TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9199 : 2012
ISO 17103 : 2009
MÁY NÔNG NGHIỆP - MÁY CẮT ĐĨA QUAY, MÁY CẮT TRỐNG
QUAY VÀ MÁY CẮT DAO XOAY - PHƯƠNG PHÁP THỬ VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN CHO BỘ PHẬN
BẢO VỆ
Agricultural machinery - Rotary
disc mowers, rotary drum mowers and flail mowers - Test methods and acceptance
criteria for protective skirts
Lời nói đầu
TCVN 9199 : 2012 hoàn toàn tương
đương với ISO 17103:2009.
TCVN 9199 : 2012 do Trung tâm Giám
định Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Agricultural
machinery - Rotary disc mowers, rotary drum mowers
and flail mowers - Test methods and acceptance criteria for protective skirts
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy đinh các yêu cầu
và điều kiện chấp nhận để thử nghiệm những bộ phận bao che bảo vệ của máy cắt
đĩa quay, trống quay và dao xoay được sử dụng trong nông nghiệp.
2. Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
ISO 525, Bonded abrasive
Products - General requirements (Các sản phẩm vật liệu mài trong kho - Yêu cầu
chung);
ISO 845, Cellular plastics and
rubbers - Determination of apparent density (Chất dẻo xốp và cao su - Xác định
khối lượng riêng biểu kiến).
3. Thử nghiệm bộ
phận bao che bảo vệ
3.1. Thử nghiệm độ bền kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thử riêng biệt trên máy kiểm
tra độ bền kéo năm mẫu theo chiều ngang và năm mẫu theo chiều đứng, có chiều
rộng 50 mm. Cho phép chiều dài mẫu là 250 mm để kéo căng với lực kéo tăng dần ở
tốc độ 11 N/s.
Để đảm bảo lặp lại các kết quả, mỗi
mẫu phải được chuẩn bị theo 3.1.2. Điều này áp dụng cho cả các mẫu theo chiều
ngang và theo chiều đứng.
3.1.2. Chuẩn bị mẫu
Năm mẫu theo chiều ngang và năm mẫu
theo chiều đứng phải được cắt ra từ vật liệu của bộ phận bao che bảo vệ, mỗi
mẫu rộng hơn 50 mm. Chiều dài của mỗi mẫu theo chiều ngang và đứng phải tính đến
cả độ dài của bộ phận kẹp và cho phép chiều dài mẫu là 250 mm để kéo căng.
Không có sợi hư hỏng hay đứt trong
phạm vi bề rộng 50 mm. Ở một đầu, các sợi hư hỏng phải được lần lượt gở ra tại
mỗi bên, cho đến khi có một sợi không biểu lộ bất kỳ hư hỏng nào trên suốt chiều
dài của nó. Bề rộng của mẫu phải là 50 mm. Nếu điều này không thực hiện được,
thì bề rộng của mẫu phải suýt soát bằng 50 mm, nhưng không được nhỏ hơn 50 mm.
3.1.3. Kẹp chặt
Các bề mặt kẹp của bộ phận kẹp khi
thử độ bền kéo phải có bề mặt tương đương như thể hiện trên Hình 1. Chiều rộng bề
mặt kẹp được gối chồng lên ít nhất là 5 mm trên mỗi cạnh, và lớn hơn chiều rộng
mẫu được cung cấp.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Bộ phận kẹp
3.1.4. Điều kiện chấp nhận
3.1.4.1. Kết quả thử sẽ được
xem xét chấp nhận khi độ bền kéo trung bình cho các mẫu theo chiều ngang và
đứng ³ 6 000 N đối với máy có tốc độ
cực đại của đỉnh dao cắt £ 90 m/s, như
quy định trong sổ tay người vận hành của nhà chế tạo.
3.1.4.2. Kết quả thử nghiệm
sẽ được xem xét chấp nhận khi độ bền kéo trung bình cho các mẫu theo chiều
ngang và đứng ³ 8 000 N đối với máy có
tốc độ cực đại của đỉnh dao cắt ³ 90
m/s, như quy định trong sổ tay người vận hành của nhà chế tạo.
3.2. Thử nghiệm độ bền đâm thủng
3.2.1. Quy trình
Cắt ra năm mẫu từ vật liệu của bộ
phận bao che bảo vệ. Mỗi mẫu sẽ được đặt vào trong thiết bị có lỗ thử đường
kính 100 mm. Dụng cụ để kẹp các mẫu vào thiết bị thử đâm thủng phải tuân theo
các thông số kỹ thuật như thể hiện trên Hình 2. Mỗi mẫu sẽ phải chịu một tải
trọng tăng dần 11 N/s bằng mũi đột có tiết diện 10 mm x 10 mm và vát cạnh 1 mm x
45°.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Klch thước này cho chỉ là là một
ví dụ.
Hình
2 - Dụng cụ kẹp chặt cho phép thử độ bền đâm thủng
3.2.2 Điều kiện chấp nhận
3.2.2.1 Kết quả thử sẽ được
xem xét chấp nhận khi lực đâm thủng trung bình cho tất cả các phép thử ³ 2 500 N và khi công dùng để đâm thủng trung
bình được tính từ tất cả phép thử ³ 24
N.m đối với máy có tốc độ của đỉnh dao cắt cực đại £ 90 m/s, như quy định trong sổ tay người vận hành của nhà chế
tạo.
3.2.2.2 Kết quả thử nghiệm
sẽ được xem xét chấp nhận khi lực đâm thủng trung bình cho tất cả các phép thử ³ 4 000 N và khi công dùng để đâm thủng trung
bình được tính từ tất cả các phép thử ³
30 N.m đối với máy có tốc độ cực đại của đỉnh dao cắt > 90 m/s, như quy định
trong sổ tay người vận hành của nhà chế tạo.
3.3 Thử nghiệm độ bền mài mòn
3.3.1 Quy trình
Mẫu có chiều rộng 200 mm được cắt
ra theo toàn bộ chiều cao của bộ phận bao che bảo vệ. Mẫu này phải được đặt vào
máy mài sao cho một phần mẫu có diện tích bề mặt 400 cm2 trên giá đỡ
và ở dưới bánh mài, bánh mài có chiều rộng 200 mm và đường kính 800 mm. Bánh
mài phải lắp một vành mài có cỡ hạt 24, như quy định trong ISO 525, và chạy ở
tốc độ 25 r/min.
Tải trọng trên bề mặt 400 cm2
phải là 5 N. Để đạt được áp lực đều, tấm đệm đè lên mẫu phải phù hợp với hình
dạng của bánh mài và được phủ một lớp polystyrene dày 30 mm, có khối lượng riêng
là 35 kg/m3, theo quy định trong ISO 845.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả thử sẽ được xem xét chấp
nhận khi trên bộ phận bao che gia cường, những sợi gia cường không bị mòn sau
khi mài 10 000 vòng hoặc trên bộ phận bao che không được gia cường, độ dày còn
ít nhất là một nửa so với bề dày ban đầu sau khi mài 10 000 vòng.