Nhóm chế độ làm việc
của cơ cấu
|
Giá trị Zp
|
Giá trị C
|
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
|
3,15
3,35
3,55
4,0
4,5
5,6
7,1
9,0
|
0,071
0,073
0,075
0,080
0,085
0,094
0,106
0,120
|
CHÚ THÍCH: Công thức (1) thể hiện chính xác
quan hệ giữa C và Zp, còn các giá trị trong Bảng 1 đã
được làm tròn tới ba chữ số sau dấu phẩy.
Đối với cáp có giới hạn bền kéo R0
và hệ số kinh nghiệm K’ khác các giá trị nêu trên, các giá trị khác nhau
của hệ số C có thể tính theo công thức (1) và được thay thế vào công
thức (2) trong 6.3.
6.3. Tính đường kính cáp nhỏ nhất
Đường kính cáp nhỏ nhất dmin,
tính bằng milimét, được tính theo công thức (2):
(2)
Trong đó:
dmin – Đường kính tính
toán nhỏ nhất của cáp, và là giá trị sử dụng trong quá trình chọn để tính đường
kính tang và puly;
C – Hệ số chọn cáp;
S – Lực căng cáp lớn nhất, tính bằng Newton, có tính đến các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng của cụm puly và/hoặc các bộ phận
kèm theo khác của thiết bị nâng;
- Bội suất pa lăng;
- Hiệu suất pa lăng;
- Sự tăng lực căng cáp do cáp bị nghiêng khi
móc ở vị trí cận trên, nếu cáp bị nghiêng quá 22,5° so với trục tang.
Đường kính danh nghĩa d của cáp được chọn
phải nằm giữa dmin và 1,25 x dmin.
6.4. Tính lực kéo đứt nhỏ nhất
Lực kéo đứt nhỏ nhất Fmin, tính
bằng Newton, đối với cáp cụ thể định sử dụng được tính theo công thức (3):
(3)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zp – Hệ số an toàn thực
tế nhỏ nhất.
Ví dụ về chọn cáp cho trong Phụ lục B.
7. Đường kính tang
cuốn cáp và puly
Đường kính danh nghĩa nhỏ nhất của tang cuốn
cáp và puly phải được tính dựa trên đường kính cáp nhỏ nhất xác định theo 6.3
khi áp dụng các hệ số tương ứng h1 và h2
trong Bảng 2 tùy theo nhóm chế độ làm việc của cơ cấu và hệ số ảnh hưởng của
loại cáp t trong Bảng 3, nếu có thể áp dụng, theo các công thức (4) và
(5):
D1 ≥ h1
x t x dmin (4)
Hoặc
D2 ≥ h2
x t x dmin (5)
Trong đó:
D1 – Đường kính danh
nghĩa nhỏ nhất của tang cuốn cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dmin – Đường kính nhỏ
nhất của cáp, tính theo 6.3;
h1 – Hệ số đường kính
áp dụng cho tang cuốn cáp (tỉ số giữa đường kính danh nghĩa của tang và đường
kính tính toán của cáp);
h2 – Hệ số đường kính
áp dụng cho puly (tỉ số giữa đường kính danh nghĩa của puly và đường kính tính
toán của cáp);
t – Hệ số ảnh hưởng của loại cáp theo Bảng 3.
Hệ số này tính đến ảnh hưởng của mỏi uốn đối với các loại cáp khác nhau.
Bảng 2 – Chọn hệ số
đường kính h1 và h2
Nhóm chế độ làm
việc của cơ cấu
Tang,
h1
Puly,
h2
M1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M3
M4
M5
M6
M7
M8
11,2
12,5
14,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,0
20,0
22,4
25,0
12,5
14,0
16,0
18,0
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,0
28,0
Đối với cơ cấu nâng hạ tải, đường kính nhỏ
nhất của puly cân bằng phải tính theo Phụ lục D.
Bảng 3 – Hệ số ảnh
hưởng đối với các loại cáp, t
Số tao cáp ở lớp
ngoài cùng
Hệ số
t
3 đến 5
6 đến 10
8 đến 10 tẩm nhựa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,25
1,00
0,95
1,00
8. Cáp tĩnh
Cáp tĩnh được cố định cả hai đầu và không bị
cuốn vào tang hoặc puly. Việc chọn chúng được tiến hành theo 6.4 với hệ số Zp
được quy định trong Bảng 4, trong đó lực căng cáp lớn nhất S phải được
nhà sản xuất quy định các cơ cấu khi tính đến tất cả các tải trọng tĩnh.
Bảng 4 – Giá trị Zp
đối với cáp tĩnh
Nhóm chế độ làm
việc của cơ cấu
Giá trị Zp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
2,5
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5
4,0
4,5
5,0
5,0
9. Điều kiện làm việc
nguy hiểm
Trong điều kiện làm việc nguy hiểm, ví dụ khi
vận hành với kim loại nóng chảy, thì
a) Chế độ làm việc không thấp hơn M5;
b) Khi chọn cáp, giá trị Zp
phải tăng thêm 25% nhưng tối đa là 9,0 hoặc sử dụng hệ số C ứng với chế
độ làm việc nặng hơn một cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chọn cáp, tang cuốn cáp và puly theo tiêu
chuẩn này không đủ để đảm bảo cáp vận hành an toàn vô thời hạn.
Phải tuân thủ theo các chỉ dẫn về bảo trì,
bảo dưỡng (gồm cả lắp đặt), kiểm tra và loại bỏ cáp cho trong ISO 4309.
Phụ
lục A
(Quy định)
Các
thiết bị nâng thuộc phạm vi áp dụng trong tiêu chuẩn này
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại cần trục
và thiết bị nâng sau đây (danh mục chưa đầy đủ, trích từ TCVN 8242-1 (ISO
4306-1):
a) Cầu trục;
b) Pa lăng cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Cổng trục hoặc bán cổng trục;
e) Cần trục cáp hoặc cần trục cáp dạng cổng
(chỉ áp dụng cho cơ cấu nâng hạ tải và cơ cấu di chuyển xe con);
f) Cần trục tự hành;
g) Cần trục tháp;
h) Cần trục đường sắt;
i) Cần trục nổi;
j) Cần trục tàu thủy;
k) Cần trục cột buồm và cần trục cột buồm
kiểu cáp chằng;
l) Cần trục cột buồm kiểu chân cứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần trục có thể sử dụng với móc treo, gầu
ngoạm, nam châm, thùng, xô hoặc ngăn xếp và có thể vận hành bằng tay, bằng điện
hoặc thủy lực.
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Các
ví dụ về chọn cáp
B.1 Ví dụ 1
Thiết bị nâng được dự kiến để vận hành với
chế độ làm việc của cơ cấu là M4. Lực căng cáp lớn nhất quy định là 79 kN.
Loại cáp và cấp độ bền của cáp được chọn có
hệ số K’ = 0,356 và R0 = 1770 MPa. Từ Bảng 1, tra được
hệ số C = 0,080.
Sử dụng công thức (2), từ 6.3:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tế, đường kính nhỏ nhất của cáp chọn
phải nằm trong khoảng từ 22,5 mm đến 28,1 mm.
Sử dụng công thức (3) từ 6.4:
Lực kéo đứt nhỏ nhất Fmin =
79 x 4 = 316 kN
Thực tế, lực kéo đứt nhỏ nhất của cáp chọn
phải không nhỏ hơn 316 kN.
B.2 Ví dụ 2
Các thông số yêu cầu tương tự ví dụ 1, nhưng
nhà sản xuất thiết bị nâng muốn sử dụng cáp nhỏ hơn để giảm khối lượng thiết
bị, và do đó đã sử dụng cáp có K’ = 0,497 và R0 = 1
960 MPa.
Từ công thức (1) của 6.1:
C = [4 / (0,497 x 1960)]1/2 =
0,0641
làm tròn về giá trị 0,065 (trong dãy Renard
R40) và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực tế, đường kính danh nghĩa của cáp chọn
phải nằm trong khoảng từ 19 mm đến 22 mm.
Từ 6.4, sử dụng công thức (3) như trong ví dụ
1
Lực kéo đứt nhỏ nhất:
Fmin = 79 x 4 = 316 kN
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Các
yếu tố chọn cáp khác
C.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2 Loại tang và chọn cáp
C.2.1 Loại tang
C.2.1.1 Yêu cầu chung
Bề mặt tang có thể trơn nhẵn hoặc được cắt
rãnh.
Để đạt tuổi thọ lớn nhất, tang chỉ nên cuốn
một lớp cáp. Trường hợp không thể được, chẳng hạn do hạn chế về kích thước, cần
hai hoặc nhiều lớp cáp hơn để cuốn được hết cáp.
Tang cắt rãnh giúp cáp cuốn tốt hơn trên tang
và giảm mòn cho cáp so với khi sử dụng tang trơn trong trường hợp cuốn nhiều
lớp cáp.
Khi phải cuốn nhiều lớp, sau khi lớp thứ nhất
cuốn hết tang, cáp phải quay ngược lại với chiều cuốn của lớp dưới để tiếp tục
cuốn lên tang. Các điểm đổi hướng cuốn này được gọi là các điểm cắt chéo và cáp
trong vùng này dễ bị dập và mòn nhanh.
Thành tang phải nhô cao hơn so với lớp cáp
cuối cùng một khoảng ít nhất bằng 1,5 lần đường kính cáp.
Chiều cuốn của cáp lên tang rất quan trọng.
Chiều cuốn này tùy thuộc vào chiều bện cáp (xem Hình C.1), áp dụng cho cả tang
có bề mặt trơn nhẵn hoặc được cắt rãnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cáp bện phải – cuốn từ dưới lên
b) Cáp bện trái – cuốn từ dưới lên
c) Cáp bện phải – cuốn từ trên xuống
d) Cáp bện trái – cuốn từ trên xuống
CHÚ THÍCH: Ngón tay cái chỉ phía cố định
đầu cáp.
Hình C.1 – Phương
pháp đúng để chọn điểm cố định đầu cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuốn cáp lên tang nhẵn đòi hỏi phải được bảo
trì tốt.
Bất kỳ sự chùng cáp hoặc cuốn cáp không đều
cũng gây nên mòn, dập hoặc xoắn cáp quá mức.
C.2.1.3 Tang cắt rãnh
Đối với tang cắt rãnh, lớp cáp dưới cùng sẽ
được cuốn chính xác và các rãnh sẽ hỗ trợ cho cáp, làm giảm áp lực lên cáp.
a) Rãnh xoắn, được gia công thành đường xoắn
ốc liên tục trên tang, đảm bảo lớp cáp thứ nhất cuốn đạt yêu cầu;
b) Rãnh song song, được gia công song song
với thành tang.
Một phần trên mặt tang nhẵn hoặc cắt rãnh
xoắn ốc để tạo điều kiện chuyển tiếp của cáp từ rãnh song song này sang rãnh kế
tiếp. Dạng cắt rãnh này được sử dụng khi cuốn nhiều lớp cáp để giảm hư hỏng cáp
tại các điểm cắt chéo.
Mối quan hệ giữa đường kính cáp và đường kính
tang, bước cắt rãnh và kiểu cắt rãnh là rất quan trọng.
Đáy rãnh cắt nên có dạng tròn, và khuyến cáo
nên chọn bán kính cong r của rãnh trong khoảng 0,525 d đến 0,550 d,
giá trị tối ưu là 0,5375 d (xem Hình C.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d – Đường kính danh nghĩa của cáp
h – Chiều sâu rãnh
p – Bước cắt rãnh
r – Bán kính cong rãnh
d1 – Đường kính danh
nghĩa của tang cuốn cáp
Hình C.2 – Thiết kế
rãnh tang
C.2.2 Bộ phận trợ giúp xếp cáp
Khi sử dụng tang trơn hoặc tang cắt rãnh song
song với phần cắt chéo nhẵn, các chêm cáp hoặc các vòng cáp dẫn có thể được sử
dụng để hướng cáp dọc theo tang vào các vị trí đúng của chúng khi cuốn lên tang
tại vị trí bắt đầu lớp cáp thứ hai.
Tương tự, các tấm bên có thể được dùng để bảo
đảm cáp cuốn đạt yêu cầu trên lớp thứ hai và các lớp tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.3 Chọn cáp
Cáp lõi sợi chỉ nên sử dụng cho tang cuốn một
lớp cáp. Khi yêu cầu cuốn nhiều lớp cáp thì nên dùng cáp lõi thép.
Cáp lõi thép ít bị méo hơn so với cáp lõi sợi
khi sử dụng để cuốn nhiều lớp.
Cáp được sản xuất với các tao lớp ngoài được
ép nhỏ có khả năng chống dập và chống bóp méo tốt hơn.
Cáp tẩm chất dẻo có thể sử dụng để hạn chế
cáp bị bóp méo và giảm hơi nước từ môi trường thâm nhập vào.
Đường kính cáp chọn nên tương ứng với kích
thước của rãnh cắt trên tang, đặc biệt là bước cắt rãnh.
C.3 Puly, con lăn đỡ và chọn cáp
C.3.1 Yêu cầu chung
Puly được sử dụng khi có yêu cầu đổi hướng
cáp trong máy hoặc hệ thống. Puly nên quay tự do và được thiết kế đủ khả năng
đỡ cáp, tránh ứng suất uốn, áp lực hướng tâm và quán tính quá lớn. Nếu sử dụng
cho trường hợp uốn đối chiều thì cần đủ thời gian (nhỏ nhất 0,25 s) để cho phép
cáp phục hồi từ trạng thái uốn này đến khi bị uốn theo hướng ngược lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Puly truyền thống được làm từ gang (thép),
nhưng các puly được làm từ chất dẻo hoặc lót chất dẻo ngày càng được sử dụng
nhiều hơn. Trong nhiều trường hợp, puly làm từ chất dẻo hoặc lót chất dẻo làm
tăng tuổi thọ của cáp, nhưng kiểu hư hỏng cáp có thể thay đổi. Nếu không có các
phương tiện thực tế để nhận biết cách thức hư hỏng của cáp thì ít nhất một puly
làm bằng gang (thép) phải được đưa vào trong sơ đồ mắc cáp.
C.3.2 Biên dạng rãnh puly
Để đạt tuổi thọ tối ưu, biên dạng rãnh puly
cần phải tương xứng với đường kính cáp.
Nếu rãnh puly quá nhỏ, cáp sẽ bị kẹt khi xiết
xuống puly do ảnh hưởng của tải, do đó làm hư hỏng cả cáp và puly.
Nếu rãnh puly quá lớn, có khả năng cáp không
được đỡ đầy đủ, do đó cáp sẽ bị bẹp và sai lệch hình dạng dưới tác dụng của
tải, làm cáp nhanh hỏng hơn.
Bán kính cong rãnh puly r nên nằm
trong khoảng 0,525 d đến 0,550 d, giá trị tối ưu là 0,5375 d,
trong đó d là đường kính danh nghĩa của cáp.
Puly nên có rãnh được gia công nhẵn, không có
các gờ nhô, với chiều sâu rãnh không nhỏ hơn 1,5 lần đường kính danh nghĩa của
cáp. Đáy rãnh nên có biên dạng tròn. Góc mở w,
tạo bởi các thành bên của rãnh (xem Hình C.3) nên nằm trong khoảng 30° đến 60°
nhưng có thể lớn hơn nếu góc lệch của cáp vượt quá giá trị khuyến cáo trong
C.4.
CHÚ THÍCH: Đối với cần trục tự hành, câu cuối
của điều này có thể không áp dụng, đặc biệt khi cáp được luồn qua tổ hợp puly
ống lồng.
C.3.3 Con lăn đỡ cáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự giòn hóa bề mặt của cáp có thể được hình
thành do cáp bị uốn vào puly hoặc con lăn với tốc độ cao hoặc tốc độ thay đổi
nhanh, đặc biệt ở những nơi có góc đổi hướng nhỏ. Nên xem xét sử dụng vật liệu
phi kim loại.
Cáp với số tao lớp ngoài bằng tám hoặc nhiều
hơn có thể cho tính năng cải thiện hơn so với cáp sáu tao.
C.3.4 Chọn cáp
Nếu chế độ làm việc của cơ cấu thấp hơn M4,
kích thước của các sợi thép ngoài cùng ở các tao lớp ngoài không được nhỏ hơn
0,05 lần đường kính danh nghĩa của cáp. Kết cấu tao của cáp có đường kính nhỏ
hơn 8 mm cần được chọn với chú ý đặc biệt, đảm bảo kích thước các sợi thép phù
hợp với chế độ làm việc.
Nếu chế độ làm việc của cơ cấu tương đương
hoặc cao hơn M4, loại cáp được chọn nói chung nên có các đặc tính mỏi uốn tối
ưu.
Nếu không thể chọn loại cáp có tính năng mỏi
uốn thỏa đáng, cần xem xét tăng hệ số đường kính puly (h2)
lớn hơn các giá trị cho trong Bảng 2.
Xem thêm C.4
C.4 Góc lệch và chọn cáp
Hình C.4 a) thể hiện tang dài có góc xoắn của
rãnh cáp a cùng với puly đổi
hướng. Nếu cáp được cuốn về phía hai đầu tang, nó sẽ bị lệch so với rãnh puly
các góc lệch ßleft và ßright. Đối với rãnh trên tang, các
góc lệch này sẽ lần lượt là (ßleft + a) và (ßright - a).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc lệch trong pa lăng cáp không nên vượt quá
4° đối với tất cả các loại cáp, không lớn hơn 2° đối với cáp chống xoắn. Góc
lệch này có thể được giảm đi, chẳng hạn bằng cách:
a) Giảm chiều dài của tang và/hoặc tăng đường
kính tang (xem Hình C.5);
b) Tăng khoảng cách giữa puly và tang.
Khi cáp cuốn nhiều lớp lên tang, góc lệch tại
thành tang phải lớn hơn 0,5° để tránh cáp bị chồng lên nhau.
CHÚ DẪN
a – Đường kính ngoài của puly
b – Đường kính đáy rãnh puly
h – Chiều sâu rãnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d – Đường kính danh nghĩa của cáp
r – Bán kính cong rãnh puly
D2 – Đường kính danh nghĩa của
puly cáp
CHÚ THÍCH: Hình vẽ thể hiện sự đỡ của rãnh
cáp đối với cáp cho các kích thước khác nhau của puly và cáp. Đó không phải là
đề xuất rằng puly nên được thiết kế với góc độ khác nhau giữa các thành bên.
Hình C.3 – Rãnh puly
a) Góc lệch và góc
xoắn rãnh cáp
b) Giảm góc lệch bằng
cách tăng đường kính và giảm chiều dài tang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.5 – Sự xoắn
cáp do góc lệch gây ra
C.5 Tốc độ cáp
Việc tăng đường kính tang hoặc puly sẽ phải
cân nhắc khi áp dụng đối với trường hợp tốc độ cáp vượt quá 4 m/s. Nếu việc
tăng đường kính này kéo theo quán tính phụ (đối với các puly hợp kim sắt) thì
nên xem xét sử dụng puly làm bằng vật liệu phi kim loại.
Nếu tốc độ cáp vượt quá 4 m/s, cần chú ý đặc
biệt đến loại cáp. Cáp với tám hoặc nhiều tao hơn ở lớp ngoài có thể cho tính
năng cải thiện hơn so với cáp có số tao ít hơn.
C.6 Xoắn cáp và sử dụng khớp xoay
C.6.1 Yêu cầu chung
Xoắn là yếu tố có thể tác động lên sự vận
hành hiệu quả của cáp và trong phạm vi nào đó có thể gây hư hỏng vĩnh viễn cho
cáp. Mọi cáp đều có khả năng bị xoắn một góc nào đó khi làm việc, và khi nâng
tải không được dẫn hướng chỉ bằng một dây thì cáp chống xoắn nên được xem xét
sử dụng.
C.6.2 Khớp xoay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loại cáp chống xoắn với khả năng chống
xoắn ít hơn khi chịu tải [xem b) dưới đây] có thể cần sự trợ giúp của các khớp
xoay để giảm tối thiểu nguy hiểm. Tuy nhiên, đối với trường hợp này cần phải
thừa nhận rằng cáp xoắn quá mức có thể tác động có hại lên hoạt động của cáp và
làm giảm lực kéo đứt cáp, mức độ có hại này sẽ phụ thuộc vào khả năng chống
xoắn của cáp chọn và độ lớn của tải nâng.
Mỗi thao tác nâng hạ cần được người có thẩm
quyền đánh giá, và cần tham khảo sách hướng dẫn sử dụng cần trục, sự chấp thuận
sử dụng khớp xoay dựa trên cơ sở điều kiện nâng tải lớn nhất và thử nghiệm cáp
trong khoảng thời gian quy định.
Dưới đây nêu tóm tắt các hướng dẫn chung khi
sử dụng khớp xoay trên cơ sở khả năng chống xoắn của cáp:
a) Khả năng chống xoắn bé hơn hoặc bằng 1
vòng/1000 d và nâng tải bằng 20 % Fmin: khớp xoay có
thể sử dụng;
b) Khả năng chống xoắn từ trên 1 đến 4
vòng/1000 d và nâng tải bằng 20 % Fmin: khớp xoay có
thể sử dụng tùy thuộc vào khuyến cáo của nhà sản xuất cáp và/hoặc được sự chấp
thuận của người có thẩm quyền;
c) Khi khả năng chống xoắn lớn hơn 4
vòng/1000 d và nâng tải bằng 20 % Fmin: khớp xoay
không nên sử dụng.
Trong đó:
1 vòng = 360°;
d – Đường kính danh nghĩa của cáp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7 Chiều cao nâng và cách luồn cáp
Việc chọn cáp cần nhận biết các tính chất
chống xoắn của loại cáp. Nếu một đầu cáp có thể xoay tự do (cáp treo đơn) một
số loại cáp không thể sử dụng và một số loại cáp chỉ được dùng ứng với chiều
cao nâng nhất định.
Nếu hai đầu cáp đều được cố định (cáp tĩnh và
cáp sử dụng trong pa lăng cáp) thì cần lưu ý đến mức độ xoắn. Mức độ xoắn có
ảnh hưởng đến độ lệch góc của cụm puly trong pa lăng cáp và vị trí thích hợp
của cáp tương ứng với chiều cao nâng cần đạt được sao cho có thể tránh được sự
lệch góc quá mức khi cuốn cáp.
Độ ổn định của hệ thống pa lăng cáp:
a) Giảm khi giảm khoảng cách giữa các nhánh
cáp;
b) Giảm khi số nhánh cáp không chẵn;
c) Giảm khi tăng chiều cao nâng tải;
d) Giảm khi tăng mức độ xoắn của loại cáp.
Khả năng chống xoắn của loại cáp (góc xoay và
mức độ xoắn) được lưu ý khi chọn cáp cần được cung cấp bởi nhà sản xuất cáp.
Nếu cần thiết, cần liên hệ với nhà sản xuất cáp để được trợ giúp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8.1 Yêu cầu chung
Nguyên nhân chính gây hư hỏng cáp khi sử dụng
gồm mỏi, ăn mòn, mài mòn và các hư hỏng cơ khí.
Một hoặc nhiều nguyên nhân có thể xuất hiện
hoặc vượt trội tùy thuộc vào chế độ làm việc. Cần thiết phải chọn cáp phù hợp
cho từng chế độ làm việc cụ thể, và nhà sản xuất hoặc cung ứng cáp thường là
nơi tốt nhất để tư vấn.
C.8.2 Mỏi
Hiện tượng mỏi của cáp thường do sự uốn lặp
lại của cáp khi chịu kéo, tức là khi cáp cuốn vòng qua puly hoặc cuốn lên tang.
Các yếu tố chính ảnh hưởng lên hiện tượng mỏi
gồm tải tác động lên cáp, tỷ số đường kính tang hoặc puly với đường kính cáp,
khả năng uốn của cáp và số chu trình làm việc.
Nhìn chung, khả năng làm việc của cáp sẽ tốt
hơn khi lực căng cáp giảm, với giả định các kích thước khác không thay đổi. Khả
năng làm việc của cáp sẽ tăng rõ rệt khi tăng các hệ số đường kính h1
và h2.
Tuổi thọ mỏi tương đối của cáp đối với cáp
tao tròn bện xuôi có xu hướng tốt hơn cáp bện chéo cùng kết cấu. Tuy nhiên loại
cáp một lớp và cáp bện xuôi song song chỉ nên chọn khi cả hai đầu cáp được cố
định để chống xoay.
C.8.3 Ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số khía cạnh, các yêu cầu chống ăn
mòn và mỏi là mâu thuẫn nhau. Đối với ăn mòn, sử dụng các sợi thép to là một
lợi thế, nhưng đối với mỏi lại ưu tiên các sợi thép kích thước nhỏ. Khi đó, sự
chọn kết cấu luôn gần như một sự thỏa hiệp. Để hạn chế ăn mòn cáp cần được bảo
vệ thường xuyên bởi lớp vỏ phù hợp trong suốt đời làm việc của chúng. Nếu có
nguy cơ ăn mòn nghiêm trọng thì nên sử dụng cáp làm từ các sợi thép tráng kẽm.
C.8.4 Mài mòn
Sự mài mòn xuất hiện chủ yếu ở các sợi thép
bên ngoài. Trong điều kiện dễ mài mòn, cáp với số sợi phía ngoài ít nhưng kích
thước sợi lớn, ví dụ cáp Seale 6 x 19, sẽ có tuổi thọ cao so với cáp có lớp
ngoài gồm nhiều sợi nhỏ, chẳng hạn cáp Warrington-Seale 6 x 36. Cáp với các tao
ở lớp ngoài được ép nhỏ có tuổi thọ cao hơn so với cáp thường.
C.8.5 Khả năng chịu mỏi và chịu mài mòn
Các yêu cầu về khả năng chịu mỏi và chịu mài
mòn gần như đối ngược nhau. Thông thường khi số sợi thép ở lớp ngoài tăng thì
khả năng chịu mỏi tăng, trong khi khả năng chịu mài mòn giảm.
C.8.6 Sự dập
Nếu dập là yếu tố chính gây hư hỏng cáp thì nên
sử dụng cáp bện song song lõi thép với các tao lớp ngoài được ép nhỏ.
C.9 Sự giãn dài và chọn cáp
Sự giãn dài của cáp xuất hiện do nhiều nguyên
nhân:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Biến dạng đàn hồi do lực căng cáp;
c) Thay đổi nhiệt độ;
d) Cáp xoay (tháo xoắn).
Cáp với lõi sợi sẽ có độ giãn dài lớn hơn
nhiều so với cáp lõi thép. Nếu giá trị độ giãn dài cáp được yêu cầu khi chọn
cáp thì cần được cho sẵn bởi nhà sản xuất cáp tùy phạm vi sử dụng cụ thể.
C.10 Nhiệt độ và chọn cáp
Các cảnh báo và hướng dẫn an toàn sản phẩm
của nhà sản xuất cáp cần phải được xem xét với các chú ý đặc biệt đối với các giới
hạn về nhiệt độ.
C.11 Chọn đầu nối cáp
Có hai dạng đầu nối cho phép liên kết cáp với
các bộ phận khác. Đó là:
a) Tao khuyên ở đầu cáp (cáp được bảo vệ bằng
vòng lót cáp);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyên được tạo bằng cách bện cáp thông
thường, hoặc bện kết hợp các ống nối hoặc bằng cách vòng ngược đầu cáp lại và
cố định bằng ống nối.
Đầu nối gắn trực tiếp với đầu cáp có thể là
ống kẹp, ống côn, được dập hoặc ép chặt. Cáp tĩnh không thể gắn với ống côn mà
không kèm theo sự tăng đường kính cáp làm giảm hiệu quả của đầu nối, và trong
sách hướng dẫn sử dụng cần trục sẽ phải có các điều hướng dẫn kiểm tra đầu nối
và đối với những trường hợp đặc biệt, cần có hướng dẫn cho việc lắp đặt lại ống
côn sau những khoảng thời gian nhất định.
Các dạng đầu nối cáp có khả năng sử dụng khác
nhau và khả năng này sẽ ảnh hưởng đến loại cáp được chọn, do đó cần tham khảo
danh mục các tiêu chuẩn trong Thư mục tài liệu tham khảo.
C.12 Bôi trơn tại nơi sản xuất
Nhà sản xuất thường bôi trơn cáp trong quá
trình bện các tao và bện lõi cáp.
Bôi trơn tại nơi sản xuất trong thời điểm
đóng gói sản phẩm được yêu cầu khi sử dụng và cho các chế độ làm việc với điều
kiện hoạt động và môi trường khắc nghiệt. Môi trường nhiệt độ quá cao có thể
đòi hỏi sử dụng chất bôi trơn đặc biệt. Nên có sự thảo luận với nhà sản xuất
cáp ngay trong giai đoạn lên phương án chọn cáp.
Chất bôi trơn được chọn áp dụng cho cáp khi
làm việc thường khác với chất bôi trơn ban đầu do các phương pháp khác nhau
được áp dụng trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các chất bôi trơn này cần
tương thích với nhau và do vậy nên tiếp nhận các lời khuyên từ nhà sản xuất
cáp.
Nếu môi trường yêu cầu cáp không bôi trơn thì
nên thảo luận với nhà sản xuất cáp ngay từ giai đoạn lên phương án chọn cáp. Có
những yêu cầu đặc biệt dành cho việc kiểm tra thường xuyên cáp đối với trường
hợp cáp không được bôi trơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy định)
Cơ
cấu nâng hạ tải – Đường kính puly cân bằng
Đường kính danh nghĩa của puly cân bằng phải
được tính toán với đường kính cáp nhỏ nhất tính theo 6.3, sử dụng hệ số đường
kính h3 cho trong Bảng D.1 và hệ số tính đến loại cáp t
cho trong Bảng 3, nếu có thể áp dụng được, tùy theo nhóm chế độ làm việc của cơ
cấu, theo công thức (D.1):
D3 ≥ h3
x t x dmin (D.1)
Trong đó:
D3 – Đường kính danh
nghĩa nhỏ nhất của puly cân bằng;
h3 – Hệ số đường kính
chọn cho puly cân bằng (tỉ số giữa đường kính danh nghĩa của puly và đường kính
tính toán của cáp, xem Bảng D.1);
t – Hệ số ảnh hưởng của kiểu cáp, quy định
trong Bảng 3.
dmin – Đường kính nhỏ
nhất của cáp, tính theo 6.3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm chế độ làm
việc của cơ cấu
Hệ số cho puly
cân bằng
h3
M1
M2
M3
M4
M5
M6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M8
11,2
12,5
12,5
14,0
14,0
16,0
16,0
18,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ISO 3189-1, Sockets for wire ropes for
general purposes – Part 1: General characteristics and conditions of acceptance
(Ống kẹp dùng cho cáp công dụng chung – Phần 1: Đặc tính chung và điều kiện
chấp nhận).
[2] ISO 3189-2, Sockets for wire ropes for
general purposes – Part 2: Special requirements for sockets produced by forging
or machined from the solid (Ống kẹp dùng cho cáp công dụng chung – Phần 2: Yêu
cầu đặc biệt đối với ống kẹp chế tạo bằng phương pháp rèn hoặc gia công từ phôi
đặc).
[3] ISO 3189-3, Sockets for wire ropes for
general purposes – Part 3: Special requirements for sockets produced by casting
(Ống kẹp dùng cho cáp công dụng chung – Phần 3: Yêu cầu đặc biệt đối với ống
kẹp chế tạo bằng phương pháp đúc).
[4] ISO 7595, Socketing procedures for
wire rope – Molten metal socketing (Quy trình tạo đầu nối cáp bằng ống kẹp – Tạo
đầu nối bằng kim loại nóng chảy).
[5[ ISO/TR 7596, Socketing procedures for
wire rope – Resin socketing (Quy trình tạo đầu nối cáp bằng ống kẹp – Tạo đầu
nối bằng chất dẻo).
[6] ISO 8793, Steel wire ropes –
Ferrule-secured eye terminations (Cáp thép – Khuyên nối cáp gia cường bằng ống
nối).
[7] ISO 8794, Steel wire rope – Spliced
eye terminations for slings (Cáp thép – Khuyên nối cáp bằng cách bện dùng cho
dây treo).