TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
50015:2016
ISO 50015:2014
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG - ĐO VÀ KIỂM
TRA XÁC NHẬN HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CỦA TỔ CHỨC - NGUYÊN TẮC CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN
Energy
management systems - Measurement and verification of energy performance of organizations
- General principles and guidance
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc đo và kiểm tra
xác nhận
5 Kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận
6 Thực hiện kế hoạch đo và kiểm
tra xác nhận
7 Độ không đảm bảo đo
8 Tài liệu đo và kiểm tra xác nhận
Phụ lục A (tham khảo) - Tổng quan về
lưu đồ đo và kiểm tra xác nhận
Phụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về độ không đảm bảo đo
Thư mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN ISO 50015:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 50015:2014;
TCVN ISO 50015:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Mục đích của tiêu chuẩn này
là thiết lập một tập hợp các nguyên tắc và hướng dẫn chung sử dụng để đo và kiểm
tra xác nhận (M&V) hiệu quả năng lượng và cải tiến hiệu quả năng lượng của
tổ chức. M&V mang lại giá trị thông qua việc
làm tăng độ tin cậy của các kết quả về hiệu quả năng lượng và cải tiến hiệu quả
năng lượng. Các kết quả đáng tin cậy có thể góp phần vào việc theo đuổi cải tiến
hiệu quả năng lượng.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng
cho tất cả các loại năng lượng được sử dụng.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng:
- bởi các tổ chức có hoặc không có hệ thống quản lý năng lượng, như TCVN ISO
50001:2012 (ISO 50001:2011);
- đối với M&V hiệu quả năng lượng và cải tiến
hiệu quả năng lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này có thể được
sử dụng bởi các tổ chức với quy mô bất kỳ,
người thực hành M&V hoặc các bên quan tâm, để áp
dụng M&V cho việc báo cáo kết quả hiệu quả năng lượng. Các nguyên tắc
và hướng dẫn trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng độc lập hoặc cùng với các
tiêu chuẩn và thủ tục khác. Các nguyên tắc và hướng dẫn trong tiêu chuẩn này
không được quy định trong TCVN ISO 50001:2012 (ISO 50001:2011) nhưng có thể được áp dụng bởi tổ chức sử dụng TCVN ISO 50001:2012 (ISO 50001:2011).
Tiêu chuẩn này không quy định
các phương pháp tính toán mà thiết lập một cách hiểu chung về M&V và cách áp dụng M&V đối với các phương pháp tính
toán khác nhau. Các nguyên tắc và hướng dẫn này được áp dụng không phụ thuộc
vào phương pháp M&V được sử dụng.
Phụ lục A nêu ra tổng quan về
lưu đồ M&V được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
HỆ THỐNG QUẢN
LÝ NĂNG LƯỢNG - ĐO VÀ KIỂM TRA XÁC NHẬN HIỆU QUẢ
NĂNG LƯỢNG CỦA TỔ CHỨC -
NGUYÊN TẮC CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN
Energy management
systems - Measurement and verification of energy performance of organizations -
General principles and guidance
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này thiết lập các
nguyên tắc chung và hướng dẫn cho quá trình đo và kiểm tra xác nhận (M&V)
hiệu quả năng lượng của một tổ chức hoặc các bộ phận của tổ chức. Tiêu chuẩn
này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các tiêu chuẩn và thủ tục khác
và có thể áp dụng cho mọi loại năng lượng.
2 Tài liệu
viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này áp dụng các
thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
3.1
Giai đoạn cơ sở (baseline period)
Khoảng thời gian cụ thể được
dùng làm chuẩn đối chiếu để so sánh với giai
đoạn báo cáo (3.19).
CHÚ THÍCH 1: Sử
dụng để so sánh hiệu
quả năng lượng và tính toán hiệu quả năng lượng (3.9) và hành động cải tiến hiệu
quả năng lượng (3.5).
3.2
Hiệu ứng hệ quả (consequential effect)
Hiệu ứng năng lượng gián tiếp
(3.3) hoặc hiệu ứng phi năng lượng (3.4).
3.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu ứng về hiệu quả năng lượng
của tổ chức (3.9) ngoài hiệu ứng trực tiếp của hành động cải tiến hiệu quả năng
lượng (3.5).
VÍ DỤ: Giảm
tải đối với hệ thống làm mát do cải tiến hiệu suất của hệ thống
chiếu sáng dẫn đến hiệu ứng năng lượng gián tiếp.
3.4
Hiệu ứng phi năng lượng (non
- energy effect)
Hiệu ứng của việc thực hiện
các hành động cải tiến hiệu quả năng lượng
(3.5) bổ sung vào tác động năng lượng.
VÍ DỤ: Do lắp đặt
máy giặt hiệu suất cao hơn nên cần ít nước hơn dẫn đến hiệu ứng phi năng lượng
về nước.
CHÚ
THÍCH: Mục tiêu M&V xác định mức
độ xem xét những hạng mục phi năng lượng là kết quả từ các hành động cải tiến
hiệu quả năng lượng.
3.5
Hành động cải tiến hiệu quả năng lượng
(energy
performance improvement action)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hành động hoặc biện pháp hay
nhóm các hành động hoặc biện pháp được thực hiện hoặc hoạch định trong một tổ
chức (3.17) nhằm đạt được cải tiến hiệu quả năng lượng (3.10) thông qua các
thay đổi về công nghệ, quản lý hoặc vận hành, hành vi, kinh tế hoặc các thay đổi
khác.
3.6
Năng lượng (energy)
Điện, nhiên liệu, hơi nước,
nhiệt, khí nén và các dạng tương tự khác.
CHÚ THÍCH 1: Với mục
đích của tiêu chuẩn này, năng lượng dùng để chỉ các dạng năng lượng khác
nhau, gồm cả năng lượng tái tạo,
có thể được mua, lưu giữ, xử lý, sử dụng trong thiết bị hoặc quá trình, hay được
thu hồi.
CHÚ THÍCH 2:
Năng lượng có thể được định nghĩa là khả năng tạo ra hoạt động bên ngoài hoặc
thực hiện công việc của một hệ thống.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.5]
3.7
Đường cơ sở năng lượng (energy baseline)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đường cơ sở năng lượng phản ánh một khoảng thời gian quy định.
CHÚ THÍCH 2: Đường
cơ sở năng lượng có thể được chuẩn hóa bằng cách sử dụng các biến số ảnh hưởng
đến việc sử dụng và/hoặc tiêu thụ năng lượng, ví dụ mức độ sản xuất, nhiệt độ
ngày (nhiệt độ ngoài trời), v.v...
CHÚ THÍCH 3: Đường
cơ sở năng lượng cũng được sử dụng để tính toán tiết kiệm
năng lượng, làm chuẩn đối chiếu trước và sau khi thực hiện các hành động cải tiến hiệu quả năng lượng.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012 (ISO 50001:2011),
3.6]
3.8
Tiêu thụ năng lượng (energy consumption)
Lượng năng lượng được ứng dụng.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.7]
3.9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả có thể đo được liên
quan đến hiệu suất năng lượng, sử dụng năng lượng (3.12) và tiêu thụ năng lượng
(3.8).
CHÚ THÍCH 1: Với
hệ thống quản lý năng lượng, các kết quả có thể được đo theo chính sách năng lượng,
các mục tiêu, chỉ tiêu và các yêu cầu khác về hiệu quả năng lượng của tổ chức.
CHÚ THÍCH 2: Hiệu
quả năng lượng là một thành phần của kết quả thực hiện hệ thống quản lý năng lượng.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.12]
3.10
Cải tiến hiệu quả năng lượng (energy performance improvement)
Cải tiến các kết quả có thể
đo được liên quan đến hiệu suất năng lượng, sử dụng năng lượng (3.12) hoặc tiêu
thụ năng lượng (3.8) so với đường năng cơ sở lượng (3.7).
3.11
Chỉ số hiệu quả năng lượng (energy performance indicator)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị hoặc biện pháp định
lượng hiệu quả năng lượng (3.9), do tổ chức (3.17) xác định.
CHÚ THÍCH
1: Chỉ số hiệu quả năng lượng có thể được thể hiện bằng một thước đo, tỷ số
đơn giản, hoặc một mô hình phức tạp hơn.
CHÚ THÍCH 2:
Trong tiêu chuẩn này, giá trị hoặc biện pháp định lượng hiệu quả năng lượng được xác lập bởi người thực
hành đo và kiểm tra xác nhận (M&V) (3.15) được đề cập như là thước đo hiệu
quả năng lượng.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.13, có sửa đổi - Bổ sung chú thích 2]
3.12
Sử dụng năng lượng (energy use)
Cách thức hoặc loại hình ứng
dụng năng lượng.
VÍ DỤ thông gió; chiếu sáng; gia nhiệt; làm
mát; vận chuyển; các quá trình; dây chuyền sản xuất.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.18]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo và kiểm tra xác nhận (measurement and verification)
M&V
Quá trình hoạch định, đo, thu
thập dữ liệu, phân tích, đo và kiểm tra xác nhận và báo cáo hiệu quả năng lượng
(3.9) hoặc cải tiến hiệu quả năng lượng (3.10) trong ranh giới M&V
(3.14)
xác định.
3.14
Ranh giới đo và kiểm tra
xác nhận (M&V) (M&V boundary)
Các giới hạn về tổ chức, địa
lý, cơ sở, phương tiện, thiết bị, hệ thống, quá trình hoặc hoạt động trong đó
hiệu quả năng lượng (3.9) hoặc cải tiến hiệu quả năng lượng (3.10) được đo và
kiểm tra xác nhận.
3.15
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận (M&V) (M&V practitioner)
Cá nhân hoặc nhóm thực hiện
việc đo và kiểm tra xác nhận (3.13).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh không thường
xuyên
(non - routine
adjustment)
Điều chỉnh đường cơ sở năng
lượng (3.7) để tính đến các thay đổi bất
thường về các biến liên quan (3.18) hoặc yếu tố tĩnh (3.22) ngoài các thay đổi đã được tính đến khi điều chỉnh thường xuyên (3.20).
CHÚ THÍCH 1 :
Những điều chỉnh không thường
xuyên có thể áp dụng khi đường cơ sở năng lượng không còn phản ánh các dạng sử
dụng năng lượng (3.12) hoặc dạng tiêu thụ năng lượng hiện tại hoặc có các thay
đổi lớn về quá trình, dạng hoạt động hoặc hệ thống năng lượng.
3.17
Tổ chức (organization)
Công ty, tổng công ty, hãng,
xí nghiệp, cơ quan có thẩm quyền, viện nghiên cứu hay bộ phận hoặc tổ hợp các tổ
chức này, không phân biệt liên kết hay không liên kết, công hay tư, có chức
năng và hoạt động quản trị riêng, có quyền kiểm soát việc sử dụng năng lượng (3.12) và tiêu thụ
năng lượng (3.8) của mình.
CHÚ THÍCH: Tổ chức có thể là một người hoặc một nhóm người.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.22]
3.18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yếu tố có thể định
lượng có ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng (3.8) và các thay đổi thường xuyên.
VÍ DỤ : Điều kiện thời tiết, điều
kiện làm việc (nhiệt độ trong nhà, độ sáng); giờ làm việc; lượng sản xuất.
3.19
Giai đoạn báo cáo (reporting period/report period)
Khoảng thời gian xác định được
chọn để tính toán và báo cáo về hiệu quả năng lượng (3.9).
3.20
Điều chỉnh thường xuyên (routine adjustment)
Điều chỉnh đường cơ sở năng
lượng (3.7) để tính đến thay đổi của các biến liên quan (3.18) theo phương pháp
đã định.
CHÚ THÍCH 1:
TCVN ISO 50001 sử dụng thuật ngữ “phương pháp xác định trước” nhằm nói tới khái
niệm này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng năng lượng đáng kể (significant energy use)
Việc sử dụng năng lượng
(3.12) có mức tiêu thụ năng lượng cao và/hoặc có nhiều tiềm năng cải tiến hiệu
quả năng lượng (3.10).
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chí đáng kể do tổ chức (3.17) hoặc người thực hành M&V (3.15) xác
định.
[Nguồn: TCVN ISO 50001:2012
(ISO 50001:2011), 3.27, có sửa đổi. Bổ sung "hoặc người thực hành M&V"
vào chú thích 1]
3.22
Yếu tố tĩnh (static factor)
Yếu tố được nhận biết là có ảnh
hưởng đến hiệu quả năng lượng (3.9) và không thay đổi thường xuyên.
VÍ DỤ 1:
Quy mô nhà máy: thiết kế của thiết bị được lắp đặt; số ca sản xuất hàng tuần: số
lượng hoặc loại người làm việc, dải sản phẩm.
VÍ DỤ 2: Sự
thay đổi yếu tố tĩnh có thể là thay đổi về nguyên liệu thô của quá trình sản xuất,
từ nhôm sang nhựa và có thể dẫn đến điều chỉnh không thường xuyên (3.16).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Nguyên tắc
chung
Các nguyên tắc này là cơ sở cho
hướng dẫn tiếp theo về đo và kiểm tra xác nhận hiệu quả năng lượng và cải tiến hiệu quả năng lượng của tổ chức. Các nguyên
tắc này không phải là yêu cầu mà chỉ hướng dẫn về các quyết định được đưa ra
trong các tình huống đã được hoạch định và tình huống ngoài dự kiến.
Mục đích của đo và kiểm tra
xác nhận là tạo lòng tin cho các bên liên quan rằng các kết quả trong báo cáo
là đáng tin cậy.
Các nguyên tắc sau (được nêu
từ 4.2 đến 4.8) cần được hướng đến:
- độ chính xác thích hợp và
quản lý độ không đảm bảo;
- tính minh bạch và khả năng
tái lập của (các) quá trình đo và kiểm tra xác nhận;
- quản lý dữ liệu và lập kế
hoạch đo;
- năng lực của những người thực
hành đo và kiểm tra xác nhận;
- tính khách quan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng các phương pháp
thích hợp.
4.2 Độ chính xác
thích hợp và quản lý độ không đảm bảo
Độ không đảm bảo của các kết
quả, kể cả độ chính xác của phép đo cần được quản lý ở mức độ thích hợp với mục
đích đo và kiểm tra xác nhận. Tuyên bố rõ ràng về độ chính xác của các kết quả
và các bước thực hiện để giảm độ không đảm bảo đo cần được đưa vào các kết quả
báo cáo.
4.3 Tính minh bạch
và khả năng tái lập của (các) quá trình đo và kiểm tra xác nhận
Một quá trình đo và kiểm tra
xác nhận cần được lập thành văn bản để đảm bảo sự minh bạch và khả năng liên kết
của quá trình. Toàn bộ quá trình đo và kiểm tra xác nhận cần được lập thành văn bản theo cách đảm bảo
tái lập khả năng góp phần làm tăng lòng tin vào kết quả đo và kiểm tra xác nhận.
CHÚ
THÍCH: Khi các dữ liệu là bí mật thì sự minh bạch có thể được
giới hạn ở với một số bên quan tâm.
4.4 Quản lý dữ liệu
và lập kế hoạch đo
Quá trình đo và kiểm tra xác
nhận cần bao gồm các thông tin về cách quản lý dữ liệu khi thực hiện các hoạt động
đo và kiểm tra xác nhận. Quản lý dữ liệu bao gồm (nhưng không giới hạn ở) các phương tiện lưu giữ, sao lưu, duy trì và an
ninh dữ liệu. Quá trình đo và kiểm tra xác nhận cũng cần bao gồm thông tin về lập
kế hoạch đo như vị trí, tần suất và lắp đặt các đồng hồ đo hoặc cảm biến. Các vấn
đề này cần được nêu trong tài liệu.
4.5 Năng lực của
người thực hành đo và kiểm tra xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6 Tính khách
quan
Tính khách quan góp phần làm
tăng lòng tin vào các kết quả báo cáo. Tính khách quan không đòi hỏi sự độc lập của bên thứ ba. Kế hoạch đo và kiểm
tra xác nhận cũng như các báo cáo đo và kiểm tra xác nhận cần có một tuyên bố
nêu tóm lược về tính khách quan của người thực hành đo và kiểm tra xác nhận.
Các bên quan tâm cần thông báo chính thức về mọi xung đột lợi ích trước khi bắt
đầu các hoạt động hoặc khi có xung đột lợi ích xuất hiện trong quá trình đo và
kiểm tra xác nhận .
4.7 Tính bảo mật
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần tiếp cận được tất cả các thông tin bí mật cần thiết để thực hiện
M&V. Nếu người thực hành đo và kiểm tra xác nhận không
thể tiếp cận các thông tin cần thiết này do yêu cầu bảo mật thì người thực hành
đo và kiểm tra xác nhận cần nêu rõ điều này trong kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận và nêu chi tiết về mọi hạn chế mà có thể ảnh hưởng đến kết quả đo và kiểm tra xác nhận.
Người thực hành đo và kiểm tra xác nhận cần đảm bảo duy trì tính bảo mật.
4.8 Sử dụng các phương pháp thích hợp
Phương pháp đo và kiểm tra
xác nhận cũng như các phương pháp tính toán được lựa chọn cần cho phép các thực
hành tốt được thiết lập. Lý do lựa chọn phương pháp đo và kiểm tra xác nhận và
các phương pháp tính toán cần được mô tả rõ ràng trong kế hoạch đo và kiểm tra
xác nhận.
5 Kế hoạch
đo và kiểm tra xác nhận
5.1 Khái
quát
Có sáu bước cơ bản trong quá
trình đo và kiểm tra xác nhận được quy định trong kế hoạch M&V:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2. thu thập dữ liệu (xem
6.1).
- 3. đo và kiểm tra xác nhận
việc thực hiện (các) EPIA, nếu có (xem 6.2).
- 4. tiến hành phân tích đo
và kiểm tra xác nhận (xem 6.4).
- 5. báo cáo các kết quả đo
và kiểm tra xác nhận và phát hành tài liệu (xem 6.5).
- 6. xem xét nhu cầu phải lặp
lại quá trình này, nếu cần (xem 6.6).
Lặp lại các bước từ 1 đến 5 của
quá trình đo và kiểm tra xác nhận như xác định ở bước 6. Trình tự của sáu bước cơ bản này được minh
họa trong Hình 1. Kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận được tóm lược ở điều 5.2 đến điều 5.13.
Hình 1 - Các bước cơ bản của quá trình M&V
5.2 Phạm vi và mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tổ chức tại đó đo và kiểm
tra xác nhận được thực hiện;
b) (các) lý do để tiến hành đo và kiểm tra xác nhận;
CHÚ THÍCH 1: Việc
hiểu lý do thực hiện
đo và kiểm tra xác nhận là quan trọng trong việc lựa chọn các phương pháp được
sử dụng cũng như các mức chính xác cần thiết.
VÍ DỤ 1: Lý do
để tiến hành đo và kiểm tra xác nhận có thể là để lượng hóa các cải tiến về hiệu quả năng lượng, các thanh toán tài chính, để tuân thủ
các yêu cầu về trợ cấp hoặc phụ cấp, các khoản thuế, trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp, v.v...
c) các bên chịu trách nhiệm đối
với đo và kiểm tra xác nhận, vai trò và mối quan hệ của họ đối với tổ chức, nhất
quán với nguyên tắc khách quan (xem 4.6);
d) yêu cầu về bảo mật (xem
4.7);
e) các bên sẽ nhận kết quả;
f) mọi yêu cầu pháp lý xác định
hoặc các yêu cầu khác, kể cả các tiêu chuẩn bổ sung mà quá trình đo và kiểm tra xác nhận
cần tuân thủ;
g) tóm tắt về phạm vi địa lý
của đo và kiểm tra xác nhận (xem 5.4) kể cả khi đo và kiểm tra xác nhận đang thực
hiện có thể áp dụng cho toàn bộ hoặc một phần của tổ chức: nếu áp dụng cho một
phần của tổ chức thì phạm vi này cần quy định đó là phần nào của tổ chức;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) các hiệu ứng tiếp nối tiềm năng;
CHÚ THÍCH 2:
Danh mục các hiệu ứng này có thể được nêu trong phần phạm vi có viện dẫn đến độ
không đảm bảo (xem Điều 7).
j) phương pháp đo và kiểm tra xác nhận được sử dụng;
k) tóm tắt về các dữ liệu được
thu thập và phân tích, kể cả loại và tần suất;
VÍ DỤ 2: Loại dữ liệu có thể bao gồm dữ liệu ước
lượng, dữ liệu đo được, dữ liệu hiệu dụng, v.v...
l) các yêu cầu về độ chính xác
hoặc độ không đảm bảo thích hợp cần được đáp ứng;
m) tần suất (ví dụ hằng
tháng, hằng quý, hằng năm) và định dạng báo cáo đo và kiểm tra xác nhận;
n) quá trình cập nhật kế hoạch
đo và kiểm tra xác nhận, nếu có;
o) xác nhận rằng phạm vi đo
và kiểm tra xác nhận nằm trong khả năng của người thực hành đo và kiểm tra xác
nhận, phù hợp với nguyên tắc về năng lực của người thực hành đo và kiểm tra xác
nhận (xem 4.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này của kế hoạch đo và
kiểm tra xác nhận cần mô tả các EPIA khác nhau, nếu có, mà có ảnh hưởng đến phạm vi và khung thời gian của
đo và kiểm tra xác nhận được xác định và do đó, cần được đo và kiểm tra xác nhận.
Phần này cần được mô tả đủ chi tiết như liệt kê dưới đây để đảm bảo rằng những người thực
hành đo và kiểm tra xác nhận có năng lực khác đều có thể đánh giá rằng quá trình đo và kiểm tra xác nhận được
sử dụng là thích hợp:
- mô tả về từng EPIA kể cả (các) đường cơ sở đối với
đo và kiểm tra xác nhận;
- việc thực hiện EPIA có khả năng góp phần duy trì
hoặc cải tiến hiệu quả năng lượng như thế nào hoặc tại sao;
- cải tiến hoặc duy trì hiệu
quả năng lượng được mong đợi từ việc thực hiện (các) EPIA;
- giao trách nhiệm thực hiện
(các) EPIA;
- (các) EPIA sẽ được thực hiện như thế
nào;
- khung thời gian và trình tự
thực hiện từng EPIA;
- địa điểm sẽ thực hiện (các)
EPIA;
- chi phí của (các) EPIA, nếu liên quan đến mục tiêu đo
và kiểm tra xác nhận;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: Nồi
hơi 1 và 2 sẽ được thay thế bởi các nồi hơi có hiệu suất cao
hơn; việc kiểm tra thực tế qua ảnh sẽ xác nhận việc lắp đặt.
- mô tả về các hiệu ứng tiếp
nối;
- xác định các hiệu ứng tiếp
nối nào sẽ được hoặc không được lượng hóa trong đó và kiểm tra xác nhận;
VÍ DỤ 2: Hiệu
ứng tiếp nối có thể được lượng hóa nghĩa là hiệu ứng
không thể xác định được hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả
đo và kiểm tra xác nhận.
- mô tả về nội hàm tiềm ẩn của
các hiệu ứng tiếp nối không được định tính.
5.4 Ranh giới
đo và kiểm tra xác nhận (M&V)
Việc chọn các ranh giới đo và
kiểm tra xác nhận thường được xác định bởi nhiều lần xem xét, bao gồm (nhưng
không giới hạn ở) phạm vi và mục đích của đo
và kiểm tra xác nhận, bản chất của (các) EPIA cần đo, lựa chọn phương pháp tính toán và đo và kiểm
tra xác nhận (xem 5.8).
Đo và kiểm tra xác nhận có thể
áp dụng cho toàn bộ hoặc một phần của tổ chức. Theo đó, các ranh giới đo và kiểm
tra xác nhận cần được vạch ra cho toàn bộ hoặc một phần của tổ chức.
Trong các tình huống cần thiết
lập đường cơ sở năng lượng thì các hệ thống, quá trình hoặc thiết bị sử dụng
năng lượng đáng kể nằm trong phạm vi đo và kiểm tra xác nhận cần được xác định
và tính đến như một phần của đường cơ sở năng lượng và việc lượng hóa hiệu quả
năng lượng sau đó. Trong trường hợp việc sử dụng năng lượng đáng kể bất kỳ
không được tính đến thì người thực hành đo và kiểm tra xác nhận cần ghi lý do của
việc bỏ qua này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các ranh giới đo
và kiểm tra xác nhận không nhất thiết phải là những ranh giới địa lý, miễn là
có thể mô tả rõ ràng ranh giới này và có thể đo được các biến liên quan và các yếu tố tĩnh cũng như sử
dụng năng lượng đáng kể ảnh hưởng đến tiêu thụ năng lượng bên trong ranh giới
này. Ví dụ, ranh giới đo và kiểm tra xác nhận có thể được vạch ra để bao quát một
đội xe.
Kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận cần mô tả rõ ràng và lập tài liệu về các ranh giới đo và kiểm tra xác nhận,
kể cả các hệ thống, quá trình hoặc
thiết bị liên quan. Người thực hành đo và kiểm tra xác nhận cần đưa ra một
tuyên bố tóm lược về những lý do lựa chọn các
ranh giới đo và kiểm tra xác nhận và tác động của những lựa chọn tới độ không đảm
bảo (xem Điều 7).
5.5 Đánh giá
sơ bộ kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận (M&V)
Việc đánh giá sơ bộ kế hoạch
đo và kiểm tra xác nhận là xác định cấp cao về các hệ thống, dữ liệu và vật liệu
cần sử dụng trong quá trình đo
và kiểm tra xác nhận. Đánh giá sơ bộ kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận bao gồm:
a) xác lập và lập tài liệu về
các hộ sử dụng năng lượng hiện tại, đặc tính của phương tiện và thiết bị cũng như các dạng thức tiêu thụ năng lượng trong
các ranh giới đo và kiểm tra xác nhận: hiểu được việc này là đủ để cho phép người
thực hành đo và kiểm tra xác nhận lựa chọn phương pháp đo và kiểm tra xác nhận
và phương pháp tính toán thích hợp (xem 5.8);
b) nhận biết và lập tài liệu
về khoảng thời gian thích hợp và mang tính đại diện để tiến hành đo và kiểm tra
xác nhận thu thập được dải điều kiện làm việc;
c) nhận biết các dữ liệu cần
thiết cho kế hoạch thu thập dữ liệu (xem 5.9);
d) nhận biết các dữ liệu cần
thiết cho đường cơ sở năng lượng và việc duy trì chúng (xem 5.10);
e) nhận biết sự sẵn có và lượng
dữ liệu năng lượng và, nếu cần, sự cần thiết đối với các dữ liệu bổ sung;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6 Mô tả đặc
trưng và lựa chọn thước đo hiệu quả năng lượng bao gồm cả các EnPI
5.6.1 Khái quát
Hiệu quả năng lượng của tổ chức
được đo bằng các thước đo hiệu quả năng lượng. Việc định lượng các thước đo này
đôi khi là mục đích của đo và kiểm tra xác nhận. Các thước đo hiệu quả năng lượng
có thể được sử dụng để hỗ trợ các mục tiêu đo và kiểm tra xác nhận khác. Các thước
đo này được tổ chức xác định được gọi là các EnPI (xem 3.8).
5.6.2 Mô tả đặc
trưng của các thước đo hiệu quả năng lượng
Mô tả đặc trưng của từng thước
đo hiệu quả năng lượng hoặc EnPI cần bao gồm định nghĩa, mô tả và đơn vị đo. Mô
tả đặc trưng của các thước đo hiệu quả năng lượng dựa trên những tỷ số hoặc các
mô hình phức tạp hơn cần bao gồm (các) công thức toán học hoặc các bước cụ thể
để xác định metric hiệu quả năng lượng này. Khi tiến hành đo và kiểm tra xác nhận
đối với một EnPI, việc mô tả đặc trưng này do tổ chức cung cấp..
VÍ DỤ 1 Các thước đo hiệu quả năng lượng dựa
trên giá trị bao gồm tổng tiêu thụ năng lượng hằng tháng (tính bằng kWh), tổng sản lượng hằng tháng
(tính bằng tấn).
VÍ DỤ 2 Các thước đo hiệu quả năng lượng dựa
trên tỷ số bao gồm tiêu thụ năng lượng hằng tháng cụ thể được tính bằng tổng tiêu thụ năng lượng hằng
tháng (tính bằng kWh) chia cho tổng sản lượng hằng
tháng (tính bằng tấn).
VÍ DỤ 3 Các thước đo hiệu quả năng lượng theo mô hình có thể bắt nguồn từ các mô hình hồi
quy tuyến tính hoặc phi tuyến, v.v... Để có thêm thông tin về các EnPI và đường năng lượng cơ sở, xem TCVN ISO 50006.
Dựa vào các kết quả đánh giá
sơ bộ về kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận (xem 5.5), người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần báo cáo và lập tài liệu về các biến liên quan và các yếu tố tĩnh, cũng như các điều kiện ảnh hưởng đến giá trị
của (các) EnPI và các thước đo hiệu quả năng lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.3 Lựa chọn thước
đo hiệu quả năng lượng
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần nhận biết các thước đo hiệu quả năng lượng cần thiết cho đo và
kiểm tra xác nhận. Vì các EnPI có thể không đủ cho mục đích của đo và kiểm tra xác nhận, các thước
đo hiệu quả năng lượng bổ sung có thể được xác định bởi người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận. Người thực hành đo và kiểm tra xác nhận sẽ lập tài liệu về lý do
của việc bổ sung các thước đo hiệu quả năng lượng. Các thước đo hiệu quả năng
lượng bổ sung này có thể được hoặc không được chấp nhận làm (các) EnPI.
VÍ DỤ Một thiết bị chiếu sáng cải tiến có thể
dẫn đến việc giảm đáng kể tiêu thụ năng lượng chiếu sáng mà không ảnh hưởng
đáng kể đến EnPI như
kWh/đơn vị sản phẩm trong trường
hợp chiếu sáng là một phần nhỏ của tổng tiêu thụ năng lượng. Trong trường hợp
này, người thực hành M&V sẽ xác định thước đo hiệu quả năng lượng khác như kWh/m2 chiếu
sáng.
5.7 Mô tả đặc
trưng và lựa chọn các biến liên quan và yếu tố tĩnh
Các bước dưới đây là cần thiết
cho việc mô tả đặc tính và lựa chọn các biến liên quan và yếu tố tĩnh:
- thiết lập các tiêu chí để lựa
chọn các biến liên quan hoặc yếu tố tĩnh có ảnh hưởng đến hiệu quả năng lượng
trong phạm vi ranh giới M&V;
- nhận biết các biến liên
quan cũng như các yếu tố tĩnh;
- xác định dải làm việc điển
hình của các biến liên quan đã được xác định và mức yếu tố tĩnh;
- xác định khoảng thời gian
mang tính đại diện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhận biết và mô tả các hiệu
ứng tiếp nối có thể xảy ra;
- xác định các hiệu ứng tiếp
nối nào sẽ được hoặc không được định lượng trong M&V;
VÍ DỤ: Hiệu ứng tiếp
nối có thể không định lượng được nếu nó không được xác định hoặc có ảnh hưởng
không đáng kể đến các kết quả M&V.
- mô tả ứng dụng tiềm năng của
các hiệu ứng tiếp nối không thể định lượng; và
- lập danh mục các biến hoặc
yếu tố tĩnh đã được xem xét và đã được xác định là không liên quan cùng với lý
do bỏ qua chúng.
5.8 Lựa chọn
phương pháp M&V và phương pháp tính toán
Có rất nhiều phương pháp,
tiêu chuẩn, thủ tục và phương pháp tính toán sẵn có trên thế giới để định lượng
hiệu quả năng lượng và cải tiến hiệu quả năng lượng. Người thực hành M&V cần lựa
chọn phương pháp M&V thích hợp. Việc lựa chọn này thường dựa trên nhiều yếu
tố, bao gồm (nhưng không giới hạn ở):
- mục đích M&V;
- các yêu cầu về độ chính xác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bản chất của (các) EPIA hoặc thước đo hiệu quả năng
lượng cần đo và kiểm tra xác nhận;
- bản chất và quy mô của tổ
chức cũng như việc chọn các ranh giới M&V;
- thông tin thu thập được
trong đánh giá sơ bộ kế hoạch M&V (xem 5.5);
- các yêu cầu pháp lý, quản
lý hoặc các yêu cầu khác, kể cả các tiêu chuẩn hoặc quy tắc khác;
- chi phí liên quan đến các
phương pháp xem xét.
Bất kể người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận chọn như thế nào thì phần kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận này cần
bao gồm:
a) Bản mô tả từng bước về
phương pháp đo và kiểm tra xác nhận và phương pháp tính toán cũng như việc tham
chiếu đến tất cả các thủ tục được lựa chọn;
b) Bản mô tả chi tiết đầy đủ để đảm bảo rằng những người thực hành M&V
có năng lực
khác có thể thực hiện quá trình đo và kiểm
tra xác nhận; và
c) Lý do lựa chọn phương pháp
đo và kiểm tra xác nhận và phương pháp tính toán, gồm cả thuận lợi và khó khăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu cần được thu thập dựa
trên các thước đo hiệu quả năng lượng kể cả các EnPI (xem 5.6) hoặc EPIA và phương pháp đo và kiểm tra
xác nhận, phương pháp đo và kiểm tra xác nhận và phương pháp tính đã được lựa
chọn (xem 5.8). Đối với từng yếu tố dữ liệu cần thiết, cần mô tả như dưới đây:
- tên biến;
- nguồn dữ liệu, hiện có hoặc
mới;
CHÚ THÍCH 1: Việc
mô tả này thường bao gồm loại nguồn dữ liệu (ví dụ: bản hướng dẫn hoạt động, dụng
cụ đo, v.v...), số xêri của
dụng cụ đo (trong trường hợp có sẵn), danh sách các điểm đo, (các) địa điểm đo và quá trình đo hoặc phương pháp đo.
- chất lượng dữ liệu;
CHÚ THÍCH 2: Chất
lượng dữ liệu có thể bao gồm tính
thích hợp, độ chính xác, hiệu lực, độ tin cậy, tính hoàn chỉnh, v.v... của dữ
liệu từ nguồn dữ liệu này.
CHÚ THÍCH 3: Chất
lượng dữ liệu bao gồm thông tin về hiệu chuẩn nguồn (trong trường hợp có sẵn).
Trong trường hợp không có thông tin hiệu chuẩn thì cần mô tả tác động tiềm ẩn liên quan đến độ không đảm bảo đo (xem Điều 7).
- nhận biết và sắp xếp các
ngoại lệ hoặc thiếu hụt dữ liệu cùng sự lý giải;
- tần suất thu thập dữ liệu (tức là hằng giờ, hằng ngày, hằng
tháng, v.v...);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểu đo;
VÍ DỤ 1: Đo
tích hợp (ví dụ trung bình trong một khoảng thời gian) hoặc đo điểm (tức thời).
- phương pháp thu thập;
VÍ DỤ 2: Điều
kiện thời tiết có thể thu được từ nhiều biện pháp, ví dụ:
a) trực tiếp từ nhiệt độ (cơ
sở dữ liệu ngày hoặc điểm đo thời tiết đáng tin cậy gần nhất),
b) tính toán từ cơ sở dữ liệu
nhiệt độ của điểm đo thời tiết gần nhất, hoặc
c) tính toán từ đồng hồ đo
nhiệt độ địa phương (có hoặc không có).
- (các) cá nhân chịu trách nhiệm
thực hiện phép đo, ví dụ tổ chức, người thực hành M&V hoặc các nhà thầu;
- việc chuẩn bị và tiếp cận
các điểm đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 3: Có thể cần cắt điện nhà máy để lắp đặt một số dụng cụ.
- kiểu đồng hồ đo hoặc cảm biến
cần sử dụng.
Việc chọn đồng hồ đo hoặc cảm
biến cần xem xét đến phạm vi, độ chính xác, khả năng, điều kiện sử dụng và mục
tiêu đo và kiểm tra xác nhận .
Phần này của kế hoạch đo và
kiểm tra xác nhận nêu các lý do chọn để thu được các dữ liệu, và việc lựa chọn
này ảnh hưởng đến độ chính xác và độ không đảm bảo đo của các kết quả (xem Điều
7) thích hợp với mục tiêu đo và kiểm tra xác nhận như thế nào. Phần này cũng
quy định cách ghi lại các dữ liệu và duy trì chúng. Kế hoạch này cần nêu rõ về
khả năng mất dữ liệu hoặc sao lưu dữ liệu.
Trong trường hợp việc cải tiến
hiệu quả năng lượng được báo cáo, cần lập đường cơ sở năng lượng. Trong các trường
hợp này, khi có thể có sự khác nhau giữa kế hoạch thu thập dữ liệu trong suốt
giai đoạn đường cơ sở và kế hoạch thu thập dữ liệu trong suốt giai đoạn báo cáo
thì hai kế hoạch thu thập dữ liệu
riêng rẽ (mỗi kế hoạch cho mỗi giai đoạn) cần được lập thành văn bản. Việc mô tả
về kế hoạch thu thập dữ liệu cần toàn diện đủ để đảm bảo để quá trình thu thập
dữ liệu này có thể lặp lại và tái lập.
5.10 Thiết lập đường cơ sở
năng lượng và các điều chỉnh
5.10.1 Thiết lập đường cơ sở năng
lượng
Trong trường hợp việc cải tiến
hiệu quả năng lượng được xác định, đường cơ sở năng lượng cần được thiết lập theo các yêu cầu và hướng dẫn của
phương pháp đo và kiểm tra xác nhận và phương pháp tính toán đã lựa chọn (xem
5.8).
Dữ liệu được sử dụng để thiết
lập đường cơ sở năng lượng này cần được thu thập theo hướng dẫn trong kế hoạch
thu thập dữ liệu (xem 5.9) và được phân tích theo kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận . Đường năng lượng cơ sở này cần được thiết lập trước khi thực hiện bất kỳ
EPIA nào, nếu có thể. Tuy nhiên,
người thực hành đo và kiểm tra xác nhận có thể thiết lập đường năng lượng cơ sở
sau khi thực hiện (các) EPIA với điều kiện là các dữ liệu yêu cầu để thiết lập đường
năng lượng cơ sở đều sẵn có. Nếu thiết lập đường năng lượng cơ sở sau (các) EPIA thì cần ghi các lý do về việc
này vào kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này của kế hoạch đo và
kiểm tra xác nhận cần được lập thành tài liệu về cách thiết lập đường năng lượng
cơ sở và gồm có:
a) dữ liệu thô được sử dụng để
xây dựng đường năng lượng cơ sở, được xác định trong quá trình thu thập dữ liệu
(xem 5.9);
CHÚ THÍCH 2: Dữ
liệu thô là dữ liệu chưa qua
xử lý.
CHÚ THÍCH 3: Toàn bộ dữ liệu thô không nhất thiết
tạo thành một phần của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận với điều kiện là kế hoạch
M&V mô tả rõ ràng vị trí và cách lưu giữ dữ liệu thô và cách tiếp cận chúng.
b) khoảng thời gian cụ thể đối
với đường năng lượng cơ sở và các điều kiện liên quan;
c) quá trình tiếp theo để thiết lập đường năng lượng cơ sở;
CHÚ THÍCH
4: Quá trình này phải mô tả đủ chi tiết để làm tăng lòng tin, khả năng liên kết,
độ lặp lại, độ tái lập và độ nhất quán.
d) dữ liệu đã xử lý, khi
thích hợp, mô hình tiêu thụ năng lượng thể hiện đường năng lượng cơ sở.
5.10.2 Điều chỉnh đường năng lượng cơ sở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này của kế hoạch đo và
kiểm tra xác nhận sẽ cung cấp các điều kiện và lý do theo đó đòi hỏi điều chỉnh
đường cơ sở thường xuyên và sẽ phác họa (các) phương pháp được sử dụng để thực
hiện việc điều chỉnh này.
Kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận cũng quy định việc điều chỉnh không thường xuyên đường năng lượng cơ sở,
bao gồm:
- các biện pháp để theo dõi sự
cần thiết đối với việc điều chỉnh
không thường xuyên đường năng lượng cơ sở;
VÍ DỤ 1: Người
thực hành M&V sẽ kiểm tra
định kỳ những thay đổi chính trong phạm vi biến thiên của dữ liệu kể cả các biến
liên quan và các yếu tố tĩnh liên quan đến thiết bị xử lý, tiêu thụ năng lượng, các biến liên
quan hoặc các thước đo hiệu quả năng lượng.
- quy trình cần tuân theo khi
cần điều chỉnh không thường xuyên đường cơ sở này; và
- phương pháp cụ thể và các lý do đối với bất kỳ việc điều chỉnh không thường xuyên đường năng lượng cơ sở dự kiến hoặc đã biết.
VÍ DỤ 2: Nếu sử
dụng phép mô phỏng làm một phần của phương pháp M&V thì người thực hành M&V
cần lập tài liệu về các điều kiện, nếu có, trong đó đòi hỏi hiệu chuẩn lại việc mô phỏng cùng với phương pháp hiệu chuẩn lại này.
5.11 Nguồn lực cần thiết
Các nguồn lực cho M&V cần thích hợp với mục tiêu M&V. Phần nguồn lực của kế hoạch M&V cần lập tài liệu về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nguồn
lực bao gồm ngân quỹ, thiết bị đo hoặc thiết bị khác, tiếp cận điểm đo, nguồn nhân lực, kể cả các yêu cầu đảm bảo chất lượng và yêu cầu năng lực, tiếp cận dữ liệu và bằng chứng, v.v...
b) tuyên bố của người thực hành M&V xác nhận các nguồn lực sẵn có
là thích hợp với phạm vi và mục đích của mục tiêu M&V.
5.12 Vai
trò và trách nhiệm
Vai trò và trách nhiệm của
các bên tham gia trong M&V cần được lập thành văn bản cùng với các nội dung sau:
- các phương pháp để trao đổi
thông tin giữa các bên liên quan;
- các thay đổi về thông tin
liên hệ chi tiết của những người chủ chốt và cách thức cập nhật thông tin này
trong kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận;
- các năng lực được xác định
theo nguyên tắc năng lực của người thực hành đo và kiểm tra xác nhận (xem 4.5).
5.13 Tài liệu
của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận (M&V)
Các thành phần của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận như nêu ở 5.1 đến 5.12 cần được lập thành văn bản theo cách tăng cường lòng tin, khả năng liên
kết, độ lặp lại, độ tái lập và độ nhất quán. Kế hoạch M&V
cần được
lập hồ sơ và duy trì để đảm bảo rằng các thông tin là sẵn có và dễ dàng tìm kiếm..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần còn lại của tiêu chuẩn
này nêu tóm lược các bước được khuyến nghị sau khi kế hoạch M&V đã được thiết lập để áp dụng
quá trình M&V cho việc báo cáo các kết quả
về hiệu quả năng lượng.
6 Thực hiện kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận M&V
6.1 Thu thập dữ
liệu
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần thu thập và ghi lại các dữ liệu theo các yêu cầu của kế hoạch
thu thập dữ liệu (xem 5.9).
6.2 Kiểm tra xác
nhận việc thực hiện (các) EPIA
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần kiểm tra xác nhận (các) EPIA như mô tả trong kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận
(xem 5.3) đã được thực hiện một cách thích hợp. Liên quan đến kế hoạch đo và kiểm
tra xác nhận hiện tại, các nội dung sau đây cần được lập hồ sơ:
a) các hành động đã thực hiện;
b) các hành động không thực
hiện và (những) lý do;
c) các hành động khác với kế
hoạch đo và kiểm tra xác nhận hiện tại và (những) lý do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Các thay đổi theo dự kiến hoặc không dự báo trước của việc
quan trắc
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận có trách nhiệm đảm bảo các kết quả đo và kiểm tra xác nhận (M&V) được báo cáo phù hợp với các
yêu cầu và mục tiêu của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận. Các trường hợp cần những
điều chỉnh không thường xuyên cần được người thực hành đo và kiểm tra xác nhận
hoặc tổ chức lưu ý và ghi nhận. Những trường hợp này có thể bao gồm các thay đổi
về phạm vi, các thay đổi về thực hiện, triển khai hoặc các phần cấu thành của
(các) EPIA cũng như các thay đổi nội bộ hoặc bên ngoài đối với các ranh giới đo
và kiểm tra xác nhận .
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần:
- lập hồ sơ về các trường hợp
này như một phần của việc báo cáo đo và kiểm tra xác nhận định kỳ (xem 6.5);
- tư vấn và cập nhật kế hoạch
đo và kiểm tra xác nhận để kết hợp thay đổi không thường xuyên vào kế hoạch đo
và kiểm tra xác nhận .
6.4 Phân tích đo và kiểm tra xác nhận
Trong bước này của đo và kiểm
tra xác nhận, hiệu quả năng lượng hoặc cải tiến hiệu quả năng lượng được xác định
dựa trên sự phân tích và các kết quả của việc thu thập dữ liệu (xem 5.9). Phân
tích đo và kiểm tra xác nhận cần thực hiện theo phạm vi, khoảng thời gian, tần
suất dữ liệu và phương pháp quy định trong kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận .
Nếu mục tiêu đo và kiểm tra
xác nhận bao gồm việc xác định các cải tiến hiệu quả năng lượng thì người thực
hành đo và kiểm tra xác nhận cần tính toán đường cơ sở theo kế hoạch đo và kiểm
tra xác nhận. Bất kỳ những điều chỉnh không thường xuyên hoặc thay đổi nào về
phương pháp sử dụng cần được lập hồ sơ. Các kết quả của bước này là những kết
quả đo và kiểm tra xác nhận về hiệu quả năng lượng. Các kết quả này cần được
báo cáo theo yêu cầu của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận.
Nếu hai hoặc nhiều EPIA được
thực hiện trong cùng khoảng thời gian hoặc những khoảng thời gian trùng lặp với
nhau thì kết quả M&V do hiệu ứng kết hợp của chúng
có thể khác so với tổng
có thể có từ từng EPIA riêng rẽ. Phân tích M&V cần đảm bảo rằng kết quả M&V xác định được đối với sự kết hợp này của (các)
EPIA đề cập một cách thích hợp đến mọi sự khác biệt đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cải tiến hiệu
suất đốt của hệ thống sưởi, và
b) cải tiến khả
năng cách nhiệt của tòa nhà.
Các khoản tiết kiệm chỉ từ việc cải tiến hiệu suất đốt này
có thể được xác định dựa vào các
thay đổi hiệu suất ở mức cách nhiệt ban đầu. Các
khoản tiết kiệm chỉ từ việc cải tiến cách nhiệt có thể được xác định dựa trên sự chênh lệch
về cách nhiệt ở mức hiệu suất ban đầu. Hiệu ứng
kết hợp này được xác định dựa vào chênh lệch giữa trạng thái ban đầu
và việc tiêu thụ ở cả mức hiệu suất được cải tiến và mức cách nhiệt được
cải tiến.
6.5 Nội dung báo cáo đo và kiểm tra xác nhận (M&V)
Đo và kiểm tra xác nhận cần được lập thành tài liệu và
báo cáo theo các kỳ báo cáo như đã thiết lập trong kế hoạch đo và kiểm tra xác
nhận. Các báo cáo có thể là báo cáo hằng năm, báo cáo hằng quý, báo cáo hằng tháng,
v.v...
Các báo cáo cần tóm tắt về phạm
vi và mục đích (xem 5.2) của đo và kiểm tra xác nhận .
Các báo cáo cần quy định người có trách nhiệm thực hiện đo và
kiểm tra xác nhận và mối quan hệ của họ với tổ chức. Để tạo lập lòng tin vào
các kết quả, các báo cáo cần bao gồm một tuyên bố rõ ràng liên quan đến độ
chính xác và độ không đảm bảo đo.
Thông thường, các báo cáo đo
và kiểm tra xác nhận cần:
a) liệt kê (các) EPIA đã được thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) nêu chi tiết về việc thực
hiện mọi EPIA
khác với
kế hoạch ban đầu;
d) xác định các thay đổi đã xảy
ra và nếu việc thay đổi này đòi hỏi (những) điều chỉnh không thường xuyên;
CHÚ THÍCH 1: Việc
này bao gồm các thay đổi đối với các biến liên quan cũng như những thay đổi đối
với các yếu tố tĩnh.
e) nêu các kết quả hiệu quả
năng lượng hoặc cải tiến hiệu quả năng lượng theo yêu cầu của kế hoạch M&V cũng như các yêu cầu pháp lý,
quản lý hoặc các yêu cầu khác có thể phải áp dụng.
Người thực hành đo và kiểm
tra xác nhận cần báo cáo về mọi thách thức đã trải qua và chúng được giải quyết như thế nào như một phần của quá trình đo
và kiểm tra xác nhận. Những thách thức này có thể là:
- chất lượng dữ liệu hoặc sự
sẵn có của dữ liệu không đáp ứng các yêu cầu của kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận
;
- các thay đổi trong triển
khai.
CHÚ THÍCH
2: Các thay đổi trong tác nghiệp/hoạt động có thể xảy ra gây khó khăn cho việc
so sánh đường năng lượng cơ sở và khoảng thời gian báo cáo trong các điều kiện
không đổi (các thay đổi quan trọng có thể bao gồm những thay đổi về ca làm việc,
những thay đổi quan trọng về sản lượng hoặc cả hai, v.v...).
CHÚ THÍCH 3: Thông
tin được nêu trong các báo cáo có thể được điều chỉnh để tránh sự trùng lặp
trong các báo cáo định kỳ. Ví dụ, nếu phạm vi đã được nêu
trong báo cáo tháng đầu tiên, thì có thể không cần lặp lại ở tháng tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người thực hành đo và kiểm
tra, xác nhận cần xem xét sự cần
thiết của việc lặp lại tất cả hoặc một phần của quá trình đo và kiểm tra xác nhận dựa
trên một vài yếu tố, như:
- tần suất được xác định
trong kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận:
- các kết quả đã đạt được;
- các cơ hội hoặc (các) EPIA cần thực hiện;
- các yêu cầu khác đã được
xác định trong kế hoạch đo và kiểm tra xác nhận; hoặc
- các hiệu ứng của những vấn đề hoặc các thách thức đã gặp phải.
7 Độ không
đảm bảo đo
Hiểu về độ không đảm bảo là cần
thiết để diễn giải và trao đổi thông tin về các kết quả đo và kiểm tra xác nhận
một cách hiệu lực và để đảm bảo độ tin cậy của các kết quả đo và kiểm tra xác
nhận được báo cáo. Các nguồn không đảm bảo cần được xác định khi có thể và cần
được lượng hóa trong chừng mực có thể và có ích cho các mục tiêu đo và kiểm tra xác nhận.
Có một sự cân bằng các yếu tố
khác nhau giữa các mức không đảm bảo đo và chi phí đo và kiểm tra xác nhận. Có thể không cần
lượng hóa toàn bộ độ không đảm bảo đo nếu việc này là quá tốn kém so với các mục
tiêu đo và kiểm tra xác nhận. Khi việc đánh giá chính xác, có ý nghĩa về mặt thống kê về điều kiện khí hậu và thời
tiết đối với độ không đảm bảo là không khả thi thì các yếu tố đóng góp tiềm ẩn đối với độ không đảm bảo cần được nhận biết với
những ước lượng hợp lý về mức độ của từng độ không đảm bảo thành phần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phương pháp đo và kiểm tra
xác nhận được chọn;
b) phương pháp tính toán được
chọn;
c) các ranh giới đo và kiểm
tra xác nhận được chọn;
d) lựa chọn hộ sử dụng năng
lượng đáng kể trong phạm vi ranh giới này;
e) các loại năng lượng được
loại trừ;
f) tần suất thu thập dữ liệu;
g) các khoảng dữ liệu;
h) phương pháp đo được sử dụng;
i) phân tích mô hình tiêu thụ
năng lượng và độ chệch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j) năng lực của người thực
hành đo và kiểm tra xác nhận;
k) cỡ mẫu và liệu cỡ mẫu có
được xem là đại diện không;
l) độ không đảm bảo đo của thiết
bị đo;
m) các hiệu ứng tiếp nối có
thể có không được đưa vào kết quả đo và kiểm tra xác nhận.
Các ví dụ về độ không đảm bảo
đo được nêu trong Phụ lục B.
8 Tài liệu
đo và kiểm tra xác nhận
Tất cả các hoạt động đo và kiểm
tra xác nhận cần được lập thành tài liệu, bao gồm:
a) kế hoạch đo và kiểm tra
xác nhận (xem 5.13),
b) báo cáo đo và kiểm tra xác
nhận (xem 6.5), và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu này cần được kiểm soát theo các quá trình kiểm
soát thay đổi để đảm bảo rằng các phiên bản
được phát hành của tài liệu và những thay đổi có liên quan luôn sẵn có để tiếp cận theo kế hoạch
đo và kiểm tra xác nhận trong khoảng
thời gian có thể được các bên quan tâm quy định.
Phụ lục A
(tham khảo)
Tổng quan về lưu đồ đo và kiểm tra xác nhận
Hình A.1 - Tổng quan về lưu đồ đo
và kiểm tra xác nhận
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ví dụ về
độ không đảm bảo đo
Phân tích độ không đảm bảo đo
liên quan tới các dữ liệu, phương pháp và mô hình sử dụng để xác định và phân
tích các kết quả cải tiến hiệu quả năng lượng đóng vai trò quan trọng trong việc áp dụng chúng. Phân tích độ không đảm
bảo đo bao gồm xác định sự biến thiên hoặc không chính xác của các kết quả xuất
phát từ sự biến thiên của tập hợp của các tham số và các giả thiết được sử dụng
để xác định những kết quả này.
Lĩnh vực liên quan chặt chẽ đến
phân tích độ không đảm bảo đo là phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy bao gồm
việc xác định cỡ và ý nghĩa/tầm quan trọng của độ lớn của kết quả đối với những
thay đổi của các tham số đầu vào riêng rẽ. Phân tích độ nhạy được sử dụng để
xác định những dữ liệu cần chính xác và những dữ liệu ít nhạy cảm và do đó có hiệu ứng không đáng kể đối với độ
chính xác tổng thể.
VÍ DỤ 1: Ví dụ
này chỉ ra cách có thể sử dụng các dụng cụ đo "chưa hiệu chuẩn" nhưng vẫn cho kết quả đáng tin cậy. Giả thiết bạn cần đo lượng nước rò
từ một vòi nước trong thời gian 24 h. Bạn có thể không có sẵn thùng chứa có thể
tích đã hiệu chuẩn. Để thay thế, bạn quyết định sử dụng chai nước ngọt thủy
tinh 1 L. Bạn biết rằng chai này có thể không được hiệu chuẩn với 15 ml
gần nhất. Bạn cũng biết rằng chai thủy tinh
không thể mở rộng hoặc giảm bớt đáng kể đủ để ảnh hưởng đến thể tích của chai quá 5 ml,
nếu không thì chai sẽ vỡ. Bạn quyết định
sẽ đổ đầy chai đến điểm mà nó tràn trước khi xem xét việc chai chứa được 1 L.
Điều này sẽ cho bạn một "biên an toàn" đến 20 ml vì thông thường một công ty nước ngọt sẽ để lại một khoảng trống (khoảng 20 ml) giữa chất lỏng và nắp chai. Trong trường hợp này, kết quả có thể được
công bố là một giới hạn dưới một cách chính xác (ví dụ, "tối thiểu").
VÍ DỤ 2: Có 3 đồng hồ như sau:
- A: đồng hồ cơ có kim giờ, phút, giây và thang chia độ theo giây in trên mặt
đồng hồ;
- B: đồng hồ bấm giờ cơ có thang chia độ bằng 1/2 s;
- C: đồng hồ bấm
giờ điện tử có thang hiển thị số bằng 1/10 số gia.
Ba cá nhân sẽ
xem một đoạn phim; họ phải tự xác định thời gian bắt đầu và thời gian ngừng.
Sau khi đoạn phim hết, kết quả của đồng hồ A là 33 s, đồng hồ B là 28,5 s
và đồng hồ C là 30,03 s. Dải sai số là 4,5 s. Đoạn phim được bật trong 30 000 s thì số có sự biến thiên vốn có của các đồng hồ và người sử dụng chúng. Sai số bằng 4,5
s có thể góp phần
nhỏ đến kết quả báo cáo với điều kiện là đoạn phim được sử dụng làm đoạn phim
an toàn đối với một tổ chức, và thời gian là không quan trọng; tuy nhiên, nếu
đoạn phim là một bản thương mại truyền hình thực tế thì việc này có thể được
xem là biến thiên lớn và có thể làm tăng chi phí. Mục đích là để chỉ ra rằng cùng một sự biến thiên có thể chấp nhận được cho việc ứng dụng và sự cần thiết của người sử dụng trong khi có thể lại không thể chấp nhận trong trường hợp khác. Việc xác định, hiểu và tính lượng biến thiên để xác định sự đóng góp của nó vào kết quả được
báo cáo là quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Không phép đo nào là chính xác và sẽ có khiếm khuyết về sai số trong kết quả.
Do đó, kết quả của hiệu quả năng lượng là xấp xỉ và chỉ hoàn thiện khi
kèm theo tuyên bố về độ không đảm bảo của sự xấp xỉ đó. ISO/IEC Guide
98-3 thiết lập quy tắc chung về đánh giá và thể hiện độ không đảm bảo đo dự kiến được áp dụng cho độ của phép đo.
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] ISO/TR
16344, Energy performance of
buildings - Common terms, definitions and symbols for the overall energy
performance rating and certification (Hiệu quả năng lượng của toàn nhà
- Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu chung dùng cho toàn bộ thông số và chứng nhận
hiệu quả năng lượng).
[2] ISO 16818, Building environment
design —Hiệu suất năng lượng - Terminology (Thiết kế
môi trường tòa nhà - Hiệu suất năng lượng - Thuật ngữ).
[3] ISO 17747, Determination of
energy savings in organizations (Xác định tiết kiệm năng lượng của
tổ chức).
[4] TCVN ISO
50001:2012 (ISO 5001:2011), Hệ thống quản
lý năng lượng - Các yêu cầu và
hướng dẫn sử dụng.
[5] TCVN ISO
50002 (ISO 5002), Kiểm toán năng lượng - Các yêu cầu
và hướng dẫn sử dụng.
[6] TCVN ISO 50003 (ISO 50003), Hệ thống quản
lý năng lượng - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý
năng lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] TCVN ISO
50006, Hệ thống quản lý năng lượng - Đo hiệu quả
năng lượng sử dụng đường năng lượng cơ sở (EnB) và chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPI) - Nguyên tắc
chung và hướng dẫn.
[9] TCVN ISO/IEC
Guide 98-3, Độ không đảm bảo
đo - Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo (GUM:1995).
[10] Energy Savings Management Guide: How to
Estimate, Measure, Evaluate and Track Energy Efficiency
Opportunities version 2.0, Commonwealth of Australia, 2013, ISBN
978-1-922106-60-5 (Hướng dẫn quản lý tiết kiệm năng lượng:
Cách ước lượng, đo, đánh giá và theo dõi các cơ hội về hiệu suất năng lượng,
phiên bản 2, …..).
[11] Measurement and
Verification Operational Guide: Best Practice M&V processes, State of NSW
and Office of Environment and Heritage, December 2012, ISBN 978 1 74293 956 8 (Hướng dẫn
hoạt động đo và kiểm tra xác nhận: Thực hành tốt nhất quá trình M&V,….).
[12] A Best Practice
Guide to Measurement and Verification of Energy Savings Australasian Hiệu quả năng lượng Contracting
Association for the Innovation Access Program of Ausindustry in the Australian
Department of Industry and Tourism and Resources, 2004 (Hướng dẫn
thực hành tốt nhất đo và kiểm tra xác nhận tiết kiệm năng lượng của Hiệp hội….).
[13] International
Performance
Measurement and Verification Protocol Concepts and Options for Determining
Energy and Water Savings, Volume 1, January 2012 (Các khái niệm
và tùy chọn về Thủ tục quốc tế về và kiểm tra xác nhận kết quả thực hiện để xác
định tiết kiệm năng lượng và nước, quyển 1, tháng Một năm 2012).
[14] International
Energy Efficiency Financing Protocol Standardized Concepts, April 2009 (Khái niệm
chuẩn hóa về thủ tục tài chính quốc tế về Hiệu suất năng lượng,....
2009).
[15] International
Performance Measurement and Verification Protocol Concepts and Options for
Determining Energy and Water Savings, Volume 2 Concepts and Practices for
Improved Indoor Environmental Quality Volume II, 2002 (Các khái niệm
và tùy chọn về Thủ tục quốc tế về đo và kiểm tra xác nhận kết quả thực hiện để xác định tiết
kiệm năng lượng và nước, quyển 2, khái niệm và thực hành…).
[16] International
Performance
Measurement and Verification Protocol Concepts and Options for Determining
Energy and Water Savings, Volume 3 Concepts and Options for Determining Energy
Savings in New Construction Volume III, 2003 (Các khái niệm
và tùy chọn về Thủ tục quốc tế về đo và kiểm tra xác nhận kết quả thực hiện để
xác định tiết kiệm năng lượng và nước, quyển 3,...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] Energy Efficiency Program
Impact Evaluation Guide: Evaluation, Measurement, and Verification Working
Group, December 2012, DE AC02-05CH11231 (Hướng dẫn
đánh giá tác động của chương trình hiệu suất năng lượng: Đánh
giá, đo và kiểm tra xác nhận, nhóm công tác,....).
[19] M&V Guidelines:
Measurement and Verification for Federal Energy Project Version 3.0 FEMP, April
2008 (Hướng dẫn M&V đo và kiểm tra
xác nhận đối với dự án năng lượng liên bang,....).
[20] ASHRAE Guideline 14-2002, Measurement of Energy and Demand Savings,
ISSN 1046-894X (Hướng dẫn 14-2002 của ASHRAE đo tiết kiệm
năng lượng và nhu cầu).
[21] SANS 50010:2011, Measurement and
verification of energy savings, ISBN 978-0-626-26352-2 (Đo và kiểm
tra xác nhận tiết kiệm năng lượng).