TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9551:2013
ISO
4675:1990
VẢI
TRÁNG PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO - PHÉP THỬ UỐN Ở NHIỆT ĐỘ THẤP
Rubber- or
plastics-coated fabrics -
Low-temperature bend test
Lời nói đầu
TCVN 9551:2013 hoàn toàn tương đương với
ISO 4675:1990.
TCVN 9551:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rubber- or
plastics-coated fabrics - Low-temperature bend test
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định khả năng chống lại tác động của nhiệt độ tháp khi đưa vải được tráng
phủ cao su hoặc chất dẻo vào uốn
ở nhiệt độ quy định sau khi định rõ khoảng thời gian tiếp xúc. Tiêu chuẩn này
có thể áp dụng cho vật liệu có độ dày trong khoảng từ 0,1 mm đến 2,2 mm. Đối với
các vật liệu có độ dày lớn hơn, việc điều chỉnh thiết bị là cần thiết (xem 8.2,
đoạn thứ ba).
Do vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo
được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu uốn ở nhiệt độ thấp khác nhau, không có
mối liên hệ chung nào giữa phép thử này và tính năng sử dụng có thể được đưa
ra.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 8834:2011 (ISO 2231:1989), Vải
tráng phủ cao su hoặc chất dẻo - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
ISO 2286:1986[1]), Rubber-
or plastics-coated fabrics - Determination of roll
characteristics (Vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo - Xác định đặc tính
cuộn)
3. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Buồng lạnh, để cho mẫu
thử tiếp xúc với nhiệt độ thấp, có kích thước đủ để chứa dụng cụ uốn sử dụng
cho phép thử uốn và cho phép vận hành dụng cụ để uốn các mẫu thử mà không phải
lấy mẫu ra khỏi buồng lạnh.
Buồng lạnh cũng phải có không gian làm
việc đủ để cho phép điều hòa các mẫu thử như quy định trong Điều 7. Buồng phải
có khả năng duy trì môi trường không khí lạnh đồng nhất hoặc bất kỳ khí nào
khác thích hợp ở nhiệt độ được quy định trong khoảng dung sai ± 1 °C.
4.2. Dụng cụ uốn, để uốn các
mẫu thử, như nêu trong Hình 1 và Hình 2.
Khối lượng, dung sai khối lượng và kích
thước phải như quy định trong Hình 2.
4.3. Tấm thủy tinh, số lượng vừa
đủ, có kích thước khoảng 125 mm x 175 mm, để sử dụng khi điều hòa tất cả các mẫu
thử.
Tấm thủy tinh phải có độ dầy sao cho
có thể dễ dàng thao tác.
4.4. Găng tay, để thao tác với mẫu
thử trong buồng lạnh.
Găng tay sẽ được điều hòa ở nhiệt độ
tương tự như các mẫu thử. Vì vậy phải luôn sẵn có đôi găng tay thứ hai để ở nhiệt
độ phòng dùng đeo bên trong đôi găng tay lạnh để bảo vệ cho người thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy ba mẫu thử, mỗi mẫu thử có kích
thước 25 mm x 100 mm, cách đều nhau dọc theo chiều rộng làm việc của mẫu và có
chiều dài song song với hướng dọc của vải tráng phủ, trừ khi có quy định khác.
6. Khoảng thời gian từ
khi sản xuất đến khi thử nghiệm
6.1. Đối với tất cả các mục
đích thử nghiệm, thời gian tối thiểu từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm phải là
16 h.
6.2. Đối với các phép thử
không phải là sản phẩm (non-product), thời gian tối đa từ khi sản xuất đến khi
thử nghiệm phải là 4 tuần; đối với các giá trị đánh giá để so sánh, mỗi phép thử,
càng cách xa nhau càng tốt, phải thực hiện sau một khoảng thời gian tương tự.
6.3. Đối với các phép thử
sản phẩm, bất kỳ khi nào có thể, thời gian từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm
phải là không vượt quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, các phép thử phải thực
hiện trong vòng 2 tháng kể từ ngày khách hàng nhận sản phẩm.
7. Điều hòa mẫu thử
Ngay trước khi thử, điều hòa các mẫu
thử trong môi trường chuẩn như quy định trong TCVN 8834 (ISO 2231)
8. Cách tiến hành
8.1. Đo độ dày của mỗi mẫu
thử theo ISO 2286. Đặt ba mẫu thử đã điều hòa giữa các tấm thủy tinh (4.3), với
khoảng trống giữa mỗi mẫu thử vừa đủ để đảm bảo sự lưu thông không khí trong
khoảng thời gian điều hòa. Đặt các tấm thủy tinh có các mẫu thử được giữ đúng vị
trí, dụng cụ uốn (4.2) và găng tay lạnh (4.4) vào trong buồng lạnh (4.1). Để
chúng trong 4 h ở nhiệt độ thử nghiệm quy định, trừ khi có quy định khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CẢNH BÁO - Phải đeo găng tay trong suốt
thời gian thao tác với mẫu thử trước khi thực hiện phép thử uốn.
Khi thử vật liệu có độ dày lớn hơn 2,2
mm, có thể cần phải tăng khối lượng của thanh thép phía trên cùng G (xem Hình
2) và gia tăng khoảng trống giữa tấm phía sau và trục tâm để có thể đưa mẫu thử
vào. Trong trường hợp này, ghi lại độ sai lệch trong báo cáo thử nghiệm.
8.3. Ngay khi mẫu thử ở đúng
vị trí trên dụng cụ uốn, tháo chốt nới lỏng và để tấm uốn rơi tự do.
8.4. Sau khi thử tất cả
các mẫu thử, lấy ra khỏi buồng lạnh và kiểm tra từng mẫu thử về chỗ nứt hoặc
gãy trên lớp tráng phủ bằng một kính phóng đại gấp năm lần. Trong khi kiểm tra,
cuốn tất cả các mẫu thử 180° theo hướng tương tự như hướng uốn được thực hiện
trong khi thử.
9. Đánh giá hư hại
9.1. Độ sâu của vết nứt
Cấp độ nứt, nếu có, gồm năm mức như
sau:
A - Nứt bề mặt hoặc lớp hoàn tất không
để lộ lớp ô hình mạng, lớp giữa hoặc lớp nền;
B - Nứt vào bên trong nhưng chưa đến lớp
giữa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D - Nứt hoàn toàn qua vật liệu;
O - Không nứt.
9.2. Số lượng vết nứt
Ghi lại số lượng các vết nứt có mức
nghiêm trọng nhất, lên đến 10. Nếu có nhiều hơn 10, ghi là “trên 10”.
9.3. Chiều dài vết nứt
Ghi lại chiều dài của vết nứt lớn nhất
có mức nghiêm trọng nhất, tính bằng milimét.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ dày của vải tráng phủ và áp lực
dùng để đo;
d) Nhiệt độ thử các mẫu thử;
e) Khoảng thời gian tiếp xúc;
f) (Các) bề mặt được thử;
g) Độ sâu của các vết nứt theo năm mức
quy định trong 9.1, số lượng các vết nứt và chiều dài của vết nứt lớn nhất trên
mỗi mẫu thử;
h) Chi tiết về bất kỳ sự sai khác nào
so với phép thử chuẩn;
i) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
biết vải tráng phủ, nếu có thể, bao gồm, ngày sản xuất;
j) Ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Kích
thước dụng cụ uốn
[1]) ISO 2286:1986
hiện nay đã được thay thế bằng ISO
2286-1:1998 ISO 2286-2:1998 và ISO 2286-3:1998 (được chấp nhận thành TCVN
7837-1:2007, TCVN
7837-2:2007 và TCVN 7837-3:2007).