NGUY HIỂM
MÁY NÉN NÀY
ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN TỪ XA
VÀ CÓ THỂ
KHỞI ĐỘNG MÀ KHÔNG CÓ CẢNH BÁO
|
Để bảo vệ thêm về an toàn, người đóng
ngắt máy nén điều khiển từ xa phải có sự đề phòng thích đáng để bảo đảm rằng không có
người tại máy nén hoặc làm việc trên máy nén. Cuối cùng, phải có thông báo
thích hợp được đặt tại công tắc khởi động.
15.8. Cửa nạp không khí của
máy nén phải được bố trí sao cho quần áo mặc rộng thùng thình không thể
bị hút vào và gây thương tích cho người.
15.9. Không được lắp đặt
máy nén khi không trang bị bộ lọc hoặc màng lọc không khí ở đầu vào được
thiết kế và cấu tạo sao cho tất cả không khí đi vào máy nén phải qua hệ thống lọc.
15.10. Nên lắp một áp kế
nước hoặc cơ cấu chỉ thị độ sụt áp khác cho mỗi bộ lọc không khí vào của các
máy nén có công suất trên trục vào vượt quá 100 kW, khi bộ lọc thuộc kiểu tích
tụ bụi hoặc các vật thể khác có thể dẫn đến việc tăng lên đáng kể của độ sụt áp
qua bộ lọc.
15.11. Khi sử dụng ống hút bằng
kim loại hoặc bê tông có chiều dài không thể làm sạch được hoàn toàn thì phải lắp
đặt màng lọc hoặc bộ lọc trước mặt bích hút của máy nén trong quá trình khởi động
và chạy máy lúc ban đầu để bảo vệ tránh
hư hỏng do các vật lạ đi vào máy
(ví dụ như các vấy hàn bụi bê tông). Các màng lọc hoặc bộ lọc tạm thời này phải
được tháo ra khi đường ống nạp đã sạch.
16. Sàn tiếp cận
16.1. Khi có nhu cầu về
sàn, cầu thang, lan can cho công việc bảo dưỡng hàng ngày thì chúng phải
được bố trí sao cho có thể tiếp cận được theo tất cả các bề mặt ở đó cần thiết
cho bảo dưỡng thường xuyên hoặc kiểm tra của người vận hành.
16.2. Các sàn và sàn nâng
phải có kết cấu lưới hoặc tấm. Tất cả các mặt bên để hở phải được bảo vệ bằng các chắn
song an toàn được đặt cách mặt sàn 1050 mm và 600 mm và tấm chắn chân có chiều cao 100 mm hoặc phù hợp với các quy định
của Nhà nước. Các cầu thang hoặc thang có nhiều hơn bốn bậc phải có tay vịn an
toàn ít nhất là ở một
mặt bên.
16.3. Nếu tiếp cận các sàn
nâng bằng các cầu thang có độ dốc không lớn hơn 50°.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17. Áp kế
17.1. Phải lắp áp kế thích
hợp với
a) Mỗi bình chứa không khí;
b) Mỗi tầng cuối cùng của pit tông máy
nén trục vít hoặc máy nén cánh quạt có áp suất làm việc hiệu dụng vượt quá 1
bar (100 kPa);
c) Mỗi tầng của máy nén kiểu màng có áp
suất làm việc hiệu dụng vượt quá 3 bar (300 kPa);
d) Mỗi tầng của máy nén có công suất trên
trục vào 20 kW;
e) Phía cung cấp của mỗi hộp (ngăn) của
máy nén của tuabin.
CHÚ THÍCH: Nên có một vùng
màu đỏ trên thang chia độ của áp kế xả để chỉ áp suất làm việc lớn nhất cho phép. Một đường nên chỉ áp suất
làm việc bình thường.
17.2. Áp suất làm việc của
áp kế phải ở trong phạm vi giữa của toàn bộ thang số đọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.4. Áp kế phải được lắp trên tất cả các máy nén có
công suất vào vượt quá 75 kW để chỉ áp suất bôi trơn trong bất cứ hệ thống cung
cấp cưỡng bức nào.
17.5. Đối với áp suất làm
việc hiệu dụng trên 10 bar (1 MPa) và đối với các áp suất kế có đường kính vỏ
vượt quá 63 mm thì phải sử dụng
các áp kế kiểu an toàn của cửa sổ không đập vỡ
được và một lỗ không chất tải.
17.6. Khi các áp kế chịu
tác dụng mạch động phải có sự đề phòng để bảo vệ chúng không bị hư hỏng và bảo
đảm khả năng đọc được số chỉ thị.
18. Đường ống
18.1. Bất cứ các mặt bích đặc
hoặc tấm nào cũng như các túi chất làm khô phải được tháo dỡ ra trước khi nối ống.
18.2. Đường ống cung cấp và
của bộ phận làm mát trong trường hợp có
thể nên được lắp đặt sao cho trọng lực hỗ trợ cho dòng chảy của dầu qua vùng bị đốt nóng (vùng nóng). Tốc độ
không khí thường không được thấp hơn 8 m/s.
18.3. Đường ống và các phụ
tùng của máy nén như các áo nước, các bộ
làm mát, các bộ giảm mạch động (chấn) và các bình chứa không khí phải được
trang bị các phương tiện xả ra (thải) ở các điểm dưới thấp để ngăn ngừa hư hỏng do
đóng băng trong thời gian chạy không (tải).
18.4. Đầu ra của chất làm
mát từ các áo nước của xylanh và vỏ máy nén phải để hở hoặc được bố trí sao cho
không thể xảy ra các áp suất vượt quá áp suất thiết kế.
18.5. Toàn bộ đường ống và phụ tùng tích hợp thành
một thiết bị phải được đỡ sao cho khả năng hư hỏng do rung, giãn nở nhiệt và khối
lượng bản thân được giảm tới mức tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.7. Ống xả từ máy nén tới bộ phận làm mát phụ hoặc
bình chứa không
khí không giãn nở do nhiệt và
không nên tiếp xúc với
gỗ hoặc bất cứ vật liệu nào khác có thể cháy được. Nếu vật liệu này ở gần lân cận đường ống
thì phải có biện
pháp chống bốc cháy.
18.8. Tuy các hệ thống máy
nén nhiều cấp phải trang bị các van để tách ly mỗi máy nén. Không được dựa vào
các van một chiều để tách ly các máy nén.
18.9. Đường ống không được
che chắn bảo vệ (trừ dụng cụ và thước đo cục bộ các phương tiện điều chỉnh
không khí và các phương tiện khác) phải có chiều dày thành đủ lớn để chống lại
hư hỏng do va chạm bất ngờ.
19. Thiết kế các cơ cấu
an toàn áp suất.
19.1. Các cơ cấu an toàn áp
suất dùng cho các hệ thống không khí nén thông thường nên ưu tiên là các van chất
tải bằng lò xo. Có thể sử
dụng các đĩa nở ở vị trí hoặc cùng phối hợp với các van an toàn với điều kiện
là chúng được thiết kế và lắp đặt đúng.
19.2. Các đĩa nổ có thể có ứng
dụng cho các máy nén có công suất rất cao ở đó khả năng giảm áp yêu cầu vượt quá khả
năng giảm áp có thể được xử lý bằng số lượng
hợp lý các van an toàn. Khi sử dụng các đĩa nổ áp suất làm việc lớn nhất cho
phép của thiết bị được bảo vệ phải đủ lớn hơn áp suất làm việc theo dự định để
ngăn ngừa hư hỏng quá sớm của đĩa do rão hoặc mỏi.
19.3. Khi sử dụng đĩa nổ,
đĩa phải có áp suất nổ quy định ở nhiệt độ quy định và phải được đóng nhãn với
các chữ cái và chữ số để nhận biết trừ khi kích thước của đĩa không đủ đáp ứng
yêu cầu này. Trong trường hợp không đủ kích thước cho đóng nhãn, đĩa phải được
để trong vỏ bao đã dán kín trước khi lắp đặt. Vỏ bao phải được ghi nhãn
rõ ràng để nhận biết đĩa cùng với sử dụng đĩa.
19.4. Thiết kế cơ cấu an
toàn áp suất phải tính đến ảnh hưởng có thể có của sự giãn nở và co khác nhau
cũng như sự hình thành chất
keo hoặc chất kết tủa (lắng đọng).
19.5. Vật liệu được sử dụng
trong kết cấu của các cơ cấu an toàn áp suất phải thích hợp với áp suất, nhiệt
độ và các điều kiện ăn mòn cũng như các điều kiện có liên quan khác. Có thể sử
dụng các bạc lót phi kim loại bằng vật liệu thích hợp được kẹp chặt và gia cường tốt
trong các đĩa van của các van an toàn. Không được sử dụng các vật liệu sợi hoặc
các vật liệu khác có thể bị biến dạng trong các điều kiện làm việc. Việc sử dụng
các van kiểu màng phải được xem xét đối với các điều kiện ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.7. Các van an toàn phải
được thiết kế sao cho sự hư hỏng của bất cứ bộ phận nào hoặc sự đứt gãy của bất
cứ chi tiết nào cũng không được cản trở sự xả tự do và hoàn toàn qua van.
19.8. Các van an toàn phải
được thiết kế sao cho không thể vô ý chỉnh đặt lại vượt quá áp suất đặt được ghi
trên van.
19.9. Các van an toàn dùng
cho không khí nén phải được trang bị cơ cấu nâng được bố trí sao cho van
có thể được nâng lên một cách
cưỡng bức khỏi đế tựa của van trong điều
kiện áp suất làm việc. Cơ cấu nâng không được khóa
hoặc giữ van rời khỏi đế tựa của nó
khi lực nâng bên ngoài được ngắt.
19.10. Khi tải trọng của van an toàn được
tác động bởi lò xo cuộn từ lò xo phải được chế tạo sao cho toàn bộ cuộn lò xo vẫn còn có
khoảng sáng bằng một nửa đường kính dây hoặc ít nhất là 2mm tại độ nâng cần thiết
khi xả hoàn toàn.
19.11. Mỗi van an toàn phải
được ghi nhãn bền vững với
các thông tin sau:
a) Nhận biết của nhà sản xuất;
b) Chiều dòng chảy;
c) Áp suất đặt;
d) Hệ số xả và
diện tích làm việc có liên
quan của dòng chảy hoặc lưu lượng
của van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1. Mỗi bình chịu áp lực,
máy nén và phụ tùng được sử dụng để chứa không khí có áp suất vượt quá áp suất
khí quyển phải được bảo vệ bằng một cơ cấu
an toàn áp suất hoặc các cơ cấu theo yêu cầu để ngăn ngừa áp suất trong bất cứ
bộ phận nào của hệ thống vượt quá áp suất làm việc lớn nhất cho phép lớn hơn
10 %. Mỗi ngăn của bình chứa có nhiều ngăn phải được xử lý như một bình chứa
riêng biệt và được nối ghép thích hợp với một cơ cấu an toàn áp suất.
20.2. Các máy nén kiểu pit
tông luôn luôn phải được bảo vệ bằng các cơ cấu an toàn áp suất giữa phía xả của
máy nén và van ngắt đầu tiên.
20.3. Có thể không cần đến
các cơ cấu an toàn áp suất trong hệ thống sử dụng các máy nén ly tâm hoặc hướng
trục khi áp suất lớn nhất có thể xảy ra trong bất cứ thành phần nào của hệ thống
không thể vượt quá áp suất làm việc lớn nhất cho phép của máy nén lớn hơn 10 %.
Để xác định xem
có thể bỏ đi các cơ cấu an toàn áp suất được hay không nên đánh giá áp suất lớn
nhất có thể xảy ra trong hệ thống với các kết hợp khác nhau của áp suất vào,
nhiệt độ vào, lưu lượng và tốc độ có thể xảy ra đồng thời.
20.4. Trong các trường hợp
có thể xảy ra các áp suất dưới áp suất khí quyển và bình chịu áp lực không khí
có khả năng chịu được các điều kiện này thì phải lắp cơ cấu ngắt chân không.
20.5. Phải phân tích hệ thống để
xác định các trường hợp nào sẽ dẫn đến áp suất trên bất cứ bộ phận nào của máy nén vượt
quá áp suất làm việc lớn nhất cho phép của
nó lớn hơn 10 %. Lưu lượng ở áp suất này đối với các điều kiện khắt khe nhất phải chi
phối khả năng của các cơ cấu an toàn áp suất.
CHÚ THÍCH:
1. Các nguyên nhân thường xuyên nhất của áp suất vượt
quá của máy nén là:
a) Các đầu ra bị kẹt tắc hoặc
các hạn chế khác cho dòng chảy;
b) Hư hỏng của bộ phận điều khiển tự động
kết hợp với tiêu thụ không khí thấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Tốc độ quá mức;
e) Nhiệt độ không khí vào hoặc nhiệt độ của bộ phận làm mát trung
gian thấp hơn các giá trị thiết kế của các máy nén kiểu tuabin.
2. Áp suất vượt quá trên thiết bị do sự kết
hợp của các nguyên
nhân nêu
trên không được xem là
sự điều chỉnh nếu sự xuất hiện này chỉ có thể xảy ra trong trường hợp có hai hoặc
nhiều nguyên nhân không
có liên quan xuất hiện đồng thời.
20.6. Để loại trừ rò rỉ từ
cơ cấu an toàn áp suất, áp suất đặt tại đó cơ cấu bắt đầu mở tối thiểu nên là
10 % hoặc 1 bar (100 kPa), lấy giá trị lớn hơn, lớn hơn áp suất vận hành dự định
ở đầu vào của van.
CHÚ THÍCH:
1. Để ngăn ngừa sự nâng lên không cần thiết của
các van an toàn nên có một giới hạn giữa áp suất tại đó máy nén cung cấp không
khí và áp suất thấp nhất tại đó bất cứ van an
toàn nào được chỉnh đặt để nâng lên.
2. Sự thổi gió (xả) quá thường xuyên của van an
toàn có thể gây nguy hiểm cho chức năng đúng của van. Tuy nhiên khi không thể
tránh được các tình trạng này phải sử dụng hai van an toàn với các chỉnh đặt khác
nhau, mỗi van có đủ công suất.
20.7. Các bình chứa được nạp
đầy chất lỏng cho vận hành phải được trang bị van an toàn có khả năng nhả (thải
ra) bất cứ hơi nào được sinh ra trừ khi bình được bảo vệ chống quá trình bằng
cách khác.
20.8. Khi bình chứa được lắp
một cuộn dây đốt nóng hoặc bộ phận đốt nóng khác thì sự trục trặc của nó có thể
làm tăng áp suất bình thường của chất lỏng trong bình, khả năng giảm áp (xả áp)
được thiết kế của cơ cấu bảo vệ phải đủ để
giới hạn độ tăng này không lớn hơn 10% áp suất làm việc lớn nhất cho phép, kể cả
đối với bất cứ hơi nào có thể sinh ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21. Lắp đặt các cơ cấu
an toàn áp suất
Các cơ cấu an toàn áp suất trên thực tế
phải được lắp càng gần với hệ thống được bảo vệ càng tốt. Không bao giờ có thể
ngắt (khóa) một cơ cấu giảm áp (xả áp) với một van trừ khi trang bị hai hoặc nhiều cơ
cấu giảm áp với các van cách ly được khóa
liên động sao cho luôn luôn bảo đảm được khả năng giảm áp một cách thích hợp. Tổng dung lượng thổi gió (xả) phải đủ
để ngăn ngừa áp suất vượt quá áp suất làm việc lớn nhất cho phép lớn hơn 10 %
điều kiện cung cấp không khí liên tục với lượng lớn nhất vào hệ thống.
21.1. Đối với hầu hết các lắp
đặt máy nén, sự bảo vệ áp suất vượt quá máy nén và phụ tùng của nó chỉ yêu cầu một cơ cấu an toàn áp suất
trên đường xả của mỗi cấp máy nén. Sự bố trí này thường sẽ đầy đủ với điều kiện
là giảm điện áp suất của hệ thống trong các điều kiện giảm áp (xả) bảo đảm sao
cho áp suất trên phần tử yếu nhất sẽ không vượt quá áp suất làm việc lớn nhất
cho phép lớn hơn 10 %.
21.2. Đường ống vào cơ cấu an toàn, bao gồm tất
cả các van và phụ tùng phải có diện tích hiệu dụng của dòng chảy ít nhất là bằng diện
tích cửa vào cơ cấu an toàn.
21.3. Độ sụt áp lớn nhất
qua các đường ống vào các cơ cấu an toàn áp suất không được vượt quá 3 % áp suất
đặt trong điều kiện lưu lượng lớn nhất.
21.4. Khi có thể thực hiện được nên xả khí
trực tiếp ra môi trường xung quanh.
Sự xả khí ra môi trường hoặc ống xả
phải kết thúc tại vị trí không
gây ra nguy hiểm cho con người.
21.5. Bất cứ ống xả nào được
sử dụng phải có cỡ kích thước sao cho áp suất có thể xuất hiện và
phát triển trong ống sẽ không làm giảm khả năng xả.
21.6. Cỡ kích thước của một
ống xả phục vụ hai hoặc nhiều cơ cấu an
toàn áp suất có thể xả đồng thời phải dựa trên tổng số các diện tích đầu ra của
chúng với dung sai thích hợp cho độ sụt áp trong các đoạn (ống) ở cuối dòng.
21.7. Các ống xả cùng với
các giá đỡ và đồ kẹp chặt của chúng phải được thiết kế và cấu tạo sao cho chịu
được các phản lực không vượt quá các lực được truyền cho các cơ cấu an toàn áp
suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22. Tiếng ồn
Quy phạm vận hành tốt là phải có phòng
tách biệt riêng cho máy nén để ngăn tiếng ồn của
máy nén khỏi khu vực làm việc chung. Tùy
thuộc vào số lượng các máy nén và tiếng ồn phát ra của chúng, tiếng ồn trong
phòng máy nén có thể là rất lớn.
Tuy nhiên, tiếng ồn
đường hút có thể được giảm đi tới mức thoả đáng bằng cách sử dụng các bộ giảm thanh đường
hút (xem Phụ lục A).
Phần 4 - Vận
hành và bảo dưỡng máy
Thực hiện và tuân theo các yêu cầu của
phần này là trách nhiệm của người chủ sở
hữu hoặc người sử dụng thiết bị trong đó hệ thống không khí nén chỉ là một phần của thiết bị.
23. Vận hành
23.1. Người đốc công hoặc
người được đào tạo có đủ trình độ khác nên được chỉ định là giám sát viên đối với
máy nén và chịu trách nhiệm về vận hành và bảo dưỡng tốt đối với máy nén.
23.2. Giám sát viên phải bảo
đảm rằng các người vận hành được đào tạo đầy đủ về tất cả các biện pháp an toàn
cần thiết để ngăn ngừa sự cố hoặc thương tích cho con người.
23.3. Chỉ những người vận
hành được chỉ định và được đào tạo tốt mới được vận hành máy nén.
23.4. Các quy trình khởi động,
dừng máy và dừng khẩn cấp đối với tất cả các hoạt động liên quan đến các máy nén phải
được định kỳ kiểm tra, xem xét lại đối với những người vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.6. Phải sử dụng các cấp
và loại trừ bôi trơn đã được khuyến nghị hoặc thỏa
thuận với nhà sản xuất (xem Phụ lục D).
23.7. Phải tránh làm mát
quá mức đối với các xylanh máy nén vì có thể dẫn đến sự ăn mòn ở bên trong. Gỉ tác động như một chất xúc tác để hình thành cặn
dầu trên phía có áp suất. Nên sử dụng van
điều chỉnh nhiệt độ của nước cho máy nén được làm mát bằng nước.
23.8. Phải lưu giữ các hồ
sơ về tiêu thụ dầu và tất cả các kiểm tra, xem xét chính, các sửa
chữa,
các
thử nghiệm áp suất v.v... được thực hiện trên tất cả các máy nén có công suất
trục vào vượt quá 100 kW.
CHÚ THÍCH: Thiếu dầu bôi trơn là
một nguyên nhân phổ biến của sự
phá hủy máy nén. Một hư hỏng của máy nén thường được báo trước bằng sự tăng
lên của lượng dầu tiêu thụ. Do đó việc tiếp tục theo dõi thường xuyên lượng dầu
tiêu thụ sẽ giúp cho người vận hành phát hiện kịp thời sự trục trặc
của máy.
23.9. Trong trường hợp các
máy nén “không tiếp xúc dầu bôi trơn" nên kiểm tra để bảo đảm rằng tiêu thụ
dầu bôi trơn là bình thường. Việc kiểm tra này sẽ chỉ ra liệu lượng dầu quá mức
có đang được dẫn vào dòng không khí và tạo ra tình trạng nguy hiểm tiềm tàng
hay không.
23.10. Đường ống vào máy nén
và động cơ chính, các bộ phận gom chất ngưng tụ và các xylanh phải được thải
nước trước khi khởi động.
23.11. Khi khởi động máy nén
lúc ban đầu và sau bất cứ thay đổi nào của đầu nối điện hoặc cơ cấu chuyển mạch,
phải kiểm tra chiều quay của tất cả các động cơ điện để bảo đảm rằng dừng quay
đúng chiều quy định.
23.12. Khi sử dụng các kiểu
bộ lọc dầu ướt hoặc cho bể dầu, nên lựa dầu sao cho không làm tăng nguy cơ
cháy. Điều quan trọng là chỉ sử dụng các loại dầu đã được khuyến nghị hoặc đã
được thỏa thuận cho yêu cầu trên giữa nhà
sản xuất máy nén và nhà sản xuất bộ lọc không khí.
23.14. Người vận hành và các
nhân viên bảo dưỡng nên sử dụng các trang bị bảo vệ tai khi ở trong các phòng
máy nén có mức áp suất âm thanh vượt quá giá trị được đặt ra trong các quy định
của địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
1. Khi máy nén vận hành
trong môi trường có bụi, bộ
phận làm mát phải được làm sạch bên ngoài hàng ngày hoặc hàng tuần theo yêu cầu.
2. Khi máy nén làm việc ở nhiệt độ xung
quanh nâng cao phải chú ý đảm bảo cho
sự tuần hoàn bên trong của dầu
trong bộ phận làm mát không bị
hạn chế do sự hình thành bùn cặn.
3. Bộ phận ngắt quá nhiệt độ phải được kiểm
tra thường xuyên.
4. Dầu phải được thay thế ở các khoảng thời
gian cách đều nhau theo quy định của nhà sản xuất. Các khoảng thời gian thay dầu
này nên được giảm đi khi máy nén vận hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh nâng cao.
23.16. Trong các máy nén kiểu
pit tông cỡ lớn có công suất vượt quá 200 kW người sử dụng nên quan tâm đến việc
đo nhiệt độ của nước làm mát, không khí cung cấp và dầu của hợp trục khuỷu.
24. Bảo dưỡng
24.1. Ít nhất là
hàng năm giám
sát viên (23.1) phải kiểm tra và bảo đảm
tất cả các hướng dẫn về vận hành và bảo dưỡng máy nén được tuân theo đúng và
máy nén cùng với tất cả các phụ tùng và cơ cấu an toàn ở trạng thái làm việc tốt.
24.2. Công việc bảo dưỡng
chỉ được thực hiện bởi các nhân viên đã được đào tạo có đủ trình độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24.4. Trước khi tháo dỡ bất
cứ bộ phận chịu áp lực nào, máy nén phải được cách ly có hiệu quả khỏi tất cả
các nguồn áp suất và được thông hơi hoàn toàn với khí quyển.
24.5. Thiết bị máy nén phải
được giữ sạch tới mức có thể và không có sự lắng đọng của dầu và bụi bẩn.
24.6. Khi thực hiện sự bảo
dưỡng trên các máy nén được dẫn động điện, công tắc điện phải khóa ở vị trí “mở” hoặc phải sử dụng các biện
pháp cưỡng bức khác để ngắt dòng điện, ví dụ như tháo cầu chì ra.
24.7. Nên duy trì tất cả
các cơ cấu an toàn để bảo đảm rằng chúng luôn luôn vận hành đúng. Không được dừng
hoạt động của các cơ cấu an toàn này và chúng chỉ thay thế bằng
các cơ cấu ít
nhất
là phải có cùng độ an toàn. Các dụng cụ đo nhiệt độ và áp suất phải được kiểm
tra thường xuyên về độ chính xác của chúng. Chúng phải được thay thế khi không
đạt được dung sai đã được chấp nhận.
24.8. Kiểm tra các cơ cấu
an toàn trên thiết bị máy nén phải được đưa vào như một phần của bảo dưỡng thường
xuyên theo kế hoạch.
24.9. Tất cả các van an
toàn (giảm áp, xả) phải được thử theo khuyến nghị của nhà sản xuất và tại các
khoảng thời gian cách đều nhau để xác định xem chúng có ở trong tình trạng vận
hành tốt hay không.
24.10. Khi máy nén đang được
sửa chữa, phải thực hiện từng bước để ngăn ngừa sự khởi động vô ý và phải tháo
nguồn năng lượng điều khiển. Ngoài ra phải có dấu cảnh báo với nội dung như sau
(bằng ngôn ngữ thích hợp của quốc gia và người sử dụng).
CÔNG VIỆC
ĐANG TIẾN HÀNH -
KHÔNG ĐƯỢC
KHỞI ĐỘNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24.11. Trước khi tháo dỡ hoặc
thực hiện công việc sửa chữa lớn trên một máy nén kiểu pit tông tất cả các chi
tiết di động có khối lượng vượt quá 15kg phải được ngăn ngừa chống lăn hoặc di
động. Sau khi hoàn thành công việc này, máy nén phải được cho quay trục ít nhất là một vòng để bảo đảm rằng không có sự cản trở
về cơ trong máy nén hoặc động cơ chính của nó.
24.12. Không bao giờ được sử
dụng các chất lỏng cháy được để làm sạch các van, bộ lọc, các đường dẫn không
khí của bộ phận làm mát, các hộp không khí, các ống không khí
hoặc bất cứ chi tiết nào khác phơi ra trước dòng không khí trong quá trình vận
hành bình thường. Nếu sử dụng các chất lỏng không cháy được hydrocarbon được
clo hóa để làm sạch thì phải có sự phòng
ngừa thích hợp để bảo đảm an toàn chống lại bất cứ các hơi độc hại nào được
tách ra trong quá trình sử dụng. Không được sử dụng carbon tetrachloride.
24.13. Trong trường hợp các
máy nén được bôi trơn bằng dầu, phải kiểm tra thường xuyên các cửa cung cấp và
toàn bộ đường ống, các bình chứa và phụ tùng giữa cửa cung cấp và điểm trong hệ
thống tại đó nhiệt độ không khí có thể được tin tưởng là dưới 80°C. Bất cứ các
chất đóng cặn chứa carbon nào cũng phải được loại bỏ một cách triệt để. Tần suất
của các kiểm tra và làm sạch này nên bảo đảm sao cho không có lúc nào chiều dày
của lớp đóng cặn vượt quá chiều dày cho trong Bảng 1.
Bảng 1 - Chiều
dày lớn nhất cho phép của lớp than cốc
Áp suất làm
việc hiệu dụng bar
Chiều dày lớn
nhất cho phép của lớp than cốc
mm
≤ 10
3
> 10 ≤ 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 30 ≤
50
1
24.14. Mỗi khi có bất cứ lý
do nào để nghi ngờ rằng một ổ trục hoặc một bộ phận bên trong khác có thể có sự
quá nhiệt thì sau khi dừng máy không nên mở cửa hộp trục khuỷu hoặc các nắp kiểm
tra khác tới khi đạt được thời gian làm mát thỏa đáng (ít nhất là 15
min) để nhiệt độ của bộ phận quá nhiệt hạ xuống dưới nhiệt độ bốc cháy nhỏ nhất
(đối với không khí/ hơi dầu hoặc hỗn hợp của
sương mù là khoảng 275 °C) để tránh rủi ro nổ hộp trục khuỷu (xem Phụ lục E)
24.15. Không bao giờ được sử
dụng ngọn lửa để hở để kiểm tra bên trong máy nén hoặc bình chịu áp lực.
24.16. Nếu điều kiện vận
hành của một van an toàn (giảm áp, xả) thay đổi để có sự chỉnh đặt ở áp suất ngoài phạm
vi áp suất do nhà sản xuất khuyến nghị đối với một lò xo cụ thể trừ phải thay đổi
lò xo và điều chỉnh lại van và ghi nhãn lại cho phù hợp.
24.17. Nếu kiểm tra thường xuyên các
đĩa nổ về bất cứ dấu hiệu nào của nứt gãy, ăn mòn hoặc hư hỏng khác.
24.18. Để ngăn ngừa sự tăng
lên của nhiệt độ không khí cung cấp các bề mặt truyền nhiệt (ví dụ như các bộ
phận làm mát trung gian và các áo nước) nên được kiểm tra và làm sạch thường
xuyên khi cần thiết.
Đối với mỗi thiết bị nên đưa ra khoảng thời gian giữa các nguyên công làm sạch.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiếp xúc với tiếng ồn
A.1 Tiếng ồn,
ngay cả ở các mức hợp lý, có thể gây ra sự kích động và nhiễu loạn mà nếu diễn
ra trong khoảng thời gian dài, sự kích động và nhiễu loạn này có thể làm tổn
thương đến hệ thống thần kinh xuất hiện dưới dạng như mất ngủ, hay cáu giận
v.v... Đối với thời gian phơi ra lớn hơn 8h trong một ngày trước tiếng ồn ở các
mức áp suất âm thanh vượt quá 90 dB (A) được xem là gây ra tổn thương về thính giác. Để có
thông tin chi tiết hơn về tổn thương của thính giác, xem TCVN 7878 (ISO 1996),
ISO 1999 và các quy định của Nhà nước về vấn đề này.
A.2 Quy phạm vận
hành tốt là phải có một phòng máy nén riêng biệt để ngăn tiếng ồn của máy nén khỏi khu vực làm việc
chung. Tùy thuộc vào số lượng các máy nén và tiếng ồn phát ra từ các máy nén mà
tiếng ồn trong phòng máy nén có thể là rất lớn. Tuy nhiên, tiếng ồn ở đường hút
có thể giảm đi được tới mức thỏa đáng bằng cách sử dụng các bộ phận giảm thanh
(tiêu âm) đường hút. Môi trường âm thanh trong phòng máy nén có thể được cải
thiện và mức tiếng ồn chung được giảm đi bằng cách sử dụng các bộ phận có thể
được cải thiện và mức tiếng ồn chung được giảm đi bằng cách đưa vào sử dụng các
vật liệu hấp thụ trên các tường
va trần và đặc biệt các vách ngăn để giảm tiếng ồn và để ngăn ngừa sự hình
thành các sóng đứng. Phải chú ý bảo đảm cho tiếng ồn truyền qua tường và cửa sổ không tạo ra các mức tiếng ồn quá cao trong
môi trường xung quanh. Nên tuân theo các khuyến nghị trong các công bố của ISO
về mức áp suất âm thanh ở tất cả các địa điểm có sự có mặt của con người trong
một thời gian nào đó.
A.3 Phép đo tiếng
ồn từ các máy nén tĩnh tại phải được
thực hiện phù hợp với ISO 2151 hoặc ISO 3989.
Phụ lục B
(Quy định)
Các nguyên tắc cho thiết kế hệ thống áp suất
của các máy nén được bôi trơn bằng dầu
B.1 Thường chấp nhận rằng
các đám cháy dầu trong các hệ thống không khí nén thường gần như thích hợp cho sự bốc cháy
các chất lắng đọng của cạn dầu. Trong một hệ thống không khí nén, nhiệt độ cao và áp suất
riêng phần cao của ôxy dẫn đến sự ôxy hóa dầu. Khi dầu bị ôxy hóa, độ nhớt của
nó thường lớn hơn và các sản phẩm dạng bùn cặn được tạo thành và chúng biến đổi
thành cốc dầu ở giai đoạn cuối cùng của chúng. Nếu các chất lắng đọng có đủ chiều
dày được hình thành từ chất
cốc này có thể tự
bốc cháy và gây ra ngọn lửa trong hệ thống áp suất. Trong rất ít trường hợp,
ngọn lửa này có thể khởi
đầu cho một vụ nổ (xem Phụ lục C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Một số dầu
bôi trơn khi rời khỏi mặt bích cấp dầu hoặc van áp lực của máy nén được “phun
mù" thành các giọt có khối lượng nhỏ sao cho chúng sẽ được di chuyển nhanh
trực tiếp bởi không khí tới vùng mát của
hệ thống áp suất mà không tiếp xúc với các thành nóng. Một phần của dầu này đi
qua vùng áp suất nóng nhanh tới mức trên thực tế không xảy ra sự ôxy hóa của dầu.
B.4 Do khối lượng
và lực quán tính lớn của chúng, các giọt dầu lớn không thể được vận chuyển bởi
dòng không khí và do đó bị lắng đọng
trên các thành (vách) của hệ thống được đốt nóng, ở đây dầu có thể bị ôxy hóa
trong một thời gian đủ dài để bắt đầu có sự phân hủy.
B.5 Có hai
phương pháp chỉnh bảo đảm cho sự vận chuyển nhanh của dầu đã đọng lại trên các thành tới
vùng mát. Phương pháp thứ nhất sử
dụng sự bay hơi một phần của dầu và phương pháp thứ hai là thiết kế phần bên
trong của hệ thống áp suất sao cho hiệu ứng
quét của không khí đi qua vùng mát. Thông thường cả hai điều kiện này phải được
khai thác thật triệt để đối với hệ thống không khí nén nóng để giữ độ sạch.
(Xem thêm Phụ lục D, điều D.4).
B.6 Các nghiên cứu
có hệ thống đã
chỉ ra rằng hệ thống xả của một máy nén kiểu pit tông được bôi trơn bằng dầu sẽ
ở trạng thái sạch và không có các chất lắng đọng nếu tốc độ không khí trong mỗi
phần của hệ thống đường ống và các chi tiết của nó lớn hơn 8m/s với điều kiện là lựa
chọn đúng độ nhớt của dầu và loại dầu thép Phụ lục D. Ở tốc độ này của không khí, bất cứ loại dầu nào được lắng đọng
trên thành thẳng đứng sẽ trườn lên phía trên. Tất nhiên là mỗi khi có thể thực
hiện được thì nên hướng
dày không khí xuống phía dưới để các trọng lực sẽ hỗ trợ cho sự trườn của dầu.
B.7 Theo kết quả
đạt được như đã nêu trong điều trên, thiết kế tốt nhất của bộ phận làm mát phụ
sẽ có không khí nén ở bên trong các ống và chất làm mát ở bên ngoài. Thiết
kế này với các ống hẹp cũng sẽ cho độ giảm
mạch động tốt đối với áp suất. Chiều dài của đường ống nối với máy nén và bộ phận
làm mát phụ phải được thiết kế để đạt được
độ giảm lớn nhất của sự mạch động áp suất.
Để sử dụng tốt nhất sự giảm mạch động
này, mỗi máy nén nên có bộ phận làm mát phụ riêng của
mình và cũng
nên có bình chứa không khí. Sự bố trí này cũng được tán thành theo quan điểm sử dụng và
bảo dưỡng.
Phụ
lục C
(Quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Dầu tiếp xúc
với không khí sẽ bị ôxy hóa. Tốc độ ôxy hóa tăng lên cùng với nhiệt độ, áp suất
riêng phần của ôxy và sự hiện diện của các hạt sắt hoặc ôxit sắt nhỏ tác động như các chất xúc tác. Sự ôxy hóa
làm tăng độ nhớt của dầu và có thể tạo ra các chất đóng cặn cứng (cốc dầu) trong hệ
thống xả nóng (bị đốt nóng) của máy nén nếu có đủ thời gian cư trú của dầu
trong vùng nhiệt độ cao. Các chất đóng cặn (lắng đọng) cứng này tiếp tục bị ôxy
hóa và do phản ứng ôxy hóa phát nhiệt nên đã xảy ra sự tỏa nhiệt. Hậu quả là xuất
hiện các điều kiện cần thiết
cho sự bốc cháy.
C.2 Trong thực tế,
nhiệt sinh ra bởi sự ôxy hóa được lấy đi bởi hiệu ứng làm mát của dòng không
khí trên lớp ôxy hóa này. Khi sự cân bằng nhiệt này bị thay đổi dẫn đến lượng
nhiệt được lấy đi giảm xuống, nhiệt độ của
cốc dầu tăng lên và trong các điều kiện đặc
biệt có thể đạt tới nhiệt độ tại đó cốc dầu tự bốc cháy, tạo ra đủ lượng nhiệt
để làm yếu hoặc nóng chảy kim loại ở các thành (vách) của hệ thống áp suất. Mặc
dù không xảy ra vụ nổ thực nhưng sự phá hủy đột ngột của thành (vách) có thể được
ngộ nhận là một vụ nổ.
C.3 Các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng để xảy
ra một đám cháy dầu, phải có một chiều dày nào đó của lớp cốc (vào khoảng
25 mm ở áp suất hiệu dụng 7 bar (700 kPa), nhiệt độ vào khoảng +150 °C và một độ xốp
(thường được gọi là độ khô) để giới hạn sự truyền nhiệt qua lớp cốc. Trong những
điều kiện này, đám cháy có thể bắt đầu khi sự giảm lưu lượng không
khí nén qua lớp cốc làm giảm đáng kể tốc độ tiêu tán nhiệt. Các điều kiện này
có thể xảy ra ở các giờ nghỉ ăn uống, các lúc thay ca hoặc khi máy nén không chất
tải. Đám cháy cũng có thể bắt đầu khi không có bất cứ sự thay đổi nào trong các
điều kiện dòng không khí nếu lớp đóng cặn hình thành tới chiều dày mà sự truyền
nhiệt có thể không duy trì được nhiệt độ phần bên trong của lớp đóng cặn dưới
nhiệt độ tự bốc cháy.
C.4 Chiều dày tới
hạn của lớp cốc được xem như nguy cơ xảy ra cháy, có thể thay đổi theo mỗi máy nén
riêng biệt tùy thuộc vào áp suất và nhiệt độ của không khí, các hạt tạp chất
trong chất đóng cặn và vị trí thực của
chất đóng cặn và các điều kiện vận hành của máy nén. Do đó chiều dày
"an toàn" của lớp cốc sẽ thay đổi theo các thiết bị đã lắp đặt khác
nhau. Một số khuyến nghị được cho trong 24.13.
C.5 Đôi khi,
nhưng rất hiếm trong thực tế, một đám cháy dầu trong hệ thống áp suất có thể bắt đầu cho một vụ nổ
hơi dầu hoặc sương mù dầu. Để xảy ra đám cháy này hỗn hợp của không khí và dầu bốc hơi hoặc
sương mù dầu phải ở trong các giới hạn nổ và hỗn hợp này phải tiếp xúc với một
nguồn đánh lửa.
C.6 May mắn
thay, phạm vi của tỷ lệ không khí - dầu cần thiết cho một vụ nổ xảy ra bị hạn
chế. Quá nhiều
ôxy hoặc quá nhiều vật liệu cháy được sẽ kiềm chế quá trình nổ. Đây có thể là lý do chính giải
thích tại sao hiếm xảy ra các vụ
nổ. Mặc dù vậy, luôn luôn phải nhận biết được đối với rủi ro này.
C.7 Chỉ có các
thông tin hạn chế về nguyên nhân chính xác về một vụ nổ dầu máy nén đầu
tiên, nhưng sự giải thích sau được xem là có khả năng xảy ra nhất. Đám cháy được
bắt đầu khi máy nén không được chất tải và không có dòng không khí đi qua vùng
đang đốt nóng lớp cốc. Sau một lúc, ôxy trong không khí được tiêu thụ tới mức ở
đó xảy ra sự cháy không hoàn toàn và carbon monoxit cùng với dầu bị phân hủy và
dầu bay hơi, sương mù dầu từ lớp cốc tạo thành một hỗn hợp có khả năng cháy được.
Các khí cháy và sương mù được truyền về phía cuối dòng tới bộ phận làm mát của
hệ thống, ở đây chúng hỗn hợp với không khí không được đốt nóng để tạo ra một hỗn
hợp nổ. Trong các điều kiện này, vụ nổ có thể xảy ra khi máy nén bắt đầu cung cấp
không khí trở lại và sự tăng đột ngột của lưu lượng không khí làm long ra một hạt
cốc đang cháy từ lớp cốc và truyền hạt cốc này tới vùng nổ.
CHÚ THÍCH: Cần phải quan
tâm đến vấn đề là cho dù không xảy ra vụ nổ
thì không khí nén sẽ bị nhiễm bẩn
bởi các khí độc hại từ đám cháy không hoàn toàn.
C.8 Vụ nổ ban đầu
này có thể kèm theo sự kích nổ mạnh như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.9 Nếu sự hình
thành cốc được giảm tới
mức tối thiểu bằng sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc được đặt ra trong tiêu chuẩn
này thì rủi ro của các đám cháy dầu và nổ có thể được giảm tới
mức tối thiểu.
Phụ lục D
(Quy định)
Lựa
chọn các chất bôi trơn cho máy nén không khí1)
D.1 Các máy nén kiểu pit tông và rô to
“Không tiếp xúc dầu bôi trơn”
Màu kết các máy nén không tiếp xúc với
dầu bôi trơn có các ổ
trục, cơ cấu dẫn động hoặc truyền động bánh răng được bôi trơn bằng dầu. Bộ phận
được bôi trơn của máy được bít kín hoặc
các phương tiện khác đối với bộ phận của máy nén ở đó không khí được nén, để
tránh sự tiếp xúc với dầu.
a) Trong bộ phận được bôi trơn của máy, rủi ro của sự
bôi trơn không thỏa
đáng gây ra mòn và hư hỏng tiếp
sau thường là rất hạn chế.
b) Đối
với
một số máy nén có tốc độ cao, sự khởi động và dừng là các thời gian tới hạn cho
bôi trơn. Do đó các máy này thường được trang bị các cơ cấu an toàn để kiểm soát áp
suất dầu trong các nguyên công này. Trong một số máy vấn đề này được giải quyết
bằng một bơm dầu riêng được khởi động và triển khai áp suất trước khi máy nén
được khởi động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 giới thiệu các loại dầu cho các
điều kiện làm việc bình
thường.
D.2 Máy nén được bôi trơn bằng
dầu
Các chất bôi trơn của máy nén không
khí phải được lựa chọn không chỉ để thỏa mãn các yêu cầu về bôi trơn thông thường
mà còn giúp cho việc loại bỏ hoặc ít nhất là giảm tới mức tối thiểu sự hình
thành các chất đóng cặn dầu và carbon trong hệ thống nén không khí.
D.2.1 Thường nên dùng các
loại và cấp dầu cho nhà sản xuất máy nén khuyến nghị. Tuy nhiên đã có sự
phát triển quan trọng mới đây về các loại dầu được cải thiện về chất lượng có
khả năng chống ôxy hóa tốt hơn cho sử dụng trong các máy nén không khí và sự giới
thiệu về dầu trong các sách hướng dẫn sử dụng sớm có thể trở lên lỗi thời.
Thông tin sau đã được soạn thảo để các nhà thiết kế và người sử dụng máy nén có
được sự hiểu biết tốt hơn về các quá trình
có liên quan đến sự hình thành cốc dầu
và các rủi ro cháy, nổ và là cơ sở cho sự lựa chọn đúng chất bôi trơn.
D.2.2 Hiện nay cần thừa nhận rằng nguyên nhân chính của các đám
cháy trong các máy nén không khí được bôi trơn là sự hình thành của
các sản phẩm phân hủy cứng
của dầu (“cốc dầu").
Các nghiên cứu phát triển mới đây đã
hướng vào sản xuất các chất bôi trơn ít bị phân hủy và hình thành các chất đóng
cặn. Có hai đặc điểm quan trọng: khả năng chống lại ôxy hóa của dầu và thời
gian mà dầu tiếp xúc với không khí nóng trong hệ thống cung cấp.
D.2.3 Khả năng chống ôxy
hóa tốt đạt được bằng lựa chọn nguyên liệu gốc có khả năng chống ôxy hóa và/hoặc
bằng cách đưa vào các chất ức chế sự ôxy hóa bền vững ở các
nhiệt độ thường gặp trong các hệ thống cung cấp của
máy nén. Thời gian phơi ra của dầu phụ thuộc vào hình dạng của hệ thống áp
suất (nén) (Xem Phụ lục B) và độ nhớt của
dầu.
D.2.4 Độ nhớt của dầu càng
thấp thì dầu trườn
càng nhanh dọc theo ống. Cũng xảy ra sự bay hơi nào đó và do đó điều cốt yếu là
phải sử dụng loại dầu có tính năng chưng cất thích hợp. Nếu một loại dầu có phạm
vi chưng cất quá rộng thì phần dễ bay hơi hơn có thể sẽ bay hơi, để lại phía
sau các phần còn lại nặng hơn do độ nhớt của chúng cao hơn và chúng có xu hướng
lưu lại lâu hơn trong vùng nóng.
D.2.5 Các điều kiện ôxy
hóa trong các hệ thống không khí nén hơi khác so với các điều kiện trong các hệ
thống bôi trơn khác. Một tiêu chuẩn quốc tế trong tương lai sẽ xem xét các thử
nghiệm riêng như các thử nghiệm ôxy hóa quy ước là không thích hợp cho đánh giá
tính bền vững đối với
ôxy hóa của các dầu máy nén. Pneurop (Ủy ban
châu âu của các nhà sản xuất máy nén, bơm chân không về các dụng cụ khí nén) đã triển
khai cùng với một chuyên gia về dầu phương pháp xác định các xu hướng hình thành carbon
của dầu với sự hiện diện của axit sắt để mô phỏng tác động xúc tác có thể xảy
ra trong các hệ thống cung cấp của máy nén, và các thử nghiệm ở hiện trường đã
được thực hiện để thu được sự tương quan giữa các loại dầu có tính năng ôxy hóa
khác nhau trong thử nghiệm này và trạng
thái của chúng trong các máy nén không khí. Phương pháp thử này đang được ban kỹ
thuật thích hợp của ISO xem xét và đưa vào điều kiện kỹ thuật cho các dầu của
máy nén không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3 Máy nén được bôi trơn bằng tưới dầu
Sự hình thành cốc thường không phải là
vấn đề trong các máy nén kiểu rô to được bôi trơn bằng tưới dầu bởi vì các nhiệt
độ của không khí cung cấp thấp hơn nhưng khi dầu được tái sinh nó nên có khả
năng chống ôxy hóa tốt để bảo đảm tuổi thọ hợp lý. Nên dùng dầu chuyên dùng cho
các máy nén kiểu rô to được bôi trơn bằng tưới dầu hoặc tuần hoàn có khả năng
khử nhũ tương tốt (ví dụ như dầu tuabin ức chế, ISO VG 322) hoặc
các loại dầu thủy lực). Chất ức chế ôxy hóa nên có tính dễ bay hơi đủ thấp ở
các nhiệt độ phổ biến trong máy nén để bảo đảm rằng dầu được bảo vệ tốt trong
thời gian ở trong máy nén giữa các lần thay dầu.
D.4 Giới thiệu về dầu
Thông thường nên sử dụng loại và cấp dầu
do nhà sản xuất máy nén giới thiệu và bất cứ sự thay đổi nào được đề xuất so với
sự giới thiệu này cũng nên được thảo luận với nhà sản xuất máy nén. Sự ôxy hóa
của dầu có thể dẫn
đến
việc tạo thành các alđêhyt có nhiệt độ tự bốc cháy thấp, do đó các
alđêhyt này là các mối nguy hiểm tiềm tàng.
D.4.1 Các loại dầu
thương mại sẵn có
được sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay là:
a) Các dầu khoáng
nguyên chất chất lượng tốt;
b) Các dầu chuyên dùng cho máy nén có hoặc
không có phụ gia;
c) Các dầu tuabin hoặc dầu thủy lực có chứa
các chất chống ôxy hóa và các
phụ gia khác.
d) Các dầu động cơ một chất có chứa các
chất chống ôxy hóa nhiệt độ
cao và các chất phụ gia tẩy rửa / phân
tán;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Các chất lỏng của truyền động
tự động.
D.4.2 Nên sử dụng
các dầu động cơ đi-ê-zen một cấp trong nhiều trường hợp cho các cỡ máy nén công
nghiệp nhỏ vì sự sẵn có của các loại dầu
này. Nên kiểm tra tính thích hợp của các cấp dầu cụ thể với nhà sản xuất máy
nén. Không nên sử dụng các dầu động cơ nhiều cấp.
D.4.3 Có thể sử dụng
các dầu tổng hợp trong các trường hợp đặc biệt. Thảo luận đầy đủ về các loại dầu này nên được
sự trợ giúp của nhà cung cấp dầu, nhà sản
xuất máy nén và khi có liên quan, các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ công
nhân trước
khi
chúng được chấp nhận.
D.4.4 Các khuyến
nghị về dầu bôi trơn dùng cho các kiểu máy nén khác nhau trong các điều kiện trung bình được tóm tắt
trong Bảng 2.
Các máy nén có thể được phân loại
thành các loại có chế độ làm việc nhẹ, trung bình hoặc nặng tùy thuộc vào các
thông số như:
a) Thiết kế máy nén, ví dụ, kiểu làm mát,
số cấp, các tốc độ của van, thời gian lưu
giữ dầu;
b) Các điều kiện của môi trường xung quanh, ví dụ
như nhiệt độ không khí nạp (hút), nhiệt độ chất làm mát, sự hiện diện của bụi
hoặc các chất khí xúc tác.
c) Các điều kiện vận hành, ví dụ,
phục vụ liên tục hoặc gián đoạn, bố trí hệ thống áp suất (nén), thời gian bảo
dưỡng, thay dầu v.v...
D.4.5 Nên lựa
chọn cấp độ nhớt sao cho dầu có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ nhớt đủ thấp ở nhiệt độ môi trường xung quanh nhỏ nhất
yêu cầu để bảo đảm sự
bôi trơn tốt tại mỗi lần khởi động máy nén.
D.4.6 Đối với các
máy nén được bôi trơn bằng dầu vận hành ở ngoài trời hoặc các địa điểm không được
sưởi nóng, độ nhớt tính toán của dầu
không được vượt quá 2000 mm2/s ở nhiệt độ thấp nhất có thể theo kinh
nghiệm và điểm rót phải xấp xỉ bằng 5 K dưới nhiệt độ này.
D.4.7 Nếu nhiệt độ
môi trường xung quanh đặc biệt cao, có thể cần thiết phải sử dụng dầu có cấp độ nhớt cao hơn.
D.4.8 Nên đặc biệt
chú ý đến các trường hợp khi không khí có thể được dùng để thở để bảo đảm rằng
dầu không độc hại. Nhà cung cấp dầu phải cung cấp thông tin để người sử dụng có
thể đánh giá được bất cứ mối nguy hiểm nào đối với sức khỏe có liên quan đến việc
sử dụng không khí nén. Phải tuân theo các quy định của nhà nước.
CHÚ THÍCH: Giá trị giới hạn của
ngưỡng đối với sương mù dầu trong không khí thường là 5 mg/m3.
D.4.9 Bản tóm tắt
Nên lựa chọn dầu có cấp độ nhớt thấp
nhất thích hợp với các yêu cầu bôi trơn. Dầu nên thích hợp với nhiệt độ khởi động thấp
nhất và nhiệt độ vận hành cao nhất. Trong các trường hợp đặc biệt có thể cận phải
thay đổi cấp độ nhớt của dầu cho các mùa khác nhau trong năm.
Bảng 2 - Các
khuyến nghị chung về dầu
bôi trơn cho máy nén không khí
Kiểu máy
nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ISO 3448)1)
Loại dầu 2)
1- Máy nén
“Không tiếp xúc với dầu" Máy
nén kiểu pit tông
và trục vít không tiếp xúc với dầu
ISO VG 46 hoặc 68
Dầu tuabin hoặc dầu thủy lực hoặc
các dầu chuyên dùng cho máy nén
2 - Máy nén được
bôi trơn
a) Máy nén kiểu pit tông làm mát bằng
không khí có công suất trục vào đến 20 kW
ISO VG 32, 46, 68 hoặc
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chế độ làm việc nhẹ:
Dầu động cơ một cấp đáp ứng phân loại
API, SD, SE, CC hoặc
CD
Không nên dùng dầu động cơ nhiều cấp
Chế độ làm việc
trung bình:
Dầu chuyên dùng cho máy nén
Chế độ làm việc nặng:
Dầu chuyên dùng cho máy nén
b) Máy nén kiểu pit tông làm mát bằng không khí có công suất trục vào trên 20 kW
ISO VG 32, 46, 68 hoặc
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu chuyên dùng cho máy nén
Chế độ làm việc nhẹ:
Dầu tuabin hoặc dầu thủy lực hoặc
các dầu chuyên dùng cho máy nén.
Dầu động cơ một cấp đáp ứng phân loại
API, CC hoặc CD có thể được lựa
chọn với điều kiện là có sự thỏa thuận của nhà sản xuất máy nén.
Không nên dùng dầu động
cơ nhiều cấp.
Chế độ làm việc trung bình:
Dầu chuyên dùng cho máy nén.
Dầu động cơ một cấp đáp ứng phân loại
API, CC hoặc CD có thể được lựa chọn với điều kiện là có sự thỏa thuận của nhà sản
xuất máy nén. Không nên dùng dầu
động cơ nhiều cấp.
Chế độ làm việc nặng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Máy nén kiểu pit tông làm mát bằng nước.
d) Máy nén roto kiểu van
ISO VG 68 hoặc 100
ISO
VG 100, 150 hoặc 220
Chế độ làm việc nhẹ:
Dầu tuabin hoặc dầu thủy lực.
Chế độ làm việc
trung bình:
Dầu chuyên dùng cho máy nén.
Chế độ làm việc nặng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3- Máy nén rô to được bôi trơn bằng tưới
dầu
3)
ISO VG 32
Chế độ làm việc nhẹ:
Dầu tuabin hoặc dầu thủy lực.
Chế độ làm việc
trung bình:
Dầu chuyên dùng cho máy nén.
Chế độ làm việc nặng:
Dầu chuyên dùng cho máy nén.
1) Các giá trị điển hình. Nên tuân theo
các khuyến nghị của
nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thiết kế máy nén, ví dụ như kiểu
làm mát, số cấp,
các tốc độ của van, thời gian lưu giữ dầu;
b) điều kiện của môi trường xung quanh, ví dụ
như nhiệt độ không khí nạp (hút), nhiệt độ chất làm mát, sự hiện diện của bụi hoặc
khí xúc tác.
c) điều kiện vận hành, ví dụ như phục vụ
liên tục hoặc gián đoạn, bố trí hệ thống áp suất (nén), thời gian bảo dưỡng,
thay dầu v.v...
Có thể theo hướng dẫn chung về các máy nén:
Chế độ làm
việc
Máy nén kiểu
pit tông được bôi trơn bằng dầu
Máy nén rô
to được bôi trơn bằng tưới dầu
Nhẹ
Tỷ số nén của cấp ≤ 2,5 hoặc công suất
trên trục máy nén ≤ 20 kW và hệ thống áp suất tự tiêu nước được thiết kế để tránh đóng cặn cốc dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
Tỷ số nén của cấp > 2,5
Nhiệt độ không khí xả trong phạm vi
100 đến 110 °C
Nặng
Nếu xảy ra sự hình thành cốc trong hệ
thống xả, khi sử dụng dầu của chế độ làm việc trung bình.
Nhiệt độ không khí xả > 110 °C
3) Đối với các máy nén rô to được bôi
trơn bằng tưới dầu, công tắc an toàn ở nhiệt độ cao phải được chỉnh đặt ở nhiệt độ
lớn hơn nhiệt độ lớn nhất của không khí xả 10 K, trừ khi có quy định khác.
Phụ lục E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đề phòng chống nổ hộp trục khuỷu
E.1 Nổ hộp trục khuỷu
là do sự bốc cháy của hỗn hợp cháy của dầu
bôi trơn và không khí. Áp suất cháy phát triển theo sau sự bốc cháy trong không
gian hạn chế thường vượt quá độ bền của hộp trục khuỷu và xảy ra hư hỏng
phá hủy. Nguồn bốc
cháy thường là một bộ phận quá nhiệt.
E.2 Ngăn ngừa nổ
hộp trục khuỷu yêu cầu phải loại bỏ nguồn bốc cháy hoặc ngăn ngừa môi trường dễ
cháy.
E.3 Không có khả
năng loại bỏ được nguồn bốc cháy vì luôn luôn có
thể xảy ra một số dạng kẹt (bó) cơ học. Các khó khăn về kỹ thuật gắn liền với
việc đo nhiệt độ của tất cả các chi tiết, bộ phận di động đã ngăn cản một cố gắng
phòng ngừa các nguồn bốc cháy có tiềm năng thông qua việc phát hiện sớm các bộ
phận quá nhiệt.
E.4 Tuy nhiên, bảo
dưỡng và vận hành đúng được xem là biện pháp để giảm tới mức tối thiểu các hư hỏng
về cơ. Nếu một máy được ngắt do trục trặc về cơ có thể làm cho một bộ phận bị
quá nhiệt thì các cửa kiểm
tra không được mở ra ngay lập tức. Yêu cầu này cho phép có một khoảng thời gian
làm mát bộ phận bị đốt nóng trước khi cho không khí vào trong hộp
trục khuỷu, và do đó giảm tới mức tối thiểu khả năng xảy ra vụ nổ.
E.5 Đôi khi nên
có các biện pháp để ngăn ngừa hỗn hợp dễ cháy bao gồm cả thông gió cưỡng bức
cho hộp trục khuỷu hoặc vận hành hộp trục khuỷu dưới áp suất khí quyển. Khi sử
dụng các phương pháp này nên ghi nhận rằng trong một số điều kiện, sự thông gió hộp
trục khuỷu có thể pha loãng
một hỗn hợp giàu thành loại dễ cháy hoặc nổ.
E.6 Theo cách
khác, để thông gió hộp trục khuỷu có thể được làm sạch liên tục bằng khí trở. Khối lượng khí yêu cầu để làm sạch
có hiệu quả một máy lớn thường sẽ làm cho phương pháp này không thể áp dụng được
trong thực tế.
E.7 Vì có khó
khăn trong việc loại trừ các nguyên nhân gây nổ, đôi khi đã lắp đặt các cơ cấu
an toàn để ngăn ngừa áp suất vượt quá độ bền của
hộp trục khuỷu. Các cơ cấu an toàn có thể bố trí giữa tấm che có lò xo và các
van được thiết kế đặc biệt lắp vào cửa sập chống cháy.
E.8 Cấm sử dụng
các đĩa nổ vì sự tràn vào đột ngột của không khí chân không riêng phần được tạo
ra bởi một vụ nổ có thể dẫn đến vụ nổ thứ hai, đôi khi còn dữ dội hơn vụ nổ đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A ≥ 0,07 V
trong đó:
A là tổng diện tích của cổ (họng) cơ cấu
an toàn, tính bằng mét vuông;
V là dung tích hộp trục khuỷu, tính bằng
mét khối.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần 1 - Quy định chung
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Hệ thống đơn vị
4. Thuật ngữ và định nghĩa
5. Các loại máy nén
6. Mối nguy hiểm có tiềm năng
6.1. Bôi trơn không đúng
6.2. Làm mát không đúng
6.3. Hư hỏng về cơ
6.4. Thương tích cho người
6.5. Phơi ra trước tiếng ồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7. Nổ hộp trục khuỷu
6.8. Lắp đặt, vận hành hoặc bảo dưỡng không
đúng
Phần 2 - Thiết kế và cấu tạo máy nén
7. Quy định chung
8. Rào chắn bảo vệ
9. Đường ống và bình chịu áp lực
10. Dao động và mạch động của áp suất
11. Thiết bị điện
12. Sự quá nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 3 - Lắp đặt máy nén và hệ thống
phân phối không khí
14. Quy định chung
15. Lắp đặt máy nén
16. Sàn tiếp cận
17. Áp kế
18. Đường ống
19. Thiết kế các cơ cấu an toàn áp suất
20. Ứng dụng của các cơ cấu an toàn áp suất
21. Lắp đặt các cơ cấu an toàn áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 4 - Vận hành và bảo dưỡng máy
23. Vận hành
24. Bảo dưỡng
Phụ lục A (Quy định): Tiếp xúc với tiếng
ồn
Phụ lục B (Quy định): Các nguyên tắc
cho thiết kế hệ thống áp suất của các máy nén được bôi trơn bằng dầu
Phụ lục C (Quy định): Cơ cấu của
sự bốc cháy cốc dầu và nguồn gốc của các vụ nổ dầu
Phụ lục D (Quy định): Lựa chọn các chất
bôi trơn cho máy nén không khí
Phụ lục E (Quy định): Đề phòng chống nổ
hộp trục khuỷu
2) Xem ISO 3448.