SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH
THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG MẪU TRO BAY
|
|
7.3. Xác định hàm lượng
silic dioxit (SiO2)
7.3.1. Xác định hàm lượng
silic dioxit ở dạng kết tủa silisic (phương pháp khối lượng)
7.3.1.1. Nguyên tắc
Mẫu tro bay được đốt để loại bỏ than chưa cháy
hết. Phân giải mẫu đã
loại bỏ hết than bằng cách nung mẫu với hỗn hợp nung chảy, hòa tan khối
nóng chảy bằng dung dịch axit clohydric loãng, cô cạn dung dịch để tách nước của
axit silisic. Nung kết tủa ở 1000 °C ± 50 °C, dùng dung dịch axit flohydric để tách silic ở dạng silic tetra
florua, nung, cân, lượng mất đi tương ứng với hàm lượng silic đioxit.
7.3.1.2. Cách tiến hành
Cân khoảng 0,5 g mẫu chính xác đến
0,0001 g đã được chuẩn bị theo Điều 6 (phần mẫu B) cho vào chén sứ sạch, có bề
mặt đáy nhẵn. Nung chén có mẫu ở nhiệt độ 750 °C ± 50 °C trong khoảng 1,5 h để loại bỏ hoàn toàn lượng
than chưa cháy hết. Lấy chén ra để nguội đến nhiệt độ phòng, chuyển toàn bộ lượng
mẫu trong chén sứ sang chén bạch kim đã có sẵn từ 4 g đến 5 g hỗn hợp nung chảy (4.1.6),
phủ lên trên mẫu một lớp hỗn hợp nung chảy dày từ 1 cm đến 2 cm.
Nung mẫu ở nhiệt độ 950 °C ± 50 °C trong 30
min. Lấy chén ra để nguội, chuyển toàn bộ khối nung chảy vào bát sứ, dùng nước
đun sôi và dung dịch axit clohydric (1 + 1) (4.2.2) rửa sạch chén bạch kim. Đậy
bát sứ bằng mặt kính đồng hồ, thêm từ từ
30 ml axit clohydric đậm đặc (d = 1,19) (4.2.1). Sau khi mẫu tan hết, dùng tia
nước đun sôi rửa thành bát sứ và mặt kính đồng hồ, dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch.
Cô cạn dung dịch trên bếp cách cát (ở
nhiệt độ từ 100 °C đến 110 °C)
đến không còn giọt nước trên mặt kính đồng hồ. Trong quá trình cô mẫu, dùng đũa
thủy tinh dầm nhỏ các cục muối tạo thành
đến cỡ hạt không lớn hơn 2 mm, tiếp tục cô mẫu ở nhiệt độ trên trong thời gian
từ 1 h đến
1,5 h.
Để nguội mẫu thử, thêm vào bát sứ 15 ml axit clohydric đậm đặc, để yên 10 min,
thêm tiếp từ 90 ml đến 100 ml nước đun sôi, khuấy đều cho tan hết muối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tẩm ướt kết tủa trong chén bằng vài giọt
nước, thêm vào 0,5 ml dung dịch axit sunfuric (1 + 1) (4.2.6) và 10 ml axit flohydric đậm
đặc (4.2.4). Làm bay hơi chất chứa trong chén trên bếp điện đến khô. Thêm tiếp từ 3 ml đến 4
ml axit flohydric, làm
bay hơi trên bếp điện đến ngừng bốc khói trắng. Nung chén bạch kim và cặn ở nhiệt
độ 1 000 °C ± 50 °C trong 30
min. Lấy chén ra để nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng. Nung lại ở nhiệt
độ trên đến khối lượng không đổi. Ghi khối lượng chén và cặn thu được (m2).
Nung cặn còn lại trong chén với từ 2 g
đến 3 g kali hydrosunfat (hoặc có
thể dùng kali pyrosunfat) (4.1.4).
Hòa tan khối nóng
chảy bằng nước sôi, nếu còn
vẩn đục, thêm vài giọt axit sunfuric (d = 1,84) (4.2.5) đến tan trong. Gộp vào phần nước
lọc ở trên và thêm
nước đến vạch mức lắc đều. Dung dịch này để
xác định nhôm, sắt, canxi, magiê (dung dịch A).
7.3.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit (SiO2) tính bằng
phần trăm, theo công thức:
trong đó:
m1 là khối lượng
chén bạch kim và kết tủa trước khi xử lý bằng axit flohydric,
tính bằng gam;
m2 là khối lượng
chén bạch kim và kết tủa sau khi xử lý bằng axit flohydric, tính bằng
gam;
m là khối lượng mẫu lấy
để phân tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2. Xác định silic dioxit
(SiO2) hòa tan
trong dung dịch (phương
pháp đo màu)
7.3.2.1. Nguyên tắc
Trong môi trường axit, amoni molipdat
tác dụng với silic tạo thành một phức màu. Đo độ hấp thụ quang bằng máy so màu ở
bước sóng 800 nm - 820 nm, tính được hàm lượng silic hòa tan.
7.3.2.2. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 25 ml "dung dịch
A" (7.3.1) cho vào bình định mức dung tích 100 ml (bình nhựa polyetylen),
thêm dung dịch axit sunfuric 0,10 %
(4.2.7) đến khoảng 40 ml. Tiếp tục làm theo các thao tác ở mục (4.2.38)
trong phần xây dựng đường chuẩn từ “Thêm vào 5 ml kali florua 5% (4.2.17)...” đến “Dung dịch
so sánh là dung dịch mẫu trắng”.
Từ giá trị độ hấp thụ quang đo được, dựa
vào đường chuẩn tìm được hàm lượng
silic dioxit có trong bình.
7.3.2.3. Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit (SiO2) hòa tan tính bằng
phần trăm theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 là lượng
silic dioxit tìm được trên đường chuẩn, tính bằng gam;
m2 là khối lượng
mẫu tương ứng với thể tích mẫu lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn 0,04 %.
7.3.3. Xác định hàm lượng SiO2 tổng
Hàm lượng SiO2 tổng là tổng
hàm lượng SiO2 xác định
theo 7.3.1 và hàm lượng SiO2 hòa tan trong dung dịch xác định theo
7.3.2.
7.4. Xác định hàm lượng sắt
(III) oxit (Fe2O3)
7.4.1. Xác định hàm lượng sắt
(III) oxit (Fe2O3) bằng phương
pháp chuẩn độ complexon
Phương pháp này áp dụng
đối với những mẫu tro bay có hàm lượng Fe2O3 < 10%
7.4.1.1. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1.2. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch A
(7.3.1.2) cho vào cốc thủy tinh dung tích 250 ml, thêm 2 ml dung dịch axit sunfosalixylic 10
% (4.2.30), thêm nước đến khoảng 100 ml. Dùng dung dịch natri hydroxit 10 %
(4.2.12) và dung dịch axit clohydric (1 + 1) (4.2.2) nhỏ từ từ từng giọt để điều
chỉnh pH đạt 1,5 đến 1,8 (dung dịch chuyển sang màu tím đỏ). Đun nóng dung dịch
đến 50 °C + 60 °C, chuẩn độ bằng
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M (4.2.33) đến khi dung dịch chuyển từ màu tím đỏ
sang vàng rơm.
7.4.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng sắt oxit (Fe2O3) tính bằng
phần trăm theo công thức
trong đó:
V là thể tích dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M
tiêu thụ khi chuẩn độ, tính bằng mililit;
0,0007985 là khối lượng Fe2O3 tương ứng với
1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu
lấy để phân tích, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2. Xác định hàm lượng sắt
(III) oxit (Fe2O3) bằng phương
pháp chuẩn độ oxihóa - khử
Phương pháp này áp dụng đối với những
mẫu tro bay có hàm lượng Fe2O3 ³ 10 %
7.4.2.1. Nguyên tắc
Khử sắt Fe+3 trong trong
dung dịch đến sắt Fe+2 bằng Sn+2, sau đó chuẩn
độ Fe+2 bằng dung dịch
kali bicromat tiêu chuẩn theo chỉ thị bari diphenylamin sunfonat, kết
thúc chuẩn độ khi dung dịch chuyển sang màu tím xanh.
7.4.2.2. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 200 ml dung dịch A
(7.3.1.2) cho vào cốc thủy tinh dung tích
250 ml. Cô cạn dung dịch trên bếp điện hay bếp cách cát đến thể tích khoảng 25
ml đến 30 ml. Nhỏ từ từ từng giọt thiếc clorua (4.2.22) vào dung dịch đang nóng
cho đến khi dung dịch hết màu vàng, cho dư thêm 1 giọt. Pha loãng ngay dung dịch
bằng nước lạnh đến thể tích khoảng 100 ml, thêm 5 ml thủy ngân (II) clorua 5%
(4.2.23), dung dịch có kết tủa trắng vân lụa. (Nếu trường hợp dung dịch không có kết tủa
trắng vân lụa, hoặc kết tủa vón màu xám thì phải tiến hành phân tích lại). Thêm
15 ml hỗn hợp axit (H3PO4 + H2SO4) (4.2.9) và
4 ¸ 5 giọt chỉ thị
bari diphenylamin sunfonat
(4.2.31).
Chuẩn độ dung dịch trong cốc bằng K2Cr2O7 0,05 N
(4.2.35) đến khi dung dịch có màu tím xanh bền trong 30 s. Ghi thể tích dung dịch K2Cr2O7 0,05 N tiêu
thụ (V).
7.4.2.3. Tính kết quả
Hàm lượng sắt (III) oxit (Fe2O3), tính bằng
phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
0,0039925 là số gam Fe2O3 ứng với
1 ml dung dịch K2Cr2O7 0,05 N;
V là thể tích dung dịch K2Cr2O7 0,05 N tiêu
thụ, tính bằng mililit;
m là khối lượng mẫu lấy
để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả
xác định song song không lớn hơn 0,30%
7.5. Xác định hàm lượng
nhôm oxit (Al2O3)
7.5.1. Nguyên tắc
Đối với những mẫu có tổng hàm lượng
CaO + MgO ³ 10 %, loại
Ca2+, Mg2+ ra khỏi dung
dịch chứa AI3+ bằng amoni hydroxit 25 % (đối với những mẫu
có tổng hàm lượng CaO + MgO < 10 %, không cần phải thực hiện thao tác trên).
Tách nhôm khỏi các nguyên tố ảnh hưởng như sắt, titan ... bằng kiềm mạnh. Tạo
phức giữa nhôm và EDTA dư ở pH = 5,5. Chuẩn độ lượng dư EDTA bằng dung dịch kẽm
axetat theo chỉ thị xylenol da cam. Dùng natri florua để giải phóng
EDTA khỏi phức complexonat nhôm, dùng dung dịch kẽm axetat tiêu chuẩn chuẩn độ
lượng EDTA được giải phóng, từ đó tính ra hàm lượng nhôm.
7.5.2. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm vào cốc 30 ml dung dịch
natri hydroxit 30 % (4.2.13), khuấy đều, đun sôi dung dịch 1 min ¸ 2 min, lấy ra để nguội,
chuyển dung dịch trong cốc vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch
mức, lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy lọc thô (khô), phễu (khô) vào bình nón
dung tích 250 ml (khô). Dung dịch này dùng để xác định hàm lượng nhôm oxit.
* Chú ý: Đối với
những mẫu có tổng hàm lượng CaO + MgO < 10 % không cần phải
thực hiện các thao tác tách loại canxi và magiê: từ “Thêm 1 g
¸ 2 g amoni
clorua (4.1.3), khuấy đều, ...” đến “tiếp tục rửa
bằng nước nóng đến hết
ion Cl- (thử bằng dung dịch
bạc nitrat 0,5 % (4.2.18))”.
Dùng pipet lấy 100 ml dung dịch lọc ở trên cho vào
cốc thủy tinh dung tích 250 ml, thêm 15
ml dung dịch EDTA 1 % (4.2.32), thêm 1 ¸
2
giọt chỉ thị phenolphtalein 0,1 % (4.2.28). Dùng dung dịch axit clohydric (1 +
1) (4.2.2) và dung dịch natri hydroxit 10 % (4.2.12) điều chỉnh dung dịch trong
cốc tới trung tính (vừa mất màu hồng), thêm 15 ml dung dịch đệm pH = 5,5
(4.2.36).
Đun nóng dung dịch
trong cốc đến khoảng 80 °C, thêm vài giọt
chỉ thị xylenol da cam 0,1 % (4.2.27). Dùng dung dịch tiêu chuẩn kẽm axetat
0,02 M (4.2.34) chuẩn độ đến khi dung dịch trong cốc chuyển từ màu vàng sang hồng.
Thêm vào cốc 10 ml dung dịch natri florua 3 %
(4.2.16), đun sôi 3 min, dung
dịch lúc này có màu vàng, để nguội dung dịch đến 70 °C - 80 °C, dùng dung dịch
tiêu chuẩn kẽm axetat 0,02 M chuẩn độ lượng EDTA vừa được giải phóng đến khi
màu của dung dịch chuyển từ vàng sang hồng, ghi thể tích kẽm axetat 0,02 M tiêu
thụ (VZn).
7.5.3. Tính kết quả
Hàm lượng nhôm oxit (Al2O3) tính bằng
phần trăm theo công thức:
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0010196 là khối lượng nhôm oxit
tương ứng với 1 ml dung dịch kẽm axetat 0,02 M, tính bằng gam;
K là hệ số nồng độ giữa
dung dịch kẽm axetat 0,02 M và dung dịch EDTA tiêu chuẩn 0,01 M;
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu lấy để phân tích, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn 0,26 %.
7.6. Xác định hàm lượng
canxi oxit (CaO)
7.6.1. Nguyên tắc
Sắt, nhôm, titan và các ion cản trở khác được
tách khỏi canxi và magiê bằng amoni
hydroxit. Chuẩn độ canxi bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn ở pH lớn hơn 12 theo chỉ thị fluorexon, ở
điểm tương đương, dung dịch chuyển từ màu xanh huỳnh quang sang màu hồng.
7.6.2. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 100 ml dung dịch A
(7.3.1.2) cho vào cốc thủy tinh dung tích
250 ml, thêm 1 g amoni clorua (4.1.3), đun dung dịch đến 60 °C - 70 °C, nhỏ từ từ
dung dịch amoni hydroxit 25 % (4.2.11), khuấy đều đến khi xuất hiện kết tủa
hydroxit, cho dư 1 giọt amoni hydroxit. Đun nóng dung dịch đến 70 °C - 80 °C trong thời
gian từ 45 min đến 60 min để đông tụ kết tủa và loại amoni hydroxit dư. Để nguội
dung dịch, chuyển dung dịch trong cốc vào bình định mức dung tích 250 ml. thêm
nước tới vạch mức, lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy lọc chảy nhanh (khô), phễu
(khô) vào bình nón dung tích 250 ml (khô) (dung dịch B).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm song song một thí nghiệm trắng để hiệu
chỉnh lượng canxi có trong dung dịch và thuốc thử. Ghi thể tích EDTA 0,01 M
tiêu thụ (V0).
7.6.3. Tính kết quả
Hàm lượng canxi oxit (CaO) tính bằng
phần trăm, theo công thức:
trong đó
V0 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng
mililit;
V1 là thể tích dung dịch tiêu chuẩn EDTA
0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu thử, tính bằng mililit;
0,00056 là khối lượng canxi oxit tương
ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu lấy để xác định canxi oxit, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Xác định hàm lượng
magiê oxit (MgO)
7.7.1. Nguyên tắc
Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê
trong mẫu bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn theo chỉ thị eriocrom T đen ở pH =
10,5. Xác định hàm lượng magiê oxit theo hiệu số thể tích EDTA tiêu thụ.
7.7.2. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 50 ml dung dịch B
(7.6.2) cho vào cốc thủy tinh dung tích 250 ml, thêm 80 ml nước, 15 ml dung dịch
đệm pH = 10,5 (4.2.37), 2 ml dung dịch kali xyanua 5 % (4.2.15) và vài giọt
eriocrom T đen 0,1 % (4.2.26). Dùng dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M chuẩn độ đến
khi dung dịch trong cốc chuyển từ màu đỏ rượu nho sang xanh nước biển. Ghi thể
tích EDTA 0,01 M tiêu thụ (V2).
Làm song song một thí nghiệm trắng để
hiệu chỉnh tổng lượng canxi và magiê có trong các thuốc thử. Ghi thể
tích EDTA 0,01 M tiêu thụ (V02).
7.7.3. Tính kết quả
Hàm lượng magiê oxit (MgO) tính bằng
phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V01 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ riêng lượng canxi trong
mẫu trắng, tính bằng mililit;
V1 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn riêng lượng canxi trong dung dịch mẫu
thử, tính bằng mililit;
V02 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê trong mẫu trắng,
tính bằng mililit;
V2 là thể tích
dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ tổng lượng canxi và
magiê trong dung dịch mẫu thử, tính bằng mililit:
0,000403: là khối lượng
magiê oxit MgO tương ứng với 1 ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích mẫu lấy để xác định magiê oxit, tính bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn 0,25 %.
7.8. Xác định hàm lượng
anhydric sunfuric (SO3)
Theo 7.11 trong TCVN 141 : 2008.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo 7.15 hoặc 7.16 hoặc Phụ lục A
trong TCVN 141 : 2008.
7.10. Xác định hàm lượng kiềm có hại (Na2O qui đổi)
Theo 5.6 trong TCVN 6882 : 2001.
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các thông
tin sau:
- viện dẫn tiêu chuẩn này;
- các thông tin cần thiết để nhận biết
mẫu thử một cách đầy đủ;
- các bước tiến hành thử khác với quy định của
tiêu chuẩn này (ghi rõ tài liệu viện dẫn);
- các kết quả thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngày, tháng, năm tiến hành thử nghiệm.