Điều kiện
|
Phạm vi cho phép
|
Nhiệt độ
|
4oC đến
35oC
|
Độ ẩm tương đối
|
35 % đến 75 %
|
Áp suất khí quyển
|
86 kPa (860 mbar) đến 106 kPa (1060 mbar)
|
Trường điện từ
|
Giá trị được trình bày nếu có liên quan
|
Mức độ thay đổi nhiệt độ lớn nhất cho phép
trong suốt quá trình thử phải là 5oC trong 1 h.
4.4.3. Điều kiện môi trường tiêu chuẩn cho
các phép đo quy chiếu
Khi không biết các hệ số hiệu chính dùng để
điều chỉnh các tham số nhạy với các điều kiện môi trường theo các giá trị khí
quyển chuẩn và các phép đo trong phạm vi các điều kiện môi trường cho phép được
trình bày ở 4.4.2 không thỏa đáng, nên tiến hành lặp lại các phép đo trong các
điều kiện môi trường được kiểm soát chặt chẽ.
Trong tiêu chuẩn này các điều kiện môi trường
trong Bảng 2 được quy định cho các phép đo quy chiếu.
Bảng 2
Điều kiện
Giá trị danh nghĩa
Dung sai
Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 2 oC
Độ ẩm tương đối
65 %
± 5 %
Áp suất khí quyển
86kPa (860 mbar)
đến
106 kPa (1060 mbar)
Đối với các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới
hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, điều kiện khí quyển quy chiếu khác được giới
thiệu trong tiêu chuẩn IEC 160.
4.5. Điều kiện hiệu chuẩn danh nghĩa trong
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị quy chiếu phải là các giá trị do
nhà sản xuất quy định.
4.5.2. Dung sai
Dung sai đối với điện năng cung cấp được
trình bày trong Bảng 3 phải áp dụng trừ khi có các dung sai chặt hơn được nhà
sản xuất và người sử dụng thỏa thuận.
Bảng 3
Biến số
Dung sai
Điện áp danh định
± 1 %
Tần số danh định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Méo hài
Nhỏ hơn 5 % (nguồn điện xoay chiều)
Độ gợn sóng
Nhỏ hơn 0,1 % (nguồn điện một chiều)
4.5.3. Điều kiện quy chiếu cho cáp nối
Cáp nối giữa thiết bị sơ cấp và thứ cấp không
được dài hơn mức cần thiết và tuân theo yêu cầu của nhà sản xuất.
4.6. Tín hiệu đầu ra
4.6.1. Tương tự
Trở kháng tải phải là trung bình số học của
giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất cho phép hoặc giá trị chuẩn quy định bởi
nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trở kháng tải phải là giá trị nhỏ nhất cho
phép.
4.7. Kiểm tra (điểm "0")
Để kiểm tra điểm "không" của lưu
lượng kế, cần làm dừng dòng chảy qua thiết bị sơ cấp để nó chỉ chứa chất lỏng
tĩnh.
4.8. Điều kiện khác
Không được có các dao động hay biên độ áp
suất có ảnh hưởng đến phép đo.
4.9. Hiệu chuẩn lưu lượng kế - Yêu cầu và
phương pháp
Lưu lượng kế thử và các thiết bị thử kèm theo
phải cho phép ổn định (nghĩa là cho phép có ít nhất 15 min khởi động trong điều
kiện môi trường ổn định trước khi bất cứ thử nghiệm nào được tiến hành). Trong
thời gian khởi động này trở kháng đầu ra cần nằm ở khoảng giữa của giới hạn cho
phép. Các điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng tới kết quả thử phải được quan
sát và ghi lại.
Trừ khi có quy định khác, trước khi thử lưu
lượng kế phải được điều chỉnh ở sai số nhỏ nhất đối với các giá trị trong phạm
vi cận trên và cận dưới trước các thử nghiệm.
Để có thể đánh giá tính năng của hệ thống lưu
lượng kế trên một phạm vi dòng chảy quy định thì các điểm thử nên được tiến
hành với lưu lượng được điều chỉnh tương đương khoảng 10 %, 25 %, 50 %, 75 % và
100 % biên độ (xem hình 1). Tốt nhất nên tiến hành ít nhất ba phép đo ở mỗi
điểm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo trong phép đo dòng phải được
đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 8114 (ISO 5168) và ISO 7066.
Khi có phạm vi thay đổi gắn với thiết bị thì
quy trình thử nghiệm trên phải được áp dụng độc lập cho mỗi phạm vi dòng chảy,
nhưng sự tương thích của các số đọc ở các vùng tương ứng trong mỗi phạm vi phải
được kiểm tra chéo với các phạm vi thay đổi.
Hình 1 - Hiệu chuẩn
mẫu chỉ ra phân bố điểm thử
5. Đánh giá tác động
của đại lượng ảnh hưởng
5.1. Khái quát
Có hai loại đại lượng ảnh hưởng cần được xem
xét, ảnh hưởng tác động đến chất lỏng trong thành phần sơ cấp của lưu lượng kế
và ảnh hưởng phát sinh bên ngoài.
Các đại lượng ảnh hưởng bên trong bao gồm
những thay đổi chẳng hạn như nhiệt độ chất lỏng, sự phân bố vận tốc dòng chảy
và tính dẫn điện của chất lỏng.
Các đại lượng ảnh hưởng bên ngoài bao gồm các
thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển và các thay đổi về dòng điện
cung cấp, điện áp hoặc tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có quy định khác, việc đánh giá
phải được tiến hành ở lưu lượng tương ứng với vận tốc chất lỏng là 1 m/s với cả
thiết bị sơ cấp và thứ cấp được đấu nối với nguồn điện thông thường. Nếu thiết
bị thứ cấp phù hợp với phạm vi vận tốc điều chỉnh được thì vận tốc của chất lỏng
cần đặt ở 2 m/s.
Tổng trở tải đầu ra (tương tự) cần ở giá trị
cực đại được khuyến nghị bởi nhà sản xuất.
5.2. Ảnh hưởng bên
trong
5.2.1. Nhiệt độ của chất lỏng
Ảnh hưởng của các thay đổi về nhiệt độ chất
lỏng phải được xác định ở các nhiệt độ chất lỏng khác nhau, với lưu lượng kế ở
nhiệt độ xung quanh không đổi. Dải nhiệt độ cần khác biệt rõ ràng so với điều
kiện thử chuẩn để thể hiện rõ được các ảnh hưởng về nhiệt độ và trong mỗi thử
nghiệm cần có đủ thời gian để có thể đạt trạng thái ổn định. Các phép thử nên
được thực hiện bằng việc đo các thay đổi trạng thái ổn định với các giá trị
trong phạm vi dưới và biên độ do thay đổi nhiệt độ của chất lỏng. Ảnh hưởng này
phải được trình bày như là phần trăm của biên độ đầu ra. Chi tiết về việc thử
nghiệm cần được nhà sản xuất thông qua. (Xem thêm 4.3.1)
5.2.2. Độ dẫn điện của chất lỏng
Ảnh hưởng của các thay đổi về tính dẫn điện
của chất lỏng phải được xác định ở ba độ dẫn điện khác nhau bao gồm các cực trị
được quy định bởi nhà sản xuất. Ảnh hưởng phải được trình bày như là phần trăm
của biên độ đầu ra.
CHÚ THÍCH 3: Thử nghiệm này chỉ cần thiết nếu
độ dẫn điện của chất lỏng thấp hơn 5 mS/m (50 mS/cm).
5.2.3. Phân bố vận tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả thử nghiệm được mô tả trong 5.2.3.1
đến 5.2.3.3 phải thể hiện mỗi điểm thử như độ lệch phần trăm so với lưu lượng
chuẩn tại điểm đó. Lưu lượng trong điều kiện chuẩn thường đạt được từ hiệu
chuẩn ướt trực tiếp của lưu lượng kế lắp đặt dọc thẳng theo chiều dài của ống
có đường kính trong đồng nhất.
5.2.3.1. Ống nối chuyển tiếp
Phép thử phải được tiến hành với ống nối
chuyển tiếp đồng tâm được lắp trước tiên liền kề với mặt bích phía dòng vào lưu
lượng kế và sau đó tại vị trí 5 DN phía dòng vào bảng điện cực của lưu lượng kế.
Ống nối nên hẹp dần với đường kính từ 2 DN đến 1 DN. Mặc dù, theo khuyến nghị,
ống nối nên có chiều dài là 3 DN so với ống có đường kính nhỏ hơn có thể được
sử dụng, các phụ kiện có bán ngoài thị trường có chiều dài khác nếu được các
bên liên quan đồng ý. Kích thước của thiết bị này phải được đo và đưa vào hồ sơ
thử nghiệm.
Các phép đo so sánh đường kính trong của đầu
ra ống nối và đầu vào lưu lượng kế phải được thực hiện tại ít nhất hai vị trí
vuông góc nhau đối với mỗi loại. Mục đích của thử nghiệm này là để đảm bảo đường
kính trong của đầu ra ống nối khớp với đường kính trong của đầu vào lưu lượng
kế trong khoảng dung sai đo cho phép (xem 4.2.1).
Các số đọc thử nghiệm nên được ghi lại tại
mỗi điểm được gợi ý trong phạm vi dòng chảy của lưu lượng kế (xem 4.9).
Trong các trường hợp đặc biệt, các thử nghiệm
dùng các ống so le (hoặc các ống có bậc thứ tự trong mạng lưới ống) có thể cần
phải tiến hành nếu các ống này được sử dụng phổ biến trong thực tế. Trong những
trường hợp này, thiết kế của ống nối cần được quy định rõ và các kích thước đo
được đưa vào hồ sơ.
5.2.3.2. Van phía dòng vào
Một loạt các thử nghiệm phải được tiến hành
với van cửa trên được gắn ở vị trí thứ nhất là 2 DN phía dòng vào từ bảng điện
cực (hoặc nếu lưu lượng kế dài hơn 4 DN, liền kề mặt bích phía dòng vào của lưu
lượng kế) và vị trí thứ 2 là 5 DN phía dòng vào tính từ bảng điện cực (xem hình
2). Trong cả hai trường hợp này, các thử nghiệm cần được tiến hành với van được
gắn với trụ a) vuông góc và b) song song với một đường ảo nối các tâm của các
điện cực một cách hoàn toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai cách bố trí thử nghiệm cần được nghiên
cứu. Các kết quả cần thu được trước tiên với lưu lượng được kiểm soát bằng van
phía dòng vào như là bộ mô phỏng nắn dòng chảy và sau đó là với van phía dòng
vào được đặt ở các vị trí cố định [1]
với trạng thái đóng 25 % và 50 %. Trong cách sắp đặt sau, lưu lượng được kiểm
soát bằng một van phía dòng ra trên trong mạng đường ống thử hiệu chuẩn.
Áp suất trong đường ống trong suốt các thử
nghiệm này phải được duy trì ở giá trị đủ để tránh bất kỳ rủi ro khí xâm thực
nào.
Trong tất cả các bố trí thử nghiệm, tập hợp
các điểm thử nghiệm nên được tiến hành với ít nhất 4 vị trí đại diện trong phạm
vi của lưu lượng kế mà cách sắp đặt thử nghiệm co khít và/ hoặc công suất của
thiết bị thử nghiệm cho phép [Xem hình 3a) và 3b)]
CHÚ THÍCH 4: Cách bố trí mạng ống ở trên chỉ
nên được xem như cấu hình thuận tiện để kiểm tra ảnh hưởng của nhiễu. Việc sử
dụng van điều khiển phía dòng vào của lưu lượng kế không được khuyến nghị.
Những thay đổi trong hiệu chuẩn có thể xảy ra do méo biến dạng vận tốc phía dòng
ra của van điều khiển. Độ méo này thường lớn và thường cũng là một hàm số của
cả vận tốc dòng và van đang mở. Nếu van điều khiển phải gắn ở vùng lân cận của
lưu lượng kế, nó cần được nằm ở phía dòng ra của lưu lượng kế nơi mà sự ảnh
hưởng đến hiệu chuẩn sẽ không đáng kể.
5.2.3.3. Bán kính khuỷu
Những cách bố trí mạng lưới đường ống thay
thế bao gồm một hoặc hai chỗ uốn cong (khuỷu) phía dòng vào được trình bày ở
Bảng 4 và được mô tả vắn tắt ở phần sau. Các bố trí thử thiết bị lắp đặt ống
cần được thống nhất giữa các bên liên quan, cụ thể là giữa nhà sản xuất/cung
cấp lưu lượng kế, bên mua và phòng thí nghiệm.
CHÚ THÍCH 5: Nếu không có quy định khác, bảng
điện cực là bảng vuông góc với trụ ống chứa cặp điện cực.
a) Một khuỷu
Một loạt thử nghiệm cần được tiến hành trên
lưu lượng kế với một bán kính khuỷu (có kích thước r = 1,5 DN, trong đó r là
bán kính của khuỷu) được gắn đầu tiên ở gần ngay mặt bích phía dòng vào của lưu
lượng kế và thứ hai ở vị trí 5 DN phía dòng vào so với bảng điện cực ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loạt thử nghiệm tiếp theo cần được tiến hành
với hai đầu nối cạnh nhau trong bảng điện cực vuông góc được lắp đặt không tách
rời, thứ nhất nằm ngay trên mép trên của lưu lượng kế và thứ hai tại vị trí 5
DN về phía trên của bảng điện cực ngang.
Đối với từng bố trí thử, các thông số cần
được ghi lại ở các điểm khuyến nghị trong phạm vi dòng chảy của lưu lượng kế.
Đối với tất cả các thử nghiệm, hướng mặt phẳng của đầu nối so với đường tưởng
ảo nối các tâm điện cực cần được ghi lại trên bảng dữ liệu thử nghiệm, tốt nhất
là dưới dạng tóm tắt các dữ liệu phù hợp.
CHÚ THÍCH 6: Nên biết rằng chi phí cho các
thử nghiệm này rất cao đối với ống đường kính lớn. Để thử nghiệm các lưu lượng
kế có đường kính lớn hơn 100 DN, các thiết bị gây nhiễu khác rẻ hơn có thể được
thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà sản xuất, ví dụ có thể sử dụng vật cản có
hình tròn hoặc phân đoạn (xem hình 4).
a) Ví dụ về van ở vị trí
1,5 DN phía dòng vào của bảng điện cực, với trụ ở vị trí vuông góc với trụ điện
cực
b) Ví dụ về van ở vị
trí 5,5 DN phía dòng vào của bảng điện cực, với trụ ở vị trí vuông góc với trụ
điện cực
Hình 3 - Ví dụ về ảnh
hưởng của van cửa phía dòng vào đến ba đồng hồ điện từ đường kính 500 DN (Dựa
trên dữ liệu thực)
Bảng 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả
Khoảng cách từ đầu
vào của ống nối tới bảng điện cực
Nhận xét chung
Sơ đồ minh họa cho
cách bố trí mạng lưới 1)
1
Ống nối đơn trong trụ bảng điện cực
Ngắn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống nối đơn tại góc vuông với trụ bảng điện
cực
Ngắn nhất
3
Giống như cách sắp xếp 1
5 DN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như cách sắp xếp 2
5 DN
5
Hai ống cạnh nhau trên cùng bảng điện cực
Ngắn nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai ống cạnh nhau trên bảng điện cực vuông
góc với nhau
Ngắn nhất
7
Giống như cách bố trí 5
5 DN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như cách bố trí 6
5 DN
9
Giống như cách bố trí 5
Nhỏ nhất
Bảng điện cực của lưu lượng kế ở tại vị trí
vuông góc với vị trí của nó trong bố trí 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như cách bố trí 6
Nhỏ nhất
Bảng điện cực của lưu lượng kế ở tại vị trí
vuông góc với vị trí của nó trong bố trí 6
11
Giống như cách bố trí 7
5 DN
Bảng điện cực của lưu lượng kế ở tại vị trí
vuông góc với vị trí của nó trong bố trí 7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giống như cách bố trí 8
5 DN
Bảng điện cực của lưu lượng kế ở tại vị trí
vuông góc với vị trí của nó trong bố trí 8
1)Từ khóa
Lưu lượng kế
Điện cực trong mặt phẳng dọc
Điện cực trong mặt phẳng ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tín hiệu đầu ra của lưu lượng kế khi có thể
cần được kiểm tra về các ảnh hưởng của thay đổi về áp suất của chất lỏng đang
chảy đối với phạm vi áp suất vận hành hoàn toàn. Ảnh hưởng tối đa phải được
trình bày theo phần trăm của biên độ đầu ra.
5.3. Ảnh hưởng bên
ngoài
5.3.1. Sai lệch của nguồn điện cung
5.3.1.1. Sự biến đổi của nguồn điện lưới
Thử nghiệm này phải được tiến hành bằng cách
đo các thay đổi về giá trị trong phạm vi dưới và biên độ gây ra bởi việc điều
chỉnh nguồn cung cấp điện đối với các giá trị sau, kháng trở, tải như quy định
ở mục 5.1.
a) Điện áp
a) Giá trị danh nghĩa
b) Giá trị quy chiếu cộng 10 %, hoặc giới hạn
của nhà sản xuất, nếu nhỏ hơn;
c) Giá trị quy chiếu trừ đi 15 %, hoặc giới
hạn của nhà sản xuất, nếu nhỏ hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Giá trị danh nghĩa
b) Giá trị quy chiếu cộng 2 % và giá trị
chuẩn trừ đi 10 % hoặc giới hạn của nhà sản xuất nếu hẹp hơn
Ở điều kiện điện áp thấp/ tần số thấp phải
kiểm tra để biết rằng với đầu ra gần giá trị trong phạm vi trên, đầu ra không
đạt đến giá trị giới hạn thấp hơn giá trị trong phạm vi trên. Ảnh hưởng phải
được trình bày theo phần trăm của biên độ đầu ra.
5.3.1.2. Gián đoạn nguồn cung cấp
Mục đích của thử nghiệm này là để xác định
trạng thái của lưu lượng kế khi chuyển từ nguồn cung bình thường sang nguồn
cung dự phòng. Dòng chảy phải được duy trì không đổi ở mức 50 % biên độ.
Nguồn điện cung phải làm cho gián đoạn trong
5 ms, 20 ms, 100 ms, 200 ms và 500 ms đối với nguồn cung một chiều và 1 chu kỳ,
5 chu kỳ, 10 chu kỳ và 25 chu kỳ tại điểm giao nhau đối với nguồn cung dòng
xoay chiều.
Những giá trị sau phải được ghi lại:
a) Những thay đổi âm và dương nhất thời lớn
nhất về công suất;
b) Thời gian cần thiết để công suất đạt 99 %
giá trị ổn định sau khi cung cấp điện trở lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có thể ước lượng tốt hơn độ không đảm bảo,
thử nghiệm này cần được lặp lại 10 lần, thời gian giữa 2 thử nghiệm bất kỳ ít
nhất là gấp 10 lần thời gian thử.
Hình 4 - Các nút ống
(làm tắc, nghẽn) hình tròn hoặc phân đoạn được sử dụng để xác định ảnh hưởng
của nhiễu đối với dòng chảy ở vị trí lỗ rót đến phản ứng của lưu lượng kế.
5.3.1.3. Méo nguồn cung cấp
Méo hài bậc ba 5 % với pha biến thiên phải
cùng được đặt lên trên điện áp cung cấp. Thay đổi lớn nhất về tín hiệu dòng
chảy phải được xác định và trình bày theo phần trăm biên độ.
5.3.2. Nhiễu điện
Trong tất cả các thử nghiệm quy định trong
điều này, dòng chảy phải được duy trì không đổi ở 50 % biên độ.
5.3.2.1. Quá điện áp quá độ của nguồn điện
lưới
Xung (nhiễu) điện áp phải được đặt trên cùng
nguồn điện lưới. Năng lượng xung phải là 0,1 J, và biên độ xung phải là 100 %,
200 % và 500 % quá điện áp (phần trăm điện áp giá trị hiệu dụng nguồn lưới danh
nghĩa). Xung có thể được tạo ra bằng phóng điện của tụ điện hoặc bằng bất cứ
phương tiện nào tạo ra được dạng sóng tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai xung của mỗi biên độ dòng điện có điện áp
lưới đỉnh lớn nhất phải được sử dụng hoặc phải dùng ít nhất mười xung có pha
ngẫu nhiên với nguồn điện lưới. Bất cứ quá độ hoặc thay đổi đầu ra dòng một
chiều xuất hiện tại đầu ra của thiết bị phải được ghi lại.
5.3.2.2. Ảnh hưởng của điện áp gây nhiễu
Có thể cần phải điều chỉnh thiết bị thứ cấp
để các thay đổi dương và âm đều có thể được phát hiện. Hình 5 thể hiện mạch
điển hình.
Các kết quả của mỗi thử nghiệm phải được
trình bày theo tỷ số giữa sai số với giá trị của nhiễu gây ra sai số.
Hình 5 - Mạch thử
tổng quát
5.3.2.2.1. Phương thức chung - Ảnh hưởng của điện
áp xoay chiều giữa các vùng tiếp đất của thiết bị sơ cấp và thứ cấp (điện áp
phương thức chung cảm ứng nhân tạo) - Hình 6a
Hiệu điện thế giữa vùng tiếp đất của thiết bị
sơ cấp và vùng tiếp đất của thiết bị thứ cấp sẽ làm tăng điện áp phương thức
chung lên điện cực đo.
Hiệu điện thế thường sẽ ở mức tần suất nguồn.
Thử nghiệm sau đây được thiết kế để đo ảnh hưởng của điện áp phương thức chung
tần số nguồn lưới lên công suất của lưu lượng kế điện từ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong suốt thời gian thử nghiệm, cần đảm bảo
rằng thiết bị sơ cấp và chất lỏng trong đó được cách ly với đất. Sai số phải
được trình bày theo phần trăm của biên độ.
5.3.2.2.2. Ảnh hưởng của điện áp xoay chiều giữa
đất và nguồn điện lưới (điện áp dây trung tính cao) [Hình 6b].
Hiệu điện thế có thể điều chỉnh được giữa 0 V
và 50 V (r.m.s) tại tần số điện lưới phải được sử dụng giữa trung tính và đầu
nối đất của thiết bị sơ cấp. Quy trình giống như mô tả trong 5.3.2.2.1
Hình 6 - Thử nghiệm
ảnh hưởng của a) điện áp phương thức chung tần số điện lưới (điện áp đặt giữa
đầu tiếp đất của thiết bị sơ cấp và thứ cấp) và b) tần số điện áp lưới giữa
trung tính và đất của thiết bị sơ cấp (điện áp giữa đất và điện lưới, nếu khả
thi)
5.3.2.2.3. Ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều
giữa đầu nối và đầu ra (Hình 7)
Hiệu điện thế có thể điều chỉnh được giữa 0 V
và 50 V (r.m.s) hoặc tại điện áp cao nhất được quy định bởi nhà sản xuất phải
được đặt giữa đầu nối đất và đầu ra ở tần suất số điện lưới. Hai loạt thử
nghiệm phải được tiến hành với điện áp nhiễu cùng pha và pha vuông góc với điện
áp nguồn cung cấp tương ứng. Sai số phải được trình bày theo phần trăm của biên
độ tương ứng với điện áp.
CHÚ THÍCH 7: Nếu không có sự cách điện ở
thiết bị thứ cấp, cần tham vấn ý kiến của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.2.4. Ảnh hưởng của dòng điện trong đấu
nối đất giữa thiết bị sơ cấp và thứ cấp (hình 8)
Trong trường hợp này, quy trình miêu tả
5.3.2.2.1 được sửa đổi bằng cách thay điện áp gây nhiễu bằng dòng điện có thể
điều chỉnh được giữa 0 A và 20 A. Sai số phải được trình bày theo phần trăm của
biên độ tương ứng với dòng điện tính theo ampe.
5.3.2.2.5. Ảnh hưởng của nhiễu nối tiếp (hình 9)
Các thử nghiệm này chỉ có thể áp dụng đối với
lưu lượng kế điện từ dùng dòng một chiều kiểu xung hoặc các lưu lượng kế điện
từ vận hành ở tần số khác tần suất điện lưới. Ở một mức độ nào đó lưu lượng kế
có thể loại bỏ nhiễu nối tiếp có tần số điện lưới, các thử nghiệm thêm có thể
được tiến hành để đo ảnh hưởng của tín hiệu nối tiếp tại tần số nguồn cung. Có
nhiều cách thực hiện các thử nghiệm này, hầu hết các cách đó đều tận dụng máy
biến áp để tạo ra tín hiệu dòng xoay chiều nhỏ ở tần số điện lưới giữa các điện
cực. Sai số phải được trình bày theo phần trăm của biên độ đầu ra tương ứng với
điện áp gây nhiễu tính theo mili vôn.
5.3.2.2.6. Ảnh hưởng của tiếp đất
Các thử nghiệm này chỉ áp dụng được đối với
các thiết bị thứ cấp có đầu vào và đầu ra không tiếp đất.
Các thử nghiệm phải được tiến hành bằng việc
đo sự thay đổi ổn định trong biên độ và phạm vi giá trị cận dưới gây ra do nối
đất lần lượt đầu vào và đầu ra.
Bất cứ biến đổi tạm thời nào phải được ghi
lại.
Cần thận trọng loại bỏ bất cứ tác động nào do
việc tiếp đất của nguồn tín hiệu thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 - Thử nghiệm
tác động của dòng xoay chiều lên việc đấu nối đất giữa thiết bị sơ cấp và thứ
cấp
Hình 9 - Thử nghiệm
tác động của các tín hiệu nối tiếp ở tần số điện cung cấp.
5.3.3. Nhiệt độ môi trường
Đối với các lưu lượng kế điện từ mà thiết bị
sơ cấp và thứ cấp là một khối thống nhất, việc thử nghiệm khi khả thi cần được
tiến hành cho cả khối thống nhất đó. Nhiệt độ cần được duy trì ổn định tối
thiểu trong một khoảng thời gian ít nhất là 4 h với mỗi điều kiện nhiệt độ được
thử. Phạm vi dao động nhiệt độ của thử nghiệm này được xác định bằng điều kiện
vận hành dự tính đối với hệ thống lưu lượng kế.
Thiết bị thứ cấp từ xa cần được thử theo tiêu
chuẩn IEC 770 như phần dưới.
Các thay đổi về giá trị của tín hiệu đầu ra
phải được đo ở nhiệt độ vận hành lớn nhất và nhỏ nhất quy định bởi nhà sản
xuất. Nếu nằm trong phạm vi vận hành, các thay đổi phải được đo tại các nhiệt
độ sau:
+ 20 oC, + 40 oC, + 55
oC, 0 oC, -10 oC, -25 oC, +20 oC.
Nhiệt độ phải được thay đổi từng mức theo thứ
tự đưa ra ở trên đồng thời không điều chỉnh lưu lượng kế. Lượt thay đổi nhiệt
độ thứ hai giống với vòng thứ nhất phải được thực hiện mà không điều chỉnh lại
lưu lượng kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8: Nhiệt độ trên liên quan đến
nhiệt độ không khí xung quanh như đã nêu. Chất lỏng cần ở nhiệt độ chuẩn danh
nghĩa.
5.3.4. Độ ẩm (chỉ dành cho thiết
bị thứ cấp)
Các thử nghiệm này dựa theo qui trình được mô
tả trong TCVN 7699-2-3 (IEC 68-2-3) và TCVN 7699-2-4 (IEC 68-2-4)
Ngay sau khoảng thời gian 24 h ở điều kiện
xung quanh, sai số phải được xác định ở khoảng xấp xỉ 20 % biên độ của tín hiệu
trên và dưới thang đo. Những thay đổi sai số của các giá trị đo được ban đầu
dưới điều kiện xung quanh phải được nêu rõ.
5.3.5. Rung động cơ học
Qui trình chung được mô tả trong TCVN
7699-2-6 (IEC 68-2-6). Tuy nhiên, cần biết rằng các thử nghiệm này sẽ tốn kém
hoặc thậm chí không thể thực hiện được với số lượng lớn lưu lượng kế. Kết thúc
thử nghiệm phải nêu rõ bất cứ thay đổi nào trong hiệu chuẩn.
5.3.6. Sốc cơ học (chỉ đối với thiết
bị thứ cấp)
Các thử nghiệm phải được tiến hành theo TCVN
7699-2-627 (IEC 68-2-27).
6. Các thử nghiệm
đánh giá ảnh hưởng của các đại lượng ảnh hưởng khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có khả năng bị ảnh hưởng bởi các vật liệu
sắt từ xung quanh hoặc nguồn từ trường thì thử nghiệm phù hợp cần được thỏa
thuận với nhà sản xuất. Kết quả của các thử nghiệm này phải được trình bày.
6.2. Trở kháng tải đầu ra
Thử nghiệm này phải được thực hiện bằng việc
đo thay đổi gây ra do biến đổi trở kháng tải từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị
lớn nhất được qui định bởi nhà sản xuất ở lưu lượng thử nghiệm đạt giá trị tối
đa. Các thay đổi đầu ra phải được trình bày theo phần trăm của biên độ đầu ra.
6.3. Trôi liên tục
Ống đo của lưu lượng kế điện từ phải được đổ
đầy nước ở nhiệt độ môi trường. Trước khi tiến hành các phép đo, cần khuấy nước
để đảm bảo tính đồng nhất. Sau khi được điều chỉnh cẩn thận, lưu lượng kế điện
từ phải được tắt trong vòng 24 h. Sau đó nó phải được bật lại và bất cứ thay
đổi nào so với số đọc "không", sau thời gian khởi động phù hợp, được
ghi lại và trình bày theo phần trăm biên độ đầu ra. Sau thời gian 4 tuần sau,
số đọc ban đầu phải được kiểm tra lại mỗi tuần và ghi lại bất cứ thay đổi nào.
6.4. Dòng tạp tán trong chất lỏng
Dòng tạp tán trong chất lỏng bên trong lưu
lượng kế điện từ có thể có ảnh hưởng đến đầu ra của lưu lượng kế. Dòng điện có
thể cảm ứng trong chất lỏng sử dụng hệ thống trình bày trên hình 10. Hai loạt
thử nghiệm phải được tiến hành với điện áp gây nhiễu tương ứng cùng pha và pha
vuông góc với điện áp nguồn lưới. Sai số phải được trình bày theo phần trăm của
biên độ theo ampe.
6.5. Nhiễu radio
Thử nghiệm ảnh hưởng đến đầu ra của nhiễu tần
số radio phải được thỏa thuận cụ thể giữa nhà sản xuất và người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10 - Thử nghiệm
ảnh hưởng của dòng tạp tán trong chất lỏng
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] IEC 160:1963, Standard atmospheric
conditions for test purposes. (Điều kiện áp suất chuẩn đối với mục đích thử
nghiệm)
[2] IEC 770:1984, Methods of evaluating the
performance of transmitters for use in industrial process control systems.
(Phương pháp đánh giá hiệu suất của bộ chuyển phát dùng trong hệ thống điều khiển
qui trình công nghiệp).
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Quy trình thử nghiệm chung
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Lắp đặt
4.3 Chất lỏng thử
4.4 Các điều kiện môi trường thử nghiệm
4.5 Điều kiện hiệu chuẩn danh nghĩa trong thử
nghiệm
4.6 Đầu ra tín hiệu
4.7 Kiểm tra (điểm “o”)
4.8 Điều kiện khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Đánh giá tác động của số lượng các đại lượng
ảnh hưởng
5.1 Tổng quan
5.2 Các ảnh hưởng bên trong
5.3 Các ảnh hưởng bên ngoài
6 Các thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các đại
lượng tác động khác
6.1 Tác động từ trường
6.2 Tổng trở kháng tải đầu ra
6.3 Trôi liên tục
6.4 Dòng tạp tán trong chất lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Vị trí tỷ lệ phần trăm của cửa van đóng
được xác định trong giới hạn của van lưỡi dao (van cánh quạt), tính bằng phần
trăm đường kính ống và ở vị trí van mở hoàn toàn.