|
Phương pháp
|
4.1 Axit
clohydric,
r từ 1,16
g/ml đến 1,19 g/ml.
4.2 Axit
clohydric, r từ 1,16
g/ml đến 1,19 g/ml, pha loãng 1 + 1.
4.3 Axit clohydric, r từ 1,16
g/ml đến 1,19 g/ml, pha loãng 1 + 12.
4.4 Axit
clohydric,
r từ 1,16
g/ml đến 1,19
g/ml, pha loãng 2 + 100.
|
1 và 2
1 và 2
1 và 2
1 và 2
|
4.5 Axit flohydric, 40 % khối
lượng (r 1,13
g/ml), hoặc 48 % khối lượng (r 1,19 g/ml).
|
1 và 2
|
4.6 Axit sulfuric, r 1,84 g/ml.
|
1 và 2
|
4.7 Axit
sulfuric,
r 1,84 g/ml,
pha loãng 1 + 1, cẩn thận rót
1 phần thể tích thuốc thử 4.6 vào 1 phần thể tích nước
lạnh.
|
1 và 2
|
4.8 Axit
octophosphoric, r 1,7 g/ml.
|
1 và 2
|
4.9 Axit
percloric,
72 % khối lượng (r
1,7 g/ml), pha loãng 1 + 1.
|
2
|
4.10 Hỗn hợp
axit sulfuric và axit octophosphoric, rót 150
ml axit octophosphoric (4.8) vào 400 ml nước và khuấy, thêm 150 ml axit
sulfuric (4.6), để nguội trong bể ổn nhiệt, pha loãng bằng nước đến 1 l và lắc đều.
|
1 và 2
|
4.11 Dung dịch
amoniac,
28 % khối lượng (r
0,90 g/ml) đến 30 % khối
lượng (r 0,96
g/ml).
|
1
|
4.12 Natri
hydroxit (NaOH), dung dịch 20 g/l.
|
1 và 2
|
4.13 Hydro
peroxit (H2O2), dung dịch
30 % (thể tích).
|
1 và 2
|
4.14 Hydro
peroxit (H2O2), dung dịch
30 % (thể tích), pha loãng 1 + 9.
|
1
|
4.15 Dung dịch thiếc(II)
axit clohydric, hòa tan 130 g thiếc kim loại trong 500 ml axit
clohydric (4.1) và pha loãng bằng axit clohydric đến 1 l. Dung dịch
này phải được bảo quản trong chai thủy tinh màu nâu. Nếu cần sử dụng chất
lỏng nổi trên bề mặt.
|
1 và 2
|
4.16 Thiếc(II)
clorua,
dung dịch 100 g/l, hòa tan 100 g tinh thể thiếc(II) clorua dihydrat
(SnCl2.2H2O) kết tinh
trong 200 ml axit clohydric (4.1) bằng cách gia nhiệt dung dịch
trong bể ổn nhiệt. Để nguội dung dịch và pha loãng bằng nước đến 1 l. Bảo quản
dung dịch trong chai thủy tinh màu nâu và thêm vào một lượng nhỏ hạt thiếc
thô.
|
1 và 2
|
4.17 Dung dịch
kali permanganat (KMnO4), 25 g/l.
|
1 và 2
|
4.18 Dung dịch
kali dicromat (K2Cr2O7), 1 g/l.
|
1
|
4.19 Dung dịch
titan(III) clorua (TiCI3), dung dịch 20 g/l,
pha loãng một phần thể tích dung dịch titan(III) clorua (khoảng 20 % TiCI3)
với chín phần thể
tích axit clohydric. Cách khác, hòa tan 1,3 g titan trong khoảng 40 ml axit
clohydric (4.1) trong cốc có nắp bằng cách gia nhiệt trong bể ổn nhiệt. Để
nguội dung dịch và pha loãng bằng nước đến 200 ml. Nếu cần chuẩn bị dung dịch
mới.
|
1 và 2
|
4.20 Kali
disulfat
(K2S2O7), bột mịn.
|
1 và 2
|
4.21 Hỗn hợp chất
chảy,
trộn một phần natri cacbonat khan (Na2CO3) và hai phần
natri peroxit (Na2O2).
|
1 và 2
|
4.22 Dung dịch
sắt tiêu chuẩn, 0,1 mol/l, lấy 5,58 g sắt tinh khiết [độ tinh khiết lớn hơn 99,9
% (khối lượng)], cho vào bình Erlemenyer dung tích 500 ml và đặt trên cổ bình
một phễu lọc nhỏ. Thêm 75 ml axit clohydric (4.2) theo từng lượng nhỏ và gia
nhiệt đến khi sắt tan hết. Để nguội và oxy hóa bằng 5 ml hydro peroxit (4.13)
cho vào từng lượng nhỏ. Gia nhiệt
đến khi sôi, để sôi đến phân hủy hết hydro peroxit dư và loại bỏ clo. Để nguội,
thêm vào bình định mức
dung tích 1 000 ml và lắc đều.
1,00 ml dung dịch này
tương đương với 1,00 ml dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn (4.23).
|
1 và 2
|
4.23 Kali
dicromat,
(độ tinh khiết tối thiểu 99,9 %) dung dịch tiêu chuẩn 0,016 67 mol/l, nghiền
nhỏ khoảng 6 g mẫu chuẩn kali dicromat trong cối mã não, làm
khô trong tủ sấy ở nhiệt
độ từ 140 °C đến 150 °C trong 2 h, và để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ
phòng.
Chuyển 4,903 g kali dicromat vào cốc
dung tích 300 ml, hòa tan bằng khoảng 100 ml nước, chuyển vào bình dung tích
1 000 ml, pha loãng bằng nước đến vạch mức sau đó để nguội đến 20 °C và lắc đều.
Ghi lại nhiệt độ đã tiến hành pha loãng (20 °C) trên chai. Đo nhiệt độ mỗi lần
hiệu chuẩn thể tích hoặc chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 1: Có thể hiệu chuẩn bình
định mức trước bằng cách cân khối lượng nước chứa ở nhiệt độ 20 °C và chuyển
sang thể tích.
CHÚ THÍCH 2: Phải chuẩn bị nước để
cân bằng với nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
CHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng
nhiệt kế thủy ngân, cổ chia vạch 0,1 °C và có vạch nhúng. Lấy một
lượng đủ dung dịch tiêu chuẩn để nhúng chìm nhiệt kế và chuyển vào cốc
phù hợp. Đo nhiệt độ của dung dịch chính xác đến 0,1 °C, sau đó nhúng hơn 60
s.
|
1 và 2
|
4.24 Dung dịch
carmin màu chàm [muối dinatri axit disulfonic-5,5 màu chàm (C16H8O8N2S2Na2)], 0,1
g/100 ml, hòa tan 0,1 g
carmin màu chàm bằng hỗn hợp 50 ml axit sulfuric (4.7) và 50 ml nước.
|
1
|
4.25 Dung dịch
chỉ thị natri
diphenylaminsulfonat, 0,2
g/ 100 ml, hòa tan 0,2 g natri diphenylaminsulfonat (C6H5NHC6H4SO3Na) bằng một
ít nước và pha loãng đến 100
ml.
Bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh
màu nâu.
|
1 và 2
|
5 Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông
thường pipet và bình định mức phù hợp với các quy định trong TCVN 7151 (ISO
648) và TCVN 7153 (ISO 1042) và các dụng cụ sau.
5.1 Chén
ziricon, cacbon thủy tinh hoặc bằng alumin, có dung tích từ 25
ml đến 30 ml. chén được làm sạch trước khi sử dụng tránh sự nhiễm bẩn sắt.
5.2 Buret, loại A phù
hợp với TCVN 7149 (ISO 385).
5.3 Lọ cân, dung tích khoảng
10 ml và khối lượng khoảng 6 g.
5.4 Chén platin, dung tích từ 25 ml đến
30 ml và có nắp đậy.
5.5 Thìa cân, được làm bằng
vật liệu không có từ tính hoặc
thép không gỉ đã được khử từ.
5.6 Lò múp, có khả năng duy trì
nhiệt độ trong khoảng từ 500 °C đến 800 °C.
6 Lấy mẫu và mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân tích, sử dụng mẫu phòng thí nghiệm
có cỡ hạt nhỏ hơn 100 mm,
được lấy và chuẩn bị
theo ISO 3082. Trong trường hợp quặng có hàm lượng đáng kể nước liên kết hoặc
các hợp chất có thể bị oxy hoá, sử dụng cỡ hạt nhỏ hơn 160 mm.
CHÚ THÍCH 1: Hướng dẫn về hàm lượng
đáng kể nước liên kết
và các hợp chất có thể bị oxy hoá được nêu trong TCVN 1664 (ISO 7764).
CHÚ THÍCH 2: Nếu xác định hàm lượng tổng
sắt liên quan đến phép thử xác định tính hoàn nguyên, chuẩn bị mẫu phòng thử nghiệm
bằng cách đập
và nghiền toàn bộ một
trong các phần mẫu xác định tính hoàn nguyên đến 100 mm để phân
tích hóa học. Trong trường hợp quặng có hàm lượng đáng
kể nước liên kết hoặc các hợp chất có thể bị oxy hóa, sử dụng cỡ hạt nhỏ hơn
160 mm.
6.2 Chuẩn bị mẫu
thử
6.2.1 Khái quát
Tùy từng loại quặng, có thể chuẩn bị mẫu
thử theo quy trình nêu tại 6.2.2 hoặc 6.2.3.
6.2.2 Quặng sắt có
hàm lượng đáng kể nước liên kết và các hợp chất có thể bị oxi hóa
Chuẩn bị mẫu thử theo ISO 2596 đối với
các loại quặng sau:
a) quặng đã qua xử lý chứa sắt kim loại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) quặng nguyên khai hoặc quặng đã qua
xử lý có hàm lượng nước liên kết lớn hơn 2,5 % (khối lượng);
6.2.3 Các loại quặng
ngoài phạm vi 6.2.2
Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ như sau.
Trộn đều mẫu phòng thí nghiệm và tiến
hành lấy các mẫu đơn, từ đó lấy ra các mẫu thử sao cho đảm bảo tính đại diện
cho toàn bộ mẫu trong vật chứa. Chuẩn bị phần mẫu thử theo phương
pháp cân Nhật bản (xem Phụ lục C).
7 Cách tiến hành
7.1 Số phép xác định
Tiến hành phân tích độc lập ít nhất hai
phép xác định trên một mẫu thử (xem 6.2), theo Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: Khái niệm “độc lập” có nghĩa là
kết quả thứ hai và bất kỳ kết quả
ngoại suy nào không bị
ảnh hưởng bởi các kết quả trước. Đối với phương pháp phân tích cụ
thể này, điều kiện này
hàm ý là việc lặp lại
quy trình được thực
hiện do cùng người thao tác tại thời điểm khác hoặc do một người thao tác khác, kể cả
việc hiệu chuẩn lại phù hợp trong mỗi trường hợp.
7.2 Phép thử trắng
và phép thử kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện phân tích một số mẫu
cùng lúc, có thể sử dụng giá trị phép thử trắng cho một lần thử, với điều kiện
sử dụng cùng quy trình và sử dụng cùng chai thuốc thử.
Khi thực hiện phân tích cùng lúc một số
mẫu của cùng loại quặng, có thể dùng chung kết quả phân tích của mẫu chuẩn được
chứng nhận.
CHÚ THÍCH 1: Mẫu chuẩn được chứng nhận
phải cùng loại với mẫu phân
tích và tính chất của hai
chất
phải
đủ giống nhau để đảm bảo không cần có thay đổi đáng kể trong quy trình phân
tích.
CHÚ THÍCH 2: Chỉ sử dụng mẫu chuẩn được
chứng nhận để đánh giá quy
trình phân tích và không để chuẩn hóa dung dịch kalidicromat.
7.3 Phép xác định độ hút ẩm
Đối với các loại quặng như quy định tại
6.2.2, xác định độ hút ẩm theo ISO 2596, đồng thời với việc lấy phần
mẫu thử (xem 7.4) để xác định hàm lượng sắt.
7.4 Phần mẫu thử
Sử dụng thìa không từ tính (5.5) để lấy
một số mẫu đơn, cân khoảng 0,4 g mẫu thử (xem 6.2), chính xác đến 0,000 2 g.
CHÚ THÍCH: Đối với mẫu thử có hàm lượng sắt lớn
hơn 68 % (khối lượng), cân
khoảng 0,38 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Phép xác định
7.5.1 Phân hủy phần mẫu thử
7.5.1.1 Phân hủy bằng
axit
[đối với mẫu có hàm lượng vanadi không lớn hơn 0,05 % (khối lượng),
Đưa phần mẫu thử (7.4) vào cốc 300 ml
hoặc 400 ml khô, cho khoảng 10 ml nước lên thành trong của cốc và ngừng không cho
phần mẫu thử vào nước trong khi khuấy.
Thêm 20 ml axit clohydric (4.1) và 10
giọt dung dịch thiếc(II) axit clohydric (4.15) đậy cốc bằng nắp kính đồng hồ và
gia nhiệt dung dịch ở nhiệt độ khoảng
80 °C trong 1 h trên tấm gia nhiệt. Sau đó chuyển sang vùng nhiệt độ cao hơn và
gia nhiệt gần điểm sôi trong khoảng 10 min, để phân hủy phần mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Tránh gia nhiệt đến sôi để ngăn ngừa sự
bay hơi làm mất sắt(III)
clorua.
Lấy cốc ra khỏi nguồn nhiệt, rửa nắp kính đồng hồ bằng
tia nước và pha loãng dung dịch bằng nước ấm đến 50 ml. Lọc phần cặn
không tan trên giấy lọc. Cọ rửa cặn còn bám lại trên thành cốc và chuyển phần
còn lại lên giấy lọc để lọc với một lượng nhỏ axit clohydric ấm (4.4). Rửa cặn
bằng axit clohydric ấm (4.4) cho đến
khi không còn màu vàng của sắt(III) clorua. Sau đó rửa tiếp sáu đến tám lần bằng
nước ấm. Gom phần lọc và nước rửa vào cốc 500 ml hoặc cốc 600 ml. Làm bay hơi
dung dịch chính nhưng
không sôi đến khoảng 70 ml (xem CHÚ THÍCH ở trên).
Cho giấy lọc và cặn vào trong chén
platin (5.4), làm khô sau đó tro hóa giấy lọc và nung ở nhiệt độ 750 °C đến 800 °C.
Để nguội chén. Làm ẩm cặn trong cốc bằng axit sulfuric (4.7), thêm khoảng 5 ml
axit fohydric (4.5), và gia nhiệt nhẹ để loại bỏ silic oxit và axit sulfuric
(cho đến khi không còn khói trắng bốc lên).
Sau khi để nguội, thêm khoảng 3 g kali
disulfat (4.20) vào chén, đậy nắp chén, đầu tiên gia nhiệt nhẹ sau đó gia nhiệt
đến đỏ xám cho đến
khi thu được phần nóng chảy trong. Sau đó để nguội phần nóng chảy, đặt chén và nắp vào cốc 250
ml hoặc cốc 300 ml, thêm khoảng 100 ml nước ấm và khoảng 5 ml axit clohydric (4.1), và gia
nhiệt nhẹ để hòa tan phần nóng chảy. Lấy chén và nắp ra khỏi cốc, rửa bằng một lượng
nhỏ nước ấm và thêm nước rửa vào dung dịch. Điều chỉnh dung dịch này về tính kiềm
yếu bằng cách thêm dung dịch amoni (4.11), Gia nhiệt để sôi dung dịch, tiếp tục
gia nhiệt để sôi trong ít phút và lấy
ra khỏi nguồn nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt cốc (không còn phần nước lọc và nước
rửa) dưới phễu và hòa tan kết tủa trên giấy lọc bằng cách cho vào kết tủa 10 ml
axit clohydric (4.3). Rửa phần lọc, đầu tiên rửa một số lần bằng axit clohydric
ấm (4.4) sau đó rửa bằng nước ấm cho đến khi không còn axit. Gom phần nước lọc
và nước rửa vào cốc và
hòa tan kết tủa thu được trên thành cốc. Kết hợp dung dịch này với dung dịch chính.
Thêm 5 giọt dung dịch kali permanganat
(4.17), gia nhiệt dung dịch đến dưới điểm sôi và duy trì ở nhiệt độ này trong 5 min để
oxy hóa asen và chất hữu cơ. Làm bay hơi dung dịch nhưng không sôi đến khoảng 70 ml và
thực hiện theo quy trình quy định tại 7.5.2. (xem CHÚ THÍCH ở trên).
7.5.1.2 Nung chảy -
lọc
[đối với mẫu có hàm lượng vanadi
lớn hơn 0,05 % (khối lượng) hoặc mẫu không bị phân hủy bằng cách phân hủy
axit].
Đặt phần mẫu thử vào chén ziricon,
cacbon thủy tinh hoặc bằng alumin (5.1), thêm khoảng 4 g hỗn hợp chất trợ cháy (4.21) và
trộn đều. Đặt vào lò múp (5.6) ở nhiệt độ 500
°C ± 10 °C trong 30 min (xem CHÚ THÍCH 1). Lấy ra khỏi lò, nung trên mỏ đèn để
tan chảy thiêu kết trong 30 s
và, tạo xoáy nhẹ, tiếp tục nung sao cho tổng thời gian nung là 2 min.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp này có thể sử dụng đầu đốt thay
cho lò. Làm nóng chảy phần mẫu thử bằng cách tiến hành như sau: nung chén trên mỏ
đèn, đầu tiên nung ở nhiệt độ thấp cho đến khi mẫu thử bị tan chảy, sau đó nung ở nhiệt độ cao
(đỏ xám) và lắc
cho đến khi thu được phần tan chảy trong.
Để nguội khối chảy, sau đó đặt chén
vào cốc 300 ml hoặc cốc 400 ml, thêm khoảng 100 ml nước ấm, và gia nhiệt trong
một vài phút để hòa tan khối chảy. Lấy chén ra, rửa và cho nước rửa vào dung dịch,
cất chén lại. Để nguội dung dịch và lọc qua giấy lọc chảy chậm. Rửa
và lọc hai lần bằng dung dịch natri
hydroxit (4.12) và bỏ phần nước lọc và nước rửa.
CHÚ THÍCH 2: Giấy lọc, sử dụng giấy lọc để lọc
kết tủa mịn như
bari sulfat, tốt nhất là giấy lọc chảy chậm.
Chuyển kết tủa trên giấy lọc
vào cốc ban đầu bằng cách rửa bằng tia nước rửa, thêm 10 ml axit clohydric
(4.1), và gia nhiệt ấm để hòa tan kết tủa. Đặt cốc 500 ml hoặc 600 ml dưới phễu,
rót dung dịch qua giấy lọc ban đầu để hòa tan kết tủa còn lại. Rửa giấy lọc ba
lần bằng axit clohydric ấm (4:3),
và một số lần bằng axit clohydric ấm (4.4). Cuối cùng rửa bằng nước ấm cho đến khi
không còn axit. Gộp
dung dịch và nước rửa vào cốc 500 ml hoặc cốc 600 ml. Đặc chén vào cốc để hòa tan sắt được giữ
lại, lấy chén ra, rửa và thêm nước rửa vào dung dịch. Làm bay hơi dung dịch, không để sôi
(xem CHÚ THÍCH ở dưới đoạn hai trong 7.5.1.1) đến khoảng 70 ml và tiến hành như quy định
trong 7.5.2.
7.5.2 Sự khử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Duy trì dung dịch thu được tại 7.5.1 ở
nhiệt độ 90 °C đến 95 °C và rửa nắp và thành trong của cốc bằng một lượng nhỏ
nước nóng. Thêm ngay vài giọt dung dịch thiếc(II) clorua để khử sắt(III),
trong khi khuấy tạo xoáy dung dịch trong cốc cho đến khi chỉ còn màu vàng nhạt
của dung dịch sắt(III) clorua.
Cần phải để lại một lượng sắt(III)
không bị khử. Nếu dung dịch bị mất màu do sự thêm quá mức dung dịch thiếc(II)
clorua, thêm vài giọt hydro peroxit (4.14) cho đến khi dung dịch chuyển sang
màu vàng nhạt.
CHÚ THÍCH 1: Để thuận tiện,
sử dụng dung dịch kali dicromat loãng làm dung dịch
so sánh để tạo màu vàng nhạt của
dung dịch sắt theo yêu cầu. Dung dịch được chuẩn bị bằng cách pha
loãng 5 ml dung
dịch kali dicromat tiêu chuẩn (4.23) bằng nước đến 100 ml.
Rửa thành trong của cốc bằng nước
nóng. Thêm 3 đến 4 giọt dung dịch carmin màu chàm (4.24) như là chất chỉ thị,
sau đó vừa khuấy dung dịch vừa thêm từng giọt dung dịch titan(III) clorua (4.19),
cho đến khi chuyển thành màu xanh sau đó mất màu. Cho dư 2 đến 3 giọt. Thêm ngay
từng giọt dung dịch kali dicromat loãng (4.18) để oxy hóa titan(III) clorua dư,
cuối cùng dung dịch chuyển sang màu xanh để ổn định trong 5 s.
CHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ trong thời gian
này phải lớn hơn 70 °C; nếu nhiệt độ từ
60 °C đến 70 °C thì màu xanh phải
ổn định trong 15 s.
Đặt trong bể làm mát khoảng
vài phút, sau đó pha loãng dung dịch bằng nước lạnh đến 300 ml. Làm tiếp theo
quy trình quy định tại 7.5.2.3.
CHÚ THÍCH 3: Không cần bể làm mát đối với mẫu có hàm lượng
đồng nhỏ hơn 0,02 % (khối lượng).
7.5.2.2 Phương pháp
2: Oxy hóa dung dịch titan(III) clorua dư bằng axit percloric
Bảo quản dung dịch thu được tại 7.5.1 ở nhiệt độ
90 °C đến 95 °C và rửa nắp đậy và thành trong của cốc bằng một lượng nhỏ nước
nóng. Thêm ngay lập tức vài giọt dung dịch thiếc(II) clorua (4.16) để
khử sắt(III),
khuấy dung dịch trong cốc cho đến khi
dung dịch có màu vàng nhạt (xem 7.5.2.1, CHÚ THÍCH 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2.3 Chuẩn độ
Chuẩn độ dung dịch thu được theo
7.5.2.1 hoặc 7.5.2.2 đã nguội bằng dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn (4.23),
khuấy, cho đến khi chuẩn độ được 10 ml. Thêm 30 ml hỗn hợp axit sulfuric/axit
phosphoric (4.10) và tiếp tục chuẩn độ bằng dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn
(4.23) dùng 0,5 ml dung dịch natri diphenilaminsulfonat (4.25)
làm chất chỉ thị. Điểm cuối khi dung dịch từ màu xanh lá cây chuyển sang màu
xanh nhạt và cho giọt chất chuẩn độ cuối
cùng sẽ thu được dung dịch màu tím.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng
bari diphenilaminsulfonat làm chất chỉ thị.
Ghi lại nhiệt độ môi trường của dung dịch
kali dicromat. Nếu nhiệt độ này chênh lệch hơn 1 °C so với nhiệt độ tại khi chuẩn
bị (20 °C), tiến hành hiệu chỉnh thể tích: 0,02 % tương ứng với 1 °C (ví dụ, độ chuẩn
bị giảm nếu nhiệt độ môi trường tiến hành chuẩn độ cao hơn nhiệt độ tiến hành
chuẩn bị dung dịch chuẩn độ). Sự hiệu chỉnh do chênh lệch nhiệt độ là rất cần thiết.
7.5.2.4 Phép thử trắng
Khi xác định giá trị phép thử trắng
(xem 7.2) sử dụng cùng một lượng thuốc thử và thực hiện toàn bộ các bước của
quy trình. Ngay trước khi khử (7.5.2) với dung dịch thiếc(II) clorua (4.16),
dùng pipet một mức thêm 1,00 ml dung dịch sắt tiêu chuẩn (4.22) và chuẩn độ
dung dịch như mô tả trong 7.5.2.3. Không cần thêm 10 ml dung dịch kali dicromat
tiêu chuẩn. Ghi lại thể tích chuẩn độ (V0). Giá trị
phép thử trắng của phép chuẩn độ này (V2) được tính như sau V2 = V0 - 1,00.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp không có
sắt sẽ không có phản ứng giữa chất
chỉ thị diphenylaminsulfonat với dung
dịch kali dicromat. Vì vậy cần thêm dung dịch sắt để tăng độ nhạy chỉ thị trong
dung dịch trắng và như vậy
cho phép hiệu chỉnh phù hợp đối
với dung dịch trắng, tương đương với vài mililit dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Pipet một mức 1
ml cần được hiệu chuẩn trước khi dùng bằng cách cân khối lượng nước đã dùng và chuyển
đổi sang thể tích.
8 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng hàm lượng sắt, wFe, tính bằng
phần trăm khối lượng, được tính theo công thức sau:
(1)
trong đó
V1 là thể tích
dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn (4.23) dùng cho phép xác định, tính bằng
mililit;
V2 là thể tích
của dung dịch kali dicromat tiêu chuẩn, dùng cho phép thử trắng, đã hiệu chỉnh
khi thêm dung dịch sắt tại 7.5.2.4, tính bằng mililit;
m là khối lượng phần mẫu
thử, tính bằng gam;
0,005 584 7 là khối lượng nguyên tử của sắt
K bằng 1,00 đối với mẫu
thử đã sấy sơ bộ (6.2.3), và đối với mẫu thử đã cân bằng không khí
(6.2.2) là hệ số chuyển đổi tính theo công thức:
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Xử lý chung
các kết quả
8.2.1 Độ lặp lại
và sai số cho phép
Độ chụm của phương pháp phân tích này,
biểu thị bằng các phương trình hồi quy sau (xem Phụ lục B):
Rd = 0,003 4 X - 0,018 7 (3)
P = 0,37 (4)
sd = 0,001 2 X - 0,006 6 (5)
sL = 0,12 (6)
8.2.2 Xác định kết quả phân
tích
Tính các kết quả song song độc lập
theo công thức (1), so sánh với kết quả giới hạn song song độc lập (Rd),
sử dụng quy trình mô tả tại Phụ lục
A, và thu được kết quả phòng thử nghiệm cuối cùng m (xem 8.2.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm giữa các phòng thí nghiệm được
sử dụng để xác định sự phù hợp của kết quả cuối cùng do hai phòng
thí nghiệm báo cáo. Giả thiết rằng cả hai phòng thí nghiệm cùng thực hiện quy trình mô tả
trong 8.2.2.
Tính giá trị sau
(7)
trong đó
m1 là báo cáo kết quả cuối
cùng của phòng thí nghiệm
1;
m2 là báo cáo kết quả cuối cùng của
phòng thí nghiệm 2;
m1,2 là giá trị trung
bình của các kết quả cuối cùng.
Nếu |m1 - m2| ≤ P, kết quả cuối
cùng được chấp nhận.
8.2.4 Kiểm tra độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) |mc - Ac| ≤ C
trong trường hợp này chênh lệch giữa kết
quả phân
tích và giá trị chuẩn/chứng nhận là không đáng kể về mặt
thống kê;
b) |mc - Ac| > C
trong trường hợp này chênh lệch giữa kết
quả phân tích và giá trị chuẩn/chứng nhận là đáng kể về mặt thống
kê;
trong đó
mc là kết quả phân tích
trên mẫu chuẩn được chứng nhận;
Ac là giá trị chứng nhận/chuẩn
đối với CRM/RM;
C là giá trị phụ thuộc vào loại
CRM/RM đã sử dụng.
Các mẫu chuẩn được chứng nhận sử dụng
cho mục đích này phải được chuẩn bị và chứng nhận theo TCVN
8245 (ISO/IEC Guide 35).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
n là số phép thử lặp lại
đã tiến hành trên CRM/RM.
Tránh sử dụng loại CRM này trừ khi biết
được giá trị chứng nhận không có độ chệch.
8.2.5 Tính kết quả
cuối cùng
Kết quả cuối cùng là trung bình số học
của các giá trị phân tích được chấp nhận cho mẫu thử, hoặc được xác định theo
quy định trong Phụ lục A, tính đến bốn số thập phân và làm tròn đến số thập phân
thứ hai như sau:
a) nếu số thập phân thứ ba nhỏ hơn 5
thì bỏ đi và giữ
nguyên số thập phân thứ hai;
b) nếu số thập phân thứ ba bằng 5 và số
thập phân thứ tư khác 0, hoặc số thập phân thứ ba lớn hơn 5 thì tăng số thập
phân hai lên một đơn vị;
c) nếu số thập phân thứ ba bằng 5 và số
thập phân thứ tư bằng 0 thì bỏ số 5 và giữ
nguyên số thập phân thứ hai khi nó là 0, 2, 4, 6
hoặc 8 và tăng lên một đơn vị
khi nó là 1, 3, 5, 7 hoặc 9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wFeO = 1,286wFe
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
gồm các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ phòng thử nghiệm;
b) ngày tháng báo cáo kết quả;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) các chi tiết cần thiết để nhận biết
mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) số tham chiếu của phiếu kết quả;
g) bất kỳ các đặc điểm đã ghi nhận
trong quá trình xác định, các thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này có
thể ảnh hưởng đến kết quả của mẫu thử
hoặc mẫu chuẩn được
chứng nhận.
Phụ lục A
(quy định)
Sơ đồ quy trình chấp nhận giá trị phân tích đối
với mẫu thử
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn gốc của các công bố về độ chụm
Biểu thị độ chụm thu được
trong 8.2.1 bằng đánh giá
các kết quả thử của chương trình phân tích quốc tế tiến hành trong năm 1999/2000 thực
hiện trên tám mẫu quặng (xem Bảng 1) do 19 phòng thí nghiệm của 10 quốc gia thực
hiện.
Bảng B.1 - Tổng
hàm lượng sắt trong
các mẫu thử
Mẫu
Hàm lượng sắt,
% (khối lượng)
JSS 009-2
69,63
JSS 805-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
JSS 831-1
57,03 a
JSS 851-4
56,16
ASCRM 004
62,50
ECRM 676-1
39,76 a
ECRM 680-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
JK 29
71,09 a
a Sử dụng cho phương
pháp nung chảy.
CHÚ THÍCH 1: Báo cáo của chương trình thử nghiệm
quốc tế và phân tích
thống kê các kết quả
(tài liệu ISO/TC102/SC2 N 1424 và ISO/TC 102/SC2 N 1421) được lưu tại Ban thư
ký ISO/TC 102/SC2.
CHÚ THÍCH 2: Phân tích thống kê được trình bày phù hợp
với các nguyên tắc của TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)
Phụ
lục C
(tham khảo)
Quy trình của phương pháp cân Nhật Bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Lấy các mẫu đơn, từ đó lấy
ra các mẫu thử sao cho
đảm bảo tính đại diện
cho toàn bộ mẫu trong vật chứa.
Sấy lọ cân mở với phần mẫu
thử và nắp trong lò thí nghiệm khoảng 2h ở nhiệt độ 105 °C ± 2 °C. Đậy nắp lọ cân, cho
vào bình hút ẩm và để nguội đến nhiệt độ phòng (20 min đến 30 min). Mở hé nắp
thật nhanh rồi đậy lại, sau đó cân lo cân và nắp chính xác đến 0,000 1 g (m1).
Chuyển nhanh phần mẫu thử vào cốc hoặc
chén như mô tả trong 7.5.1 và cân lọ cân và nắp (m2).
Khối lượng phần mẫu thử, m, là
chênh lệch giữa hai lần cân, m1 và m2.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng
để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
[2] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ
chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2:
Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[3] TCVN 1664 (ISO 7764), Quặng sắt
- Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ để phân tích hóa học.