TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8553:2010
ISO
18452:2005
GỐM
MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) - XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀY CỦA MÀNG GỐM BẰNG THIẾT
BỊ ĐO BIÊN DẠNG ĐẦU DÒ TIẾP XÚC
Fine ceramics
(advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Determination of thickness
of ceramic films by contact-probe profilometer
Lời nói đầu
TCVN 8553:2010 hoàn toàn
tương đương với ISO 18452:2005.
TCVN 8553:2010 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC206 Gốm cao cấp biên soạn. Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fine ceramics
(advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Determination of thickness
of ceramic films by contact-probe profilometer
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ dày của màng gốm mịn và các lớp phủ gốm bằng thiết bị đo biên dạng
đầu dò tiếp xúc. Phương pháp này thích hợp đối với độ dày màng trong dải từ 10 nm đến 10 000
nm.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này yêu cầu
ranh giới giữa các phần
được phủ hoặc không
được phủ của đế phải rõ ràng
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối
với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 3274, Geometrical product specifications (GPS)
- Surface texture:
Profile method -
Nominal characteristics of contact (stylus) instruments (Đặc tính kỹ thuật về
hình học của sản phẩm - Kết cấu bề mặt: Phương pháp
biên dạng - Đặc tính danh định
của thiết bị tiếp xúc mũi nhọn (stylus)).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màng gốm mịn (fine ceramic film)
Lớp phủ mỏng chứa vật
liệu gốm mịn lên bề mặt đế.
VÍ DỤ: Các vật liệu điển hình như là
oxit, cacbua, nitrit, v.v... được phủ bằng những phương pháp như bay hơi trong
chân không, phún xạ. lắng đọng hóa học, v.v...
4. Nguyên lý của phép
đo
Tiêu chuẩn này liên quan đến phép đo độ
dày màng của lớp phủ gốm mịn trên đế sử dụng thiết bị đo biên dạng đầu dò tiếp
xúc. Độ dày màng sẽ được tính từ biên dạng thu được bằng cách quét đầu dò tiếp xúc
theo hướng từ C ® B ® A, như chỉ ra trong
Hình 1. Biên dạng tỷ lệ với sự
chênh lệch về độ cao giữa các phần được
phủ và không được phủ màng gốm mịn.
CHÚ DẪN
1 đầu dò tiếp xúc
2 màng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 đế
t độ dày màng
Hình 1 -
Nguyên lý của phép đo sử dụng thiết bị
đo biên dạng đầu dò tiếp xúc
5. Môi trường thử
nghiệm
Phép thử phải được thực
hiện trong môi trường không có sự rung cơ học gây ảnh hưởng đến phép đo.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị đo biên dạng
đầu dò tiếp xúc
Thiết bị đo biên dạng bằng đầu dò tiếp
xúc phải phù hợp với ISO
3274. Thiết bị phải được hiệu chuẩn bằng các mẫu hiệu chuẩn độ cao bậc phù hợp với các
giới hạn được nêu ra trong Điều 10.
Điểm rất quan trọng trong đo lường là điều kiện
hiệu chuẩn và kiểm tra phải tương ứng với điều kiện đo. Do vậy, mẫu
hiệu chuẩn hoặc vật liệu so sánh đã được công nhận phải có độ cao bậc càng giống mẫu đo
càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mũi kim của đầu dò tiếp xúc phải được
làm từ kim cương và có dạng hình nón. Góc đứng của mũi kim là 60° hoặc 90°. Bán
kính của mũi
kim là 2 mm, 5 mm, 10 mm và 12,5 mm.
CHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của bán kính đầu mũi
kim đến độ phân giải theo chiều ngang của biên dạng cần phải được tính đến, có nghĩa là
sự mở rộng vị trí biên cắt do đầu
mũi kim bị cùn (xem Hình 2). Tuy nhiên; do trên hình ảnh biểu diễn biên cắt, độ phóng đại
theo chiều thẳng đứng
lớn hơn nhiều so với chiều
nằm
ngang nên ảnh hưởng này có thể bỏ qua đối với các phép đo độ
dày lớp phủ khi độ phân giải chính xác theo chiều ngang là không quan trọng.
CHÚ DẪN
1 đế
2 bậc
Hình 2 - Sự mở rộng của bậc
“B” do sự cùn của đầu kim (bán kính r)
7. Mẫu thử
7.1. Xem xét chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử phải có kích thước đủ để đảm bảo
độ ổn định trên giá đỡ mẫu thử của thiết bị đo biên dạng
Chọn mẫu thử đại diện từ lớp phủ cần
thử. Mẫu thử được
làm sạch bụi, dầu, mỡ, ẩm và các lớp phủ khác trên bề mặt bằng phương pháp
thích hợp đối với màng phủ. Mẫu thử có
kích thước phù hợp có thể
được lấy từ tấm lớn hơn mà trên đó phủ lớp gốm mịn phải thử bằng cách gia công (cắt)
bằng máy.
CHÚ THÍCH 1: Chênh lệch về độ cao được
hình thành do sự ăn
mòn hóa học lấy đi một
phần màng phủ hoặc phủ dày lên so với để thông qua mặt nạ.
CHÚ THÍCH 2 Trong quá trình lắng đọng,
khi phủ một phần của đế, có thể
xảy ra hiện tượng tốc độ lắng đọng ở gần bậc thay đổi độ cao bị ảnh hưởng
của môi trường bao quanh. Kết quả là sự thay đổi bậc không đại diện cho độ dày của lớp phủ. Hiện tượng
này có thể ngăn ngừa bằng
cách sử dụng tấm ngăn rất mỏng hoặc
cho ăn mòn đi phần bị phủ không cần
thiết sau quá trình phủ.
7.2. Điều kiện bề mặt
Do độ nhám bề mặt (Ra) sẽ ảnh
hưởng đến kết quả, nên giá trị Ra của cả đế và lớp phủ phải
không được lớn hơn 1/5 độ cao bậc và bước sóng trung bình của độ nhám phải <
10 % của AB đối với đế hoặc CD đối với lớp phủ (xem Hình 3).
CHÚ THÍCH: Đô lặp lại của phép đo
độ cao bậc phụ thuộc
vào mức độ nhiễu điện tử của thiết bị,
sự số hóa tín hiệu đo và
sự ổn định cơ học của đầu mũi kim hay sự
chuyển động của mẫu đo. Tuy
nhiên, đóng góp cơ bản
trong sai số thống kê của tính toán độ cao bậc là độ nhám bề mặt Ra xung quanh bậc phải
đo. Độ nhám bề mặt chính là thành
phần bất định cơ bản trong việc chuyển những giá trị độ cao thành
biên dạng mũi kim.
Độ cao bậc = yh - YL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 hướng đường đi của kim
X trục hoành
Y trục tung
yh vị trí y của điểm B
yC vị trí y của điểm C
Hình 3 - Quy
trình xác định độ dày lớp phủ tại độ cao bậc
Sai số hệ thống liên quan đến hiện tượng
đường căn chuẩn của hai phần bề mặt tại bậc không song song với nhau do bề mặt
đế không đủ phẳng hoặc độ dày cục bộ của lớp phủ không đều khi chế tạo mẫu.
7.3 Số lượng mẫu thử
Phải sử dụng ít nhất ba mẫu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Hiệu chuẩn thiết bị
đo biên dạng đầu dò tiếp xúc (6.1).
8.2. Điều chỉnh ngang bằng
mẫu đo sao cho phần không được phủ của đế phải song song với hướng trục X của
máy đo. Quy trình điều chỉnh
này phụ thuộc cụ thể vào máy đo được sử dụng. Sai sót trong điều chỉnh ngang bằng này sẽ gây
nên sự khác nhau giữa kết quả đo được và giá trị thực của độ dày lớp phủ (Phụ lục
A). Trong Phụ lục A chỉ ra rằng độ lớn
của sai số phụ thuộc vào cả sai số góc nghiêng và tỷ số giữa độ rộng của bậc và
độ dày lớp phủ.
8.3. Đặt tải của đầu kim
về giá trị thấp nhất (từ 0,05 mN đến 0,3 mN) và quét bước dài qua vùng chênh lệch
độ cao. Để xác định chính xác giới hạn
độ rộng bậc (điểm B và C trên Hình 3), sự di chuyển của đầu dò trên các phần được phủ và
không được phủ của mẫu đo (khoảng cách AB và CD tương ứng trong Hình 3) sẽ phải lớn hơn 10 lần
BC.
Cần phải quét đầu dò tiếp xúc theo hướng
vuông góc với biên phân cách giữa phần được phủ và không được phủ của đế.
Để tránh sự biến dạng của biên dạng bậc,
việc quét đầu dò phải được thực hiện theo hướng từ phần bề mặt được phủ sang phần
bề mặt không được phủ của đế, có nghĩa là quét xuống bậc như trong Điều 4.
CHÚ THÍCH: Tải của đầu mũi
kim phải đủ nhỏ để không gây nên sự phá vỡ lớp
phủ hay đế. Tuy nhiên nếu tải của đầu mũi kim quá nhỏ, nó có thể bị
ảnh hưởng của dao động ngoài và do đó tạo nên biên dạng bất thường.
8.4. Để xác định có xảy ra
sự hư hại nào xảy ra với mẫu hay không ta cần kiểm tra quá trình quét, ví dụ bằng kính hiển vi
quang học.
8.5. Lặp lại năm lần
quy trình đo đối với
mỗi một mẫu thử. Do các bề mặt trên các phần của bậc thường không phẳng
và không song song với nhau, nên phép đo độ dày lớp phủ bằng chỉ một phép đo
độ cao bậc là không có ý nghĩa.
9. Tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dữ liệu không được số hóa (dạng biểu
đồ máy tự ghi), việc vẽ hai đường thẳng bình phương tối thiểu có thể thực hiện
bằng mắt, theo thỏa thuận giữa
các bên liên quan.
Nếu độ nhám bề mặt của đế và bước sóng
trung bình của độ nhám là nhỏ hơn nhiều so với các giá trị được quy định tại
7.2 thì độ dày màng có thể được tính trực tiếp từ độ chênh lệch của yb
và yc (trong Hình 3), theo thỏa
thuận giữa các bên liên quan.
Để phép đo bậc được chính xác, nên vẽ hình độ
cao bậc ít nhất là 10
mm.
Để loại trừ sự lệch lạc do sự uốn cong
của bậc chúng ta chỉ xét các điểm
đại diện cho phần cao và phần thấp của bậc
Trong trường hợp phép đo tiêu chuẩn,
15 giá trị độ dày màng nhận được từ ba mẫu thử. Giá trị cần đo là trung bình của
15 giá trị này được lấy đến ba con số có ý nghĩa. Nếu yêu cầu độ lệch chuẩn, ta
có thể tính theo cách thông thường sử dụng từng giá trị trong số 15 giá trị
riêng biệt và làm tròn đến số thử 2 có nghĩa.
10. Giới hạn đối với
độ cao bậc
Sử dụng phương pháp được quy định ở
trên, thiết bị đo biên dạng đầu dò tiếp xúc có thể phân giải ổn định những bậc
trong dải 2 nm đến 5 nm và kết quả lặp lại tốt đối với những bậc lớn hơn. Việc
hiệu chuẩn độ cao của thiết bị đo biên dạng đầu dò tiếp xúc có thể chính xác đến
khoảng 1 % với giả thiết mẫu chuẩn được hiệu chuẩn với độ chính xác cao hơn 1
%.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp phép đo những
mẫu màng gốm có độ dày 100 nm trở
xuống, sẽ rất khó đạt được độ chính xác 0,1 nm Trong trường hợp cần thiết phải
tiến hành biện pháp và sự chuẩn bị đặc biệt.
11. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tên phép thử;
b) ngày thử nghiệm, báo cáo nhận dạng
và số lượng, ký hiệu;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này, có nghĩa là
“được xác định theo TCVN 8553 (ISO 18452);
d) tên các vật liệu chuẩn đã được chứng
nhận được sử dụng để hiệu chuẩn và kiểm tra tính năng của thiết bị đo biên dạng;
e) mô tả vật liệu thử nghiệm; loại sản phẩm,
loại lớp phủ và ngày nhận;
f) các điều kiện thử nghiệm được sử dụng,
bao gồm tải của mũi
kim, bán kính mũi kim, độ phóng đại và độ dài phép đo;
g) phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
thử;
h) phương pháp tính toán độ cao bậc (xem
Điều 9);
i) ít nhất năm giá trị đối với độ dày lớp
phủ tại độ cao bậc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) nhận xét về phép thử hoặc kết quả
thử nghiệm.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ảnh hưởng của yếu tố khuếch đại và sai số
ngang bằng trên độ dày lớp đo được
Để làm cho sự chênh lệch nhỏ theo chiều
thẳng đứng được nhìn thấy rõ, thiết bị đo biên dạng thường khuếch đại theo hướng
y (hướng thẳng đứng) nhiều hơn là hướng x (hướng nằm
ngang). Sự khuếch đại này có
thể gây ảnh hưởng lớn tới giá trị đo được của độ dày lớp phủ, phụ thuộc vào
cách tính toán chung. Nếu giả
thiết rằng hệ số khuếch đại đối với chênh lệch theo hướng y so với hướng x là A, trên Hình A.1 ta có
thể thấy rằng, sai số tỷ lệ đối với giá trị t (t – độ
dày của lớp phủ) do giả thiết (y2 – y1) = At
(có nghĩa là độ cao bậc = hệ số khuếch đại x độ dày thực) là:
1/ At{At[1 + (w / t)tana]cosa - At} = [1 + (w / t)tana]cosa - 1
Nếu w < t tana, có nghĩa Ià w/ < t
tana khi đó độ rộng
bậc, w, không đóng góp vào sai số và sai số phân số trong t dẫn
đến giả định rằng (y2
– y1) = At,
là
1/ At[(At / cosa) – At] = [1 / cosa] – 1 (A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1 + (w / t) tana]cosa - 1 (A.2)
Công thức (A.1) và (A.2) được
biểu diễn đối với các giá trị khác nhau của a và w/t trên biểu đồ kèm theo (Hình
A.2), trong đó ảnh hưởng của tỷ lệ (độ rộng bậc w):(độ cao bậc t) có thể nhìn
được rõ ràng.
CHÚ THÍCH: Do A có ảnh hưởng đến
giá trị của a1 (xem Hình A.1) nên sai số lớn
của giá trị của t có thể do việc sử dụng t1 (t1 - khoảng
cách vuông góc giữa hình
chiếu của bề mặt đế và các bề mặt lớp phủ) là giá trị phụ thuộc vào đại lượng A
để xác định t.
CHÚ DẪN
1 biên dạng bậc khuếch
đại
2 bề mặt của lớp phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 số liệu trục x
a độ nghiêng thực (sai số
ngang bằng) của bề mặt đế so với hướng trục x
a1 độ nghiêng khuếch
đại của “bề mặt đế"
so với hướng
trục
x
t1 hình
chiếu của độ dày lớp phủ
khi được khuếch đại
w độ rộng thực của
bậc
CHÚ THÍCH: Các ký hiệu khác được định
nghĩa trong Phụ lục A
Hình A.1 - Ảnh
hưởng của sự khuếch đại trục y lên biên dạng bậc
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X độ nghiêng, a (tính bằng độ)
Hình A.2 – Đồ thị chỉ phần trăm sai số về giá trị của t,
được tính từ t = (y2-
y1)/A, là hàm số của
độ nghiêng (sai số ngang bằng) và tỷ lệ (độ rộng bậc
w):(độ cao bậc t)