dn
|
đường kính danh
nghĩa của ống
|
mm
|
di
|
đường kính trong
của mẫu thử ống
|
mm
|
F
|
lực tải trọng
|
kN
|
F0
|
lực tải trọng sơ bộ
|
N
|
L
|
chiều dài mẫu thử
|
mm
|
y0
|
độ biến dạng ban
đầu đo được
|
mm
|
Yt
|
độ biến dạng tính toán
được tại thời gian t
|
mm
|
Y2
|
độ biến dạng ngoại
suy cho hai năm
|
mm
|
d
|
độ biến dạng thẳng
đứng sử dụng để xác định lực tải trọng
|
mm
|
g
|
tỷ số độ rão
|
mm
|
3. Nguyên tắc
Đặt một đoạn được cắt
từ ống vào giữa hai tấm phẳng nằm ngang song song với nhau và tác dụng một lực
nén không đổi lên ống trong thời gian 1 008 h (42 ngày).
Độ biến dạng của đoạn
ống được ghi lại tại các thời điểm xác định sao cho có thể vẽ được đồ thị của
độ biến dạng theo thời gian. Sự tuyến tính của số liệu được phân tích và tỷ số
độ rão được tính toán là tỷ số giữa giá trị độ biến dạng ngoại suy cho hai năm
với giá trị độ biến dạng đo được tại thời gian 6 min (0,1 h).
CHÚ THÍCH Nhiệt độ
thử được quy định trong tiêu chuẩn viện
dẫn đến tiêu chuẩn này, nếu thích hợp (xem 7.1).
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Thiết bị thử nén, có khả năng tác
dụng lực lên ống thông qua các tấm ép (4.2) và duy trì lực với độ chính xác
trong khoảng 1 % đối với cả lực nén sơ bộ, Fo (xem 7.4) và lực nén
cần thiết, F (xem 7.5). Lực này có thể tác động được trực tiếp hoặc gián
tiếp, ví dụ bằng cách sử dụng một cánh tay đòn.
4.2. Hai tấm ép, mà qua đó có thể
tác dụng lực nén lên mẫu thử. Tấm ép phải phẳng, nhẵn, sạch và không bị biến
dạng trong quá trình thử đến mức có thể gây ảnh hưởng đến kết quả thử.
Chiều dài của mỗi tấm
ép ít nhất phải bằng chiều dài của mẫu thử. Chiều rộng của mỗi tấm ép không được
nhỏ hơn chiều rộng tối đa của phần bề mặt tiếp xúc với mẫu thử khi chịu nén ép
cộng với 25 mm.
4.3. Dụng cụ đo kích
thước,
có khả năng xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đường kính trong
của mẫu thử chính xác đến 0,1 mm hoặc 0,2 % di, tùy theo giá trị nào lớn hơn;
- sự thay đổi đường
kính trong của mẫu thử theo hướng tác dụng lực, chính xác đến 0,1 mm hoặc 0,1 %
độ biến dạng, tùy theo giá trị nào lớn
hơn.
Sự thay đổi đường
kính trong có thể được đo bên trong ống hoặc xác định từ sự dịch chuyển của tấm
phẳng phía trên. Trong trường hợp có tranh chấp phải sử dụng phương pháp đo
đường kính trong của ống.
Ví dụ về dụng cụ đo đường
kính trong của ống gân lượn sóng được chỉ ra tại Hình 1.
Hình
1 - Ví dụ về dụng cụ đo đường kính trong của ống gân lượn sóng
4.4. Dụng cụ tính
thời gian,
có khả năng xác định 6 min đầu tiên với độ chính xác 1 s và thời gian còn lại
với độ chính xác 0,1 % (xem 7.5 và 7.6).
5. Mẫu thử
5.1. Đánh dấu mẫu thử
và số lượng mẫu thử
Ống sử dụng để xác
định tỷ số độ rão phải được đánh dấu trên bề mặt ngoài bằng một đường thẳng dọc
theo một đường sinh trên toàn bộ chiều dài ống. Từ ống đã được đánh dấu, lấy ba
mẫu thử A, B và C tương ứng sao cho các đầu của mẫu thử vuông góc với trục của
ống và có chiều dài phù hợp với 5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Chiều dài của mỗi mẫu
thử phải được xác định bằng cách lấy giá trị trung bình cộng của từ ba đến sáu
phép đo chiều dài ở khoảng cách đều nhau xung quanh chu vi của ống như nêu tại
Bảng 1. Chiều dài của mỗi mẫu phải tuân theo 5.2.2, 5.2.3, 5.2.4 hoặc 5.2.5,
tương ứng.
Mỗi phép đo chiều dài
trong số từ ba đến sáu phép đo phải được xác định chính xác đến 1 mm.
Đối với từng mẫu thử,
giá trị chiều dài nhỏ nhất trong số từ ba đến sáu giá trị đo không được nhỏ hơn
0,9 lần giá trị đo chiều dài lớn nhất.
Bảng
1 - Số lượng các phép đo chiều dài
Đường
kính danh nghĩa, dn của ống
mm
Số
lượng phép đo chiều dài
dn ≤ 200
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
dn ≥ 500
6
5.2.2. Đối với ống có đường
kính danh nghĩa, dn nhỏ
hơn hoặc bằng 1 500 mm, chiều dài trung bình của mẫu thử phải là (300 ± 10) mm.
5.2.3. Đối với ống có đường
kính danh nghĩa, dn lớn
hơn 1 500 mm, chiều dài trung bình của mẫu thử tính theo milimét phải ít nhất
là 0,2 dn.
5.2.4. Các ống thành kết cấu
dạng gân, gân lượn sóng hoặc các kết cấu lặp lại khác vuông góc phải được cắt
sao cho mỗi mẫu thử sẽ bao gồm toàn bộ các gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp
lại đó. Phải cắt tại điểm giữa hai gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp lại đó.
Chiều dài của mẫu thử
phải bao gồm tối thiểu số lượng các gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp lại đó để
có chiều dài là 290 mm hoặc lớn hơn, đối với ống có đường kính lớn hơn 1 500 mm
thì chiều dài là 0,2 dn hoặc lớn hơn.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L chiều dài mẫu thử
Hình
2 - Mẫu thử cắt từ ống có gân vuông góc
5.2.5. Ống có thành kết cấu
dạng gân, gân lượn sóng hoặc kết cấu lặp lại khác dạng xoắn ốc phải được cắt
vuông góc sao cho chiều dài mẫu thử bằng với đường kính trong của ống ± 20 mm
nhưng không được nhỏ hơn 290 mm hoặc lớn hơn 1 000 mm.
5.3. Đường kính trong
của mẫu thử
Đường kính trong diA, diB và diC của các mẫu thử A, B
và C tương ứng (xem 5.1) phải được xác định theo một trong các cách sau
a) lấy giá trị trung
bình cộng của bốn phép đo đường kính tại các khoảng cách 45o của một tiết diện
ngang tại trung điểm của chiều dài ống, trong đó mỗi phép đo phải được xác định
chính xác đến 0,1 mm hoặc 0,2 % di, tùy
theo giá trị nào lớn hơn, hoặc
b) đo trên tiết diện
ngang tại trung điểm của chiều dài ống bằng thước p theo TCVN 6145 (ISO 3126).
CHÚ THÍCH TCVN 6145
(ISO 3126) được đưa vào Thư mục tài liệu tham khảo vì người sử dụng có thể lựa
chọn phương
pháp đo theo a) hoặc
b). Tuy nhiên, nếu lựa chọn phương pháp b) thì TCVN 6145 (ISO 3126) rất cần
thiết cho người sử dụng tiêu chuẩn này và coi như một tài liệu viện dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình di của ba giá trị này
phải được tính theo công thức (1):
(1)
5.4. Tuổi thọ của mẫu
thử
Tại thời điểm bắt đầu
của phép thử theo Điều 7, tuổi thọ của mẫu thử phải là (21 ± 2) ngày.
6. Điều hòa
Mẫu thử phải được
điều hòa trong không khí ở nhiệt độ thử (xem 7.1) trong ít nhất 24 h ngay trước
khi thử theo Điều 7.
7. Cách tiến hành
7.1. Trừ khi có quy định
khác trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, tiến hành quy trình thử sau
tại nhiệt độ (23 ± 2) oC hoặc (27 ± 2) oC.
Trong trường hợp có
tranh chấp, sử dụng nhiệt độ (23 ± 2)oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt khác, đặt mẫu thử
đầu tiên này vào vị trí sao cho đường thẳng đánh dấu trên mẫu tiếp xúc với tấm
phẳng phía trên.
Khi đặt hai mẫu tiếp
theo B và C vào thiết bị thử thì quay hai mẫu này các góc tương ứng 120o và 240o so với vị trí của mẫu
đầu tiên.
7.3. Đối với từng mẫu, lắp
thước đo độ biến dạng và kiểm tra vị trí góc của mẫu thử so với tấm phẳng phía
trên.
7.4 Hạ tấm ép phía trên
xuống cho đến khi nó chạm vào phần phía trên của mẫu thử.
Tác dụng lực sơ bộ Fo được làm tròn đến giá
trị lớn hơn tiếp theo nếu áp dụng giá trị tính toán theo công thức (2) [xem
khoản b)] và nếu áp dụng được, tính đến cả khối lượng của tấm ép:
a) đối với ống có dn nhỏ hơn hoặc bằng
100mm, Fo phải là 7,5 N.
b) đối với ống có dn lớn hơn 0,1 m, phải
tính giá trị Fo theo công thức (2)
và làm tròn đến giá trị lớn hơn tiếp theo nếu cần:
Fo = 0,00025dn × L (2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dn là đường kính ngoài
danh nghĩa của ống, tính bằng milimét;
L là chiều dài trung
bình tính toán của mẫu thử, tính bằng milimét.
Lực tác dụng sơ bộ
phải ở giữa 95 % và 105 % giá trị lực tính toán.
7.5. Trong vòng 5 min sau
khi tác dụng lực sơ bộ, Fo, điều chỉnh thước đo độ biến dạng về
“0” và bắt đầu tác dụng lên mẫu thử lực nén ép tăng dần sao cho trong vòng từ
20 s đến 30 s đạt đến lực nén F. Lực F phải được chọn sao cho sau
360 s (6 min) mẫu thử có tỷ số độ biến dạng là (1,5 ± 0,2) %, nghĩa là :
= 0,015 ± 0,002 (3)
Tại thời điểm đạt
được đến lực F thì bắt đầu tính thời gian.
7.6. Xác định độ biến dạng
ban đầu, y0 sau 6 min tác dụng
được toàn bộ lực. Sau đó xác định độ biến dạng sau khi tác dụng toàn bộ lực sau
1 h, 4 h, 24 h, 168 h, 336 h, 504 h, 600 h, 696 h, 840 h và 1 008 h.
Nếu giá trị y0 nằm ngoài các giới
hạn quy định tại 7.5 thì dừng thử, điều hòa lại mẫu thử trong ít nhất một giờ
và thử lại theo 7.3.
Khi không thể đọc
được giá trị trên thước đo độ biến dạng tại các thời gian tương ứng giữa 500 h
và 1 008 h, cho phép đo tại thời gian sai lệch ± 24 h, miễn là sử dụng thời
gian thực của phép đo để vẽ đồ thị theo Điều 8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Khi phép
thử độ rão bắt đầu từ thứ Hai hoặc thứ Năm thì cuối tuần không được dừng phép
thử.
8. Xác định tỷ số độ
rão
8.1. Đối với từng mẫu thử
trong số ba mẫu thử, vẽ đồ thị quan hệ giữa độ biến dạng tính bằng mét với thời
gian tính bằng giờ trong một hệ tọa độ logarit (xem Hình 3) và xác định bằng
phương pháp hồi quy tuyến tính phương trình đường thẳng
Yt = B + M logt (4)
qua tất cả mười một
điểm và qua mười điểm cuối, qua chín điểm cuối, .....và qua năm điểm cuối (xem Bảng
2), trong đó hai hằng số B và M và hệ số tương quan, R được xác định theo các công thức từ
(5) đến (7), là phương pháp bình phương nhỏ nhất:
(5)
(6)
(7)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M là hệ số gradient;
N là số lượng điểm trên
đường cong độ biến dạng sử dụng trong phép hồi quy tuyến tính;
R là hệ số tương quan
(nếu R
có
giá trị nằm giữa 0,99 và 1,00 thì coi như các điểm dùng để vẽ đồ thị nằm trên
một đường thẳng);
Y2 là độ biến dạng ngoại
suy, tính bằng milimét, sau hai năm (17 520 h).
ti là thời gian lấy điểm
i;
xi = log(ti) ;
yi là độ biến dạng tổng
đo được tại thời gian ti.
Đối với bảy công thức
Yt = B + M logt
nhận
được từ các mẫu thử đã cho, tính giá trị độ biến dạng ngoại suy cho hai năm Y2 (t = hai năm = 17 520 h)
(xem Bảng 2).
Chọn giá trị độ biến
dạng cho hai năm, Y2 (để tính toán tỷ số
độ rão của mẫu thử) là giá trị Y2 tính được lớn nhất tương ứng với hệ số tương
quan R
là
0,999 hoặc giá trị lớn nhất giữa 0,990 và 0,999.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ giá trị Y2 đã có, tính toán tỷ
số độ rão của từng mẫu trong số ba mẫu thử theo các công thức từ (8) đến (10):
(8)
(9)
(10)
Tính toán và ghi lại
tỷ số độ rão của ống là giá trị trung bình cộng của ba giá trị tính toán, sử
dụng công thức (11):
(11)
VÍ DỤ Tính độ rão: ví
dụ về tập hợp số liệu độ biến dạng/thời gian của một mẫu thử được nêu tại Bảng
2, cùng với các giá trị tương ứng của M , B, R và Y2 đối với các khoảng
khác nhau của các điểm được nêu tại cột bốn, chỉ ra các điểm đã được tính vào
trong phân tích hồi quy. Đồ thị nhận được tại Hình 3 phù hợp với điều này, Y2 nhận được dựa trên
tập hợp tối thiểu năm điểm trong đó, R có giá trị cao nhất trên 0,990.
Bảng
2 - Số liệu tương ứng với Hình 3
Điểm
số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t
h
Yt
mm
Phạm
vi các điểm
M
B
R
Y2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
1
4
24
168
336
504
600
696
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1008
6,53
6,65
6,78
7,02
7,53
7,85
8,05
8,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,38
8,46
1
đến 11
2
đến 11
3
đến 11
4
đến 11
5
đến 11
6
đến 11
7
đến 11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,611
0,709
0,885
1,195
1,299
1,410
6,683
6,425
6,173
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,845
4,550
4,228
0,951
0,967
0,972
0,982
0,997
0,997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,825
9,017
9,179
9,436
9,914
10,060
10,211
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
y độ biến dạng, mm
y0 độ biến dạng ban đầu
y2 độ biến dạng ngoại
suy cho hai năm
Hình
3 - Đồ thị độ biến dạng/thời gian cho một mẫu thử
8.2. Trong một số phương
pháp tính, giá trị cho 50 năm vẫn được yêu cầu. Giá trị độ biến dạng cho 50
năm, Y50 có thể được tính toán
bằng cách sử dụng quy trình quy định tại 8.1 nhưng thay vì giá trị 2 năm thì
thay giá trị 50 năm (438 000 h).
8.3. Nếu sử dụng năm điểm
cuối mà vẫn không nhận được hệ số tương quan lớn hơn 0,990 trong phân tích hồi
quy đối với mẫu bất kỳ trong ba mẫu thì tiếp tục thử trên tất cả ba mẫu bằng
cách xác định độ biến dạng tại 1 200 h, 1 400 h, 1 680 h, 2 000 h, 2 400 h, 2
818 h, 3 400 h hoặc 4 000 h, mỗi thời gian này ± 24 h hoặc cho đến khi hệ số
tương quan vượt qua 0,990 sử dụng năm phép đo cuối, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu
chuẩn này và tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) nhà sản xuất,
2) loại ống,
3) loại vật liệu,
4) kích thước và loại
ống,
5) ngày sản xuất,
5) chiều dài mẫu thử,
và
7) khối lượng trên
mét chiều dài ống;
c) nhiệt độ thử;
d) lực ép sơ bộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) nếu phù hợp, lực
và độ biến dạng mà tại đó xảy ra bất kỳ một hiện tượng nào quy định tại 7.2;
g) độ biến dạng và
lực tại điểm tối đa, nếu có điểm tối đa;
h) các công thức Yt = B + M logt
sử
dụng để ngoại suy đến điểm độ biến dạng cho hai năm đối với ba mẫu thử;
i) hệ số tương quan
đối với từng trường hợp;
j) các điểm sử dụng
để phân tích hồi quy tuyến tính;
k) các giá trị gA, gB và gC tính toán được;
l) giá trị tỷ số độ
rão tính toán được, g, làm tròn đến hai
chữ số có nghĩa;
m) bất kỳ yếu tố nào
có ảnh hưởng đến kết quả, như là các sự cố hoặc chi tiết các thao tác không theo
quy định của tiêu chuẩn này;
n) ngày thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Độ rão của vật liệu
nhựa nhiệt dẻo
A.1. Ống bằng chất dẻo
chịu một tải trọng không đổi sẽ bị biến dạng khi được lắp đặt bên dưới mặt đất
với độ biến dạng ban đầu có thể ước lượng được qua độ cứng của ống. Độ cứng này
được ký hiệu là S
,
biểu thị bằng kiloniutơn trên mét vuông, có thể xác định theo TCVN 8850 (ISO
9969) và công thức (A.1):
(A.1)
trong đó
F là lực cần thiết để
đạt đến độ biến dạng yêu cầu, tính bằng kiloniutơn;
L là chiều dài của vòng
thử, tính bằng mét;
y là độ biến dạng của vòng,
tính bằng mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.2)
trong đó
E là modul đàn hồi của
vật liệu;
I là momen quán tính;
D là đường kính trung
bình của vòng thử.
Độ biến dạng của ống
bằng chất dẻo chịu tải trọng không đổi trong phép thử tại phòng thí nghiệm sẽ
tăng theo thời gian, không tính đến độ biến dạng ban đầu của nó. Điều này là do
độ rão của vật liệu gây nên.
A.2. Vật liệu bằng chất
dẻo ở mức độ phân tử được coi là được hình thành từ nhiều các mạch đại phân tử.
Khi một lực tác dụng lên vật liệu này, các mạch đại phân tử này tự thân biến
dạng ngay lập tức gây ra độ biến dạng ban đầu.
Khi vật liệu này chịu
tác dụng của một tải trọng không đổi thì các mạch đại phân tử này dưới tác động
của lực sẽ dịch chuyển tương đối so với nhau, gây ra độ rão: độ biến dạng tăng
lên liên tục. Cấu trúc của các mạch đại phân tử này không thay đổi, do đó vật
liệu này thể hiện phản ứng tức thời như nhau, trong quá trình tác dụng tải
trọng không đổi, tải trọng này tăng lên.
A.3. Đối với mục đích
thiết kế cần phải biết độ biến dạng của ống ngay sau khi lắp đặt và sau một
thời gian dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong thực
tế có thể sử dụng độ cứng danh nghĩa, Sn
Sự mô phỏng về độ
biến dạng dài hạn (lý thuyết) dưới tác dụng của tải trọng không đổi đã được
tính toán dựa trên độ cứng tiếp tuyến (STES) của ống, có tính đến tác động của
vật liệu xung quanh ống. STES là giá trị độ cứng dài hạn, nhận được bằng cách
thay thế modul đàn hồi của vật liệu [Công thức (A.2)] bằng modul độ rão [modul
biểu kiến], nghĩa là modul ban đầu của vật liệu chia cho tỷ số độ rão, g
(A.3)
Cách tiếp cận này có
thể dẫn đến việc giải thích rằng modun đàn hồi sẽ giảm theo thời gian, gây ra
sự nhầm lẫn và quan điểm phủ nhận về sự phù hợp của chất dẻo sử dụng làm ống
chôn lấp.
Để tránh sự nhầm lẫn,
phương pháp hay dùng để tính toán là sử dụng tỷ số độ rão, γ được tính theo công
thức (A.4):
(A.4)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6145 (ISO
3126), Hệ thống ống bằng chất dẻo - Các chi tiết bằng chất dẻo - Xác định
kích thước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66