TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8845-1:2011
ISO
5269-1:2005
BỘT GIẤY - XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ THỬ TÍNH
CHẤT VẬT LÝ - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG
Pulps -
Preparation of laboratory sheets for physical testing - Part 1: Conventional
sheet-former method
Lời nói đầu
TCVN 8845-1:2011 hoàn toàn tương đương
với ISO 5269-1:2005.
TCVN 8845-1:2011 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8845 (ISO 5269), Bột giấy -
Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để thử tính chất vật lý, gồm các phần
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8845-2:2011 (ISO 5269-2:2004), Phần 2: Phương
pháp Rapid-Kothen;
- TCVN 8845-3:2011 (ISO 5269-3:2008),
Phần 3: Phương pháp thông thường và phương pháp Rapid-Kothen sử dụng hệ thống
nước khép kín.
Lời giới thiệu
Mục đích chính của việc tiêu chuẩn hóa quá trình xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm
là phải xây dựng một phương pháp được chấp nhận trong phạm vi toàn cầu và
phương pháp đó, nếu có sẽ cho phép sử dụng các dạng thiết bị xeo tờ mẫu khác
nhau.
Với những lý do xuất phát từ quá trình
thực hành, đến nay chưa chứng minh được là có thể thực hiện được điều này. Bởi
vậy, do việc sử dụng phổ biến các thiết bị mô tả trong tiêu chuẩn này, nên một
biện pháp tạm thời được đưa ra là cung cấp hướng dẫn sử dụng các loại thiết bị
khác nhau chấp nhận được để đạt tính nhất quán của các kết quả đối với từng
phương pháp.
Để tránh tạo ra quá nhiều mức kết quả,
phương pháp mô tả trong tiêu chuẩn này quy định thiết bị nghiền thích hợp được
sử dụng là máy nghiền Hà Lan hoặc máy nghiền PFI với phương pháp nghiền thí
nghiệm theo ISO 5264-1 và ISO 5264-2 tương ứng. Phương pháp được mô tả trong
TCVN 8845-2 (ISO 5269-2)[2] (phương pháp Rapid-Kothen) sẽ thích hợp
với phương pháp nghiền sử dụng máy nghiền PFI theo ISO 5264-2.
BỘT GIẤY -
XEO TỜ MẪU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ THỬ TÍNH CHẤT VẬT LÝ - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP
THÔNG THƯỜNG
Pulps -
Preparation of laboratory sheets for physical testing - Part 1: Conventional
sheet-former method
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử
dụng thiết bị xeo giấy thông thường cho việc xeo các tờ mẫu trong phòng thí
nghiệm dùng cho phép thử vật lý để đánh giá các tính chất của bột giấy.
Tiêu chuẩn này áp dụng được cho hầu hết
các loại bột giấy. Phương pháp này không thích hợp đối với các loại bột giấy có
xơ sợi quá dài như là bột giấy được làm từ xơ bông, lanh hoặc vật liệu tương tự
chưa cắt ngắn.
Phương pháp này không thích hợp để xeo
tờ mẫu dùng cho việc xác định hệ số phản xạ khuếch tán xanh (độ trắng ISO) theo
quy định trong ISO 3688[1].
CẢNH BÁO Khi bột giấy được làm từ các
loại xơ sợi dài chưa được cắt ngắn thì tờ
mẫu tạo thành thường là không phù hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6725:2007 (ISO 187:1990), Giấy,
cáctông và bột giấy - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm, quy trình kiểm
tra môi trường và điều hòa mẫu.
ISO 3310-1, Test sieves - Technical
requirements and testing - Part 1: Test sieves of metal wire cloth (Kiểm
tra rây - Yêu cầu kỹ
thuật và kiểm tra - Phần 1: Kiểm tra rây bằng lưới kim loại).
ISO 5263-1, Pulps - Laboratory wet
disintegration - Part 1: Disintegration of chemical pulps (Bột giấy - Đánh
tơi ướt trong phòng thí nghiệm - Phần 1: Đánh tơi bột giấy hóa học).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 5263-3, Pulps - Laboratory wet
disintegration - Part 3: Disintegration of mechanical pulps at ³ 85°C (Bột
giấy - Đánh tơi ướt trong phòng thí nghiệm - Phần 3: Đánh tơi bột giấy cơ học ở
nhiệt độ ³ 85 °C)
ISO 5264-1, Pulps - Laboratory
beating - Part 1: Valley beater method (Bột giấy - Nghiền bột giấy trong
phòng thí nghiệm - Phần 1: Phương pháp nghiền bằng máy nghiền Hà Lan).
ISO 5264-2, Pulps - Laboratory
beating - Part 2: PFI mill method (Bột giấy - Nghiền bột giấy trong phòng
thí nghiệm - Phần 2: Phương pháp nghiền bằng máy nghiền PFI).
ISO 5635, Paper - Measurement of
dimensional change after immersion in water (Giấy - Xác định sự thay đổi
kích thước sau khi ngâm trong nước).
ISO 8787, Paper and board -
Determination of capillary rise - Klemm method (Giấy và cáctông -
Xác định độ hút nước mao dẫn - Phương pháp Klemm).
3. Nguyên tắc
Tờ mẫu có hình tròn, hình vuông hoặc
hình chữ nhật được xeo từ huyền phù bột giấy trên lưới xeo có hút chân không.
Sau đó, tờ mẫu được ép hai lần ở áp lực 410 kPa. Tờ mẫu được làm khô trong điều
kiện môi trường điều hòa và tiếp xúc với mặt phẳng làm khô sao cho tờ mẫu dính
trên bề mặt đỏ nhưng không bị nhăn.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Thiết bị xeo tờ mẫu, bao gồm ba
phần chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Bộ phận dưới, bao gồm
bình thoát nước với hai phần, phần dưới
và phần trên. Phần trên có mặt cắt ngang giống như mặt cắt ngang của bình chứa
huyền phù bột giấy (xem 4.1.1), và có hình dạng sao cho nước chảy qua lưới xeo
phải đồng đều trên toàn bộ diện tích. Phần dưới có thể có mặt cắt ngang nhỏ hơn
nhưng phải được đặt đối xứng với phần trên. Phần dưới phải lắp một van nối với ống
thoát nước được gắn ở phía dưới cùng. Khoảng
cách thẳng đứng tính từ mặt trên lưới xeo đến điểm gắn ống thoát nước phải là 800 mm ± 5 mm. Phần dưới và
van thoát nước phải đủ rộng để lượng nước
trong bình chứa trong khoảng giữa vạch mức và lưới chảy hết trong thời gian 4,0
s ± 0,2 s. Phần
dưới của bình thoát nước phải có đường ống
nước vào. Trong thiết kế phải có bộ phận giải phóng chân không sau khi tờ mẫu
được xeo xong.
4.1.3. Khung lưới,
phải tuyệt đối phẳng, lưới xeo được dệt đơn bằng dây kim loại, đặt theo phương
nằm ngang giữa bộ phận trên (4.1.1) và bộ phận dưới (4.1.2). Lưới phải sạch,
không bị hỏng và phải được đặt khít sao cho không có vết nhăn, gấp. Mắt lưới có
kích thước chuẩn là 125 mm phù hợp với ISO 3310-1. Đường kính thích hợp của các
dây dùng để dệt lưới là 90 mm, nhưng cũng có thể cho phép có kích thước trong khoảng
từ 77mm đến 104 mm. Lưới xeo có thể bị
chùng, bởi vậy có thể căng lại trên khung lưới cứng.
4.2. Dụng cụ khuấy, được làm từ
vật liệu cứng, không gỉ, gồm một tấm phẳng được đục lỗ và ở cuối có gắn các
cánh khuấy để giữ cho tấm phẳng song song với lưới xeo (xem 4.1.3) và giảm thiểu
sự tạo xoáy trong khi khuấy. Tổng diện tích của các lỗ tròn (đường kính từ 10
mm đến 20 mm) chiếm khoảng 30 % diện tích của tấm phẳng; các lỗ phải cách đều
nhau. Kích thước của tấm phẳng phải đảm bảo sao cho có một khoảng hở giữa tấm
phẳng vá bình chứa huyền phù bột giấy (xem 4.1.1) từ 2 mm đến 3 mm. Tất cả các
cạnh của tấm phẳng phải được về tròn và nhẵn để xơ sợi không bám vào. Dụng cụ
khuấy cũng phải có một cữ chặn để duy trì được khoảng cách giữa lưới xeo và tấm
phẳng tại vị trí thấp nhất của tấm xấp xỉ 20 mm.
Có thể sử dụng hệ thống khuấy bằng
khí, nhưng kích thước bọt khí phải phù hợp và chúng không được bám giữ xơ sợi
hoặc tạo ra các lỗ kim trên tờ giấy.
CHÚ THÍCH Sau đây là ví dụ về hệ thống
khuấy bằng khí. Hệ thống sử dụng máy nén khí có ít nhất tám lỗ khí vào bộ phận
trên của thiết bị xeo (4.1.1), mỗi lỗ có
đường kính 1,0 mm ± 0,2 mm và cách đều nhau (max. 70 mm). Khoảng cách giữa lỗ
khí vào và lưới là 10 mm ± 2 mm khi tiến hành xeo tờ mẫu. Các lỗ khí vào được nối
với nhau bằng các ống dẫn khí có đường kính 8 mm, được đặt song song với cạnh của thiết bị xeo mẫu sao cho độ sâu của các lỗ khí vào (độ dày của vách) là 5 mm ± 2 mm. Áp suất khi được
điều chỉnh cao hơn áp suất khí quyển 100 kPa. Thời gian khuấy là 5,0 s ± 0,5 s.
4.3. Dụng cụ ép tờ mẫu, gồm một
trong các dụng cụ sau
a) Tấm ép mẫu với mặt dưới phẳng
có diện tích bằng với diện tích của lưới (xem 4.1.3) và có khối lượng tương
đương với áp lực trong khoảng 1 kPa và 5 kPa trên bề mặt của tờ giấy xeo; hoặc
b) Hệ thống ép tờ mẫu tự động,
bao gồm màng ngăn để tác động bằng áp suất khí; hoặc
c) Ống ép mẫu (khối lượng 13,0
kg, dài 178 mm, đường kính 102 mm) và tấm đậy phẳng để bảo vệ tờ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Giấy thấm, được làm
hoàn toàn từ bột giấy hóa học đã tẩy trắng
hoặc bột giấy từ bông có pH trung tính, không gia keo, không có phụ gia hóa học, không chứa các vật liệu không phải bột
giấy nhìn thấy được và không có chất huỳnh quang (xem CHÚ THÍCH 1). Giấy thấm
phải có cùng hình dạng với tờ mẫu xeo trong phòng thí nghiệm, hoặc nếu tờ mẫu
xeo có hình tròn thì không cạnh nào của tờ
giấy thấm có kích thước nhỏ hơn đường kính của
tờ mẫu xeo và diện tích của tờ giấy thấm cũng phải lớn hơn diện tích tờ mẫu xeo
trên 35 %. Nếu tờ mẫu xeo là hình vuông hoặc hình chữ nhật thì kích thước trên
mặt phẳng của tờ giấy thấm không được nhỏ hơn kích thước tương ứng của tờ mẫu
xeo, diện tích của tờ giấy thấm cũng phải lớn hơn diện tích tờ mẫu xeo trên 35
%. Định lượng của tờ giấy thấm là 250 g/m2 ± 25 g/m2; độ
hút nước Klemm xác định theo ISO 8787 là 70 mm ± 20 mm và sự thay đổi kích thước
sau khi ngâm trong nước xác định theo ISO 5635 không được lớn hơn 3 % theo cả
hai chiều. Lượng nước hấp thụ vào giấy thấm là 450 g/m2 ± 50 g/m2.
Xác định lượng nước hấp thụ được như
sau. Cân tờ giấy có kích thước 40 mm x 40 mm đã được điều hòa và ngâm vào trong
nước cất hoặc nước khử ion ở nhiệt độ 23 °C trong 2 s. Sau khi lấy ra, để tờ giấy
ráo nước bằng cách treo một góc của tờ giấy theo phương thẳng đứng trong 30 s
và xác định sự chênh lệch khối lượng của
tờ giấy thấm trước và sau khi ngâm nước. Tính lượng nước hút được là khối lượng
nước đã hấp thụ, biểu thị bằng gam trên mét vuông tờ giấy thấm đã được điều hòa.
CHÚ THÍCH 1 Đối với các tờ giấy được
làm từ bột giấy có độ nghiền cao, độ bền ướt của
tờ giấy thấm có thể không bảo đảm. Trong trường hợp này có thể sử dụng giấy thấm
có chứa chất bền ướt, nhưng phải đảm bảo chất bền ướt sử dụng không thấm vào tờ
giấy xeo. Nếu tờ giấy thấm có chất bền ướt
thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2 Thực tế thử nghiệm cho thấy,
trong một số trường hợp, tờ giấy thấm có độ hút nước không đồng đều và làm cho tờ
mẫu xeo bị nhăn.
4.5. Tấm làm khô, có kích thước
giống với tờ giấy xeo, được làm từ kim loại không gỉ hoặc vật liệu khác thích hợp,
như chất dẻo cứng, và có ít nhất một mặt bóng. Bề mặt của tấm làm khô phải có
khả năng để tờ mẫu ướt bám dính dễ dàng trên đó. Tấm làm khô phải phẳng và nhẵn
bóng.
4.6. Khuôn, để dễ dàng chồng
các tờ mẫu xeo lên nhau. Khuôn phải được thiết kế phù hợp với hình dạng của tờ
mẫu xeo trong phòng thí nghiệm và phải đảm bảo các tờ mẫu được đặt đồng tâm với
nhau trong thiết bị ép (4.8)
4.7. Các tấm ngăn cách mẫu, có cùng
kích thước với tờ giấy thấm (4.4) hoặc rộng hơn, được làm từ vật liệu không gỉ
hoặc chất dẻo, dùng để ngăn cách các tờ mẫu xeo khác loại. Việc sử dụng các tấm
ngăn cách mẫu là tùy chọn, không bắt buộc.
4.8. Thiết bị ép, có khả năng
ép đồng đều trên toàn bộ diện tích của tờ
mẫu xeo thí nghiệm với áp lực là 410 kPa ± 10 kPa và duy trì được trong 5 min. Số
lượng tối đa các tờ mẫu xeo thí nghiệm có thể ép cùng một lúc phụ thuộc vào khả
năng của thiết bị ép.
4.9. Dụng cụ để giữ chặt tờ mẫu trên tấm
làm khô
(4.5) trong suốt quá trình làm khô sao cho tờ mẫu xeo thí nghiệm không bị nhăn
(xem CHÚ THÍCH 1 trong 6.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Chuẩn bị mẫu
Bột giấy chưa nghiền được đánh tơi
theo ISO 5263. Nếu mẫu là bột giấy hóa học,
đánh tơi theo ISO 5263-1, nếu mẫu là bột giấy cơ học không ở trạng thái ẩn
(latency) thì đánh tơi theo ISO 5263-2, nếu mẫu là bột giấy cơ học ở trạng thái
ẩn (latency) thì đánh tơi theo ISO 5263-3. Bột giấy đã nghiền phải được xử lý
theo các quy định trong tiêu chuẩn liên quan (ISO 5264-1 hoặc ISO 5264-2). Bột
giấy dạng nhão lấy từ dây chuyền sản xuất trong nhà máy không cần phải xử lý sơ
bộ.
Huyền phù bột giấy được pha loãng bằng
nước tới nồng độ theo phần khối lượng từ 0,2 % đến 0,5 %. Khuấy trộn đều và chuẩn
bị xeo thử tờ mẫu trong phòng thí nghiệm (định lượng khô tuyệt đối từ 50 g/m2
đến 70 g/m2) với diện tích như quy định trong 6.1. Từ tờ mẫu xeo thử
trong phòng thí nghiệm, xác định được lượng huyền phù bột giấy cần thiết để xeo
được một tờ mẫu có định lượng khô tuyệt đối yêu cầu hoặc điều chỉnh khối lượng
huyền phù bột giấy sao cho có thể xeo được tờ mẫu có định lượng khô tuyệt đối
yêu cầu sử dụng một bình có dung tích cố định biết trước. Xeo thử tờ mẫu để xác
định khối lượng của huyền phù bột giấy bị mất mát để loại bỏ được việc điều chỉnh
tổn thất huyền phù bột giấy qua lưới xeo. Tiến hành xeo tờ mẫu ngay sau khi chuẩn
bị xong huyền phù bột giấy.
Đối với bột giấy có xu hướng bị vón cục,
pha loãng huyền phù tới nồng độ theo phần khối lượng từ 0,2 % đến 0,3 %.
6. Cách tiến hành
6.1. Xeo tờ mẫu
Đóng van thoát
nước của thiết bị xeo tờ mẫu (4.1). Mở
van đầu vào để rửa lưới. Kẹp bộ phận trên (4.1.1) vào vị trí. Cho nước chảy vào
đến ít nhất là 50 mm phía trên mặt lưới (xem 4.1.3).
Đổ vào thiết bị xeo mẫu một lượng huyền
phù bột giấy có khối lượng bột giấy chính xác để xeo được tờ mẫu đúng định lượng
yêu cầu. Đối với các tờ mẫu dùng để thử nghiệm các tính chất vật lý thông thường
thì định lượng là 60,0 g/m2 ± 2,0 g/m2, tính theo giá trị
khô tuyệt đối. Nếu các tờ mẫu dùng cho các phép thử có yêu cầu định lượng khác,
thì xeo các tờ mẫu với định lượng yêu cầu chính xác đến ± 3 %.
Làm loãng huyền phù bột giấy tới vạch
bằng nước máy ở nhiệt độ 20 °C ± 5 °C. Khuấy trộn đều huyền phù theo một trong
các cách sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sử dụng hệ thống khuấy bằng khí
(xem 4.2)
Trong cả hai cách khuấy, sau khi kết
thúc khuấy 10 s ± 1 s, mở van thoát nước
nhanh, hết cỡ.
Khi nước đã chảy hết qua lưới, dùng lực
nén để ép bớt nước của tờ mẫu trong khoảng thời gian bằng 10 % của thời gian thoát nước, nhưng không được nhỏ hơn 5 s.
6.2. Lấy tờ mẫu ra
Tháo bộ phận trên của thiết bị xeo mẫu (4.1) và đóng van thoát nước (xem 4.1.2). Đặt hai tờ giấy thấm (4.4)
lên trên tờ mẫu xeo trên lưới. Lấy tờ mẫu ra theo một trong các cách sau
a) đặt tấm ép mẫu [4.3a)] nhẹ nhàng và
đồng tâm với các tờ giấy thấm, đặt tấm đậy mẫu lên, giữ tấm ép mẫu và bỏ ra sau
20 s; hoặc
b) sử dụng hệ thống ép mẫu tự động
[4.3b)], tác dụng áp lực không lớn hơn 70 kPa lên các tờ giấy thấm khoảng 5 s,
nhưng không được quá 30 s; hoặc
c) đặt tấm đậy mẫu (xem 4.3) đồng tâm
với các tờ giấy thấm và nhẹ nhàng đặt ống ép mẫu [4.3c)] vào giữa tấm đậy mẫu.
Cho ống ép chuyển động qua lại trên tấm ép mẫu, không tác dụng thêm bất cứ một
lực ép nào, trong khoảng 6 mm cách các cạnh của
tấm đậy mẫu. Thực hiện lăn đi và lăn lại 5 lần trong khoảng 20 s và lấy ống ép
ra từ vị trí giữa của tấm đậy mẫu
CHÚ THÍCH Các tờ giấy thấm được sử dụng
trong quy trình này, nếu vẫn phẳng và ở trạng thái tốt thì có thể được sử dụng lại sau khi để khô, với điều kiện là tờ
giấy thấm ấy không tiếp xúc với tờ mẫu xeo thí nghiệm. Các tờ giấy thấm tiếp
xúc với lờ mẫu xeo thí nghiệm phải là giấy mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần giữ tấm làm khô sạch, không dính
sáp, dầu hay bất kỳ chất nào mà làm cho tấm mẫu ướt không dính vào bề mặt bóng.
Tháo nước ở bình thoát nước và chuẩn bị thiết bị xeo cho các tờ
mẫu tiếp theo.
6.3. Ép tờ mẫu
Tập mẫu gồm giấy thấm khô, tờ giấy thấm
dính với tờ mẫu xeo và tấm làm khô, mấy tập như vậy được xếp chồng lên nhau. Đặt
một tờ giấy thấm khô lên mặt trên của tấm làm khô.
CHÚ THÍCH 1 Nếu chồng mẫu gồm các tờ mẫu
xeo được làm từ các loại bột giấy khác nhau, thì có thể ngăn cách chúng bằng
cách sử dụng tám ngăn cách mẫu (4.7) đặt vào giữa.
Khuyến cáo nên dùng tấm ngăn cách mẫu
đặt ở đáy các chồng mẫu để tờ giấy thấm dính với mẫu xeo không tiếp xúc trực tiếp
với mặt của bộ phận ép.
Bảo đảm chồng mẫu (xem 4.6) được ép đồng
tâm (4.8) và tiếp tục tăng áp lực tới 410 kPa ± 10 kPa trong khoảng 25 s ± 5 s
kể từ thời điểm bắt đầu tăng áp lực đến khi đạt được áp lực yêu cầu. Duy trì áp
lực đó trong thời gian là 5 min ± 15 s, sau đó xả áp lực và lấy chồng mẫu ra khỏi
bộ phận ép.
CHÚ THÍCH 2 Áp lực quy định được áp dụng
cho các tờ mẫu xeo thí nghiệm có thể khác với giá trị áp lực đọc trên đồng hồ
đo.
Sau khi ép lần đầu, các tờ mẫu xeo thí
nghiệm phải dính chặt vào các tấm làm khô và không bỏ đi bất kỳ tờ nào. Lần ép
thứ hai được tiến hành tiếp theo, trong lần này các tờ mẫu xeo thí nghiệm được
lật ngược lại, và tất cả các tờ giấy thấm được thay thế. Đặt tờ giấy thấm khô
lên trên tờ mẫu xeo dính với tấm làm khô từ lần ép thứ nhất (nếu nhận biết được
mặt trên của tờ giấy thấm thì đặt mặt đó
tiếp xúc với tờ mẫu xeo), sau đó đặt vào khuôn đặt mẫu (4.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3 Lần ép sau không quy định
thời gian đạt được áp lực quy định, vì sự cố làm đứt tờ giấy rất thấp và sự dịch
chuyển của tấm ép nhỏ hơn nhiều so với lần
ép thứ nhất.
6.4. Làm khô và điều hòa
Tách tấm làm khô dính với tờ mẫu xeo
thí nghiệm ra khỏi tờ giấy thấm và đặt vào vị trí phù hợp (xem 4.9) trong tủ điều
hòa hoặc trong buồng thích hợp (4.10) sao cho tờ mẫu xeo thí nghiệm vẫn dính với
tấm làm khô trong suốt thời gian làm khô để tránh làm nhăn tờ mẫu. Với sự lưu
thông không khí thông thường, các tờ mẫu được điều hòa và dùng được cho thử
nghiệm sau khi xeo một ngày. Ở trong tủ không khí lưu thông nhanh, thời gian
làm khô có thể ngắn hơn. Tờ mẫu xeo sau khi khô sẽ được tách ra khỏi tấm làm
khô; nếu các tờ mẫu dính hoàn toàn trên tấm làm khô thì tờ mẫu sẽ bóng đồng đều.
Loại bỏ tất cả các tờ mẫu bị tách ra khỏi tấm làm khô trong quá trình làm khô, hoặc không bóng đồng đều toàn bộ
trên một mặt, hoặc có xơ sợi bám dính lại trên tấm làm khô.
Phải đảm bảo các tờ mẫu xeo thí nghiệm
không bị nhăn trong khi để khô.
CHÚ THÍCH Có thể tránh làm nhăn tờ mẫu,
ví dụ bằng cách kẹp tờ mẫu xeo thí nghiệm giữa khung được thiết kế riêng cho
quá trình làm khô giấy. Cách khác là để
khô tờ mẫu xeo cùng với tấm làm khô trên một tấm kim loại không nóng, hơi lồi
và được giữ bằng vải và giấy thấm bảo vệ.
Nếu Cần bảo vệ tờ mẫu xeo trong khi
làm khô, để tờ giấy thấm lại và bỏ ra khi tờ mẫu xeo khô.
Thời gian làm khô phụ thuộc vào thiết
bị sử dụng, loại bột giấy, số lượng tờ giấy xeo, v.v...Thời gian quy định sẽ được
kiểm tra đối với mỗi trường hợp làm khô
và điều hòa.
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tất cả các thông tin cần thiết để nhận
dạng mẫu thử;
c) phương pháp đánh tơi sử dụng (theo
ISO 5263-1, ISO 5263-2 hoặc ISO 5263-3);
d) định lượng của tờ giấy xeo;
e) loại thiết bị xeo sử dụng;
f) bất kỳ sai khác nào so với phương
pháp làm khô nêu trong tiêu chuẩn này;
g) những điểm đặc biệt của phép thử;
h) bất kỳ thao tác nào không quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc trong các tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này mà
có ảnh hưởng tới kết quả thử.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 8845-2:2011 (ISO 5269-2:2004),
Bột giấy - Xeo tờ mẫu trong phòng thí nghiệm để thử tính chất vật lý - Phần
2: Phương pháp Rapid-Kothen.