấp dẫn rất
nhạy với độ rung và các kết quả quá cao phải được loại bỏ.
6.6. Hướng gia công cơ khí
Nếu hướng gia công cơ khí có ảnh
hưởng mạnh đến kết quả, các phép đo trên mẫu thử phải được tiến hành bằng đầu
dò cùng phương đã được sử dụng trong quá trình chuẩn. Nếu không thực hiện được
việc đó, tiến hành bốn phép đo ở cùng một vị trí đo bằng cách quay đầu dò đến
90o.
6.7. Hiện tượng từ dư
Nếu hiện tượng từ dư có trong kim
loại nền, cần phải sử dụng dụng cụ đầu dò hai cực cho từ trường dừng để thực
hiện các phép đo ở hai hướng khác nhau đến 180 o.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8. Làm sạch bề mặt
Trước khi tiến hành các phép đo,
phải loại bỏ các tạp chất của mẫu thử như vết bẩn, dầu mỡ, và các sản phẩm của
sự ăn mòn trên bề mặt, không cần phải làm mất nguyên liệu phủ. Khi tiến hành
các phép đo tránh các vùng có khuyết tật nhìn thấy được khó loại bỏ như các chỗ
hàn hoặc gắn, vết axit, rỉ sắt, hoặc oxít.
6.9. Các lớp phủ chì
Nếu sử dụng các dụng cụ đo loại lực
hấp dẫn từ, lớp phủ chì có thể bị nhiễm từ. Việc sử dụng lớp dầu thật mỏng sẽ
cải thiện việc lặp lại các phép đo nhưng phải lau sạch lớp dầu thừa để cho bề
mặt hoàn toàn khô khi tiến hành các phép đo bằng đồng hồ đo loại kéo ra. Không
được dùng dầu với các lớp phủ khác chì.
6.10. Kỹ thuật đo
Các kết quả đạt được có thể phụ
thuộc vào kỹ thuật đo của người tiến hành đo. Ví dụ như: áp lực tác dụng lên
đầu dò hoặc tốc độ áp dụng cân bằng nam châm ở những người khác nhau thì khác
nhau. Các ảnh hưởng như vậy có thể được giảm hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng
cách dùng cùng một người để chuẩn dụng cụ hoặc bằng cách dùng các dầu dò có áp
lực ổn định. Trong trường hợp không dùng dầu dò có áp lực ổn định, sử dụng một
giá đo.
6.11. Vị trí của đầu dò
Đầu dò của dụng cụ đo phải được đặt
vuông góc với bề mặt mẫu thử tại điểm đo. Đối với một số dụng cụ đo loại lực
hấp dẫn, điều này là rất quan trọng. Tuy nhiên, với một vài dụng cụ đo khác lại
yêu cầu đặt đầu dò hơi nghiêng và chọn góc nghiêng để đưa ra số đo nhỏ nhất. Nếu
bề mặt phẳng nhẵn, các kết quả thu được thay đổi theo góc nghiêng thì có thể
đầu dò bị mòn và cần phải thay thế.
Nếu các dụng cụ đo loại lực hấp dẫn
được sử dụng ở vị trí nằm ngang hoặc lộn ngược, phải chuẩn dụng cụ đo phù hợp
với các vị trí này nếu hệ thống đo không được đỡ ở trọng tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chuẩn và vận hành của dụng cụ
đo phải làm sao cho chiều dày lớp phủ được xác định trong phạm vi 10% so với
chiều dầy thực của nó hoặc đến 1,5 μm tùy theo mức nào lớn hơn (xem Điều 5).
Phương pháp này có khả năng cho độ chính xác tốt hơn.
1 Với mục
đích của tiêu chuẩn này, bất kỳ phép đo nào với mỗi chi tiết được hiệu chuẩn và
sử dụng đúng cũng được xác định và đạt kết quả.