TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8202-2 : 2009
ISO
5267-2 : 2001
BỘT
GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ THOÁT NƯỚC – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐỘ NGHIỀN "CANADIAN
STANDARD"
Pulps – Determination
of drainability – Part 2: "Canadian Standard" freeness method
Lời nói đầu
TCVN 8202-1 : 2009 và TCVN 8202-2: 2009 thay
thế TCVN 4408 :1987.
TCVN 8202-2: 2009 hoàn toàn tương đương với
ISO 5267-2 : 2001.
TCVN 8202-2 : 2009 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sản phẩm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8202-1:2009 (ISO 5267-1:1999), Phần 1:
Phương pháp Schopper- Riegler;
- TCVN 8202-2:2009 (ISO 5267-2:2001), Phần 2:
Phương pháp độ nghiền "Canadian Stardard".
Lời giới thiệu
Phép thử Schopper-Riegler được dùng để đo độ thoát nước của huyền phù bột giấy đã được pha
loãng dưới các điều kiện xác định. Độ thoát
nước của bột giấy có liên quan đến trạng thái bề mặt, sự trương nở của xơ sợi
và là chỉ số được dùng để đánh giá mức độ xử lý cơ học của bột giấy.
Độ thoát
nước của huyền phù bột giấy phụ thuộc vào các điều kiện của phép đo, đặc biệt
là đặc tính hình học của dụng cụ đo. Chỉ sử dụng các dụng cụ đo độ thoát nước đạt được yêu cầu về độ chính xác đối
với phép đo độ nghiền "Canadian Standard" theo quy trình hiệu chuẩn
được quy định trong Phụ lục C. Độ tái lập
của phương pháp này phụ thuộc hoàn toàn vào thoả thuận đạt được trong nội bộ
các quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
Kết quả của phép thử này không nhất thiết
phải tương quan với tính thoát nước của bột
giấy trên máy xeo giấy thương phẩm.
Phương pháp xác định khả năng thoát nước theo độ nghiền Schopper-Riegler được
quy định trong TCVN 8202-1: 2009 (ISO 5267-1: 1999).
CHÚ THÍCH Có hai loại máy xác định độ nghiền "Canadian
Standard" khác nhau không đáng kể được sử dụng được mô tả trong Phụ lục A.
Hai loại máy này cho kết quả giống nhau, mặc dù có thể cũng có vài khác biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pulps – Determination
of drainability – Part 2: "Canadian Standard" freeness method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả
năng thoát nước của huyền phù bột giấy trong
nước theo độ nghiền “Canadian Standard” (độ nghiền CFS), tính bằng mililít.
Về nguyên tắc phương pháp này áp dụng được
cho tất cả các loại bột giấy ở dạng huyền phù trong nước.
CHÚ THÍCH Quá trình xử lý tạo ra một tỉ lệ
lớn bột mịn có thể làm cho độ nghiền tăng mạnh (độ nghiền giả), có giá trị nhỏ
hơn 100 ml.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 4094, Paper, board and pulps – International
calibration of testing apparatus – Nomination and acceptance of standardizing
and authorized laboratories (Giấy, cáctông và bột giấy – Hiệu chuẩn quốc tế
thiết bị thử nghiệm – Sự chỉ định và chấp nhận các phòng thí nghiệm tiêu chuẩn
và các phòng thí nghiệm được ủy quyền).
ISO 4119, Pulps – Determination of stock concentration
(Bột giấy – Xác định nồng độ của huyền phù bột giấy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 5269-2, Pulps – Preparartion of laboratory
sheets for physical testing – Part 2: Rapid-Kothen method (Bột giấy – Xeo
tờ giấy trong phòng thí nghiệm để xác định tính chất vật lý – Phần 2: Phương
pháp Rapd-Kothen).
ISO 14487: 1997, Pulps – Standard water for
physical testing (Bột giấy – Nước tiêu chuẩn dùng cho phép thử vật lý).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và
định nghĩa sau.
3.1. Độ nghiền “Canadian Standard” ("Canadian
Standard" freeness)
Thể tích của nước lọc chảy ra từ ống thoát nước cạnh của thiết bị xác định độ nghiền
“Canadian Standard” biểu thị bằng mililít, sau khi đã được hiệu chỉnh theo nhiệt
độ và nồng độ huyền phù của mẫu thử trong điều kiện thử nghiệm.
4. Nguyên tắc
Trong phép thử này, nước chảy qua lớp xơ sợi
được tạo ra trên mặt lưới lọc từ thể tích nhất định của huyền phù bột giấy
trong phễu xuống ống thoát nước đáy và
ống thoát nước cạnh. Xác định thể tích
nước chảy ra từ ống thoát nước cạnh. Thể
tích của lượng nước thu được, tính bằng mililít là giá trị độ nghiền “Canadian
Standard" của bột giấy.
5. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Thiết bị đo độ nghiền “Canadian
Standard”,
như mô tả trong Phụ lục A.
CHÚ THÍCH Hướng dẫn bảo dưỡng thiết bị được
trình bày trong Phụ lục B. Chi tiết của hoạt động hiệu chuẩn thiết bị được nêu trong
Phụ lục C. Thông tin về các phòng thí nghiệm được ủy
quyền cũng được nêu trong Phụ lục C.
5.2. Ống đo, được định cỡ theo mililít và có khả
năng đo được thể tích với sai số nhỏ hơn 1,0 ml đối với thể tích đo đến 100 ml;
sai số nhỏ hơn 2,0 ml đối với thể tích từ 100 ml đến 250 ml; và sai số nhỏ hơn 5,0
ml đối với thể tích lớn hơn 250 ml.
5.3. Cân, có độ chính xác đến 0,01 g.
CHÚ THÍCH Mặc dù để xác định khối lượng chảy ra
từ ống thoát nước cạnh chỉ cần cân có độ
chính xác tới 0,1 g, nhưng để xác định nồng độ của huyền phù bột giấy phải cần
cân có độ chính xác tới 0,01 g.
5.4. Nước tiêu chuẩn, để thử tính chất vật
lý như mô tả trong ISO 14487.
6. Chuẩn bị mẫu thử
Vì sự thoát
nước của huyền phù bột giấy bị ảnh hưởng đáng kể bởi các chất rắn hoà tan và pH
của nước sử dụng trong quá trình xác định, bởi vậy nước có chất lượng đáp ứng tiêu
chuẩn ISO 14487 phải được sử dụng trong suốt quá trình thử nghiệm.
Lấy mẫu thử từ huyền phù bột giấy đã được
đánh tơi trong nước. Nếu không biết được chính xác nồng độ thì phải cô đặc hoặc
pha loãng huyền phù bột giấy tới khoảng 0,32 % phần khối lượng bằng nước tiêu
chuẩn và sau đó xác định nồng độ của huyền phù bột giấy theo ISO 4119. Sau đó
huyền phù bột giấy được pha loãng tới nồng độ 0,30 % ± 0,01 % phần khối lượng và nhiệt độ
được điều chỉnh tới 20,0 oC ±
0,5 oC (xem Chú thích 3). Trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu, hết sức
chú ý để tránh tạo ra các bọt khí trong huyền phù bột giấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Đối với huyền phù bột giấy quá
loãng, phải tiến hành cô đặc đến nồng độ theo yêu cầu của phép thử. Kết quả của
phép thử rất nhạy với lượng bột giấy min hoặc “cril– là các mảnh rất nhỏ của xơ
sợi xuất hiện ở bề mặt bột giấy do sự cọ xát trong quá trình nghiền tạo ra”
trong huyền phù bột giấy. Mẫu bột giấy đã cô đặc có thể làm mất một phần xơ sợi
này. Để tránh sự mất xơ sợi do cô đặc, nước lọc phải được tuần hoàn lại qua lớp
bột giấy cho tới khi nước lọc trong, và xơ sợi được phân tán lại bằng quá trình
đánh tơi như đã mô tả ở Chú thích 1.
CHÚ THÍCH 3 Nếu cần thiết (ví dụ kiểm soát
quá trình) có thể thử nghiệm với nhiệt độ không phải ở 20 oC, nhưng
điều đó phải được ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm. Bảng hiệu chỉnh được đưa ra
trong tiêu chuẩn này (Phụ lục tham khảo D và E) đã được thiết lập từ các nghiên
cứu đánh giá độ nghiền của bột gỗ mài. Độ chính xác của bảng hiệu chỉnh đối với
việc đánh giá độ nghiền của bột giấy hóa
học chưa được xác định.
CHÚ THÍCH 4 Trong một số ứng dụng, như kiểm
soát quá trình, để thuận tiện có thể chấp nhận sự sai khác lớn hơn 0,01 % đối
với huyền phù bột giấy và ±
0,5 oC đối với nhiệt độ. Thể tích đo được phải được hiệu chỉnh theo bảng
hiệu chuẩn ở Phụ lục D và E. Kết quả nhận được, vì thế không phù hợp với tiêu
chuẩn này.
7. Cách tiến hành
Trước khi tiến hành thử nghiệm phải lau sạch
phễu và bình thoát nước của thiết bị đo độ
nghiền “Canadian Standard” (5.1) và cuối cùng rửa bằng nước. Đặt bình thoát nước vào vị trí. Điều chỉnh nhiệt độ của thiết
bị bằng cách rửa với nước có nhiệt độ 20,0 oC ± 0,5 oc (xem Chú thích 3
của Điều 6).
Đặt ống đo (5.2) hoặc cốc (xem chú thích
trong 5.3) vào vị trí để hứng nước chảy ra từ ống thoát
nước cạnh.
Vừa khuấy vừa đổ 1 000 ml ± 5 ml huyền phù bột giấy đã đồng nhất vào
ống đo sạch.
Đóng đáy bình thoát
nước của máy đo độ nghiền, mở miệng trên và van xả khí. Trộn đều mẫu thử bằng cách
dùng tay bịt miệng ống đo và lật đi lật lại ba lần. Trong khi trộn không được
làm mất huyền phù bột giấy và không để cho không khí đi vào.
Đổ nhẹ nhàng nhưng càng nhanh càng tốt huyền phù
bột giấy vào bình thoát nước. Tại cuối
thời điểm đổ, huyền phù bột giấy trong bình phải gần như không chuyển động. Để
thực hiện điều đó, huyền phù bột giấy được đổ xung quanh bên trong bình và cuối
cùng thì đổ ở chính giữa. Nhanh chóng đóng miệng trên và van xả khí, mở miệng đáy.
Để 5 s từ thời điểm mở miệng đáy, sau đó mở van xả khí để bắt đầu cho nước
chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định nồng độ chính xác của huyền phù bột
giấy, lấy bột giấy từ bình thoát nước,
nước hứng được từ ống thoát nước cạnh và
ống thoát nước đáy cho vào cốc có dung tích
2 000 ml và xeo thành tờ giấy theo ISO 5269-1 hoặc ISO 5269-2 bằng lưới hoặc giấy
lọc. Đối với bột giấy có hàm lượng các sợi mịn cao, khuyến cáo nên xeo tờ trên phễu
lọc Buchner và sử dụng giấy lọc. Sấy tấm bột giấy khô đến khối lượng không đổi
và cân. Sử dụng khối lượng cân được để tính toán nồng độ của huyền phù bột
giấy.
Tiến hành hai lần thử như nhau cho mỗi mẫu thử.
8. Biểu thị kết quả
Tính giá trị độ nghiền “Canadian Standard”
(ml) là giá trị trung bình của hai lần xác định. Nếu giá trị của hai lần xác
định sai khác nhiều hơn 2 % so với giá trị trung bình thì phải tiến hành xác
định lại.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin
sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) thời gian và địa điểm thử;
c) tất cả các thông tin cần thiết để nhận dạng
mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) nồng độ thử nếu khác so với tiêu chuẩn;
f) giá trị trung bình;
g) loại phễu sử dụng trong phép thử (thiết kế
cải tiến hoặc thiết kế ban đầu);
h) những điểm khác thường của phép thử;
i) bất cứ thao tác nào không được quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc trong các tiêu chuẩn viện dẫn mà có ảnh hưởng tới kết quả thử.
PHỤ
LỤC A
(quy định)
Thiết bị đo độ nghiền “Canadian Standard”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị gồm có một bình thoát nước và phễu đo được đặt trên khung thích
hợp (xem Hình A.1). Phễu đo ở Hình A.1 là loại có thiết kế cải tiến được hiệp
hội kỹ thuật giấy và bột giấy Canada công nhận là tiêu chuẩn vào năm 1964. Hình
dạng ban đầu với ống thoát nước cạnh có
góc cắt như trong hình vẽ hiện nay vẫn còn một số nước sử dụng và vẫn đáp ứng được
yêu cầu của tiêu chuẩn này. Thực nghiệm được tiến hành ở Paprican vào năm 1993 đo
độ nghiền CFS của bột giấy hóa học có giá
trị từ 215 ml đến 696 ml trên hai loại phễu như trong Hình A.2 cho thấy kết quả
không khác nhau.
Các yêu cầu về kích thước và lưu lượng của thiết
bị đã cải tiến được quy định để bảo đảm giá trị đo độ nghiền hoàn toàn giống
với giá trị thu được khi đo trên thiết bị đo độ nghiền CFS có thiết kế ban đầu.
Thiết bị đo có thiết kế ban đầu (không có ống thoát
nước cạnh đồng tâm hoặc không có chốt điều chỉnh thể tích) có thể quy định điều chỉnh đến các giá trị khác nào đó
cho sự hiệu chỉnh và các giá trị này phải được cung cấp bởi nhà sản xuất. Ở nơi
mà quy trình hiệu chuẩn được tuân thủ cẩn thận, các kết quả độ nghiền CFS – thu
được từ máy thử nào - cũng có thể được làm cho phù hợp trong các giới hạn quy định trong Điều A.5.
Việc hiệu chuẩn phễu đo yêu cầu hai kích
thước tới hạn phải được điều chỉnh trong phạm vi quy định: (1) mức đỉnh của nước
trong phễu, ảnh hưởng đến lưu lượng qua ống thoát
nước đáy; (2) thể tích nước trong phần đáy, từ đáy của hình nón tới mức của ống
thoát nước cạnh là 23,5 ml trong quy
trình chuẩn. Trong quy trình này vị trí của ống thoát
nước cạnh được điều chỉnh để cung cấp thể tích yêu cầu, và các phễu có mức đỉnh
ở phía trên ống thoát nước đáy đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật là chấp nhận được.
CHÚ THÍCH Điều này gây ra sự sai lệch của các
phễu là không đáp ứng cả hai yêu cầu. Điều đó cũng đã được chứng minh rằng vì
ống thoát nước cạnh cắt tại góc theo trục
ống, do đó sự thay đổi lưu lượng nước từ ống thoát
nước cạnh là kết quả khi phễu bị xoay một góc 180o và thiết bị đo
không ở trạng thái hoạt động tốt. Thiết kế này của thiết bị được công nhận vào
năm 1964, có sử dụng ống thoát nước cạnh được
cắt so với trục là 90o và được đặt sao cho dòng chảy từ phễu đi qua
chính giữa. Thiết kế như vậy mục đích là để thuận tiện cho việc điều chỉnh đầu trên
của ống thoát nước đáy và cho phép quay phễu
đo mà không làm ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy. Phần đáy của hình nón được lắp
với một chốt có ren mà có thể điều chỉnh được trong khi hiệu chuẩn để đảm bảo
được thể tích cần thiết là 23,5 ml, không phụ thuộc vào việc điều chỉnh lần
đầu. Không có thêm sự thay đổi nào được thực hiện sau hiệu chuẩn lần đầu. Sự cải
tiến của phễu đo đã được kiểm tra so với thiết bị chuẩn tại Viện nghiên cứu giấy
và bột giấy Canada. Không có dấu hiệu về bất kỳ ảnh hưởng nào đến tính năng của
thiết bị hoặc kết quả thử. Phễu đo có thiết kế cải tiến đảm bảo cho kết quả
giống như thiết bị thiết kế ban đầu. Tất cả các thiết bị thử đã được cải tiến
đều được ghi thêm chữ “M” sau số serial. Góc của phễu không thay đổi từ năm 1964
và chúng tuân theo các yêu cầu kỹ thuật được nêu trong A.4.
A.2. Bình thoát
nước
Bình thoát
nước là một bình hình trụ bằng kim loại, đáy được đậy bằng lưới lọc và nắp, một
cạnh có bản lề và cạnh kia là chốt cài. Nắp được đặt khít sao cho khi mở nắp đáy
để bắt đầu thử nghiệm lượng nước chảy ra không được quá 5 ml.
Phần trên của ống hình trụ được đóng bằng nắp
tương tự như phần đáy và được vào gắn giá đỡ để giữ hình trụ khi sử dụng. Cơ
cấu bản lề và chốt cài được thiết kế bảo đảm không cho không khí lọt qua bằng cách
đặt một gioăng cao su bên trong nắp. Một van xả khí được đặt ở chính giữa nắp trên
để nạp khí vào ống hình trụ khi bắt đầu thử nghiệm.
Ống hình trụ có đường kính trong là 101,6 mm ± 0,2 mm với chiều cao bên trong là 127
mm ± 0,2 mm (tính từ mặt trên
của lưới lọc đến mép). Đường kính và độ cao là các kích thước tới hạn. Các kích
thước này phải đảm bảo thể tích trên lưới lọc lớn hơn 1 000 ml là không đáng kể.
Lỗ van xả khí có đường kính là 4,8 mm. Kích thước này không phải là kích thước
tới hạn nhưng cũng không được làm quá nhỏ.
A.3. Lưới lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Bình thoát
nước
2. Lưới lọc
3. Thanh chống hình nón
4. Phễu
5. Chốt
6. Ống thoát
nước cạnh
7. Ống thoát
nước đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
Thiết kế cải tiến
Thiết kế ban đầu
CHÚ THÍCH Thể tích của cả hai thiết kế là
23,5 ml ± 0,2 ml.
CHÚ DẪN
1. Ống thoát
nước cạnh
2. Ống thoát
nước đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 – Kiểu phễu
A.4. Phễu đo
Phễu có miệng trên mở với đường kính 203 mm
và chiều dài toàn bộ là 278 mm. Phần hình nón có góc trong là 29,5o ± 0,5o với phần loe ra khớp với
phần hình trụ phía trên. Phần cuối của đáy được gia công cẩn thận để gắn ống thoát nước đáy vào phễu. Phễu có lắp ống thoát nước cạnh. Thanh chống hình nón có thể
tháo ra, được đặt bên trong của phễu để làm cho dòng nước khi đổ vào không bị
bắn sang ống thoát nước cạnh.
A.5. Ống thoát
nước cạnh
Ống thoát
nước cạnh bao gồm một ống rỗng có đường kính trong là 12,7 mm và được xuyên qua
vỏ phễu. Ống được đặt sao cho khoảng cách giữa miệng thoát nước của ống (bên trong phễu) và đáy của phễu là 50,8 mm ± 0,7 mm.
Phép đo này là tới hạn và được xác định chính
xác bởi nhà sản xuất. Bất cứ một sự điều chỉnh nào về kích thước cũng sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến tính năng của thiết bị. Một khi khoảng cách này được đặt bởi
phòng thí nghiệm hiệu chuẩn, KHOẢNG CÁCH NÀY KHÔNG ĐƯỢC THAY ĐỔI.
A.6. Điều chỉnh thể tích
Thể tích ở phần đáy hình nón giữa đáy của phễu
và miệng thoát nước của ống thoát nước cạnh được điều chỉnh tới 23,5 ml ± 0,2 ml bằng một chốt có ren tự chọn. Nếu
không điều chỉnh được thể tích này thì phải đệm thêm vòng đai ở ống thoát nước cạnh. Thể tích này không phải là tới
hạn trong giới hạn của yêu cầu kỹ thuật đã nêu nhưng cũng không được làm sai
khác.
A.7. Ống thoát
nước đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ống thoát
nước đáy có chiều dài toàn bộ là 19,6 mm. Đường kính danh nghĩa của ống venturi
là 3,1 mm trong hình A.3, nhưng được điều chỉnh trong quá trình hiệu chuẩn sao
cho khi cho nước vào với tốc độ 725 ml/min ±
5 ml/min ở nhiệt độ 20 oC ±
0,5 oC thì lưu lượng chảy ra phải là 529 ml/min đến 531,5 ml/min
(trong khi hiệu chuẩn). Khi ống thoát nước
đáy đã hiệu chuẩn được lắp ráp vào phễu đo để sử dụng bình thường, tốc độ chảy phải
nằm trong khoảng ± 1 % của 530 ml/min.
Khi một phần của ống thoát nước đáy được nối với đáy của phễu đo thì chúng phải đồng tâm
và hai phần phải khớp với nhau để bảo đảm bề mặt bên trong liên tục.
A.8. Thanh chống hình nón bảo vệ
Có khả năng tháo ra và được chống ở bên trong
phễu để tránh nước khi đổ bắn vào ống thoát
nước cạnh trong khi thử nghiệm.
A.9. Hiệu chuẩn
Lưới lọc, ống thoát
nước đáy, ống thoát nước cạnh và thể tích
hình nón được hiệu chuẩn và điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đã có. Khi
tất cả các phần được lắp với nhau tạo thành thiết bị đo hoàn chỉnh thì có thể
cho phép sai số trong khoảng ±
2 ml. Bất cứ sự thay đổi trong sự điều chỉnh tới hạn của bất cứ bộ phận nào cũng
ảnh hưởng tới toàn bộ sự hiệu chuẩn của thiết bị thử.
CHÚ THÍCH Các phần cải tiến được lắp vào
trong thiết bị đo cải tiến với một số kích thước thay đổi của phễu đo, các thành
phần của phễu như ống thoát nước cạnh không
được dùng thay thế cho nhau với thiết bị không cải tiến mà chưa được hiệu chuẩn
hoàn chỉnh.
Kích thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(quy định)
Bảo dưỡng thiết bị đo độ nghiền “Canadian Standard”
B.1. Thiết bị Schopper-Riegler phải được đặt ở vị
trí không bị rung và được giữ cho cân bằng một cách cẩn thận bằng cách sử dụng một
nivô của nhà sản xuất đặt ở trên đỉnh của phễu đo ở vị trí bên trong thấp hơn. Kiểm
tra ống bọt nước nivô sẽ chỉ cho biết thiết bị được đặt cân bằng.
B.2. Khi phễu được lắp đúng, tất cả các bộ phận còn
lại sẽ thẳng hàng.
B.3. Phải luôn giữ thiết bị đo sạch, không được
để bám bột giấy, nhựa, dầu hoặc mỡ. Sau mỗi lần thử nghiệm bình thoát nước phải được rửa sạch bằng nước. Đặc
biệt phải chú ý để bảo đảm không có bột giấy còn lại trên mắt lưới. Trước khi
bắt đầu thử nghiệm, bình thoát nước và
phễu phải được làm ướt bằng nước sạch với nhiệt độ trong khoảng ± 1 oC so với nhiệt độ của huyền
phù bột giấy thử nghiệm.
B.4. Nếu không tiếp tục sử dụng thiết bị nữa,
phải rửa thật sạch để bảo đảm không có bột bám trên đó đến khô. Nắp đáy phải
được mở. Nắp trên đóng hờ, nhưng không cài chốt. Làm như vậy để tránh bụi hoặc các
vật khác rơi vào thiết bị. Trước khi thiết bị được dùng lại phải rửa kỹ bằng nước
sạch.
B.5. Việc giữ thêm lưới lọc tiêu chuẩn để làm
chuẩn đối chiếu rất được khuyến cáo. Sau đó lưới lọc đang sử dụng sẽ phải được
kiểm tra định kỳ. Sử dụng cẩn thận thì tuổi thọ của lưới sẽ cao, nhưng trong điều
kiện thông thường của nhà máy, lưới có thể bị bẩn do bám nhựa, có thể loại bỏ
nhựa bám bằng dung môi hữu cơ hoặc bàn chải mềm cùng với một chất tẩy nhẹ không
có carboxymetyl xenlulo, photphat hoặc chất tẩy, sau đó rửa sạch bằng nước
nóng. Trừ khi vật liệu của thiết bị cho phép, không rửa các bộ phận của thiết
bị bằng axít. Lưới bị biến dạng hoặc hỏng phải được thay mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7. Thiết bị phải được rửa bằng dung môi hữu cơ hoặc
chất tẩy rửa, sau đó được rửa bằng nước nóng. Rửa mạnh hơn có thể làm sai lệnh
sự định cỡ của ống thoát nước đáy. Nếu lượng
nước vượt quá quy định thì ống thoát nước
đáy phải được đặt lại.
B.8. Giấy chứng nhận kiểm tra được cấp cho từng thiết
bị thử đưa ra một giá trị (sử dụng 1000 ml nước cất ở nhiệt độ 20 oC
thay cho bột giấy) về lưu lượng của ống thoát
nước cạnh mà cũng có thể được sử dụng như phạm vi kiểm tra (thử nghiệm nước)
cho ống thoát nước đáy. Phép thử được mô
tả trong giấy chứng nhận. Lưu lượng của ống thoát
nước cạnh không được khác so với giá trị được trong chứng chỉ kiểm tra lớn hơn 5
ml. Nếu giá trị sai khác vượt quá giá trị này thì phải đặt lại ống thoát nước đáy.
PHỤ
LỤC C
(quy định)
Hoạt động hiệu chuẩn
C.1. Việc hiệu chuẩn quốc tế cho thiết bị đo độ
nghiền “Canadian Standard” được tiến hành đúng theo ISO 4049. Phòng thí nghiệm tiêu
chuẩn phải giữ một bộ lưới lọc chuẩn giống nhau (được quy định là chuẩn đối
chiếu ISO cấp 1) đối với thiết bị đối chiếu ISO.
C.2. Phòng thí nghiệm tiêu chuẩn phải giữ bộ lưới
lọc chuẩn kiểm tra và lưới lọc chuẩn làm việc thuộc cấp 2 mà có sự sai khác so
với chuẩn cấp 1 nhỏ hơn ± 2 ml khi so sánh
trong cùng một điều kiện thoát nước tiêu
chuẩn. Lưới lọc chuẩn cấp 2 phải được sử dụng là chuẩn so sánh khi hiệu chuẩn
lưới lọc cấp 3, là loại được sử dụng và lưới lọc chuẩn cấp 2 phải được so với lưới
lọc chuẩn cấp 1 cứ 6 tháng một lần.
C.3. Dựa vào thoả thuận với ISO/TC 6, các tổ chức
đã được chỉ định là phòng thí nghiệm được ủy
quyền để hiệu chuẩn lưới lọc của thiết bị xác định độ nghiền "Canadian
Standard" để sử dụng phải phù hợp với quy trình mô tả từ a) đến f) dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phòng thí nghiệm được ủy quyền phải sử dụng các chuẩn đối chiếu ISO
cấp 2 nhận được từ phòng thí nghiệm tiêu chuẩn với một chuẩn kiểm tra và bốn chuẩn
làm việc để hiểu chuẩn các lưới lọc cấp 3 sẽ được sử dụng. Chuẩn đối chiếu ISO cấp
2 không được sai khác về giá trị thoát nước
trung bình so với chuẩn cấp 1 lớn hơn ±
2 ml ở mức độ nghiền là 100 ml ±
25 ml đối với bột gỗ mài.
c) Lưới lọc được cung cấp là lưới lọc
Canadian phải có sai số trong khoảng ±
2 ml so với giá trị độ thoát nước trung
bình của chuẩn đối chiếu ISO cấp 2 khi so sánh với chuẩn làm việc trong thiết
bị đo độ nghiền CS tiêu chuẩn.
d) Mỗi phòng thí nghiệm được ủy quyền phải đánh số từng lưới cung cấp cho
khách hàng bằng hệ thống số dễ dàng nhận biết và giữ hồ sơ để nhận biết chính
xác về thời gian hiệu chuẩn.
e) Người ta khuyến cáo cứ 10 lưới cấp 3 nên tập
hợp thành một bộ và chuyển tới phòng thí nghiệm tiêu chuẩn để so sánh với mẫu chuẩn
ở phòng thí nghiệm tiêu chuẩn. Sau đó các lưới sẽ được chuyển lại cùng với báo cáo.
f) Trong quy trình hiệu chuẩn của mình, các phòng
thí nghiệm được ủy quyền chỉ sử dụng các
thiết bị thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của thiết bị đo độ nghiền “Canadian
Standard” như được mô tả trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp không phù hợp ở
cấp 3, phòng thí nghiệm tiêu chuẩn có thể yêu cầu việc kiểm tra các thiết bị
của phòng thí nghiệm được ủy quyền. Việc
kiểm tra là nhiệm vụ của phòng thí nghiệm tiêu chuẩn.
Danh sách tên và địa chỉ của các phòng thí
nghiệm tiêu chuẩn và phòng thí nghiệm được ủy
quyền sẽ được duy trì bởi ban thư ký của ISO/TC6, đối với việc cấp các chuẩn
đối chiếu ISO cấp 3.
PHỤ
LỤC D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng hiệu chỉnh độ nghiền với nồng độ bột giấy là 0,30 %
PHỤ
LỤC E
(tham
khảo)
Bảng hiệu chỉnh độ nghiền với nhiệt độ 20 oC
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] ISO 5263, Pulps – Laboratory wet
disintegration.