TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
9549:2013
ISO
1421:1998
VẢI
TRÁNG PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO – XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN KÉO VÀ ĐỘ GIÃN DÀI KHI DỨT
Rubber – or plastics
– coated fabrics – Determination of tensile strength and elongation at break
Lời nói đầu
TCVN 9549:2013 hoàn toàn tương
đương với ISO 1421:1998.
TCVN 9549:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rubber – or plastics
– coated fabrics – Determination of tensile strength and elongation at break
CẢNH BÁO – Những người sử dụng tiêu chuẩn này
phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn
này không đề cập đến các vấn đề an toàn, nếu có liên quan sử dụng tiêu chuẩn.
Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn,
bảo vệ sức khỏe phù hợp và tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này mô tả hai phương pháp xác
định độ bền kéo của vải tráng phù cao su hoặc chất dẻo:
Phương pháp 1 – Phương pháp thử kẹp cả băng
(strip), là phương pháp xác định độ bền kéo và độ giãn dài khi dứt;
Phương pháp 2 – Phương pháp thử kẹp giữa băng
(grap), là phương pháp chỉ xác định độ bền kéo.
1.2. Các phương pháp này áp dụng cho mẫu thử ở
trạng thái cân bằng với các môi trường chuẩn cụ thể để thử và áp dụng cho các
mẫu thử ướt.
1.3. Cả hai phương pháp yêu cầu sử dụng thiết bị
thử kéo có tốc độ kéo giãn không đổi (CRE).
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7837-2:2007 (ISO 2286-2:1998), Vải
tráng phủ cao su hoặc chất dẻo – Xác định đặc tính cuộn – Phần 2: Phương pháp
xác định khối lượng tổng trên đơn vị diện tích, khối lượng trên đơn vị diện tích
của lớp tráng phủ và khối lượng trên đơn vị diện tích của vải nền
TCVN 8834:2011 (ISO 2231:1989), Vải tráng
phủ cao su hoặc chất dẻo – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
ISO 7500-1:19861, Metallic
materials – Verification of static uniaxial testing machines – Part 1: Tensile
testing machines (Vật liệu kim loại – Kiểm tra máy thử có một trục tĩnh –
Phần 1: Máy thử kéo)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và
định nghĩa sau:
3.1. Lực lớn nhất (maximum force)
Lực lớn nhất ghi được trong quá trình kéo mẫu
thử tới điểm đứt (xem Hình 1).
3.2. Phần trăm dài (elongation);
độ kéo giãn (E) (extension)
Sự gia tăng chiều dài mẫu thử, biểu
thị bằng các đơn vị đo chiều dài, ví dụ cm hoặc mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ giãn dài biểu thị bằng phần trăm
của chiều dài thử danh định.
3.4. Lực khi đứt (force at break)
Lực kéo ghi được tại thời điểm đứt (xem Hình
2).
CHÚ THÍCH Hình 3 tương ứng với chỗ đứt của
một trong những thành phần tạo thành vải tráng phủ. Các ví dụ điển hình là:
a) Một lớp polyme “cứng” trên vải có thể kéo
giãn được: đứt lớp polyme;
b) Một lớp polyme dày rất dễ kéo, trên một
vải yếu, ít kéo giãn hoặc vải không dệt: đứt vải dệt hoặc vải không dệt.
3.5. Độ giãn dài khi đứt (elongation at break)
Độ giãn dài của mẫu thử tương ứng với lực tại
điểm đứt (xem Hình 2), thường được biểu thị bằng phần trăm của chiều dài thử
danh định.
3.6. Chiều dài thử danh định (nominal gauge
length)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Chiều dài thử danh định cũng được
đề cập đến như chiều dài thử ban đầu
3.7. Độ giãn dài tại lớn nhất (elongation at
maximum force)
Độ giãn dài của mẫu thử được tạo ra bởi lực
lớn nhất (xem Hình 1).
3.8. Tốc độ kéo giãn không đổi (CRE) (constant rate
extension)
Cách thức thực hiện một phép thử kéo trong đó
tốc độ gia tăng chiều dài của mẫu thử không thay đổi theo thời gian.
CHÚ THÍCH Tốc độ gia tăng lực phụ thuộc vào
đặc tính kéo của mẫu thử.
3.9. Phép thử kẹp của băng (strip test)
Phép thử độ bền kéo trong đó toàn bộ chiều
rộng mẫu thử bị kẹp chặt trong các hàm kẹp.
3.10. Phép thử kẹp giữa băng (grab test)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nguyên tắc
Một mẫu thử bị kéo giãn ở tốc độ kéo giãn
không đổi cho đến khi đứt. Đối với phương pháp 1 (Điều 7), xác định mực lớn
nhất và độ giãn dài tại lực lớn nhất và nếu có yêu cầu, xác định lực khi đứt và
độ giãn dài khi đứt. Đối với phương pháp 2 (Điều 8), chỉ xác định được lớn
nhất.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Thiết bị thử kéo có tốc độ kéo giãn
không đổi (CRE),
có các đặc tính chung như sau:
Thiết bị bao gồm các bộ phận để đọc và ghi
lại cả lực tác dụng lên mẫu thử trong khi bị kéo giãn đến điểm đứt lẫn độ kéo
dài tương ứng của mẫu thử đó. Thiết bị thử phải có bộ phận hiển thị độ bền có
các thang chia độ khác nhau để bảo đảm độ bền đứt của mỗi mẫu thử đạt được từ
15 % đến 85 % giá trị cực đại của thang đo sử dụng. Dưới các điều kiện sử dụng,
độ chính xác của thiết bị phải là loại 1 như định rõ trong ISO 7500-1. Sai số
của lực lớn nhất hiển thị hoặc ghi được tại điểm bất kỳ trên khoảng đo mà thiết
bị sử dụng phải không vượt quá ± 1 % và sai số của sự phân tách hàm kẹp hiển
thị hoặc ghi được phải không vượt quá 1 mm.
Sau 2 s đầu tiên của phép thử, tốc độ gia
tăng khoảng cách giữa các kẹp phải không đổi trong khoảng 5 %.
Nếu lực và độ giãn dài ghi được bằng phương
pháp bảng và phần mềm thu dữ liệu, tần suất thu dữ liệu phải ít nhất là 8 s-1.
5.2. Dụng cụ kẹp, với tâm điểm của hai
hàm kẹp của thiết bị trên đường thẳng kéo, các cạnh trước vuông góc với đường
thẳng kéo và các bề mặt kẹp ở trên cùng mặt phẳng. Các hàm kẹp phải có khả năng
giữa các mẫu thử mà không làm trượt mẫu. Các hàm kẹp phải được thiết kế sao cho
không làm hư hại các mẫu thử hoặc làm giảm độ bền của mẫu thử. Các hàm kẹp nhẵn,
phẳng hoặc khía dạng sóng có thể sử dụng để kẹp. Sử dụng các vật liệu đệm thích
hợp trong hàm kẹp, ví dụ như giấy, da, chất dẻo hoặc cao su, để tránh những rủi
ro khi kẹp trong nhiều trường hợp.
Khi thực hiện các phép thử và các mẫu thử
hoặc bị đứt tại các hàm kẹp hoặc có xu hướng trượt, có thể loại bỏ kết quả. Để
có được các kết quả hợp lý bằng cách tránh đứt tại hàm kẹp và tác động của sự
trượt, sử dụng các hàm kẹp có bộ phận tì hoặc bất kỳ dụng cụ tự khóa nào khác
để thay thế cho các hàm kẹp phẳng thông thường. Khi có yêu cầu thông tin về sự
biến dạng, thực hiện các phép đo độ giãn dài bằng dụng cụ đo độ kéo giãn, đo
theo các chuyển động của hai điểm tham chiếu trên mẫu thử. Việc sử dụng các hàm
kẹp này và một dụng cụ đo giãn phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm (xem 7.4,
mục k).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phương pháp thử kẹp giữa băng, kích
thước của một trong các hàm của mỗi kẹp phải là (25 ± 0,5) mm x (25 ± 0,5) mm.
Hàm kẹp còn lại phải ít nhất rộng bằng mẫu bị kẹp và tốt nhất là rộng 50 mm.
5.3. Thiết bị để cắt các mẫu thử và tước sợi
để giảm chiều rộng đến giá trị yêu cầu.
5.4. Thiết bị để nhúng mẫu thử vào trong nước
trước
khi thử ướt.
5.5. Nước cất hoặc nước khử ion, để làm ướt hoàn toàn
các mẫu thử.
5.6. Chất làm ngấm ướt hoặc chất hoạt
động bề mặt.
6. Môi trường để điều
hòa và thử
Môi trường để điều hòa và thử phải là một
trong những môi trường được quy định trong TCVN 8834 (ISO 2231). Mẫu thử phải
được điều hòa không ít hơn 24 h.
CHÚ THÍCH Nếu kết quả thử đại diện cho các
tính chất của vải tráng phủ tại thời điểm sản xuất và phân phối, phải thực hiện
các phép thử không quá 3 tháng sau ngày sản xuất.
7. Phương pháp 1:
phương pháp thử kẹp cả băng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ mỗi mẫu, cắt hai bộ mẫu thử, một bộ theo
hướng dọc và một bộ theo hướng ngang. Mỗi bộ phải gồm không ít hơn năm mẫu thử.
Nếu do thỏa thuận giữa các bên liên quan, yêu cầu mức độ cao hơn về độ chụm,
thử nhiều mẫu thử hơn.
Lựa chọn các miếng mẫu thử được lấy từ chiều
rộng và chiều dài hiệu dụng của mẫu theo TCVN 7837-2 (ISO 2286-2). Ví dụ về
cách cắt các mẫu thử được nêu trong Hình 4.
Mỗi mẫu thử phải rộng 50 mm ± 0,5 mm và chiều
dài đủ để có một trong 200 mm ± 1 mm giữa các hàm kẹp của thiết bị thử. Nếu độ
giãn dài vượt quá 75 %, giảm chiều dài xuống còn 100 mm ± 1 mm.
Nếu mẫu có lớp nền vải dệt thoi, lấy một băng
rộng hơn và giảm khổ rộng xuống còn 50 mm ± 0,5 mm bằng cách tước sợi nếu có
thể. Nếu không thể tước sợi, cắt các mẫu thử theo hướng thử càng chính xác càng
tốt dọc theo sợi dệt.
Nếu không thể cắt chính xác dọc theo sợi dệt
do sự biến dạng các sợi dệt hoặc sự có mặt của lớp nền không nhìn thấy, sử dụng
phương pháp thử khác, ví dụ phương pháp 2.
Nếu mẫu có lớp nền vải dệt kim, cắt các mẫu
thử đến các kích thước cuối cùng của chúng theo cột vòng hoặc hàng vòng sợi.
Nếu không thể cắt một mẫu thử thích hợp do sự biến dạng của các sợi dệt hoặc sự
có mặt của lớp nền không nhìn thấy, sử dụng phương pháp thử khác, ví dụ phương
pháp 2.
Nếu mẫu có lớp nền vải không dệt như nỉ, cắt
các mẫu thử hình chữ nhật theo các hướng dọc và ngang với các mép gọn gàng.
Nếu các phép thử được thực hiện trên các mẫu
thử ướt, ngâm hoàn toàn các mẫu thử trong 1 h, hoặc lâu hơn nếu có quy định,
tại nhiệt độ phòng trong dung dịch nước có chất làm ngấm ướt nồng độ không lớn
hơn 0,1 % (V/V). Giũ sạch bằng nước và thử ngay trong vòng 1 min kể từ
khi lấy ra khỏi nước.
7.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1.1 Quy định chung
Đặt các hàm kẹp của thiết bị thử cách nhau
200 mm ± 1 mm, hoặc trong trường hợp thích hợp cách nhau 100 mm ± 1 mm. Kẹp một
mẫu thử vào trong hàm kẹp tĩnh sao cho trục dọc của mẫu đi qua trung điểm cạnh
trước của mỗi hàm kẹp.
Có thể giữ các mẫu thử bởi lực kéo sơ bộ hoặc
trong điều kiện nới lỏng. Khi các mẫu thử được giữ bởi lực kéo sơ bộ, kiểm tra
lực kéo sơ bộ không tạo ra độ giãn dài lớn hơn 5 %. Nếu không thể đáp ứng được
điều kiện này, giữ mẫu thử trong điều kiện nới lỏng.
7.2.1.2. Thiết lập lực kéo sơ bộ
Tác dụng lực kéo sơ bộ thích hợp như sau:
a) 2 N đối với vải tráng phủ nhỏ hơn và bằng
200 g/m2;
b) 5 N đối với vải tráng phủ trên 200 g/m2
và nhỏ hơn và bằng 500 g/m2;
c) 10 N đối với vải tráng phủ trên 500 g/m2.
7.2.1.3. Lắp nới lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2. Cách thao tác
Cài đặt các bộ phận đọc độ bền kéo đứt và độ
giãn dài. Đặt kẹp động vào cơ cấu chuyển động, tại tốc độ không đổi 100 mm/min
± 10 mm/min trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan và kéo giãn mẫu
thử đến điểm đứt. Lặp lại quy trình này trên từng mẫu thử.
7.2.3. Sự trượt
Loại bỏ bất kỳ kết quả thử nào nếu mẫu thử
trượt không đối xứng hoặc trượt nhiều hơn 2 mm.
Khi loại bỏ các kết quả, lặp lại phép thử
trên mẫu thử thay thế được lấy từ vị trí tương tự trên mẫu mà từ đó lấy mẫu thử
loại bỏ, nếu có thể.
7.2.4. Vết đứt tại hàm kẹp
Loại bỏ bất kỳ kết quả thử nghiệm nào nếu mẫu
thử đứt trong khoảng 5 mm của mặt kẹp.
Khi loại bỏ kết quả, lặp lại phép thử trên
mẫu thử thay thế được lấy từ vị trí tương tự trên mẫu mà từ đó lấy mẫu thử bị
loại bỏ, nếu có thể.
Nếu tất cả vết đứt đều nằm trong khoảng 5 mm
của mặt kẹp, dù thực hiện cẩn thận, thì sử dụng phương pháp 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu thử ra khỏi nước (xem 7.1, đoạn
cuối), ép nhẹ mẫu giữa hai tờ giấy thấm và ngay lập tức thực hiện phép thử như
mô tả trong 7.2.1 đến 7.2.4, ngoại trừ, với phép thử ướt tác dụng lực kéo sơ bộ
bằng một nửa lực kéo sơ bộ thông thường.
7.3. Tính toán và
biểu thị kết quả
Ghi lại lực tối đa và lực khi đứt (phải ghi
lại lực để xác định liệu lực này có khác so với lực lớn nhất hay không) đối với
từng mẫu thử trong năm mẫu thử ở cả hướng dọc và hướng ngang và tính toán giá
trị trung bình của lực lớn nhất và giá trị trung bình của lực khi đứt theo mỗi
hướng. Làm tròn cả lực lớn nhất trung bình và lực khi đứt trung bình đến giá
trị gần nhất 1 N hoặc đến 1 % giá trị tính được. Tính toán hệ số biến thiên
trong mỗi trường hợp và nếu có yêu cầu, các giới hạn tin cậy của giá trị trung
bình.
Ghi lại, làm tròn đến 1 mm, độ giãn dài tại
lực lớn nhất (và độ giãn dài khi đứt, nếu khác nhau) của từng mẫu thử trong năm
mẫu theo mỗi hướng. Biểu thị các giá trị độ giãn dài tại lực lớn nhất và độ giãn
dài khi đứt theo phần trăm khoảng cách giữa các hàm kẹp (200 mm hoặc 100 mm)
khi đã tác dụng lực kéo sơ bộ, hoặc theo phần trăm chiều dài thử, hiệu chỉnh
chiều dài thử đối với các mẫu thử được giữ lỏng bởi giá trị lực kéo sơ bộ từ
điểm ứng với sự chuyển tiếp từ “nới lỏng” sang “kéo giãn” trên đường cong ứng
suất biến dạng.
Tính toán các giá trị trung bình của độ giãn
dài tại lực lớn nhất và độ giãn dài khi đứt. Làm tròn các giá trị trung bình
này đến giá trị gần nhất 0,2 % khi độ giãn dài trung bình không vượt quá 8 %,
đến giá trị gần nhất 0,5 % khi độ giãn dài trung bình từ 8 % đến 50 % và đến
giá trị gần nhất 1 % khi độ giãn dài trung bình lớn hơn 50 %. Tính toán hệ số
biến thiên trong mỗi trường hợp và nếu có yêu cầu, các giới hạn tin cậy của giá
trị trung bình.
7.4. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Phương pháp sử dụng (phương pháp 1: Phương
pháp thử kẹp cả băng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Số lượng các mẫu thử được lấy từ mỗi mẫu;
e) Môi trường điều hòa và thử được sử dụng;
f) Chiều dài thử và cách thức giữ các mẫu thử
(kéo sơ bộ hoặc nới lỏng);
g) Trạng thái các mẫu thử (đã điều hòa hay
ướt) và thời gian điều hòa hay ngâm nước;
h) Loại thiết bị thử kéo được sử dụng và khả
năng tác dụng tải của thiết bị;
i) Các giá trị lực lớn nhất và nếu khác nhau,
lực khi đứt, đối với từng mẫu thử và giá trị trung bình của lực lớn nhất và lực
khi đứt, tính bằng niutơn, đối với từng mẫu, theo hướng dọc và hướng ngang
riêng rẽ, cũng như hệ số biến thiên đối với mỗi lực và mỗi hướng và nếu có yêu
cầu, các giới hạn tin cậy của giá trị trung bình;
j) Các giá trị độ giãn dài tại lực lớn nhất
và nếu khác nhau, độ giãn dài khi đứt của từng mẫu thử và độ giãn dài trung
bình tại lực lớn nhất và độ giãn dài khi đứt, tính bằng milimét, đối với từng
mẫu, theo hướng dọc và hướng ngang riêng rẽ, cũng như hệ số biến thiên và nếu
có yêu cầu, các giới hạn tin cậy của giá trị trung bình;
k) Các chi tiết về bất kỳ sự sai khác nào so
với quy trình được quy định;
l) Ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Lấy mẫu và chuẩn
bị các mẫu thử
Từ mỗi mẫu, cắt hai mộ mẫu thử, một bộ theo
hướng dọc và bộ kia theo hướng ngang. Mỗi bộ phải gồm không ít hơn năm miếng
mẫu thử. Do thỏa thuận giữa các bên liên quan, nếu yêu cầu mức độ độ chụm cao
hơn, thử nhiều mẫu thử hơn.
Lựa chọn các mẫu thử được lấy từ chiều rộng
hiệu dụng của mẫu thử.
Mỗi mẫu thử có chiều rộng 100 mm ± 2 mm và
chiều dài không nhỏ hơn 150 mm.
Trên từng mẫu thử, vẽ một đường thẳng song
song và cách cạnh dài 37 mm, dọc theo toàn bộ chiều dài của mẫu thử (xem Hình
5).
Nếu các phép thử được thực hiện trên các mẫu
thử ướt, ngâm hoàn toàn các mẫu thử trong 1 h tại nhiệt độ phòng trong dung
dịch nước có chất làm ngấm ướt nồng độ không lớn hơn 0,1 % (V/V). Giũ
sạch bằng nước và thử ngay trong vòng 1 min kể từ khi lấy ra khỏi nước.
8.2. Cách tiến hành
8.2.1. Lắp mẫu thử vào vị trí
Đặt các hàm kẹp của thiết bị thử cách nhau
100 mm ± 1 mm, hoặc cách nhau 75 mm ± 1 mm, do thỏa thuận giữa các bên liên
quan. Kẹp một mẫu thử vào trong ngàm kẹp tĩnh (5.2) sao cho trục dọc của mẫu đi
qua trung điểm cạnh trước của mỗi hàm và vuông góc với các mép của hàm kẹp và
sao cho đường thẳng được vẽ trên mẫu thử trùng khớp với mép tương ứng của mỗi
hàm kẹp (xem Hình 5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cài đặt các bộ phận để đọc lực lớn nhất. Đặt
kẹp động vào cơ cấu chuyển động tại tốc độ không đổi 100 mm/min ± 10 mm/min trừ
khi có thỏa thuận khác giữa các bên liên quan và kéo giãn mẫu thử đến điểm đứt.
Lặp lại quy trình này trên từng mẫu thử.
8.2.3. Sự trượt
Loại bỏ bất kỳ kết quả thử nào nếu mẫu thử
trượt không đối xứng hoặc trượt nhiều hơn 2 mm.
Khi loại bỏ các kết quả, lặp lại phép thử
trên miếng mẫu thử thay thế, nếu có thể được lấy từ vị trí tương tự trên mẫu đã
lấy mẫu thử bị loại bỏ.
8.2.4. Vết đứt tại hàm kẹp
Loại bỏ bất kỳ kết quả thử nghiệm nào nếu
miếng mẫu thử đứt trong khoảng 5 mm của mặt kẹp.
Khi loại bỏ kết quả, lặp lại phép thử trên
mẫu thử thay thế được lấy từ vị trí tương tự trên mẫu mà từ đó lấy mẫu thử bị
loại bỏ, nếu có thể.
8.2.5. Phép thử trên mẫu thử ướt
Lấy mẫu thử ra khỏi nước (xem 8.1, đoạn
cuối), ép nhẹ mẫu giữa hai tờ giấy thấm và ngay lập tức thực hiện phép thử như
mô tả trong 8.2.1 đến 8.2.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại lực lớn nhất của từng mẫu thử trong
năm mẫu thử trên cả các hướng dọc và hướng ngang và tính toán giá trị trung
bình theo mỗi hướng. Làm tròn lực lớn nhất trung bình đến giá trị gần nhất 1 N
hoặc đến 1 % giá trị tính được. Tính toán hệ số biến thiên và nếu có yêu cầu, các
giới hạn tin cậy của giá trị trung bình.
8.4. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Phương pháp sử dụng (phương pháp 2: Phương
pháp thử kẹp giữa băng);
c) Sơ đồ lấy mẫu được sử dụng;
d) Số lượng các mẫu thử được lấy từ mỗi mẫu;
e) Môi trường điều hòa và thử được sử dụng;
f) Chiều dài thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Loại thiết bị thử kéo sử dụng và khả năng
chịu tải của thiết;
i) Các giá trị lực lớn nhất đối với từng mẫu
thử và lực lớn nhất trung bình, tính bằng niutơn, đối với từng mẫu, đối với các
hướng dọc và hướng ngang riêng rẽ, cũng như hệ số biến thiên và nếu có yêu cầu,
các giới hạn tin cậy của giá trị trung bình;
j) Các chi tiết về bất kỳ sai lệch nào so với
quy trình được quy định;
k) Ngày thử nghiệm.
Hình 1 – Lực lớn nhất
khi đứt
Hình 2 – Lực kéo khi
đứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
L: Các mẫu thử cắt theo hướng dọc
T: Các mẫu thử cắt theo hướng ngang
Hình 4 – Ví dụ cách
cắt các mẫu thử
Kích thước tính bằng
milimet
Hình 5 – Mẫu thử cho
phương pháp thử kẹp giữa băng
1
ISO 7500-1:1986 hiện nay đã được thay thế bằng ISO 7500-1:2004/Cor 1:2008