Loại lớp
crôm
|
Ký hiệu
|
Lớp crôm cứng đồng đều
|
hr
|
Lớp crôm cứng từ các dung dịch axit
hỗn hợp
|
hm
|
Lớp crôm cứng có các vết rạn tế vi
|
hc
|
Lớp crôm cứng có các lỗ rỗ tế vi
|
hp
|
Lớp crôm kép
|
hd
|
Các loại lớp crôm điển hình
|
hs
|
Các lớp lót niken phải được ký hiệu
phù hợp với ISO 4526, nghĩa là phải sử dụng ký hiệu sf đối với các lớp phủ
niken không có lưu huỳnh, sc đối với các lớp phủ niken có chứa lưu huỳnh, hoặc
ký hiệu pd đối với các lớp phủ niken không có lưu huỳnh có chứa các hạt siêu nhỏ
phân tán qua khắp các mạng niken để ký hiệu loại lớp lót niken bằng cách đặt
các ký hiệu trên sau số chỉ thị chiều dầy cục bộ nhỏ nhất được quy định của lớp phủ
tính bằng micrômét.
VÍ DỤ: Ni10sf ký hiệu cho một lớp mạ
lót niken có chiều dầy 10 µm được chuẩn bị từ một dung dịch mạ không tạo
ra lưu huỳnh trong lớp kết tủa.
5.6. Ví dụ về các ký hiệu
Một lớp mạ điện crôm đồng đều có chiều
dầy 50 µm (Cr50hr) trên nền thép cacbon thấp (Fe) được ký hiệu như sau:
Lớp mạ điện
TCVN 8572 (ISO 6158)- Fe//Cr50hr
Một lớp mạ điện crôm xốp có chiều dầy
250 µm (Cr250hp) trên nền hợp kim nhôm (AI) được ký hiệu như sau:
Lớp mạ điện
TCVN 8572 (ISO 6158)- Al//Cr250hp
Một lớp mạ điện crôm cứng đồng đều có
chiều dầy 50 µm (Cr50hr) trên nền thép (Fe) trên một lớp lót niken không
có lưu huỳnh dày 10 µm (Ni10sf) được
ký hiệu như sau:
Lớp mạ điện
TCVN 8572 (ISO 6158)- Fe//Ni10sf/Cr50hr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp mạ điện
TCVN 8572 (ISO 6158)- Fe [SR(210)2]/Cr50hr/[ER(210)22]
Đối với các mục đích đặt hàng thì đặc
tính kỹ thuật chi tiết của sản phẩm không chỉ bao gồm ký hiệu mà cũng phải bao gồm tài liệu
bằng văn bản rõ
ràng về các yêu cầu khác rất cần thiết cho khả năng sử dụng được của một sản phẩm
cụ thể (xem Điều 4).
6. Yêu cầu lớp phủ
6.1. Mẫu thử chuyên dùng
Các mẫu thử chuyên dùng thường được sử
dụng để đo độ bám dính, chiều dầy, độ xốp, độ cứng và các tính chất khác khi
các chi tiết được mạ không thích hợp
cho thử nghiệm hoặc nếu trên thực tế không thể tiến hành thử phá hủy đối với các
chi tiết được mạ vì chúng có số
lượng ít và quá đắt. Các mẫu thử
chuyên dùng phải thuộc cùng một loại vật liệu, có cùng một điều kiện luyện kim
và cùng một trạng thái bề mặt như các chi tiết được mạ và phải được gia công
cùng với các chi tiết được mạ mà chúng đại diện.
Việc sử dụng các mẫu thử chuyên dùng
hoặc các mẫu thử đại diện để
xác định rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này đã được đáp ứng. Số lượng các mẫu
thử được sử dụng,
vật liệu để chế tạo mẫu thử và hình dạng, kích thước của mẫu thử phải do khách hàng quy định
[xem 4.1 b)].
6.2. Biểu hiện bề mặt
ngoài
Lớp phủ crôm trên bề mặt quan trọng phải
sáng bóng hoặc sáng óng ánh và khi được kiểm tra bằng mắt không được có các chỗ,
phồng rộp, bong tróc, lỗ rỗ và các khuyết tật khác có hại cho gia công tinh lần
cuối. Không cho phép có nốt u phát triển ở những nơi không phải là các cạnh mép
giới hạn của các lớp phủ trên các chi tiết có mặt sử dụng là mặt được mạ, hoặc
trên bề mặt của các chi tiết cần được mài. Các khuyết tật và các mấp mô xuất hiện
do tình trạng
bề mặt của kim loại nền (các chỗ phồng rộp, vết nhám, lỗ rỗ, vết nứt) và vẫn tồn
tại trong gia công tinh mặc dù đã tuân theo quy trình kỹ thuật có chất lượng tốt
về gia công tinh kim loại không được xem là nguyên nhân để loại bỏ. Khách hàng
phải quy định các giới hạn đối với các khuyết tật cho phép trên các sản phẩm được
gia công tinh và không được gia công tinh.
Phải sử dụng các mẫu giả đã được chấp
nhận để so sánh [xem 4.1 d)]. Các sản phẩm được mạ điện không được có các vết nứt
nhìn thấy được bằng mắt thường.
Các lớp phủ dầy hơn 50 µm không được có các vết nứt lớn phát triển tới nền
kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chỗ rỗ hoặc vết nứt có thể nhìn thấy
được bằng mắt thường
sinh ra do nhiệt luyện hoặc mài được thực hiện bởi nhà sản xuất mạ phải
được xem là nguyên nhân để loại bỏ.
6.3. Gia công tinh bề mặt
Xem 4.1 d)
CHÚ THÍCH: Đối với các quá trình gia công tinh
bằng mài, giá trị nhám bề
mặt Ra bằng 0,4 µm được
gọi là gia công tinh thông thường có hiệu quả kinh tế và Ra bằng 0,2 µm được gọi
là gia công tinh chất lượng cao.
6.4. Chiều dầy lớp phủ
Chiều dầy lớp phủ được quy định trong
ký hiệu phải là chiều dầy cục bộ nhỏ nhất. Phải đo chiều dầy cục bộ nhỏ nhất của một lớp mạ
tại bất cứ điểm nào trên bề mặt quan trọng có thể tiếp xúc được với một viên bi
đường kính 20 mm, trừ khi có quy định khác của khách hàng [Xem 4.1 f)].
Chiều dầy cục bộ nhỏ nhất của lớp
mạ crôm, niken hoặc các lớp mạ lót kim loại khác phải được đo bằng một trong
các phương pháp được cho trong Phụ lục B.
Trong trường hợp có sự tranh chấp, phải
sử dụng phương pháp điện lượng để đo chiều dầy của các lớp phủ crôm có
chiều dầy nhỏ hơn 10 µm, và phương pháp tế vi để đo chiều dầy của các lớp phủ
crôm và các lớp mạ lót có chiều dầy bằng và lớn hơn 10 µm [Xem 4.1 g)].
CHÚ THÍCH: Mặc dù không có các hạn chế
về mặt kỹ thuật đối với chiều dầy của lớp crôm được mạ nhưng cũng có những giới
hạn thực tế do kích thước và hình dạng hình học của các chi tiết được mạ
làm cho khó đạt được bề mặt trơn nhẵn và đồng đều của chiều dầy lớp mạ, đặc biệt
là đối với chiều
dầy của lớp mạ crôm.
Quá trình mạ điện có thể phải dừng lại
tại các giai đoạn xử lý trung gian để mài khôn hoặc gia công cơ bề mặt đã được
mạ để đáp ứng các yêu cầu về biểu hiện bề mặt ngoài và nhám bề mặt. Bề mặt được
mài khôn hoặc gia công cơ phải được chuẩn bị thích hợp (xem 6.12) trước khi lại tiếp
tục mạ điện để bảo đảm độ bám dính giữa các lớp crôm. Có thể sử dụng các anôt
phụ để đạt được sự đồng đều của lớp phủ và chiều dầy kết tủa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có quy định độ cứng thì phải đo độ
cứng bằng phương pháp được cho trong ISO 4516.
6.6. Độ bám dính
Hiện chưa có phép thử chung đánh giá độ
bám dính của các lớp
phủ crôm với kim loại nền. Tuy nhiên, phép thử uốn trên một mẫu thử đại diện được
mạ điện với lớp crôm dày 25 µm có thể được xem là phép thử có thể áp dụng
để đánh giá hiệu quả của quá trình mạ crôm. Có thể tham khảo các phương pháp thử
độ bám dính được trong ISO 2819, bao gồm phép thử sốc nhiệt có thể áp dụng được
trong
một
số trường hợp. Đối với các lớp mạ crôm dày (lớn hơn 25 µm) thì phép thử mài
có thể được sử dụng để phát hiện những chỗ bám dính không tốt [xem 4.1 h)].
CHÚ THÍCH: Nhà sản xuất mạ có trách
nhiệm bảo đảm rằng phương
pháp chuẩn bị bề mặt trước
khi mạ phải làm cho lớp mạ bám dính với kim loại nền. Cũng cần
xem chú thích trong 6.4 về sự cần thiết phải chuẩn bị bề mặt một cách
thích hợp để bảo đảm độ bám dính của lớp crôm với lớp crôm.
6.7. Độ xốp
Các sản phẩm kim loại đen được mạ điện
(hoặc các mẫu thử chuyên dùng) phải trải qua phép thử feroxyl mô tả trong
ISO 10309 hoặc một phép thử độ xốp khác do khách hàng chỉ định. Chi tiết
mạ được xem là không đạt yêu cầu nếu số lỗ hổng trên chi tiết hoặc trên một đơn
vị diện tích của
chi tiết lớn hơn số lỗ hổng
đã được thỏa thuận giữa
khách hàng và nhà sản xuất mạ.
Khi quy định độ xốp, vết rạn nứt hoặc
các loại điểm gián đoạn khác của các lớp mạ crôm thì việc xác định số lượng các
lỗ hổng và vết rạn nứt trong lớp crôm phải được thực hiện bằng kiểm tra bằng mắt cùng với
kính hiển vi quang học có độ phóng đại thích hợp hoặc bằng phương pháp được cho
trong Phụ lục C, khi thích hợp
[xem 4.1 h)].
CHÚ THÍCH: Có thể không áp dụng phương
pháp cho trong Phụ lục C cho các lớp mạ crôm dầy khi các vết rạn nứt hoặc lỗ hổng
không phát triển đến kim loại nền hoặc đến một lớp mạ lót niken.
6.8. Ủ khử ứng suất trước
khi phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép có vảy oxit hoặc vảy gang phải được
làm sạch trước khi mạ. Đối với thép có độ bền cao, cần ưu tiên sử dụng các chất
làm sạch kiềm không điện phân và kiềm anốt cũng như các quy trình làm sạch
cơ học để tránh rủi ro dẫn đến sự giòn hyđrô trong các nguyên công làm sạch.
Nên quan tâm đến sự quá nhiệt trong trường hợp làm sạch cơ học đối với thép có
độ bền cao (độ bền kéo > 1400 MPa).
6.9. Ủ khử giòn hyđrô
Các chi tiết bằng thép có độ bền giới
hạn lớn hơn và bằng 1 000 MPa (31 HRC) cũng như các chi tiết được tôi cứng bề mặt
phải được ủ khử giòn hyđrô
theo quy trình và mức độ
xử lý nhiệt của ISO 9588 hoặc theo quy định của khách hàng [xem 4.1 j)].
Có thể xác định hiệu quả của ủ khử
giòn hyđrô bằng một phương pháp thử do khách hàng quy định hoặc theo các phương
pháp thử qui định trong các tiêu chuẩn ISO, ví dụ, ISO 10587 và ISO 15724.
6.10. Phun bi các chi tiết
kim loại
Nếu khách hàng có quy định rèn trước
hoặc sau khi mạ điện thì phải thực hiện công việc rèn phù hợp với ISO 12686. Phương
pháp đo cường độ rèn bằng
phun bi cũng được quy định trong tiêu chuẩn này [xem 4.2 d)].
CHÚ THÍCH: Phun bi các chi tiết trước
khi mạ điện có thể hạn chế sự giảm độ bền mỏi ở mức nhỏ nhất, sự suy giảm
này xuất hiện khi thép có độ bền cao được mạ điện với crôm. Nên sử dụng phun bi
trước khi mạ điện cho các chi tiết chịu tải trọng phức lặp đi lặp lại trong quá
trình làm việc.
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền
mỏi bao gồm chiều dầy lớp mạ và chiều dầy này nên được giữ càng mỏng càng tốt
nhưng phải thích hợp với điều kiện sử dụng mong muốn. Các ứng suất nén được tạo
ra do sự rèn bằng phun bi có kiểm soát sẽ làm tăng độ bền chịu ăn mòn và chống
lại sự tạo thành vết nứt do ăn mòn có ứng suất.
6.11. Sử dụng các lớp mạ
lót
Khi có quy định của khách hàng, có thể
áp dụng các lớp mạ lót niken hoặc kim loại khác và nếu có yêu cầu ủ khử giòn
hyđrô thì phải được thực hiện sau mạ điện phù hợp với các quy trình và cáp xử
lý nhiệt của ISO 9588. Các lớp mạ lót niken điện phân phải tuân theo ISO 4526.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép tẩy lớp mạ và tiến hành mạ
lại, nhưng các lớp mạ trên các chi tiết có giới hạn độ bền kéo ≥ 1000 MPa (31
HRC) được tẩy trong axit phải qua ủ khử giòn hyđrô (xem 6.9) trước khi mạ điện tiếp
theo. Không cần thiết phải ủ khử giòn hyđrô nếu các chi tiết được tẩy lớp
mạ bằng anôt trong một dung dịch kiềm [xem 4.2 e)). Đối với các chi tiết đã được mạ crôm trước
đây đã bị mòn hết lớp
mạ hoặc khi mài đã để lộ ra kim loại nền hoặc lớp mạ lót (nếu có) thì có thể đạt
được chất lượng mạ lại tốt hơn hơn bằng cách tẩy sạch hoàn toàn lớp crôm còn lại.
Tuy nhiên, khi lớp mạ crôm trên bề mặt
còn tốt thì có thể gia
công tinh bề mặt xấp xỉ các yêu cầu của sản phẩm cuối cùng, ví dụ, bằng
cách mài với đá mài kim cương có phủ oxit nhôm. Sau khi tẩy dầu mỡ và làm sạch
bằng anôt trong dung dịch kiềm, sau đó được rửa sạch hoàn toàn thì lớp
crôm ban đầu có thể được kích hoạt bằng anôt hóa ở 6 V trong dung dịch
mạ crôm điện phân với thời gian từ 10 s đến 20 s và sau đó dùng chi tiết được mạ
làm catôt, bắt đầu mạ ở điện áp 3 V
rồi tăng dần điện áp lên sao cho bắt đầu có sự bốc khí và kết tủa
điện phân trong thời gian 30 s đến 60 s và đạt tới toàn bộ cường độ dòng điện trong thời gian
5 min.
7. Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu phải được lựa chọn
từ các quy trình được quy định
trong ISO 4519. Khách hàng phải quy định các mức chấp nhận [xem
4.1 k)].
Phụ lục A
(Tham khảo)
Chiều dầy điển hình của lớp crôm được quy định
trong các ứng dụng cơ khí
Chiều dầy
điển hình, µm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
≥ 2 đến ≤ 10
Để giảm ma sát và chịu được sự mài mòn
nhẹ
> 10 đến ≤ 30
Để chịu được sự mài mòn vừa phải
> 30 đến ≤ 60
Để chịu được sự mài mòn có bám dính
> 60 đến ≤ 120
Để chịu được sự mài mòn mạnh
> 120 đến ≤ 250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 250
Để sửa chữa phục hồi
Phụ lục B
(Tham khảo)
Các phương pháp thử chiều dầy đối với các lớp
crôm mạ điện và các lớp phủ kim loại khác
B.1 Yêu cầu chung
ISO 3882 xem xét lại các phương pháp
đo chiều dầy của lớp phủ kim loại và lớp phủ vô cơ.
B.2 Thử phá hủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng phương pháp được quy định
trong ISO 1463.
B.2.2 Phương pháp đo cu lông
Có thể sử dụng phương pháp điện lượng
được quy định trong ISO 2177 để đo tổng chiều dầy của các lớp kết tủa crôm cũng
như chiều dầy của một lớp
lót kim loại, nếu có, tại bất cứ điểm nào trên bề mặt quan trọng có thể tiếp
xúc với một viên bi đường kính 20 mm.
B.2.3 Phương pháp quét bằng kính hiển
vi điện tử
Có thể sử dụng phương pháp
quét bằng kính hiển vi điện tử được mô tả trong ISO 9220 để đo chiều dầy của lớp
crôm và chiều dầy của các lớp lót.
B.3 Thử không phá hủy
B.3.1 Phương pháp từ
Có thể sử dụng phương pháp từ được mô
tả trong TCVN 5878 (ISO 2178) khi kim loại nền có từ.
B.3.2 Phương pháp tán xạ
ngược beta
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Quy định)
Xác định vết rạn nứt và lỗ hổng ở lớp mạ crôm
C.1 Yêu cầu chung
Thường có thể phát hiện ra vết rạn nứt
tế vi bằng cách kiểm
tra trực tiếp bằng kính hiển
vi mà không cần có xử lý sơ bộ. Tuy nhiên, phương pháp kết tủa đồng (xem C.3)
nên được xem là một biện pháp làm bộc lộ ra các vết nứt trong trường hợp có sự
tranh chấp và rất cần thiết để làm bộc lộ ra các lỗ hổng tế vi.
C.2 Kiểm tra tế vi các
vết nứt mà không có xử lý trước
Kiểm tra các vết nứt bề mặt trong ánh
sáng phản chiếu dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại thích hợp. Sử dụng
một kính có kích thước đo hoặc một khí cụ tương tự để chỉ thị khoảng
cách trên đó đo các vết
nứt. Xác định trên một chiều dài đo sao cho có ít nhất là 40 vết nứt được đo.
C.3 Phương pháp ngưng tụ
đồng để thử các vết
nứt và lỗ hổng - Đồng sunfat (Phép thử
Dubpernell)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự kết tủa điện phân của đồng từ một
dung dịch axit sunfat ở cường độ dòng điện thấp hoặc điện áp thấp chỉ có thể xảy
ra trên lớp mạ lót niken, nếu có, hoặc trên các kim loại nền gang, kẽm hoặc
nhôm bị phơi ra bởi các điểm
gián đoạn trên lớp crôm. Phương pháp này có thể được sử dụng như một phương
pháp đánh giá nhanh bằng quan sát sự đồng đều của các vết rạn nứt hoặc các lỗ hổng
hoặc để đếm các vết rạn nứt hoặc các lỗ hổng. Trong trường hợp định lượng vết nứt
và lỗ hổng nên sử dụng kính hiển vi.
C.3.2 Quy trình
Phép thử được thực hiện ngay lập tức
sau khi hoàn thành quá
trình mạ điện. Nếu
có sự chậm trễ, mẫu thử phải được tẩy sạch hoàn toàn dầu mỡ trước khi thử và
tránh bất cứ sự xử lý điện phân
nào. Sử dụng mẫu thử làm catôt và cho đồng kết tủa trên mẫu thử trong thời gian
khoảng 1 min trong một bể có chứa dung dịch của xấp xỉ 200 g/l đồng (II) sunfat
pentahydrat (CuSO4. 5H2O) và 20 g/l
axit sunfuric (H2SO4,
tỷ trọng 1,84)
được duy trì ở nhiệt độ 20°C ± 5°C và sử dụng
dòng điện có mật độ trung bình 0,3 A/dm2 (xấp xỉ 0,2 V đến 0,4 V tùy thuộc
vào khoảng cách giữa anôt và catôt).
Điều thiết yếu là phải nối mẫu thử và
các anốt với nguồn cấp điện trước khi nhúng chìm chúng vào trong bể.
Trong trường hợp phép thử được thực hiện
sau mạ crôm nhiều ngày cần nhúng chìm mẫu thử trong dung dịch có chứa 10 g đến
20 g axit nitric trong một lít trong thời gian 4 min ở nhiệt độ xấp
xỉ 65°C trước giai đoạn
kết tủa đồng để làm cho các vết rạn nứt hoặc lỗ hổng lộ ra. Thực hiện việc xác
định các vết rạn nứt và lỗ hổng trên một chiều dài đo sao cho có thể đếm được ít nhất là 40
vết nứt hoặc 200 lỗ hổng trên chiều dài đo này.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM DS-56H:2001 Metals and Alloys
in the Unified Numbering
Systam (UNS) 9th edition1) (Kim loại và hợp kim trong ấn phẩm xuất
bản lần thứ 9 về Hệ thống đánh số thống nhất)1)
[2] EN 573-3:2003, Aluminium and aluminium alloys -
Chemical composition and form of wrought Products -
Part 3: Chemical Composition1) (Nhôm và hợp kim
nhôm - Thành phần hóa học và dạng các sản phẩm gia công áp lực - Phần 3: Thành phần
hóa học1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] EN 1706:1998, Aluminium and aluminium alloys -
Castings - Chemical composition and mechanical properties1) (Nhôm và hợp kim
nhôm - Vật đúc - Thành phần hóa học và cơ tính1))
[5] EN 10088-1:1995, Stainless steels -
Part 1: List of stainless steels1) (Thép không gỉ - Phần 1:
Danh mục các thép không gỉ1))
[6] CR 13388, Copper and copper alloys
- Compendium of
compositons and products:
1998-111) (Đồng và hợp
kim đồng - Bản tóm tắt các
thành phần và sản phẩm:
1998-111))
[7] Stahlschlussel (Steel Code) 10th
edition, 2001, Verlag Stahlschlussel Wegst GmbH, 71672 Marbach am Neckar,
Germany1).
1) Có
thể tìm thấy các ký hiệu tiêu chuẩn cho các kim loại và hợp kim trong tài liệu
này.