TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
ISO/IEC 17000 : 2005
ISO/IEC
17000 : 2004
ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÙ HỢP - TỪ VỰNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Conformity assessment
- Vocabulary and general principles
Lời nói đầu
TCVN ISO/IEC 17000 : 2005 hoàn toàn tương
đương với ISO/IEC 17000 : 2004.
TCVN ISO/IEC 17000 : 2005 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn TCVN/TC 176, Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên
soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
TCVN ISO/IEC 17000 : 2005 thay thế các điều 12
đến 17 của TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.1 Các thuật ngữ và định nghĩa được áp dụng
trong đánh giá sự phù hợp
Các Hướng dẫn của ISO và ISO/IEC và nhất là
các tiêu chuẩn quốc tế được ban hành trong những năm gần đây liên quan đến các
hoạt động đánh giá sự phù hợp nói chung như: thử nghiệm, thanh tra và các
phương thức chứng nhận khác đều do các nhóm công tác của Ban Đánh giá sự phù
hợp của ISO (CASCO) biên soạn. Trong nhiều năm, TCVN 6450 : 1998 (ISO/IEC Guide
2 : 1996) đã quy định từ vựng cơ bản về đánh giá sự phù hợp được xác lập trên
cơ sở một số ít thuật ngữ và định nghĩa được tập hợp sơ bộ nhằm giúp cho việc
trao đổi thông tin và thông hiểu về chứng nhận sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn đối
với những mặt hàng chế tạo truyền thống.
Năm 2000, CASCO đã quyết định tách phần thuật
ngữ và định nghĩa về đánh giá sự phù hợp (điều 12 đến điều 17) ra khỏi nội dung
của ISO/IEC Guide 2 và biên soạn một khung từ vựng riêng dễ sử dụng hơn trong
khuôn khổ Bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 17000 đã được hoạch định xây dựng và biên soạn
dự thảo hoặc soát xét các hướng dẫn có liên quan. Do đó, Nhóm công tác số 5
"Các định nghĩa" của CASCO, với sự trợ giúp của các nhóm công
tác khác, đã biên soạn tiêu chuẩn này với mục đích đưa ra một khung từ vựng
nhất quán, trong đó các khái niệm cụ thể được định nghĩa một cách thích hợp và
được biểu thị bằng các thuật ngữ thích hợp nhất. Các thuật ngữ khác dùng cho
những khái niệm đơn nhất của các hoạt động cụ thể thuộc lĩnh vực đánh giá sự
phù hợp như: công nhận, chứng nhận chuyên gia và dấu phù hợp, được quy định
trong tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn liên quan. Các khái niệm như vậy không được quy
định trong tiêu chuẩn này.
Cho đến khi các tiêu chuẩn và hướng dẫn của
CASCO đã được ban hành còn chưa được soát xét hoặc thay thế thì nội dung thuật
ngữ và định nghĩa được quy định trong những tài liệu đó vẫn còn hiệu lực đối
với phạm vi áp dụng có liên quan. Không thể áp dụng tiêu chuẩn này để thay thế
các tiêu chuẩn đó được.
Đánh giá sự phù hợp có mối quan hệ tác động
lẫn nhau với các lĩnh vực khác như: hệ thống quản lý, đo lường, tiêu chuẩn hóa
và thống kê. Tiêu chuẩn này không xác định các ranh giới của hoạt động đánh giá
sự phù hợp mà xem xét chúng một cách linh hoạt và mềm dẻo.
0.2. Các thuật ngữ và định nghĩa được áp dụng
trong thương mại
Điều 7 bao gồm một số thuật ngữ và định
nghĩa, chủ yếu được giữ lại từ các điều đã được thay thế của TCVN 6450 : 1998
(ISO/IEC Guide 2 : 1996), được quy định cho một vài khái niệm có nghĩa rộng
hơn. Mục đích của việc làm này là không chỉ nhằm tiêu chuẩn hóa các khái niệm
đó để phục vụ cho cộng đồng đánh giá sự phù hợp sử dụng mà còn tạo thuận lợi
cho các nhà hoạch định chính sách về xúc tiến thương mại trong khuôn khổ chế
định và hiệp định quốc tế.
0.3. Tiếp cận chức năng đối với đánh giá sự
phù hợp
Các thuật ngữ và định nghĩa quy định trong
tiêu chuẩn này, đặc biệt trong Điều 4 và Điều 5, thể hiện việc chấp nhận của
CASCO vào tháng 11/2001 đối với cách tiếp cận theo chức năng đã được khuyến
nghị trước đó và nêu trong báo cáo cuối của Nhóm công tác phối hợp của Ban kỹ
thuật 1 của CASO-CEN/CENELEC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.4. Lựa chọn thuật ngữ và định nghĩa
Một số thuật ngữ quy định trong tiêu chuẩn
này liên quan đến các khái niệm được cho là nhất thiết phải được định nghĩa rõ.
Một số khác cần được giải thích thêm. Nhiều thuật ngữ chung được sử dụng để
phân biệt các khái niệm của đánh giá sự phù hợp được thể hiện bằng ngôn ngữ thông
dụng với ngữ nghĩa rộng hơn hoặc đa nghĩa. Một số thuật ngữ khác còn có trong
các bảng từ vựng của tiêu chuẩn khác với những định nghĩa cụ thể phù hợp với
lĩnh vực áp dụng có liên quan.
Các bảng tra theo chữ cái liệt kê những thuật
ngữ được định nghĩa trong tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn quy định định nghĩa
cho các thuật ngữ khác có liên quan được nêu ở Phụ lục B cũng với các bảng tra
theo chữ cái riêng. Trước hết là các thuật ngữ áp dụng cho những khía cạnh cụ
thể của lĩnh vực đánh giá sự phù hợp, được định nghĩa trong các tiêu chuẩn khác
của Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO/IEC 17000. Sau đó là các thuật ngữ có các định nghĩa
được nêu ở TCVN 6165 : 1996 (VIM:1993), Đo lường học - Thuật ngữ chung và cơ
bản hoặc TCVN ISO 9000 được áp dụng chung trong những ngữ cảnh của hoạt
động đánh giá sự phù hợp. Đối với hai thuật ngữ "thủ tục/quy trình"
và "sản phẩm" được sử dụng thường xuyên trong các định nghĩa khác,
các định nghĩa của hai thuật ngữ này nêu ở TCVN ISO 9000 : 2005 được thay thế
bằng các định nghĩa ở 3.2 và 3.3.
0.5. Các thay đổi về thuật ngữ học
Cần đặc biệt lưu ý đến những thay đổi đáng kể
của các thuật ngữ và định nghĩa so với các thuật ngữ và định nghĩa tương đương
đã được nêu ở những điều đã bị thay thế của TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2).
Tiêu chuẩn này không quy định định nghĩa về
"sự phù hợp" với quan điểm cho rằng không cần thiết phải làm điều
này. "Sự phù hợp" là thuật ngữ không có mặt trong định nghĩa về
"đánh giá sự phù hợp". Khái niệm đánh giá sự phù hợp liên quan đến "việc
thực hiện các yêu cầu đã quy định" chứ không liên quan đến khái niệm
"sự phù hợp" theo nghĩa rộng. Định nghĩa của thuật ngữ "yêu cầu
đã quy định" (3.1) có trong tiêu chuẩn này. Thuật ngữ "tuân thủ"
được sử dụng để thể hiện hành động thực hiện điều được yêu cầu (ví dụ: tổ chức
"tuân thủ" bằng cách làm cho đối tượng nào đó phù hợp với yêu cầu chế
định hoặc thực hiện yêu cầu chế định đó).
Định nghĩa của TCVN ISO 9000 về "sản
phẩm" (3.3) bao hàm cả dịch vụ và xem dịch vụ như là một loại hình sản
phẩm, do đó không cần thiết phải sử dụng cả cụm từ "sản phẩm và dịch
vụ" nữa.
Thay vì cụm từ "sản phẩm, quá trình hoặc
dịch vụ", được sử dụng trong TCVN 6450 : 1998 (ISO/IEC Guide 2 : 1996) đối
với "đối tượng tiêu chuẩn hóa", Chú thích 2 của 2.1 đưa ra cụm từ
"đối tượng đánh giá sự phù hợp" để chỉ sản phẩm, quá trình, hệ thống,
chuyên gia hoặc tổ chức được đánh giá về sự phù hợp. ("Đối tượng", về
mặt ngữ nghĩa, được sử dụng cho tổ chức thực hiện đánh giá sẽ hợp lý hơn).
Thay vì "đảm bảo sự phù hợp", thuật
ngữ "Xác nhận sự phù hợp" (5.2) được sử dụng để chỉ hoạt động thể
hiện việc đảm bảo sự phù hợp thông qua việc đưa ra "tuyên bố về sự phù
hợp".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tránh sự hiểu nhầm, thuật ngữ "tổ
chức" hoặc "cơ quan" chỉ được sử dụng trong tiêu chuẩn này khi
đề cập đến "tổ chức đánh giá sự phù hợp" hoặc "cơ quan công
nhận". Trong các trường hợp khác, có thể sử dụng thuật ngữ "tổ
chức" với nghĩa thông dụng như đã được định nghĩa trong TCVN ISO 9000.
Định nghĩa chuyên biệt về tổ chức nêu trong TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2), trong
đó xem tổ chức như là một tập thể gồm nhiều thành viên, không được sử dụng cho
lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP -
TỪ VỰNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG
Conformity assessment
- Vocabulary and general principles
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định
nghĩa chung liên quan đến đánh giá sự phù hợp, bao gồm cả công nhận các tổ chức
đánh giá sự phù hợp và sử dụng đánh giá sự phù hợp nhằm thúc đẩy thương mại. Mô
tả về cách tiếp cận theo chức năng đối với đánh giá sự phù hợp được nêu ở Phụ
lục A để đảm bảo sự thông hiểu giữa những tổ chức sử dụng kết quả đánh giá sự
phù hợp, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và các cơ quan công nhận trong cả môi
trường tự nguyện và chế định.
Tiêu chuẩn này không bao hàm từ vựng cho tất
cả các khái niệm có thể cần được sử dụng để mô tả các hoạt động đánh giá sự phù
hợp cụ thể. Các thuật ngữ và định nghĩa chỉ được quy định cho trường hợp khi mà
bản thân thuật ngữ thể hiện bằng ngôn ngữ thông dụng còn chưa xác định được về
mặt ngữ nghĩa hoặc khi mà định nghĩa nêu trong tiêu chuẩn hiện hành còn chưa
được chấp nhận sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Các chú thích kèm theo một số
định nghĩa để làm rõ hoặc đưa ra ví dụ để tạo sự thông hiểu về những khái niệm
được mô tả. Trong một số trường hợp cụ thể, các chú thích có thể có sự khác
biệt khi được thể hiện bằng các ngôn ngữ khác nhau hoặc có thể có các chú thích
bổ sung.
CHÚ THÍCH 2: Các thuật ngữ và định nghĩa được
sắp xếp theo trật tự mang tính hệ thống cùng với bảng tra cứu theo chữ cái.
Thuật ngữ sử dụng trong định nghĩa hoặc chú thích xác định trong mục từ khác
được thể hiện bằng chữ đậm sau đó là số hiệu của mục từ tương ứng đặt trong
ngoặc đơn. Các thuật ngữ như vậy có thể được thay bằng những định nghĩa đầy đủ
tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Đánh giá sự phù hợp
Sự chứng minh về việc các yêu cầu quy định
(3.1) liên quan đến sản phẩm (3.3), quá trình, hệ thống, chuyên gia hoặc
tổ chức được thực hiện.
CHÚ THÍCH 1: Phạm vi cụ thể của đánh giá sự
phù hợp bao gồm các hoạt động được xác định trong tiêu chuẩn này như: thử
nghiệm (4.2), kiểm tra (4.3) và chứng nhận (5.5) cũng như công
nhận (5.6) của các tổ chức đánh giá sự phù hợp (2.5).
CHÚ THÍCH 2: Cụm từ "đối tượng đánh giá
sự phù hợp" hoặc "đối tượng" được sử dụng trong tiêu chuẩn này
để thể hiện vật liệu, sản phẩm, lắp đặt, quá trình, hệ thống, chuyên gia hoặc
tổ chức được đánh giá về sự phù hợp. Định nghĩa về sản phẩm bao hàm cả dịch vụ
(xem Chú thích 1 của 3.3).
2.2. Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên
thứ nhất
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện
bởi cá nhân hoặc tổ chức có đối tượng được đánh giá.
CHÚ THÍCH: Các từ khóa: bên thứ nhất, bên thứ
hai và bên thứ ba được sử dụng để biểu thị hoạt động đánh giá sự phù hợp đối
với đối tượng được đánh giá và không được nhầm lẫn với pháp nhân của các bên
liên quan của hợp đồng.
2.3. Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên
thứ hai
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện
bởi cá nhân hoặc tổ chức quan tâm đến việc sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Xem Chú thích của 2.2.
2.4. Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên
thứ ba
Hoạt động đánh giá sự phù hợp được thực hiện
bởi cá nhân hoặc tổ chức độc lập với cá nhân và tổ chức là chủ thể của đối
tượng được đánh giá và cá nhân hoặc tổ chức quan tâm đến đối tượng được đánh
giá dưới góc độ sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Các chuẩn cứ về sự độc lập của
các tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ quan công nhận được nêu trong những tiêu
chuẩn và hướng dẫn áp dụng cho các hoạt động tương ứng (Xem Thư mục tài liệu
tham khảo).
CHÚ THÍCH 2: Xem Chú thích của 2.2.
2.5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp
Tổ chức thực hiện các dịch vụ đánh giá sự phù
hợp.
CHÚ THÍCH: Cơ quan công nhận (2.6)
không phải là tổ chức đánh giá sự phù hợp.
2.6. Cơ quan công nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thẩm quyền của cơ quan công nhận
thường được chính phủ giao.
2.7. Hệ thống đánh giá sự phù hợp
Các quy tắc, thủ tục/quy trình
(3.2) và chỉ dẫn cho việc tiến hành hoạt động đánh giá sự phù hợp (2.1).
CHÚ THÍCH: Các hệ thống đánh giá sự phù hợp
có thể được vận hành ở cấp độ quốc tế, khu vực, quốc gia hoặc địa phương.
2.8. Phương thức đánh giá sự phù hợp
Chương trình đánh giá sự phù hợp
Hệ thống đánh giá sự phù hợp (2.7) liên quan đến
các đối tượng đánh giá sự phù hợp đã quy định cùng áp dụng những yêu cầu quy
định (3.1), quy tắc và thủ tục/quy trình (3.2) như nhau:
CHÚ THÍCH: Các phương thức đánh giá sự phù
hợp có thể được vận hành ở cấp độ quốc tế, khu vực, quốc gia hoặc địa phương.
2.9. Tiếp cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng của người/tổ chức đề nghị về việc
được đánh giá sự phù hợp (2.1) theo các quy tắc của hệ thống hoặc Phương
thức đánh giá sự phù hợp.
2.10. Tổ chức tham gia
Tổ chức tham gia hệ thống hoặc phương thức
đánh giá sự phù hợp
Tổ chức hoạt động theo các quy tắc hiện hành
nhưng không có khả năng tham gia vào việc quản lý hệ thống hoặc Phương thức
đánh giá sự phù hợp.
2.11. Tổ chức thành viên
Tổ chức thành viên của hệ thống hoặc phương
thức đánh giá sự phù hợp
Tổ chức hoạt động theo các quy tắc hiện hành
và có khả năng tham gia vào việc quản lý hệ thống hoặc Phương thức đánh giá sự
phù hợp.
3. Các thuật ngữ cơ
bản
3.1. Yêu cầu quy định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu quy định có thể được
ấn định trong các tài liệu quy chuẩn như: quy định, tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ
thuật.
3.2. Thủ tục/quy trình
Cách thức đã được xác định để tiến hành một
hoạt động hoặc một quá trình.
[TCVN ISO 9000 : 2005, 3.4.5]
3.3. Sản phẩm
Kết quả của một quá trình.
[TCVN ISO 9000 : 2005, 3.4.2]
CHÚ THÍCH 1: TCVN ISO 9000 : 2005 nêu ra 4
loại hình sản phẩm: dịch vụ (ví dụ: vận tải); phần mềm (ví dụ: chương trình máy
tính, từ điển); phần cứng (ví dụ: động cơ, chi tiết cơ khí); vật liệu đã chế
biến, xử lý (ví dụ: dầu nhờn). Nhiều sản phẩm có các thành phần, chi tiết thuộc
những loại hình sản phẩm chung khác nhau. Do đó, sản phẩm được gọi là dịch vụ, phần
mềm, phần cứng hoặc vật liệu đã chế biến, xử lý tùy thuộc vào thành phần, chi
tiết chính.
CHÚ THÍCH 2: Tuyên bố về sự phù hợp được mô
tả trong Chú thích 1 của 5.2 có thể được coi là sản phẩm của Xác nhận
(5.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Xem Hình A.1)
4.1. Lấy mẫu
Cung cấp mẫu của đối tượng đánh giá sự phù
hợp theo một thủ tục/quy trình (3.2).
4.2. Thử nghiệm
Xác định một hay nhiều đặc tính của một đối
tượng đánh giá sự phù hợp theo một thủ tục/quy trình (3.2).
CHÚ THÍCH: "Thử nghiệm" thường được
áp dụng cho vật liệu, sản phẩm hoặc quá trình.
4.3. Giám định
Xem xét thiết kế sản phẩm, sản phẩm
(3.3), quá trình hoặc thiết trí và xác định sự phù hợp với các yêu cầu cụ thể
hoặc xác định sự phù hợp với các yêu cầu chung trên cơ sở đánh giá của các
chuyên gia.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra một quá trình có thể bao
gồm cả kiểm tra về con người, phương tiện, công nghệ và phương pháp tiến hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình có tính hệ thống, độc lập được lập
thành văn bản để thu được các hồ sơ, tuyên bố về sự việc hoặc các thông tin
liên quan khác và đánh giá chúng một cách khách quan để xác định mức độ thực
hiện các yêu cầu quy định (3.1).
CHÚ THÍCH: Trong tiếng Anh, "audit"
(đánh giá) và "assessment" (đánh giá) được sử dụng cho các ngữ cảnh
khác nhau, cụ thể: "audit" (đánh giá) được sử dụng đối với các hệ
thống quản lý còn "assessment" (đánh giá) được sử dụng đối với các tổ
chức đánh giá sự phù hợp cũng như đối với các đối tượng khác.
4.5. Đánh giá đồng đẳng
Việc đánh giá một tổ chức theo các yêu cầu
quy định (3.1) được tiến hành bởi các đại diện hoặc những ứng cử viên của các
tổ chức khác trong nhóm thỏa thuận.
5. Các thuật ngữ về
đánh giá sự phù hợp liên quan đến xem xét và Xác nhận
(Xem Hình A.1)
5.1. Thẩm xét
Kiểm tra xác nhận sự thích hợp, tương đương
và hiệu lực của các hoạt động lựa chọn, xác định và kết quả của các hoạt động
này về sự thực hiện các yêu cầu quy định (3.1) của đối tượng đánh giá sự
phù hợp.
5.2. Xác nhận sự phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, tuyên bố
được đưa ra được gọi là "tuyên bố về sự phù hợp"; tuyên bố này đảm
bảo rằng các yêu cầu quy định đã được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, sự đảm bảo
này không phải là sự đảm bảo mang tính khế ước hoặc có tính pháp lý khác.
CHÚ THÍCH 2: Các hoạt động xác nhận của bên
thứ nhất và bên thứ ba được phân biệt bằng các thuật ngữ 5.4 đến 5.6. Đối với
xác nhận của bên thứ hai, hiện không có thuật ngữ chuyên biệt nào.
5.3. Phạm vi xác nhận sự phù hợp
Phạm vi hoặc các đặc tính của các đối tượng
đánh giá sự phù hợp bao hàm bởi xác nhận sự phù hợp (5.2).
5.4. Công bố
Xác nhận sự phù hợp (5.2) của bên thứ
nhất.
5.5. Chứng nhận
Xác nhận sự phù hợp (5.2) của bên thứ ba
đối với các sản phẩm, quá trình, hệ thống hoặc chuyên gia.
CHÚ THÍCH 1: Chứng nhận hệ thống quản lý đôi
khi còn được gọi là đăng ký.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Công nhận
Xác nhận sự phù hợp (5.2) của bên thứ ba
đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp (2.5) thể hiện chính thức rằng tổ
chức đó có đủ năng lực để tiến hành các công việc cụ thể về đánh giá sự phù
hợp.
6. Các thuật ngữ về
đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám sát
(Xem Hình A.1)
6.1. Giám sát
Việc lặp lại có hệ thống các hoạt động đánh
giá sự phù hợp làm cơ sở cho việc duy trì tính hiệu lực của tuyên bố về sự phù
hợp.
6.2. Đình chỉ
Việc ngừng tạm thời hiệu lực của tuyên bố về
sự phù hợp đối với toàn bộ hoặc một phần phạm vi xác nhận (5.3) đã quy
định.
6.3. Hủy bỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bãi bỏ tuyên bố về sự phù hợp.
6.4. Yêu cầu xem xét lại
Yêu cầu do nhà cung cấp đối tượng đánh giá sự
phù hợp nêu ra với tổ chức đánh giá sự phù hợp (2.5) hoặc cơ quan
công nhận (2.6) để đề nghị xem xét lại quyết định do tổ chức/cơ quan đó đã
đưa ra đối với đối tượng đánh giá sự phù hợp có liên quan.
6.5. Khiếu nại
Hình thức diễn đạt sự không hài lòng, khác
với yêu cầu xem xét lại (6.4), của một cá nhân hoặc tổ chức bất kỳ với
tổ chức đánh giá sự phù hợp (2.5) hoặc cơ quan công nhận (2.6) liên
quan đến hoạt động của tổ chức/cơ quan đó với mong muốn được đáp lại.
7. Các thuật ngữ liên
quan đến đánh giá sự phù hợp và thúc đẩy thương mại
CHÚ THÍCH: Cụm từ "kết quả đánh giá sự
phù hợp" thường được sử dụng trong 7.4 đến 7.9 để chỉ sản phẩm (3.3) của
các hoạt động đánh giá sự phù hợp (ví dụ: báo cáo hoặc chứng chỉ) và có thể bao
hàm cả việc phát hiện sự không phù hợp.
7.1. Chấp nhận
Việc cho phép một sản phẩm (3.3) hoặc
quá trình được bán hoặc được sử dụng cho những mục đích xác định hoặc trong
những điều kiện xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Chỉ định
Sự ủy quyền của chính phủ để cho phép tổ
chức đánh giá sự phù hợp (2.6) tiến hành các hoạt động đánh giá sự phù hợp
quy định.
7.3. Cơ quan chỉ định có thẩm quyền
Cơ quan trực thuộc chính phủ hoặc được chính
phủ ủy quyền thực hiện việc chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp
(2.5), đình chỉ, hủy bỏ, hoặc phục hồi sự chỉ định (7.2).
7.4. Sự tương đương
Sự tương đương của các kết quả đánh giá sự
phù hợp
Khả năng của các kết quả đánh giá sự phù hợp
khác nhau trong việc đưa ra mức độ đảm bảo như nhau về sự phù hợp với các yêu
cầu quy định (3.1) giống nhau.
7.5. Thừa nhận
Thừa nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Chấp nhận
Việc sử dụng một kết quả đánh giá sự phù hợp
do người khác hoặc tổ chức khác đưa ra.
7.7. Thỏa thuận đơn phương
Thỏa thuận mà qua đó một bên thừa nhận hoặc
chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp của bên khác.
7.8. Thỏa thuận song phương
Thỏa thuận mà qua đó hai bên thừa nhận hoặc
chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau.
7.9. Thỏa thuận đa phương
Thỏa thuận mà qua đó nhiều bên (từ ba bên trở
lên) thừa nhận hoặc chấp nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp.
7.10. Nhóm hiệp định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11. Quan hệ tương hỗ
Mối quan hệ giữa hai bên mà trong đó cả hai
bên đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.
CHÚ THÍCH 1: Quan hệ tương hỗ có thể có trong
một thỏa thuận đa phương, trong đó bao gồm nhiều mối quan hệ song phương mang
tính tương hỗ.
CHÚ THÍCH 2: Dù quyền và nghĩa vụ có như nhau
thì các cơ hội mà chúng mang lại có thể khác nhau; điều này có thể dẫn đến các
mối quan hệ không bình đẳng giữa các bên.
7.12. Đối xử bình đẳng
Sự đối xử giành cho các sản phẩm (3.3)
hoặc quá trình của một nhà cung ứng được xem là không kém thuận lợi hơn so với
sự đối xử giành cho các sản phẩm hoặc quá trình tương tự của nhà cung ứng bất
kỳ nào khác trong tình huống có thể so sánh được.
7.13. Đối xử quốc gia
Sự đối xử giành cho các sản phẩm (3.3)
hoặc quá trình có xuất xứ từ các nước khác được xem là không kém thuận lợi hơn
so với sự đối xử giành cho các sản phẩm hoặc quá trình tương tự của nước mình
trong tình huống có thể so sánh được.
7.14. Đối xử bình đẳng giữa các quốc gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
Các
nguyên tắc đánh giá sự phù hợp
A.1. Tiếp cận theo chức năng
A.1.1. Đánh giá sự phù hợp gồm ba hoạt động chức
năng được thực hiện tuần tự để thỏa mãn yêu cầu hoặc nhu cầu thể hiện việc thực
hiện đầy đủ các yêu cầu quy định; ba hoạt động chức năng đó là:
- lựa chọn;
- xác định;
- xem xét và xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2. Đánh giá sự phù hợp có thể áp dụng cho các
sản phẩm (bao gồm cả dịch vụ), quá trình, hệ thống, chuyên gia đồng thời cho cả
các tổ chức tiến hành các dịch vụ đánh giá sự phù hợp. Để thuận tiện cho việc
áp dụng tiêu chuẩn này, cụm từ "đối tượng đánh giá sự phù hợp" được sử
dụng để chỉ một loại hình đối tượng bất kỳ hoặc tất cả các loại hình đối tượng
nêu trên.
A.1.3. Những người sử dụng dịch vụ đánh giá sự phù
hợp khác nhau có những nhu cầu khác nhau. Kết quả là có rất nhiều loại hình
đánh giá sự phù hợp được thực hiện. Tuy nhiên, tất cả các loại hình đánh giá sự
phù hợp đều tuân thủ phương pháp tiếp cận chung được mô tả ở Hình A.1.
A.1.4. Khối hình A trong Hình A.1 biểu diễn một
hoạt động chức năng của đánh giá sự phù hợp. Các hoạt động cụ thể trong từng
hoạt động chức năng có thể khác biệt khi so sánh các loại hình đánh giá sự phù
hợp là do sự khác biệt về nhu cầu của người sử dụng, nội dung của các yêu cầu
quy định và đối tượng đánh giá sự phù hợp có liên quan.
A.1.5. Khối hình B trong Hình A.1 biểu diễn
đầu ra của một hoạt động chức năng; đầu ra đó chính là đầu vào của hoạt động
chức năng tiếp theo. Bản chất của các đầu ra có sự khác biệt do chúng phụ thuộc
vào các loại hình hoạt động cụ thể đã được thực hiện.
A.1.6. Các đường mũi tên liền trong Hình A.1
liên kết các hoạt động chức năng của đánh giá sự phù hợp với các đầu ra/đầu vào
tương ứng. Các đường mũi tên ngắt quãng thể hiện những nhu cầu hoặc yêu cầu có
thể có đối với đánh giá sự phù hợp.
A.1.7. Các hoạt động đánh giá sự phù hợp có thể
được chỉ rõ là hoạt động đánh giá sự phù hợp của "bên thứ nhất",
"bên thứ hai" hay "bên thứ ba". Nhìn chung, đối với mỗi
loại hình trong số 3 loại hình nêu trên cần lưu ý những điều dưới đây:
- các hoạt động đánh giá sự phù hợp đều chịu
sự kiểm soát hoặc chỉ đạo của người hoặc tổ chức nêu trong định nghĩa tương
ứng.
- quyết định cuối cùng làm căn cứ cho việc
xác nhận là do người hoặc tổ chức nêu trong định nghĩa tương ứng đưa ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Lựa chọn
A.2.1. Lựa chọn bao gồm các hoạt động hoạch định và
chuẩn bị nhằm thu thập hoặc tạo lập toàn bộ các thông tin và đầu vào cần thiết
cho hoạt động chức năng về xác định tiếp sau. Các hoạt động về lựa chọn rất
khác biệt về số lượng và độ phức tạp. Trong một số trường hợp, có thể chỉ cần
một vài hoạt động về lựa chọn.
A.2.2. Cần có sự suy xét thích hợp khi lựa chọn đối
tượng đánh giá sự phù hợp. Thông thường, đối tượng này có thể là hàng loạt các
vật phẩm cùng loại; sản xuất đang tiến hành; một quá trình liên tục hoặc một hệ
thống; hoặc bao hàm nhiều địa điểm. Trong những trường hợp như vậy, có thể cần
suy xét đến việc lấy mẫu hoặc lựa chọn mẫu thử để sử dụng cho các hoạt động xác
định. Ví dụ: kế hoạch lấy mẫu thử nước sông liên quan để thể hiện việc thực
hiện đầy đủ các yêu cầu về nhiễm bẩn được coi là ví dụ điển hình về hoạt động
lấy mẫu có quy mô và cần thiết. Tuy nhiên, đôi khi đối tượng đánh giá sự phù
hợp có thể là toàn bộ một tập hợp, ví dụ, khi một sản phẩm đơn chiếc hoặc duy
nhất là đối tượng đánh giá sự phù hợp. Ngay cả trong những trường hợp việc lấy
mẫu có thể cần thiết cho việc lựa chọn một bộ phận nào đó của đối tượng gồm
nhiều bộ phận và bộ phận được lựa chọn là bộ phận đại diện của đối tượng đó (ví
dụ: lựa chọn các bộ phận quan trọng nhất của một cây cầu để xác định độ bền vật
liệu).
A.2.3. Các yêu cầu quy định có thể cũng cần được
xem xét. Trong nhiều trường hợp, tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu khác đã có từ
trước hiện vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, cần lưu ý khi áp dụng các yêu cầu đã có
từ trước đó cho đối tượng đánh giá sự phù hợp. Ví dụ, có thể cần phải cẩn trọng
khi áp dụng tiêu chuẩn về ống kim loại cho ống chất dẻo. Trong một vài trường
hợp, chỉ những yêu cầu rất chung chung mới cần được mở rộng đối với việc đánh
giá để cho người sử dụng dễ hiểu hơn và chấp nhận sử dụng những yêu cầu này. Ví
dụ, một cơ quan lập quy của chính phủ có thể yêu cầu rằng không cho phép có
những rủi ro về an toàn không chấp nhận được (yêu cầu chung) đối với các sản
phẩm và mong muốn tổ chức chứng nhận quy định các yêu cầu cụ thể đối với những
sản phẩm hoặc loại hình sản phẩm riêng biệt được chứng nhận. Hoặc, có thể cần
tập trung hơn sự chú ý đến các yêu cầu chung đối với hệ thống quản lý một khi
hệ thống quản lý đề cập đến việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu cụ thể về triển
khai hoạt động.
A.2.4. Lựa chọn còn có thể bao gồm cả việc chọn các
thủ tục/quy trình thích hợp nhất (ví dụ: các phương pháp thử hoặc phương pháp
kiểm tra) được sử dụng cho những hoạt động xác định. Không hiếm các trường hợp
cần phải phát triển những phương pháp mới hoặc phương pháp được cải tiến để
tiến hành các hoạt động xác định. Để thực hiện việc xem xét các phương pháp đó,
có thể cần phải lựa chọn các địa điểm, điều kiện thích hợp hoặc nhân sự có năng
lực.
A.2.5. Cuối cùng, để tiến hành các hoạt động xác
định một cách chuẩn xác, có thể cần có những thông tin bổ sung nhằm đảm bảo thể
hiện có hiệu lực về việc đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định. Ví dụ, lĩnh
vực thử nghiệm thuộc phạm vi công nhận phòng thí nghiệm cần phải được nhận biết
trước khi tiến hành các hoạt động xác định tương ứng. Hoặc, có thể cần phải mô
tả một dịch vụ nào đó trước khi tiến hành các hoạt động xác định tương ứng.
Ngoài ra, một hoạt động xác định có thể đơn thuần chỉ là hoạt động xem xét
thông tin và thông tin đó cần phải được xác định và thu thập. Ví dụ, có thể cần
đến bản hướng dẫn sử dụng sản phẩm hoặc ghi nhãn cảnh báo.
A.2.6. Trong Hình A.1, toàn bộ thông tin, mẫu thử
(nếu có lấy mẫu), quyết định và đầu ra khác của hoạt động chức năng về lựa chọn
được biểu diễn thành khối hình "thông tin về các đối tượng được lựa
chọn".
A.3. Xác định
A.3.1. Các hoạt động xác định được tiến hành để tạo
lập thông tin đầy đủ về việc thực hiện các yêu cầu quy định của đối tượng đánh
giá sự phù hợp hoặc mẫu chuẩn của đối tượng đó. Một số loại hình hoạt động xác
định được định nghĩa trong Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3. Các hoạt động xác định khác nhau có tên gọi
hoặc ký hiệu riêng khác nhau. Ví dụ như nghiên cứu và phân tích tài liệu thiết
kế hoặc thông tin mô tả khác liên quan đến các yêu cầu quy định. Các loại hình
đánh giá sự phù hợp riêng biệt (ví dụ: thử nghiệm, chứng nhận, công nhận) có
thể có những thuật ngữ được quy định đơn nhất cho từng loại hình đó. Trong tiêu
chuẩn này hoặc trong thực tiễn, không sử dụng thuật ngữ chung nào để chỉ tất cả
các hoạt động chức năng về xác định.
A.3.4. Cần lưu ý để phân biệt thật rõ ràng các hoạt
động xác định được biểu thị là hoạt động thử nghiệm hoặc kiểm tra.
A.3.5. Trong Hình A.1, toàn bộ đầu ra của hoạt động
chức năng về xác định được biểu diễn thành khối hình "thông tin về thực
hiện đầy đủ các yêu cầu quy định". Đầu ra này là tổ hợp của tất cả các
thông tin được tạo lập thông qua hoạt động xác định cũng như tất cả đầu vào của
hoạt động chức năng về xác định. Đầu ra này thường được cấu trúc sao cho có thể
tạo thuận lợi cho các hoạt động xem xét và xác nhận.
A.4. Xem xét và xác nhận
A.4.1. Xem xét (5.1) là khâu kiểm
tra cuối cùng trước khi ra quyết định quan trọng về việc đối tượng đánh giá sự
phù hợp có chứng tỏ được hay không chứng tỏ được rằng đối tượng đó đã thực hiện
đầy đủ các yêu cầu quy định. Kết quả của xác nhận (5.2) là bản
"tuyên bố" được gửi ngay tới tất cả những người sử dụng tiềm năng.
"Tuyên bố về sự phù hợp" là cụm từ chung nhất được sử dụng bao hàm
tất cả các biện pháp truyền thông để thông báo về việc đã thực hiện đầy đủ các
yêu cầu quy định.
A.4.2. Nếu không thể hiện được việc thực hiện đầy
đủ các yêu cầu quy định thì trong báo cáo phải nêu rõ phát hiện về sự không phù
hợp.
A.4.3. Các thuật ngữ công bố (5.4), chứng
nhận (5.5) và công nhận (5.6) chỉ được định nghĩa là những loại hình
xác nhận, có thể được sử dụng cùng với "hệ thống" hoặc "sơ
đồ" để mô tả các hệ thống hoặc Phương thức đánh giá sự phù hợp bao gồm
loại hình hoạt động xác nhận được xác định rõ là bước cuối cùng. Do đó, "hệ
thống chứng nhận" là hệ thống đánh giá sự phù hợp bao gồm cả lựa chọn, xác
định, xem xét và cuối cùng là chứng nhận được coi là hoạt động xác nhận.
A.4.4. Trong Hình A.1, toàn bộ đầu ra của hoạt động
chức năng xem xét và xác nhận được biểu diễn thành khối hình "thể hiện
việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định".
A.5. Nhu cầu giám sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5.2. Các hoạt động giám sát được hoạch định nhằm
đáp ứng nhu cầu duy trì hiệu lực của tuyên bố xác nhận sự phù hợp. Để thỏa mãn
nhu cầu này, thông thường, không cần thiết phải lặp lại toàn bộ cuộc đánh giá
ban đầu khi lặp lại hoạt động giám sát. Do đó, các hoạt động của mỗi hoạt động
chức năng nêu trong Hình A.1, có thể được giảm bớt hoặc thực hiện khác với
những hoạt động đã được thực hiện ở cuộc đánh giá ban đầu.
A.5.3. Các hoạt động lựa chọn diễn ra ở cả cuộc
đánh giá ban đầu lẫn ở giám sát. Tuy nhiên, ở hoạt động giám sát, có thể lựa
chọn các hoạt động hoàn toàn khác. Ví dụ, ở cuộc đánh giá ban đầu có thể đã lựa
chọn phép thử sản phẩm. Trong quá trình giám sát, có thể phải tiến hành hoạt
động kiểm tra để xác định rằng mẫu sản phẩm chính là mẫu đã được thử nghiệm lúc
ban đầu. Trên thực tế, việc chọn các hoạt động lựa chọn có thể thay đổi theo
thời gian căn cứ vào các thông tin về những hoạt động giám sát lặp lại trước đó
và những đầu vào khác. Việc phân tích rủi ro đang tiếp diễn hoặc xem xét các
thông tin phản hồi của thị trường đối với việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy
định có thể là một phần của các hoạt động lựa chọn trong quá trình giám sát.
A.5.4. Các hoạt động về chọn những yêu cầu quy định
cũng có thể khác nhau. Ví dụ, đối với hoạt động giám sát lặp lại bất kỳ, chỉ có
thể lựa chọn một tập hợp phụ các yêu cầu quy định. Hoặc là, chỉ có thể lựa chọn
một cách tương tự như vậy một phần của đối tượng đánh giá sự phù hợp để tiến
hành các hoạt động xác định trong quá trình giám sát, ví dụ, chỉ tiến hành đánh
giá một phần nào đó tổ chức chứng nhận được công nhận trong quá trình giám sát.
A.5.5. Như đã nêu ở trên, các hoạt động lựa chọn
khác nhau có thể dẫn tới những hoạt động xác định khác nhau đối với mục đích
giám sát. Tuy nhiên, trong cả đánh giá ban đầu và giám sát, đầu ra của khâu lựa
chọn sẽ quyết định các hoạt động xác định và phương thức tiến hành các hoạt
động này.
A.5.6. Hoạt động chức năng về xem xét và xác
nhận cũng được sử dụng trong cả đánh giá ban đầu và giám sát. Trong giám sát,
xem xét toàn bộ đầu vào và đầu ra trong Hình A.1 sẽ dẫn tới việc ra quyết định
về việc tuyên bố xác nhận sự phù hợp có tiếp tục còn hiệu lực hay không. Trong nhiều
trường hợp, sẽ không có một hoạt động đặc biệt nào được thực hiện nếu như tuyên
bố đó vẫn còn hiệu lực. Trong các trường hợp khác, ví dụ, nếu như phạm vi đã
được mở rộng thì có thể phải đưa ra một tuyên bố mới về sự phù hợp.
A.5.7. Nếu quyết định rằng tuyên bố về sự phù hợp
không còn hiệu lực thì cần phải tiến hành các hoạt động thích hợp để thông báo
cho người sử dụng biết; ví dụ, thông báo về việc phạm vi xác nhận đã được thu
hẹp hoặc tuyên bố về sự phù hợp đã được đình chỉ hoặc hủy bỏ.
Phụ
lục B
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Các thuật ngữ chung có nghĩa chuyên biệt
trong các tiêu chuẩn khác của Bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 17000
B.1.1. Các thuật ngữ phức hợp được định nghĩa
phù hợp với mục đích sử dụng của ISO/IEC 17011 liên quan đến công nhận
Biểu tượng của cơ quan công nhận
Chứng chỉ công nhận
Dấu hiệu công nhận
Mở rộng phạm vi công nhận
Thu hẹp phạm vi công nhận
Phạm vi công nhận
Đình chỉ công nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lực
Đánh giá
Chuyên gia đánh giá
Trình độ
B.1.3. Các thuật ngữ phức hợp được định nghĩa
phù hợp với mục đích sử dụng của ISO/IEC 17030 liên quan đến dấu phù hợp
Tổ chức phát hành dấu phù hợp của bên thứ ba
Tổ chức nhận dấu phù hợp của bên thứ ba
Dấu phù hợp của bên thứ ba
B.2. Các thuật ngữ được định nghĩa trong
những tiêu chuẩn không thuộc Bộ tiêu chuẩn ISO/IEC 17000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng ISO
9000
Đặc tính ISO
9000
Năng lực ISO
9000
Sự phù hợp ISO
9000
Khách hàng ISO
9000
Tài liệu ISO
9000
Thông tin ISO
9000
Phép đo VIM
Tổ chức ISO
9000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy định ISO
9000
Nhà cung ứng ISO
9000
Hệ thống ISO
9000
Xác nhận giá trị sử dụng ISO 9000
Kiểm tra xác nhận ISO 9000
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đối với các hệ thống đánh giá sự phù hợp dựa
vào hoạt động xác định
[1] TCVN ISO/IEC 17020 : 2001 (ISO/IEC 17020
: 1998), Chuẩn mực chung về hoạt động của các tổ chức giám định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO/IEC 17040:-1), Conformity
assessment - General requirements for peer assessment of conformity assessment
bodies and accreditation bodies.
[4] TCVN ISO 19011 : 2003 (ISO 19011 : 2002),
Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và/hoặc hệ thống quản lý môi
trường.
Đối với các hệ thống đánh giá sự phù hợp dựa
vào hoạt động xác nhận
[5] TCVN ISO/IEC 17011 : 2005 (ISO/IEC 17011
: 2004), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với cơ quan công nhận thực
việc công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
[6] ISO/IEC 17021:-1), Conformity
assessment - Requirements for bodies providing audit and certification for
management systems.
[7] ISO/IEC 17024 : 2003, Conformity assessment
- General requirements for bodies operating certification of persons.
[8] TCVN 7457 : 2004 (ISO/IEC Guide 65 :
1996), Yêu cầu chung đối với các tổ chức điều hành hệ thống chứng nhận sản
phẩm.
Đối với các tuyên bố về sự phù hợp
[9] ISO/IEC 17030 : 2003, Conformity
assessment - General requirements for third-party marks of conformity.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với thừa nhận và chấp nhận các kết quả
đánh giá sự phù hợp
[11] ISO/IEC Guide 68 : 2002, Arrangements
for the recognition and acceptance of conformity assessment results.
Đối với các thuật ngữ liên quan
[12] ISO 3534 (all parts), Statistics -
Vocabulary and symbols
[13] TCVN ISO 9000 : 2005 (ISO 9000 : 2005),
Hệ thống quản lý chất lượng - Các vấn đề cơ bản và từ vựng.
[14] TCVN 6450 (ISO/IEC Guide 2), Tiêu chuẩn
hóa và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định nghĩa.
[15] TCVN ISO TCVN 6165 : 1996 (VIM : 1993)
Đo lường học - Thuật ngữ chung và cơ bản.
Bảng tra thuật ngữ
theo tiếng Việt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan chỉ định có thẩm quyền 7.3
Công bố 5.4
Công nhận 2.6
Chấp nhận 7.6
Chấp nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp 7.6
Chấp thuận 7.1
Chương trình đánh giá sự phù hợp 2.8
Chỉ định 7.2
Chứng nhận 5.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá đồng đẳng 4.5
Đánh giá 4.4
Đánh giá sự phù hợp 2.1
Đình chỉ 6.2
Đối xử bình đẳng 7.12
Đối xử quốc gia 7.13
Đối xử quốc gia và bình đẳng 7.14
G
Giám sát 6.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hủy bỏ 6.3
Hệ thống đánh giá sự phù hợp 2.7
Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ ba 2.4
Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ hai
2.3
Hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ
nhất 2.2
K
Khiếu nại 6.5
Kiểm tra 4.3
L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Nhóm hiệp định 7.10
P
Phạm vi xác nhận sự phù hợp 5.3
Phương thức đánh giá sự phù hợp 2.8
Q
Quan hệ tương hỗ 7.11
S
Sản phẩm 3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tương đương của các kết quả đánh giá sự
phù hợp 7.4
T
Tổ chức đánh giá sự phù hợp 2.5
Tổ chức tham gia 2.10
Tổ chức tham gia hệ thống hoặc phương thức 2.10
Thành viên 2.11
Thành viên của hệ thống hoặc phương thức 2.11
Thỏa thuận đơn phương 7.7
Thỏa thuận đa phương 7.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủ tục/quy trình 3.2
Thử nghiệm 4.2
Thừa nhận 7.5
Thừa nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp 7.5
Thu hồi 6.3
Tiếp cận 2.9
Tiếp cận hệ thống hoặc phương thức 2.9
X
Xác nhận sự phù hợp 5.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y
Yêu cầu quy định 3.1
Yêu cầu xem xét lại 6.4
MỤC LỤC
Lời nói đầu
0 Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Các thuật ngữ liên quan đến đánh giá sự phù
hợp nói chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Các thuật ngữ về đánh giá sự phù hợp, liên
quan đến lựa chọn và xác định (xem Hình A.1)
5 Các thuật ngữ về đánh giá sự phù hợp, liên
quan đến xem xét và xác nhận (xem Hình A.1)
6 Các thuật ngữ về đánh giá sự phù hợp, liên
quan đến giám sát (xem Hình A.1)
7 Các thuật ngữ liên quan đến đánh giá sự phù
hợp và xúc tiến thương mại
Phụ lục A (tham khảo) Các nguyên tắc về đánh
giá sự phù hợp
Phụ lục B (tham khảo) Các thuật ngữ có liên
quan được định nghĩa trong những tài liệu khác
Thư mục tài liệu tham khảo
Bảng tra thuật ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh)