a
|
khoảng cách giữa điểm
đặt tải và gối đỡ gần nhất khi thử độ bền uốn, tính bằng
mm;
|
b
|
chiều dày
(kích thước nhỏ hơn của mặt cắt ngang) của thanh gỗ hoặc
mẫu gỗ hình chữ nhật, tính
bằng mm;
|
E
|
môđun đàn hồi theo
hướng song song thớ gỗ, tính
bằng MPa;
|
F
|
tải trọng tác động,
tính bằng N;
|
f
|
độ bền, tính bằng
MPa;
|
G
|
môđun trượt của độ
cứng, tính bằng MPa;
|
h
|
chiều rộng (kích
thước lớn hơn của mặt cắt ngang) của
thanh gỗ hoặc mẫu gỗ hình chữ nhật, tính
bằng mm;
|
K
|
độ cứng vững, tính
bằng N trên mm biến dạng;
|
L
|
chiều dài dọc
theo thanh gỗ hoặc mẫu gỗ, tính bằng mm;
|
LT
|
chiều dài của mẫu thử chịu lực xoắn, tính bằng mm;
|
lh
|
chiều dài được cắt
từ mẫu gỗ, tính bằng mm;
|
lt
|
chiều dài cánh tay
đòn của lực xoắn tác động, tính bằng mm;
|
e
|
độ võng của dầm,
tính bằng mm;
|
m
|
khối lượng mẫu gỗ,
tính bằng kg;
|
SHv
|
độ co rút thể tích
của gỗ từ điểm bão hòa thớ gỗ (FSP)
đến khi sấy khô kiệt;
|
w
|
tỷ lệ giữa khối lượng
nước so với khối lượng gỗ đã sấy khô kiệt, tương đương với độ ẩm;
|
WFSP
|
độ ẩm
tại điểm bão hòa thớ gỗ;
|
xi
|
giá trị dữ liệu;
|
θ
|
biến dạng góc trong
thử nghiệm xoắn, tính bằng radian;
|
ρ
|
khối lượng riêng, tính
bằng kg/m3;
|
ρ12
|
khối lượng riêng tại
độ ẩm 12 %, tính bằng kg/m3;
|
ρtest
|
khối lượng riêng, tại
thời điểm thử nghiệm, tính bằng kg/m3.
|
3.2. Các chỉ số dưới
0,1 h
giá trị tại độ biến
dạng bằng 0,1 h;
0
tính chất ở hướng
song song (0°) với thớ gỗ;
90
tính
chất ở hướng vuông góc (90°) với thớ gỗ;
c
nén;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
uốn;
t
kéo;
ult
giá trị tại thời điểm
phá hủy;
v
trượt.
4. Mẫu
thử
Tất cả
các mẫu thử có kích cỡ hoàn chỉnh của mặt cắt ngang. Chiều
dài cần thiết cho một mẫu thử phải liên quan đến phép thử cụ thể (xem Điều 6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi một mẫu thử ứng
với một kích cỡ, hạng hoặc tính chất nhất định phải được cắt từ thanh gỗ khác
nhau và mỗi thanh gỗ có thể cắt thành nhiều loại mẫu thử.
5.
Điều kiện thử nghiệm
Độ ẩm chuẩn tại thời
điểm thử nghiệm phải phù hợp với điều kiện ổn định ở nhiệt độ 20 °C
(± 2 °C) và độ ẩm tương đối 65 % (± 5 %), trừ khi có quy định khác trong việc mô tả tập hợp chuẩn. Có thể áp dụng các
quy trình thử nghiệm và tiêu chí ổn định
khác miễn là các điều kiện đó đảm bảo tốt hơn; nếu không, phải thiết lập một
quy trình và điều kiện ổn định tương tự. Tốc độ gia tải phải được chọn sao cho
sau khoảng thời gian trung bình từ 1 min đến 5 min
thì xuất hiện sự phá hủy.
CHÚ
THÍCH: Mục đích ở đây là không loại bỏ dữ liệu của thanh thử dễ
gãy bị phá hủy trong thời gian ngắn.
Tại thời điểm thử
nghiệm, phải ghi lại độ ẩm, nhiệt độ của gỗ và thời điểm phá hủy.
6.
Sơ đồ thử nghiệm
6.1.
Khối lượng riêng
Mẫu gỗ để xác định khối
lượng riêng phải không có mắt và đảm bảo toàn bộ kích cỡ mặt cắt ngang của
thanh gỗ. Chiều dài của mẫu thử tối thiểu là 50 mm. Khối
lượng, m, và độ ẩm, w, phải được đo trên
từng mẫu thử. Khối lượng riêng tại thời điểm thử nghiệm, ρtest,
được tính theo công thức sau:
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρ12
=ρtest [1
- 0,5(w -
0,12)] (2)
trong đó: w
là độ ẩm của mẫu thử tại thời điểm thử
nghiệm khi xác định theo phương pháp sấy khô kiệt.
Một cách khác cũng đảm
bảo độ chính xác khi đo độ ẩm bằng cách sử dụng đồng hồ
đo độ ẩm, miễn là đồng hồ đã được hiệu chuẩn theo phép đo độ ẩm
được xác định bằng phương pháp sấy khô kiệt. Nếu sử
dụng đồng hồ đo độ ẩm thì đo tại vài điểm dọc theo từng mẫu thử.
CHÚ
THÍCH: Nếu tỷ trọng (ví
dụ dựa trên khối lượng và thể tích đã
sấy khô kiệt, SGOD) đạt
yêu cầu, có thể được ước
tính từ khối lượng riêng của gỗ tại thời điểm
thử nghiệm, ρtest, độ ẩm,
w, tại điểm bảo hòa thớ gỗ, wFSP
và độ co rút thể tích của
gỗ, SHv, như sau:
6.2.
Độ bền uốn và độ cứng vững
Sơ đồ thử nghiệm độ bền
uốn và độ
cứng vững phải như thể hiện trong Hình 1. Mẫu dầm được gia tải tại hai điểm,
cách đều nhau nằm giữa hai gối đỡ, tải
trọng tại mỗi điểm là F/2.
Khoảng cách giữa các điểm gia tải phải là 6 h và khoảng cách giữa điểm
gia tải và gối đỡ gần hơn, a, từ 4,5 h
đến 7 h. Cạnh chịu kéo của dầm được chọn
ngẫu nhiên. Nếu dầm quá mỏng có thể có xu hướng làm cạnh nén mất ổn định trong
quá trình gia tải thì có
thể phải bố trí
các gối cản giữ ngang để ngăn sự mất ổn định
trên cạnh nén. Các gối cản giữ ngang này phải đảm bảo
không gây ra lực chống lại sự chuyển vị theo hướng gia tải.
Các tấm đỡ tại các điểm gia tải và gối
đỡ phải có đủ
chiều dày (xem Hình 1) và phải
phủ hết bề rộng của tiết diện
dầm để loại bỏ sự tập trung ứng suất cao tại các điểm tiếp xúc giữa dầm và các
tấm đỡ. Tải
phải được đặt vào các tấm sao cho các tấm có thể xoay quanh trục vuông góc với nhịp của dầm. Tấm đỡ
dạng con lăn trong Hình 1 phải cho phép xoay và chuyển vị
ngang trong khi tấm đỡ cố định chỉ cho phép xoay.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 tấm
đỡ cố định (gối đỡ)
Hình
1 - Cách lắp đặt mẫu để đo độ bền uốn và độ cứng
vững
Môđun đàn hồi, E,
phải được tính từ phép
đo độ võng e tại điểm nằm trên trục dầm và
ở giữa hai đầu dầm, tức là độ võng tại
điểm B nằm giữa hai điểm A và C trên
sơ đồ Hình 1.
CHÚ THÍCH: Độ võng
tại điểm giữa trục được đo bằng
cách tì đầu đo chuyển vị vào mặt trên hoặc mặt dưới của dầm hoặc bằng
cách sử dụng sự di chuyển
của đầu gia tải thường chứa thành phần dịch chuyển không
mong muốn do chỗ lõm
của vật liệu gỗ tại gối đỡ
và tại điểm gia tải, v.v... Độ võng được đo bằng các phương
pháp như vậy có thể sử dụng để tính
E miễn là cho kết quả thiên về an toàn.
Tăng tải trọng tác động,
F, cho đến khi tải trọng đạt giá trị cực đại.
Để
đánh giá môđun đàn hồi khi uốn, Em,
độ võng gia tăng ∆e ứng với tải trọng
gia tăng ∆F phải được lựa chọn từ phần đàn hồi tuyến tính của đồ thị
quan hệ tải trọng - biến
dạng. Em được tính theo công thức sau:
(3)
Dải
tải trọng từ 10 % đến 40 % tải cực đại được sử dụng để xác định ∆F/∆e.
Độ võng e có thể được đánh giá bằng phép đo sự dịch chuyển của các điểm
khác với các điểm đã mô tả ở trên, miễn là thiết lập sự tương
đương có thể chấp nhận được đối với các quy trình
này hoặc có thể chứng minh rằng quy trình cho phép thu được các kết quả thiên về
an toàn.
CHÚ THÍCH:
Việc lắp đặt mẫu nhằm mục đích xác định môđun đàn
hồi biểu kiến. Môđun đàn hồi trượt đã hiệu
chỉnh thành phần biến dạng trượt có thể được
ước lượng bằng cách điều chỉnh độ võng
đã đo được, ∆s, sử dụng công thức
dưới đây với giả thiết là môđun
trượt đã biết (đối với gỗ
kết cấu, G có thể được
giả thiết bằng E/16), và thay ∆e vào công thức
(3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền uốn, fm,
được tính theo công thức sau:
(4)
trong đó: Fult
là giá trị tải trọng tác động tại thời điểm
phá hủy.
6.3.
Độ bền kéo song song thớ gỗ
CHÚ
THÍCH: Chiều
dài đo được sử dụng thường dài hơn mức tối thiểu đã đưa
ra để tăng khả năng xuất hiện các khuyết tật làm suy giảm độ bền tới hạn
nằm trong phạm vi chiều dài đo đó.
Sơ đồ
thử nghiệm độ bền kéo song song thớ gỗ phải như thể hiện trong Hình
2.
CHÚ DẪN:
1 má
kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền kéo, ft,0,
được tính theo công thức sau:
trong đó: Fult
là giá trị tải trọng tác động tại thời điểm phá hủy.
6.4.
Độ bền nén song song thớ gỗ
Sơ đồ thử nghiệm độ bền
nén song song thớ gỗ phải như thể hiện trong Hình
3. Mẫu thử phải là toàn bộ chiều dài
thanh gỗ. Mẫu thử được nén dọc trục bằng một tải trọng F cho đến khi xuất
hiện sự phá hủy. Mẫu thử nên được cản chuyển vị
để chống lại sự mất ổn định ngang bằng cách bố
trí các gối cản giữ ngang ở khoảng cách không lớn
hơn 5h ứng với sự mất ổn định trên trục chính và 5b ứng với sự mất
ổn định trên trục phụ. Gối cản giữ ngang
phải đảm bảo không làm tăng khả năng chịu lực của
mẫu thử theo hướng gia tải.
CHÚ DẪN:
1 gối
cản giữ ngang
Hình
3 - Cách lắp đặt mẫu để đo độ bền nén song song thớ
gỗ sử dụng toàn bộ chiều dài của mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó: Fult
là giá trị tải trọng tác động tại thời điểm phá hủy.
Cho phép sử dụng một
quy trình thử thay thế với mẫu thử nén ngắn
miễn là thiết lập được mối quan hệ giữa các độ bền thử
nghiệm trên toàn bộ chiều dài và trên chiều dài ngắn trong tập hợp.
Trong quy trình thử thay thế này, độ bền nén song song thớ của thanh gỗ được
xác định từ thử nghiệm hai mẫu thử ngắn được cắt từ thanh gỗ. Hai mẫu thử ngắn
được chọn này có thể chứa nhiều nhất các khuyết tật nghiêm trọng dựa trên các đặc
trưng ngoại quan làm suy giảm độ bền tới hạn, như mắt gỗ và sự nghiêng thớ gỗ.
Chiều dài của các mẫu thử phải gấp sáu lần kích thước nhỏ
hơn của mặt cắt ngang (6b). Mẫu thử được nén dọc trục bằng một tải trọng
F cho đến khi xuất hiện sự phá hủy. Các bề mặt thớ ở đầu mẫu thử phải được gia công
chính xác để đảm bảo rằng các bề mặt đều phẳng, mặt này song song với mặt kia
và vuông góc với trục dọc thanh gỗ. Fult
là giá trị thấp hơn của tải trọng tác động
tại thời điểm phá hủy đối với hai mẫu thử ngắn.
Đối với phép thử trên
mẫu thử dài hoặc mẫu thử ngắn, phải sử dụng các gối nén tại các
đầu mẫu thử để truyền tải nén từ máy thử đến mẫu thử
sao cho lực được truyền đồng đều trên toàn bộ các bề mặt tiếp xúc. Để hạn chế
gia tải lệch tâm trên mẫu thử, ít nhất một trong các gối này phải có dạng gối cầu.
6.5.
Độ bền trượt song song thớ gỗ
Hai phương pháp khác
nhau được giới thiệu để xác định độ bền trượt song song thớ gỗ. Các phương pháp
này đưa ra các kết quả khác nhau do các trạng thái ứng suất gây ra bởi cách bố
trí và tác động tải trọng khác nhau.
CHÚ THÍCH:
Các kết quả đã công bố cho thấy
độ bền trượt của gỗ cây
lá kim khi xác định bằng Phương pháp B sẽ cho
kết quả lớn hơn khoảng một phần ba khi xác định theo Phương pháp A.
Phương pháp A
Sơ đồ thử nghiệm độ bền
trượt song song thớ gỗ dựa trên Phương pháp A phải như thể hiện trong Hình
4. Tấm gối đỡ phải đủ dài để tránh phá hủy do ép mặt, nhưng không được lớn hơn h.
Tải trọng F được tăng dần cho đến
khi đạt giá trị tới hạn Fult,
giá trị tại thời điểm xuất hiện sự phá hủy mẫu
thử. Độ bền trượt, fv, được
tính theo công thức sau:
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Gối đỡ
có thể được sử dụng để làm giảm khả năng bị phá
hủy kiểu khác so với kiểu
trượt, với điều kiện gối đỡ không làm mẫu thử
tăng sự chống trượt.
CHÚ
DẪN:
1 Tấm
gối đỡ dạng con lăn
2 Tấm
gối đỡ trên gối cố định
Hình
4 - Cách bố trí thử nghiệm để xác định độ bền
trượt song song thớ gỗ theo sơ đồ thử nghiệm uốn
(Phương pháp A)
Phương pháp B
Phương pháp B để đo độ
bền trượt song song thớ của thanh gỗ dựa trên nguyên lý thử nghiệm hai đường
ray. Thanh thử phải được dán vào hai tấm thép, đã được vuốt thon như thể hiện
trong Hình 5. Chiều dày tấm thép là 10 mm. (Chiều dày tấm thép có thể tăng đối
với các mẫu gỗ tốt hơn). Thanh thử phải không có khuyết tật và đã được gia công
từ thanh gỗ có kích cỡ
dùng cho kết cấu. Kích thước thanh thử là: 32 mm ± 2 mm x
55 mm ± 1 mm x 300 mm ± 2 mm (b x h x
L).
Tất cả các bề mặt phải
được gia công chính xác để đảm bảo rằng
các mặt kề nhau là vuông góc
và các mặt đối diện nhau là song song. Sự gia công này được thực hiện sau khi ổn
định mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH
2: Cho phép có sự sai khác về kích thước mẫu thử trong khoảng dung sai đã
được công bố, để đạt được một góc bằng 14° khi thử nghiệm.
Hình
5 - Mẫu thử độ bền
trượt song song thớ
gỗ có gắn các tấm thép
(Phương pháp B)
Thanh thử được lắp
vào máy thử như
thể hiện trong Hình 5 và phải lắp thẳng để duy trì tiếp xúc liên tục theo đường
tải trọng F truyền lên mẫu. Góc tạo giữa hướng gia tải và trục dọc của thanh thử
là 14° (xem Hình 5).
Tải
trọng, F, phải được truyền lên mẫu thử với
tốc độ không đổi thông qua sự dịch chuyển đầu gia tải,
sao cho đạt được giá trị tải trọng phá hủy Fult
trong khoảng (300 ± 120) s. Ghi lại thời điểm phá hủy của mỗi mẫu thử. Phải báo cáo các thanh thử đơn lẻ có thời điểm bị
phá hủy khác mốc thời gian (300 ± 120) s.
Nếu xảy
ra sự phá hủy một phần trong diện tích dán keo của bề mặt tiếp
xúc thanh thử/tấm thép, thì kết quả chỉ
hợp lệ nếu diện tích này nhỏ hơn 20 % so với diện tích phá hủy. Ngược lại kết
quả sẽ bị loại bỏ.
Độ bền trượt, fv,
được xác định theo công thức sau:
(8)
6.6.
Độ bền kéo vuông góc thớ gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
Mặc dù các phương pháp có thể đưa ra các kết quả
khác nhau, các giá trị độ bền kéo vuông góc với thớ gỗ được
công bố trên cơ sở giới hạn dưới do đó các chênh lệch phép thử được dự kiến sẽ
không ảnh hưởng đến mục đích
sử dụng cuối.
Phương pháp A
Cách lắp đặt mẫu để
đo độ bền kéo vuông góc với thớ gỗ dựa trên Phương
pháp A như thể hiện trong Hình 6. Mẫu thử đối với
phép đo độ bền kéo vuông góc với thớ gỗ phải có kích cỡ hoàn chỉnh của mặt cắt
ngang của thanh gỗ. Chiều rộng, Lh, được cắt từ thanh gỗ có kích
cỡ hoàn chỉnh
phải bằng h/3. Mẫu thử phải được gia tải theo sơ đồ gia tải
tại ba điểm như thể hiện trong Hình
6.
CHÚ DẪN:
1 tấm
đỡ dạng con lăn
2 tấm
đỡ cố định (gối đỡ)
Hình
6 - Cách lắp đặt mẫu để xác định độ bền
kéo vuông góc với thớ gỗ (Phương pháp A)
Độ bền
kéo, ft,90,
được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó: Fult
là giá trị tải trọng tác động tại thời điểm phá hủy.
CHÚ
THÍCH: Hệ số (0,03 bLh2/8003)0,2
được sử dụng để hiệu chuẩn độ bền
kéo với giá trị tương đương mẫu
gỗ hình lập phương có chiều
dài cạnh bằng 800 mm.
Phương pháp B
Phương pháp B dựa
trên việc đo độ bền kéo vuông góc với thớ bằng cách bố trí thử
nghiệm tác động tải trọng dọc trục vào mẫu thử (vuông góc với thớ gỗ). Khi thử
nghiệm theo cách này, mẫu thử phải được dán vào
các tấm thép hoặc khối gỗ. Quy trình dán phải có khả năng đảm bảo
mẫu thử vẫn giữ nguyên được vị trí quy định trong lúc thử
nghiệm.
CHÚ
THÍCH: Chất kết
dính phù hợp để cố định các tấm thép với
thanh gỗ thử là keo epoxy hai thành phần. Ngay trước
khi dán, các bề mặt được kết
nối phải được gia công bằng cách bào các bề mặt
thanh gỗ và phun cát các tấm thép.
Các bề mặt chịu tải
phải được gia công chính xác để đảm bảo rằng các bề mặt đều phẳng, song song với
nhau và vuông góc với trục mẫu thử. Việc gia công này phải
được thực hiện sau khi ổn định mẫu.
Mẫu thử có
kích thước 45 mm x 180 mm x
70 mm (b x h x L), trong đó kích thước h theo hướng
tải trọng tác động, như thể hiện trong Hình 7.
Hình
7 - Mẫu thử độ bền kéo vuông góc với
thớ gỗ (Phương pháp B)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử được gia tải
đồng tâm. Tải trọng, F, phải được truyền tải với tốc độ không đổi của sự
dịch chuyển đầu gia tải trong suốt phép thử. Tốc
độ gia tải phải được điều chỉnh sao cho đạt được tải trọng lớn nhất, Ft,90,max
trong khoảng thời gian (300 ± 120) s.
Độ bền kéo, được xác
định theo công thức sau:
(10)
Kết
quả thử nghiệm phải bị loại bỏ khi xuất hiện sự phá hủy trên hệ
thống được sử dụng để kết nối thanh thử với máy thử (ví dụ: trong đường keo dán
giữa các tấm thép với gỗ của thanh thử). Nếu xảy ra sự phá hủy một phần trong diện tích
đã dán keo của giao diện thanh thử/tấm thép, kết quả chỉ hợp lệ nếu diện tích này
nhỏ hơn 20 % so với diện tích phá hủy.
6.7.
Độ bền nén và độ cứng vững vuông góc thớ gỗ
Hai phương pháp
khác nhau được giới thiệu để ước tính độ bền nén và độ cứng vững
vuông góc với thớ gỗ kết cấu có kích cỡ hoàn chỉnh của mặt cắt ngang. Các phương pháp này đưa ra các kết quả khác
nhau do các trạng thái ứng suất gây ra bởi cách bố trí và tác dụng tải trọng
khác nhau.
CHÚ
THÍCH: Đối với gỗ cây lá kim, độ bền nén
vuông góc khi đo bằng Phương pháp B sẽ cho kết quả thấp
hơn khoảng 30 % độ bền dựa trên Phương pháp A.
Phương pháp A
Việc lắp
đặt mẫu để đo độ bền nén và độ cứng vững theo phương vuông góc với thớ gỗ phải
như thể hiện trong Hình 8 a). Tải trọng F được truyền qua hai tấm gối đỡ
bằng thép có chiều dài bằng 90 mm và chiều dày bằng b
+ 10 mm. Đầu máy thử được cố định chắc chắn để không bị xoay. Trong quá trình gia tải, dựng đồ thị quan hệ tải trọng
- biến dạng [xem Hình 8
c] đồng thời gia tải cho đến khi mẫu thử bị phá hủy hoặc biến dạng đạt được 0,1
h, chọn trường hợp xảy ra trước. Nếu mẫu thử có xu hướng
bị mất ổn định trong quá trình gia tải, có thể sử dụng các gối cản
giữ ngang để chống lại sự mất ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 - Sơ đồ để xác định độ bền nén và độ cứng vững theo phương vuông góc với thớ
gỗ (Phương pháp A)
Độ bền nén, fc,90,
được tính theo công thức sau:
(11)
và
(12)
trong đó:
Fult là
giá trị tải trọng tác động tại thời điểm phá hủy (tải trọng tới hạn).
F0,1h là
tải trọng tác động tại thời điểm biến dạng đạt 0,1 h mm.
Độ bền nén ở điểm uốn,
fc,90y,
được tính theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Fy là tải trọng tại giao điểm của đường thẳng
song song với đoạn dốc đàn hồi của đồ thị quan hệ tải trọng
- biến
dạng và cách đoạn dốc đó 2 mm [xem Hình 8 c)]. Độ cứng vững chịu
nén vuông góc với thớ gỗ, Kc,90, được tính
theo công thức sau:
(14)
trong đó: ∆F/∆e
là độ dốc đàn hồi của đồ thị quan hệ tải trọng -
biến dạng.
Phương pháp B
Phương pháp B xác định
độ bền nén và độ cứng vững theo phương vuông góc với thớ gỗ sử dụng cách lắp đặt thử nghiệm để truyền tải
trọng dọc trục đến mẫu thử (vuông góc với thớ gỗ). Bề mặt chịu tải phải được gia
công chính xác để đảm bảo các bề mặt đều phẳng, song song với nhau và vuông góc
với trục mẫu thử. Việc chuẩn bị này được thực hiện sau khi ổn định mẫu. Mẫu
thử phải có kích thước 45 mm x 90 mm x
70 mm (b x h x L), trong đó kích thước h theo hướng tải
trọng tác động như thể hiện trong Hình
7.
Mẫu
thử phải được lắp thẳng đứng nằm giữa các tấm của
máy thử và được truyền tải trọng nén một cách thích hợp. Chiều dài đo, h0
(xấp xỉ 0,6 h), phải nằm giữa chiều
cao mẫu thử và cách các đầu chịu tải không nhỏ hơn h/3.
Trục dọc thanh thử, h, phải thẳng với trục truyền tải trọng và được cố định
sao cho không có ứng suất ban đầu lên thanh thử, trừ ứng suất do trọng lượng của
mẫu thử và thiết bị. Để ngăn cản chuyển vị xoay hoặc
chuyển vị góc
trong khi thử, các đầu gia tải phải được khóa sau khi bắt đầu truyền tải trọng.
Mẫu thử được gia tải
đồng tâm. Tải trọng F phải được truyền bằng máy dịch chuyển đầu gia tải
với tốc độ không đổi trong suốt phép thử. Tốc độ gia tải
phải được điều chỉnh sao cho đạt được tải trọng lớn nhất, Fc,90,max,
trong khoảng thời gian (300 ± 120) s.
Độ bền nén, fc,90,
được xác định theo công thức sau:
(15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vẽ đường tải trọng
- biến dạng theo dạng
nêu trong Hình 9. Ước lượng một giá trị tải
trọng Fc,90,max,est.
- Tính 0,1 Fc,90,max
và 0,4 Fc,90,max và
xác định vị trí
hai giá trị này cắt đồ thị đường cong tải trọng -
biến dạng;
- Qua hai điểm này kẻ
đường thẳng 1;
- Kẻ đường thẳng 2
song song với đường thẳng 1, xuất phát từ điểm có tải trọng ban đầu tại F = 0
và cách đường kẻ 1 tương đương với một biến dạng bằng
0,01 h0;
- Đường thẳng 2 cắt
đường tải trọng - biến
dạng tại Fc,90,max.
Nếu giá trị Fc,90,max
được xác định: nằm trong khoảng 5 % của Fc,90,max,est
thì giá trị đó
có thể được sử dụng để xác định độ bền
nén;
- Nếu không, thì lặp
lại quy trình cho đến khi giá trị Fc,90,max
nằm trong khoảng dung sai cho phép.
Hình
9 - Đường quan hệ tải trọng -
biến dạng của thử nghiệm
nén vuông góc với thớ gỗ
(Phương pháp B)
Kết
quả thử nghiệm phải bị loại bỏ khi
sự phá hủy xuất hiện trên bộ phận được sử dụng để kết nối thanh thử với máy thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(16)
trong đó
F40
- F10 là
sự gia tăng tải trọng trên phần đường thẳng của đường
tải trọng -
biến dạng. F10 là 10 % và F40
là 40 % của Fc,90,max.
w40
- w10 là
sự gia tăng biến dạng tương ứng với F40
- F10.
6.8.
Mô đun trượt xoắn
Sơ đồ thử
nghiệm độ cứng chống xoắn như thể hiện trong Hình 10. Mẫu thử có chiều dài giữa
một đầu cặp và bề mặt xoắn bằng LT như thể hiện trong Hình
10. Lực xoắn được truyền qua tải trọng F tác động lên cánh tay đòn có
chiều dài lt.
Môđun trượt xoắn, Gt,0
được tính theo công thức sau:
(17)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆F/∆θ là
độ dốc của đồ thị
quan hệ tải trọng-xoay.
CHÚ DẪN:
1 đầu
được kẹp chặt
2 mặt
phẳng xoắn
LT =
18b
lt =
500 mm
Hình
10 - Cách lắp đặt mẫu để đo
độ cứng trượt chống xoắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.
Điều chỉnh đối với điều kiện thử nghiệm không tiêu chuẩn
Khi có yêu cầu, hệ số
điều chỉnh cho bất kỳ tính chất nào phải dựa trên các thông tin kỹ thuật thích
hợp. Đối với các mẫu được thử nghiệm ở độ
ẩm trong dải từ 10 % đến 19 %, có thể sử dụng hệ số điều chỉnh cho các tính chất
đã lựa chọn được nêu trong Phụ lục A.
Không cần điều
chỉnh kết quả đối với gỗ được thử
nghiệm ở độ ẩm, nhiệt độ và thời gian đến khi xuất
hiện sự phá hủy lớn hơn các giá
trị tiêu chuẩn
tương ứng.
Phải điều chỉnh
một cách phù hợp dựa trên thông tin thử nghiệm đối với các phép xác định độ bền
và độ cứng vững nếu tốc độ gia tải được áp dụng
nhanh hơn giá trị chuẩn.
8.
Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn
này, nghĩa là: TCVN 8164 (ISO 13910);
b) tên phòng thử nghiệm,
cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức tiến hành thử nghiệm;
c) mô tả việc lấy mẫu
bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
loài gỗ;
3)
phương pháp phân hạng;
4)
kích cỡ;
5)
hạng;
6)
độ ẩm tại thời điểm lấy mẫu, và
7)
các yếu tố khác, nếu thích hợp.
e) kích
thước thanh gỗ để cắt ra làm mẫu thử;
f) sơ đồ
thử nghiệm, kể cả kích thước mẫu thử;
g) các thay đổi so với
các điều kiện thử nghiệm chuẩn quy định
ở Điều 6;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) ước lượng các giá
trị trung bình và hệ số biến động.
Báo cáo cũng có thể
thêm các thông tin bổ sung được coi là quan trọng.
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
Hệ số điều chỉnh đối với điều
kiện không tiêu chuẩn
Đối với các mẫu thử
được thử nghiệm tại độ ẩm trong dải
từ 10 % đến 19 %, có thể thực hiện các điều
chỉnh sau đây để điều chỉnh các kết quả đến độ ẩm
cân bằng (EMC) tương ứng với điều kiện môi
trường ở nhiệt độ 20 °C và độ ẩm
tương đối 65 %:
a) không điều chỉnh đối với độ bền uốn và độ bền kéo;
b) đối với độ bền nén
song song thớ gỗ, tăng (hoặc giảm) 3 % ứng với mỗi phần trăm chênh lệch
trên (hoặc dưới) độ ẩm cân bằng EMC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) đối với các tính
chất khác như trượt, kéo vuông góc và nén vuông góc
với thớ gỗ, quy trình điều chỉnh
kỹ thuật dựa trên các phép thử tính chất gỗ tự nhiên.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM D198, Standard
test methods of static test of lumber in structural sizes (Tiêu chuẩn phương
pháp thử đối với thử
nghiệm tĩnh
của gỗ xẻ thành phẩm theo kích cỡ gỗ
kết cấu).
[2] ASTM D1990, Standard
Practice for estabilishing allowable properties for visually-graded dimension
lumber from in-grade tests of full size specimens (Tiêu chuẩn thực hành đối với
việc thiết lập các tính chất cho phép đối với kích thước gỗ xẻ thành phẩm đã
phân hạng bằng mắt thường từ các phép thử phân hạng mẫu gỗ xẻ có kích
cỡ hoàn chỉnh).
[3] ASTM D2915, Standard
Practice for Evaluating Allowable
Properties for Grades of structural Lumber (Tiêu chuẩn thực hành đánh giá các
tính chất cho phép của các hạng gỗ kết cấu).
[4] AS 2858, Timber
- Softwood - Visually stress-graded for Standard structural purposes (Gỗ xẻ - Gỗ
cây lá kim - Phân hạng độ bền bằng mắt
thường cho mục đích kết cấu tiêu chuẩn).
[5] AS/NZS 4063, Timber
- Stress-graded - In-grade strength and stiffness evaluation (Gỗ xẻ
- Phân hạng độ bền - Đánh giá độ bền và độ cứng vững bằng
phương pháp phân hạng).
[6] EN 408, Timber
structures - structural timber and glued laminated timber - Determination of
some physical and mechanical properties (Kết cấu gỗ - Gỗ kết cấu và gỗ dán
bằng keo - Xác định các tính chất
cơ lý).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] EN 1193, Timber
structures - structural timber and glued laminated timber - Determination of
shear strength and mechanical properties perpendicular to the grain (Kết cấu
gỗ - Gỗ kết cấu và gỗ dán bằng keo - Xác định độ bền trượt và các tính chất cơ
học vuông góc thớ gỗ).
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
3.
Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
3.1.
Ký hiệu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.
Mẫu thử
5. Điều kiện thử nghiệm
6.
Sơ đồ thử nghiệm
6.1.
Khối lượng riêng
6.2.
Độ bền uốn và độ cứng vững
6.3.
Độ bền kéo song song thớ gỗ
6.4.
Độ bền nén song song thớ gỗ
6.5.
Độ bền trượt song song thớ gỗ
6.6.
Độ bền kéo vuông góc thớ gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8.
Môđun trượt xoắn
7.
Điều chỉnh đối
với điều kiện thử nghiệm không tiêu chuẩn
8.
Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo)
Hệ số điều chỉnh đối với điều kiện không tiêu chuẩn
Thư mục tài liệu tham
khảo