TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8199 : 2009
ISO
13477 : 2008
ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO DÙNG ĐỂ VẬN CHUYỂN CHẤT LỎNG - XÁC ĐỊNH
ĐỘ BỀN VỚI SỰ PHÁT TRlỂN NHANH CỦA VẾT NỨT (RCP) - PHÉP THỬ Ở TRẠNG THÁI ỔN ĐỊNH
THANG NHỎ (PHÉP THỬ S4)
Thermoplastics
pipes for the conveyance of fluids -
Determination of resistance to rapid crack propagation (RCP) - Small-scale
steady-state test (S4 test)
Lời nói đầu
TCVN 8199 : 2009 hoàn toàn tương đương
với ISO 13477 : 2008.
TCVN 8199 : 2009 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 138 Ống nhựa và phụ tùng đường ống, van dùng để vận chuyển
chất lỏng
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thermoplastics
pipes for the conveyance of fluids -
Determination of resistance to rapid crack propagation (RCP) - Small-scale
steady-state test (S4 test)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
thang nhỏ (S4) để xác định sự ngăn chặn hay phát
triển của vết nứt xuất hiện trong ống nhựa nhiệt dẻo tại áp suất bên trong
và nhiệt độ quy định.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc đánh
giá tính năng sử dụng của ống nhựa nhiệt dẻo dùng để dẫn chất khí hoặc chất lỏng.
Trong trường hợp dẫn chất lỏng cũng có thể có không khí bên trong ống.
CHÚ THÍCH Phương pháp thử này được xây
dựng bằng cách sử dụng ống nhựa nhiệt dẻo một lớp. Việc áp dụng cho ống
nhiều lớp/ống được phủ đã được xem xét
đầy đủ và đang được nghiên cứu xây dựng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công
bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6145 : 2007 (ISO 3126 : 2005), Hệ
thống ống nhựa nhiệt dẻo - Các chi tiết bằng nhựa - Phương pháp xác định kích
thước.
TCVN 6149-1:2007 (ISO 1167-1:2006), Ống
phụ tùng và hệ thống phụ tùng bằng nhựa nhiệt dẻo
dùng để vận chuyển
chất lỏng - Xác định độ bền
với áp suất bên trong - Phần
1: Phương pháp thử chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7093-1:2003 (ISO 11922-1:1997), Ống
nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng - Kích thước và
dung sai - Phần 1: Dãy thông số theo hệ mét.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 6150-1 (ISO 161-1) và TCVN 7093-1 (ISO
11922-1).
4. Ký hiệu và thuật
ngữ viết tắt
di,min đường kính trong
nhỏ nhất của ống, tính bằng milimét.
dn đường kính
ngoài danh nghĩa của ống, tính bằng milimét.
en chiều dày
thành danh nghĩa của ống, tính bằng milimét.
lc chiều dài vết nứt dọc trên bề mặt ngoài của mẫu ống
thử, tính bằng milimét, được đo từ tâm của lưỡi búa.
RCP sự phát triển nhanh của vết nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T nhiệt độ thử danh
nghĩa như quy định bởi tiêu chuẩn
liên quan, tính
bằng độ Celcius.
Tcond nhiệt độ điều
hòa của ống,
tính bằng độ Celcius (xem Điều 9).
5. Nguyên tắc
Cho một đoạn mẫu ống thử bằng nhựa nhiệt
dẻo có chiều dài xác định, được điều hòa ở nhiệt độ thử quy định và chứa chất lỏng
ở áp suất thử nhất định, chịu một va đập ở một đầu sao cho tạo nên một vết nứt dọc phát
triển nhanh. Quá trình gây ra vết nứt được thiết kế sao cho làm tổn hại đến mẫu
ống càng ít càng tốt.
Nhiệt độ thử và/hoặc áp suất thử theo
như quy định trong tiêu chuẩn liên quan.
Chất lỏng hoặc hỗn hợp chất lỏng sử dụng
trong phép thử giống hệt như loại sẽ được sử dụng hoặc là một chất
lỏng khác thay thế cho kết quả tương tự. Nhiệt độ của chất lỏng nằm trong khoảng
nhiệt độ thử và nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Sự giảm áp nhanh dẫn đến sự phát triển
của vết nứt được làm chậm lại bằng một vách ngăn ở bên trong và một khung bên
ngoài để hạn chế sự phồng lên của mẫu
ống thử ở các cạnh của vết gãy. Việc giảm áp được làm chậm lại sẽ duy trì ứng
suất đỉnh tạo vết nứt ở mức gần với ứng suất vòng trong ống do áp suất trong
gây ra. Kỹ thuật này đạt được sự phát triển nhanh của vết nứt ở trạng thái ổn định trong mẫu ống
thử ngắn ở một áp suất thấp hơn áp suất cần thiết để đạt được sự phát triển
trong cùng ống đó khi sử dụng phép thử hết thang (FST).
Mẫu thử sau đó được kiểm tra để xác định xem có
xảy ra sự ngăn chặn hoặc phát triển của vết nứt hay không.
Từ một loạt phép thử như vậy ở các áp
suất khác nhau nhưng ở một nhiệt độ không đổi, có thể xác định được áp suất tới
hạn hoặc ứng suất vòng tới hạn cho sự phát triển nhanh của vết nứt. (xem Phụ lục
A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử này bao gồm vết gãy của một mẫu
ống thử được tạo áp với một chất lỏng có thể nén được, thường là không khí. Vì vậy, cần có
cảnh báo an toàn phù hợp về tiếng ồn và nguy cơ bắn các mảnh
6. Thông số thử
Các thông số thử sau đây sẽ phải được quy
định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan:
a) đường kính và dãy ống cần thử;
b) chất lỏng tạo áp, ví dụ không khí,
không khí với nước và thành phần;
c) áp suất thử;
d) nhiệt độ thử, xem Điều 9.
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử phải được tiến hành trong môi
trường không khí
không có gió để tránh sự thay đổi đáng kể của nhiệt độ bề mặt ống.

CHÚ DẪN
1 lưỡi búa
2 đe
3 mẫu ống thử
4 các vòng khung chặn
5 vách ngăn giảm áp
a vùng đe
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Thiết
bị cho phép thử
S4
7.2. Khung chặn
Khung chặn phải để cho mẫu ống thử
giãn tự do trong quá trình tạo áp, nhưng sẽ hạn chế sự giãn theo hướng bán kính
trong quá trình gãy nứt đến một đường kính tối đa là (1,1 ± 0,04) dn tại tất cả
các điểm quanh chu vi ống. Các vòng khung phải không tiếp xúc hoặc được đỡ bởi
mẫu ống thử và phải đồng tâm với ống.
Trong khoảng ở giữa điểm bắt đầu xuất
hiện vết nứt và đầu của chiều dài đo, bước của vòng chặn là (0,35 ± 0,05) dn và chiều rộng
theo hướng dọc của mỗi vòng là (0,15 ± 0,05) dn.
7.3. Chiều dài đo
Chiều dài đo phải lớn hơn 5dn.
Ít nhất 70 %
thể tích bên trong của
nó phải được bơm đầy khí tạo áp và có thể giãn nở không hạn chế làm
cho thành ống thử hướng ra ngoài theo hướng tâm.
Dụng cụ phải đo được áp suất tĩnh bên
trong mẫu ống thử chính xác đến ± 2 %.
7.4. Vách ngăn giảm áp
Vách ngăn giảm áp phải có đường kính là
(0,95 ±
0,01)
di,min. Bước của
các vách ngăn là 
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Dụng cụ tạo vết nứt
Chiều dài của bề mặt lưỡi búa phải là
(0,40 ± 0,05)dn. Chiều cao của lưỡi
phải lớn hơn chiều dày thành danh nghĩa, en của ống (xem Hình
2).
Lưỡi búa không được ngập sâu hơn vào
trong ống từ 1en đến 1,5en tính từ bề mặt
ngoài của mẫu ống thử và búa không được va đập trực tiếp lên bề mặt ngoài của mẫu
thử tại các điểm không thuộc lưỡi búa. Sử dụng một đe ở bên trong của mặt cắt
tròn sẽ đảm bảo rằng dưới
tác động của lưỡi búa, bề mặt bên trong của mẫu thử không bị biến dạng đến đường
kính nhỏ hơn (0,98 ± 0,01)di,min trong vùng đe.
Trong đe phải có một rãnh để đảm bảo rằng lưỡi búa không bị phá hỏng trong quá
trình tạo vết nứt.
Thể tích của rãnh này không được vượt
quá 1 % của
/4.

CHÚ DẪN
a Độ dày
b Chiều dài = (0,40 ±
0,05)dn
c Chiều cao > en
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6. Đầu bịt
Đầu bịt đảm bảo kín khí được lắp khít
bên ngoài mỗi đầu
ống thử.
Đầu bịt không được tạo ra ứng suất
vòng bổ sung nào trong ống.
8. Mẫu thử
Mẫu thử phải là các đoạn ống thẳng có chiều dài
lt (, trong đó 7dn £.lt £. 8dn.
Các đầu ống phải vuông góc với trục của ống.
Bề mặt của ống thử dọc theo chiều
dài đo phải không được chuẩn bị hoặc xử lý theo bất kỳ cách nào.
Đầu tạo vết nứt có thể được làm vát để
vừa với mẫu ống thử.
Nếu gặp khó khăn trong việc tạo vết nứt
phù hợp (xem 10.1) trong quá trình thử, thì có thể tạo vết khía bề mặt trong của
mẫu ống thử theo hướng dọc trục của vùng đe. Vết khía phải ở bên dưới điểm va đập
và không được kéo dài trong vùng đo. Đối với ống polyetylen (PE) thì một vết
khía bằng dao sâu ít nhất 1 mm là phù hợp.
9. Điều hòa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tcond = 1,12 T –
2,8
Ví dụ, đối với nhiệt độ thử quy định
là 0°C, nhiệt độ điều
hòa phải ở khoảng giữa -3,8 °C và -1,8 °C.
Nhiệt độ của chất lỏng tạo áp phải ở khoảng
giữa nhiệt độ thử, T và nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Mọi sự chuẩn bị trước có thể thực
hiện phải được đưa ra để đảm bảo rằng nhiệt độ của chất lỏng điều hòa đồng đều
bằng cách tuần hoàn.
10. Cách tiến hành
10.1. Sự hình thành vết nứt phải trong khoảng (180
± 20) s sau khi lấy mẫu ống thử ra khỏi chất lỏng điều hòa.
10.2. Sử dụng các đoạn ống
không được tạo áp, có chiều dài đo tối thiểu là 5dn, thiết lập
các điều kiện ban đầu để tạo ra một chiều dài nứt, lc, ít nhất bằng
0,7 dn. Tốc độ của búa là (15 ± 5) m/s. Nếu cần thiết thì tạo
một vết khía (xem Điều 8).
10.3. Duy trì điều kiện ban
đầu được thiết lập theo 10.2. Sau khi lấy mẫu ống thử ra khỏi chất lỏng điều
hòa, tạo áp trong khoảng ± 2 % của áp suất thử yêu cầu bằng chất lỏng tạo áp quy
định. Ghi lại áp suất thử. Thực hiện phép thử và đo chiều dài nứt, lc.
Nếu việc hình thành vết nứt không xảy
ra ở nhiệt độ thử quy định, có thể giảm nhiệt độ cho đến khi có sự hình thành vết
nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Giải thích kết quả
Sự ngăn chặn vết nứt được coi là có xảy ra khi lc < 4,7dn.
Sự phát triển của vết nứt được coi là
có
xảy
ra khi lc ³. 4,7dn.
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông
tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn
liên quan;
b) tất cả các chi tiết cần thiết để mô tả
đầy đủ mẫu thử,
bao gồm nhà sản xuất, polyme được sử dụng để sản xuất, ngày sản xuất và nhân nhận
biết trên mẫu thử;
c) đường kính ống danh nghĩa và dãy ống;
d) chiều dài đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) áp suất thử và chất lỏng tạo áp hoặc
các chất lỏng và thành phần;
g) chiều dài nứt, lc;
h) khối lượng và tốc độ của búa;
i) ngày thử:
j) chi tiết các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến kết quả như các sự cố hoặc thao tác không theo quy định của tiêu chuẩn này.
Phụ lục A
(quy định)
Xác
định áp suất (hoặc ứng suất vòng) tới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này được sử dụng để xác định
áp suất (hoặc ứng suất vòng) tới hạn ở nhiệt độ đã biết khi một vết nứt hình
thành trên thành ống nhựa nhiệt dẻo phát triển ổn định dọc theo ống. Giới hạn
áp suất trên của phép thử là 1 MPa [1]).
A.2 Ký hiệu
dem đường kính
ngoài trung bình của ống, tính bằng milimét.
D số trung bình của các
giá trị đường kính ngoài trung
bình dem, tính bằng
milimét
et chiều dày
thành trung bình của ống dọc theo vết nứt chính, tính bằng milimét.
P áp suất thử, tính bằng
megapascal.
pcS4 áp suất tới hạn,
tính bằng megapascal.
scS4 ứng suất
vòng tới hạn, tính bằng megapascal.
A.3 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử dẫn đến sự ngăn chặn vết nứt chỉ ra rằng
áp suất tới hạn của sự phát triển lớn hơn áp suất thử.
A.4 Cách tiến hành
A.4.1 Quy định chung
Sử dụng một khoảng áp suất thử và theo
quy trình trong Điều 10, thu được:
a) ít nhất một kết quả thử với sự ngăn chặn
vết nứt (nghĩa là lc < 4,7dn);
b) ít nhất một kết quả thử với sự phát
triển vết nứt (nghĩa là le ³: 4,7dn).
A.4.2 Ứng suất vòng
tới hạn
A.4.2.1 Chuẩn bị
Sử dụng một thước dây p, đo đường kính ngoài
trung
bình,
dem theo TCVN
6145 (ISO 3126) tại ba điểm dọc theo mẫu ống thử. Tính và ghi lại giá trị
trung bình của ba
kết
quả này
là D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo chiều dày thành theo TCVN 6145 (ISO
3126) tại các khoảng dọc theo mẫu ống thử gần kề đường nứt hoặc đường nứt chính, nếu
có nhiều hơn một đường nứt. Ghi lại
các giá trị chiều dày thành
riêng biệt và tính toán, ghi lại giá trị trung bình,
Nếu một vết nứt xảy ra cùng với việc làm mỏng
thành ống thì tiến hành tất cả các phép đo chiều dày ở một khoảng cách thích hợp
so với đường nứt.
A.5 Phân tích để xác định áp suất tới hạn
Tốt nhất nên vẽ một đồ thị quan hệ giữa
chiều dài vết nứt và áp suất thử (xem Hình A.1). Chiều dài nứt được đo từ tâm của
búa.
Áp suất tới hạn, pcS4, được định
nghĩa là áp suất ngăn chặn vết nứt cao nhất đo được ở bên dưới áp suất
phát triển vết nứt thấp nhất.

CHÚ DẪN
A pcS4 hoặc scS4
X áp suất thử,
p, hoặc ứng suất vòng, s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 chiều dài đo nhỏ nhất
2 chiều dài vết nứt tới hạn
3 chiều dài vết nứt hợp lệ nhỏ nhất
Hinh A.1 – Đồ thị dữ liệu thử
đặc trưng để xác định áp suất tới hạn, pcS4, hoặc ứng suất
vòng tới hạn, scS4
A.6 Ước lượng áp suất tới hạn khi
không có kết quả thử phát triển vết nứt
Một phép thử với các kết quả
về sự ngăn chặn vết nứt chỉ
ra rằng áp suất tới hạn đối với sự phát triển vết nứt lớn hơn áp suất thử.
Để công nhận các phép thử mà trong đó
xảy ra sự ngăn chặn vết nứt ở áp suất ³ 6 bar, một loạt các phép thử được thực hiện ở các áp suất
tăng từng 0,2 MPa một từ 0,6 MPa lên đến tối đa 1 MPa.
A.7 Phân tích để xác định ứng
suất vòng tới hạn
Đối với từng ống thử, tính ứng suất
vòng, s, theo megapascal,
sử dụng phương trình (A.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
p là áp suất thử, tính
bằng megapascal;
D là giá trị trung
bình của các đường kính ngoài trung bình, tính bằng milimét;
et là chiều dày thành trung bình của ống
thử dọc theo vết nứt chính, tính
bằng milimét.
Vẽ đồ thị quan hệ giữa chiều dài vết nứt và ứng suất
vòng (xem Hình A.1).
Ứng suất vòng tới hạn, scS4, được định
nghĩa là ứng suất vòng ngăn chặn vết nứt lớn nhất ở bên dưới ứng suất vòng phát
triển vết nứt nhỏ nhất (xem Hình A.1).
Nên lựa chọn áp suất thử lần lượt ở trên và dưới giá
trị mong muốn của pcS4 hoặc scS4.
A.8 Thông tin bổ sung
Việc thu được các điều kiện ban đầu ở 0
°C đối với ống PE
100 và ống PE 80 thành mỏng là rất khó, thậm chí là không thể. Tuy nhiên, các điều
kiện ban đầu có thể thu được ở nhiệt độ thấp hơn, ví dụ ở -15 °C, vì vậy chiều
dài nứt ở áp suất bằng
“0” lớn hơn 0,7dn
(xem 10.2). Phép thử sau đó được thực hiện ở các điều kiện ban đầu này tại áp
suất thử yêu cầu, pcS4. Nếu có sự
ngăn chặn vết nứt, nghĩa là lc < 4,7dn, đây là phép
thử phù hợp và áp suất thử này, pS4 thấp hơn pcS4 tại nhiệt độ
thấp (xem Điều A.3). Áp suất
pS4 có thể được
biến đổi thành áp suất trong phép thử hết thang tương đương, pFS, bằng cách sử
dụng hệ số tương quan (xem Điều C.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.9 Báo cáo thử nghiệm-Yêu cầu bổ sung
A.9.1 Trong trường hợp xác định
áp suất tới hạn, báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin bổ sung sau: áp
suất tới hạn đo được, pcS4, tính bằng
MPa.
A.9.2 Trong trường hợp xác
định ứng suất vòng tới hạn, báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin bổ
sung sau:
a) từng chiều dày thành đo được dọc theo
vết nứt chính, tính bằng milimét;
b) chiều dày thành trung bình, et, của mẫu ống
dọc theo đường nứt chính, tính
bằng milimét;
c) đường kính ngoài trung bình, dem của mẫu ống,
tính bằng milimét;
d) giá trị trung bình, D của các
đường kính ngoài trung bình, của ống, tính bằng milimét;
e) đồ thị quan hệ giữa chiều dài nứt, lc và ứng suất vòng, s;
f) ứng suất vòng tới hạn ước lượng, scS4, tính bằng
megapascal.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(quy định)
Xác định nhiệt độ tới hạn
Một loạt các phép thử tương tự như các
phép thử quy định trong Phụ lục A, trên một loại ống nhựa nhiệt dẻo đặc thù được
thực hiện ở áp suất không đổi, không vượt quá 0,5 MPa hoặc ở ứng suất vòng
không đổi tương đương, để xác định nhiệt độ tới hạn.
Đây là một kỹ thuật hữu ích bởi vì nó luôn luôn
có thể xác định được cả điều kiện
ngăn chặn vết nứt và phát triển vết nứt và nhiệt độ tới hạn. Tuy
nhiên, đối với một số ống nhựa nhiệt dẻo, ở nhiệt độ 0 °C hoặc cao
hơn, sự phát triển nhanh của vết nứt RCP có thể không xảy ra ở áp suất bất kỳ nào đó và
vì thế không xác định được áp suất tới hạn.
Nhiệt độ tới hạn, Tc được định
nghĩa là nhiệt độ ngăn chặn vết nứt thấp nhất ở trên nhiệt độ phát triển vết nứt
cao nhất (xem Hình B.1). Kết quả đưa ra được nhiệt độ ngăn chặn thấp nhất phải
được xác nhận tính hợp lệ bằng cách tiến hành phép thử ban đầu như quy định
trong 10.2 ở cùng nhiệt độ.
Phép thử dẫn đến sự ngăn chặn
vết nứt chỉ ra rằng nhiệt
độ tới hạn đối với sự phát triển vết nứt thấp hơn nhiệt độ thử.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X nhiệt
độ, T°C
Y chiều dài vết nứt/đường kính ống
danh
nghĩa, lc/dn
1 chiều dài đo nhỏ nhất
2 chiều dài vết nứt tới
hạn
3 chiều dài vết nứt hợp lệ nhỏ nhất
Hình B.1 - Đồ
thị dữ liệu thử đặc
trưng để xác định nhiệt độ tới
hạn, Tc
Phụ
lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Giới thiệu
Áp suất tới hạn được đo
theo phương pháp S4 theo tiêu chuẩn này thấp hơn giá trị được đo trên cùng một ống theo TCVN
8200 (ISO 13478), sử dụng phép thử hết thang FST để cho giá trị tham chiếu.
Mối tương quan giữa các kết quả áp suất
tới hạn là cần thiết, vì vậy các giá trị xác đáng của áp suất vận hành lớn nhất
có thể được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp bất kỳ. Một mối tương quan
lý thuyết đã được đề xuất và dựa trên các kết quả thực nghiệm, mặc dù mức chính
xác của nó vẫn đang là đối tượng được nghiên cứu.
C.2 Hệ số tương quan
Hệ số tương quan giữa các áp suất tới hạn theo
phương pháp S4 và FST đối với cùng một ống được biểu thị theo phương trình (C.1):
= 3,6
pc,FS + patm = 3,6 (pc,S4 + patm)
Nếu áp suất khí quyển, patm = 0,1 MPa,
thì
pc,FS = 3.6 pc,S4 + 2,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pc= pc,FS = 3,6 pc,S4 + 2,6
Phụ lục D
(tham khảo)
Sự giảm áp của chất lỏng và ảnh hưởng đến sự
phát triển nhanh của vết nứt - Phân tích lý thuyết
Đối với cách tiếp cận lý thuyết của
hàm số tương quan giữa
phép thử S4 và FST, xem tài liệu tham khảo [4], [12] và [13].
Quá trình giảm áp do sự xuất hiện vết
nứt xảy ra theo hai pha (xem Hình D.1). Trước tiên là dòng chảy ngược hướng trục
chảy về phía trước của đầu vết
nứt phát triển sau một sóng giảm áp. Áp suất còn lại sau đó thoát ngang qua chỗ
hở của vết nứt.
Sau khi có sóng giảm áp ở trước điểm bất
kỳ dọc theo ống, áp suất bắt đầu suy giảm từ giá trị ban đầu của
nó, p0. Áp suất tại
đầu vết nứt, pt, giảm dần dần
đến ổn định khi khoảng hở của vết nứt
lớn hơn mặt cắt ngang của ống. Đối với một tốc độ không đổi, n, phân tích dòng khí
theo một kích thước đưa ra
phương trình (D.1):
nếu n < c0 (D.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nếu n ³ c0 (D.2)
trong đó
g là tỉ số của nhiệt riêng tại áp suất không đổi với
nhiệt riêng ở thể tích không đổi của khí;
c0 là tốc độ âm thanh của khí.
Tất cả các áp suất là tuyệt đối.
Ban đầu hoạt động của áp suất trên
thành ống loe ra phía sau đầu vết nứt tác động lên vết nứt và áp suất này được
xác định tại đầu của vết nứt, pt khác với giá trị ban đầu, p0.
Trong phép thử S4, các màng ngăn giảm áp gần như loại trừ dòng chảy ngược hướng
trục vì thế toàn bộ áp
suất ống ban đầu tác động lên vết nứt, trong khi đó trong phép thử FST chỉ có
áp suất gây ra giảm áp hướng trục có thể tác động. Giả định rằng sự xả khí
ngang là như nhau trong cả hai phép thử cho phép có mối liên hệ giữa pt và p0 trong phương trình
(D.1) được chuyển một cách đơn giản thành pc,S4và pc,FS ở các điều
kiện tới hạn.
Trong quá trình phát triển nhanh của vết
nứt trong phép thử FST ở ống PE trên áp suất tới hạn, đầu vết nứt thường
giữ lại trong giây lát. Đối với tốc độ vết nứt
bằng không và đối với g
= 1,4 (đối với không khí và khí tự nhiên), phương trình (D.1) chỉ ra rằng áp suất tuyệt
đối tại đầu vết nứt, pt giảm xuống ngay lập tức đến 28 % p0, và chỉ có
thể tăng chậm nếu
sự phát triển nhanh của vết nứt bắt đầu lại. Sự phát triển nhanh của vết nứt chỉ
có thể tiếp tục trong một phép thử S4 nếu áp suất tuyệt đối vượt quá 28 % của p0 trong phép
thử FST. Từ điều này dẫn đến việc đưa ra hệ số 3,6 (= 1/0,28) trong phương
trình tương quan đã được thiết lập trong phụ lục C. Phương trình này độc
lập đối với cỡ ống, vật liệu và chất lỏng.

CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p áp suất
1 sự xả ngang
2 hướng vết nứt
3 dòng chảy ngược hướng trục
4 phía trước sóng giảm áp
Hình D.1 -
Quá trình giảm áp
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8200 (ISO 13478), Ống nhựa nhiệt dẻo
dùng để vận chuyển chất lỏng - Xác định độ bền với sự phát triển nhanh
của vết nứt (RCP) - Phép thử hết thang (FST).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] VANCROMBRUGGE. R.Fracture properties
in plastic pipe. In: 5th International Conference
Plastics Pipes, 1982-09-08 to 10, University of York.
[4] WOLTERS, M., KETEL, G.
Some experiences with the modified Robertson test used for the study of rapid crack
propagation in PE-pipelines. In: Proceedings of the 8th Plastics Fuel Gas
Pipe Symposium, November/December 1983, New Orleans, USA.
[5] GREIG, J.M. Fracture propagation in
250 mm and 315 mm polyethylene gas pipes. British Gas Engineering Research
station, 1985. (Report No.E472).
[6] GREIG. J.M. Rapid crack propagation in
hydrostatically pressurized 250 mm polyethylene pipe. In: Proc. 7th
International Conference
Plastics Pipes, Bath, England, September 1988, pp. 12.1-12.7.
[7] LEEVERS, P.S., VENIZELOS, G.,
IVANKOVIC, A. Rapid crack propagation along pressurized PE pipe: Small scale
testing and numerical modelling. Constr. Build. Mater. 1993, 7,
pp. 179-184.
[8] VANSPEYBROECK, P. Evaluation
of test methods for determining rapid crack propagation properties of
pressurized polyethylene gas pipes. In: International Conference on
Pipeline Reliability, Calgary, Alberta, June 1992.
[9] LEEVERS, P.S. Impact and
dynamic fracture of
tough polymers by thermal decohesion in a Dugdale zone.Int.
J.Fracture
1995, 73, pp. 109-127.
[10] VANSPEYBROECK, P. Test
methods for determining rapid crack propagation properties of pressurized
polyethylene (gas) pipes. In: 2nd International Pipeline Technology Conference, Ostend,
Belgium, 1995-09-11 to 14.
[11] BROWN, N., LU, X,. INGHAM, E.J., MARSHALL, G.P. Small scale
laboratory test for resistance to RCP. In: Proc. International Symposium on
Platics Pipes, American Gas Association, Orlando, FL. USA, 1999, pp. 10-20
to 23.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[13] VANSPEYBROECK, P. RCP, after
25 years of debates, finally mastered by two ISO-test (Proc. 11th
International Conference
Plastics Pipes, 2001-09-03 to 06, Munich, Germany), pp.557-566. Institute of
Materials, London, 2001.
[14] LEEVERS, P.S., HILLMANSEN, S., MORENO, L.
DE F.F. Specimen temperature conditioning and drift before an S4
pipe fracture test.
Polym. Test 2004, 23, pp. 727-735.
[1] 1 Mpa = 10 bar = 1 N/mm2