Loại
chất cản trở
|
Phần
trăm sai số của các naphtalen sinh ra do 1 % chất cản trở
|
Phenantren
Dibenzotiophen
Biphenyl
Benzotiophen
Antracen
|
2
2
1
0,6
0,1
|
7. Thiết bị, dụng cụ
7.1. Quang phổ kế, được trang bị để đo độ
hấp thụ của các dung dịch trong vùng phổ từ 240 nm đến 300 nm với chiều rộng
bước phổ bằng hoặc nhỏ hơn 1 nm. Các số đo chiều dài bước sóng sẽ lặp lại và
chính xác đến bằng hoặc nhỏ hơn 0,1 nm như đo bằng vạch phát xạ thủy ngân tại 253,65
nm hoặc phổ hấp thụ của thủy tinh holmi oxit hoặc dung dịch holmi oxit tại
287,1 nm.Tại mức hấp thụ 0,4 trong vùng phổ giữa 240 nm đến 300 nm, các số đo độ
hấp thụ của các mẫu sẽ lặp lại trong khoảng ± 0,5 %, hoặc tốt hơn. Trong dải
hấp thụ từ 0,2 đến 0,8, độ chính xác của phép đo quang không được chênh nhau
quá ± 0,5 %, đối với các mẫu mà độ hấp thụ đã được phòng thí nghiệm chuẩn hóa
thiết lập.
7.1.1. Giải thích - Nhiều nhà sản xuất
cung cấp các chuẩn thứ, dẫn xuất từ chuẩn đầu, để kiểm tra độ chính xác của
bước sóng và độ chính xác phổ của quang phép đo quang. Các chất chuẩn này được
sử dụng để đánh giá tính năng của quang phổ kế, với điều kiện là thiết bị này được
hiệu chuẩn định kỳ như qui định của nhà sản xuất.
7.2. Thiết bị phải được
công bố lần đầu và sau đó định kỳ về sự đảm bảo rằng thiết bị được vận hành
theo đúng qui định để cho các kết quả tương đương như nêu tại 7.1.
CHÚ THÍCH 1 Tham khảo
ASTM E 275 về việc kiểm tra các quang phổ kế sử dụng trong các phương pháp này.
Các chất khác thay thế, phù hợp với các chất nêu tại 7.1 là dicromat kali trong
axit pecloric, đối với độ chính xác của phép đo quang; và dung dịch 20 mg/l
naphtalen có độ tinh khiết cao (>99 %) trong isooctan loại quang phổ đối
với độ chính xác chiều dài bước sóng. Chất sau có chiều dài bước sóng tối đa ít
nhất là 285,7 nm. Không được sử dụng dung dịch naphtalen để kiểm tra độ chính xác
của phép đo uang.
7.3. Cuvet silica thủy
tinh, hai
cái, có bề dày bằng 1,00 cm ± 0,005 cm.
7.4. Pipet, loại A.
7.5. Giấy ghi phổ.
7.6. Cân phân tích, có khả năng trừ bì
hoặc cân 100 g chính xác đến 0,0001 g. Cân phải có độ chính xác đến ± 0,0002 g
trên khối lượng 100 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Phổ ký 2,2,4
trimetylpentan (isooctan), (Cảnh báo - Isooctan rất dễ cháy, độc nếu
hít vào).
CHÚ THÍCH 2 Loại Isooctan
có bán sẵn trên thị trường dùng cho quang phổ. Isooctan kỹ thuật là
nguyên liệu gốc phù hợp để chuẩn bị dung môi cho quang phổ. Lọc 4 l hoặc 5 l Isooctan
qua cột silica gel hoạt tính (74 µm), có đường kính từ 50,8 mm đến 76,2 mm,
chiều dài (sâu) từ 0,6 m đến 0,9 m. Chỉ lấy phần dung môi có độ truyền lớn hơn
90 % so với nước cất, trên toàn bộ dải phổ từ 249 nm đến 300 nm. Bảo quản trong
các chai thủy tinh được làm sạch cẩn thận, có nắp thủy tinh, và luôn luôn đóng
kín. Nói chung tốt nhất là dùng silicagel mới để chuẩn bị lô dung môi mới. Tuy
nhiên có thể phải làm hoạt tính lại gel bằng cách rót 500 ml aceton qua cột,
tháo xả hết, làm khô bằng cách hút, và sấy theo từng lớp gel trong tủ sấy tại
nhiệt độ 400 oC, cho đến khi gel trở lại mầu trắng. Bảo quản silica
gel trong các vật chứa kín.
8.2. Dung môi làm sạch
cuvet -
Aceton hoặc rượu etylic (Cảnh báo - Aceton hoặc rượu etylic rất
dễ cháy, độc nếu hít vào), sau khi bay hơi có có cặn không lớn hơn 10 mg/kg.
CHÚ THÍCH 3 Yêu cầu
10 mg/kg là tối đa đối với yêu cầu kỹ thuật cấp thuốc thử. Có thể sử dụng các
dung môi loại này, không cần các phép xác định khác.
9. Hiệu chuẩn và
chuẩn hóa
Thay vì phải chuẩn
hóa trực tiếp quang phổ kế theo các hàm lượng naphtalen đã biết, hệ số hấp thụ
trung bình của naphtalen từ C10 đến C13 tại 285 nm có thể lấy tại 33,7 l/g.cm. Các số
liệu sử dụng để tính giá trị trung bình được cho trong Bảng 2.
Bảng
2 – Các số liệu Dự án nghiên cứu 44 của API* phát hành
Hợp
chất
Số
seri của API
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Naphtalen
1-metyl naphtalen
2-metyl naphtalen
1,2-dimetyl
naphtalen
1,3-dimetyl
naphtalen
1,4-dimetyl
naphtalen
1,5-dimetyl
naphtalen
1,6-dimetyl naphtalen
1,7-dimetyl
naphtalen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,3-dimetyl
naphtalen
2,6-dimetyl
naphtalen
2,7-dimetyl
naphtalen
1-isopropyl
naphtalen
605
539
572
215
216
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
218
219
220
221
222
226
224
203
28,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,9
37,3
36,4
43,5
54,0
36,4
36,0
46,0
22,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,5
31,7
* API: Viện dầu mỏ
Hoa kỳ
10.
Qui trình A - Dãy dung dịch pha loãng
CHÚ THÍCH 4 Có thể sử
dụng qui trình B nếu phù hợp.
10.1. Tham khảo hướng dẫn
kỹ thuật trong ASTM E 169. Kiểm tra cẩn thận các bước bảo quản và làm sạch
cuvet, các dụng cụ thủy tinh, các bộ điều chỉnh và phương pháp đo độ hấp thụ.
10.2. Chuẩn bị ba dung dịch
pha loãng mẫu như sau:
10.2.1. Dung dịch pha loãng
thứ nhất -
Nếu mẫu có tính bay hơi cao hơn isooctan, cho từ 10 ml đến 15 ml isooctan
loại quang phổ vào bình nón định mức thủy tinh 25 ml có nắp khô và sạch. Cân
khoảng 1 g mẫu cho vào bình, dùng dung môi quang phổ pha loãng đến vạch mức, và
lắc kỹ. Nếu mẫu bay hơi thấp hơn isooctan, cân khoảng 1 g mẫu vào bình định
mức, dùng dung môi phổ ký pha loãng đến vạch mức và lắc kỹ.
10.2.2. Dung dịch pha loãng
thứ hai -
Dùng pipet lấy 5,00 ml của dung dịch thứ nhất vào bình nón định mức bằng thủy
tinh 50 ml có nắp khô và sạch, dùng dung môi quang phổ pha loãng đến vạch mức,
và lắc kỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3. Xác định sự hiệu
chỉnh cuvet -
Đo và ghi lại độ hấp thụ của isooctan loại quang phổ đã đổ vào cuvet mẫu
để so sánh với isooctan loại quang phổ đã đổ vào cuvet dung môi.
10.4. Phép đo độ hấp thụ - Chuyển phần dung
dịch pha loãng cuối cùng vào cuvet mẫu của quang phổ kế. Phủ ngay cuvet lại để
tránh các hydrocacbon thơm từ cuvet mẫu truyền sang cuvet dung môi. Kiểm tra
các cửa sổ của cuvet hấp thụ và đảm bảo sạch. Đo độ hấp thụ như hướng dẫn trong
ASTM E 169. Ghi lại độ hấp thụ của mẫu để so sánh với isooctan loại
quang phổ tại 285 nm.
CHÚ THÍCH 5 Kiểm soát
dung dịch pha loãng của mẫu sao cho số đọc độ hấp thụ nằm trong khoảng từ 0,2 đến
0,8 đối với độ tái lập lớn nhất của các kết quả. Để đạt được, có thể phải dùng
dung dịch thứ ba khác so với qui định tại 10.2.3, ví dụ như pha loãng 10 ml
dung dịch thứ hai đến 25 ml bằng dung môi.
11.
Qui trình B -
Pha loãng 100 ml dung dịch thay thế
11.1. Giải thích -
Việc tổ chức qui trình pha loãng đơn bao gồm qui trình thay thế để giảm thời
gian thử nghiệm, dụng cụ thủy tinh, các
lỗi khi làm sạch dụng cụ và pha loãng.
11.2. Tham khảo hướng dẫn
kỹ thuật nêu trong ASTM E 169. kiểm tra kỹ các khâu bảo quản, làm sạch các
cuvet và dụng cụ thủy tinh, các bộ điều
khiển và phương pháp đo độ hấp thụ.
11.3. Chuẩn bị mẫu - Cho một lượng tương
ứng với mẫu vào bình định mức có dung tích 100 ml sạch, khô, đã cân bì. Ghi lại
khối lượng chính xác đến 0,0001 g. Dùng isooctan loại quang phổ
pha loãng đến vạch mức, đóng nắp và lắc kỹ.
11.3.1. Tham khảo Bảng 3 về
danh mục khối lượng mẫu liên quan đến nồng độ (các) naphtalen có các số đọc độ
hấp thụ trong khoảng từ 0,2 đến 0,8 như qui định tại Chú thích 7. Mẫu 60 mg sẽ
tương ứng với nhiên liệu phản lực điển hình có các naphtalen trong khoảng từ
0,8 % thể tích đến 3,0 % thể tích.
CHÚ THÍCH 6 Dùng
micropipet là phù hợp để cho thêm vào các thể tích tương ứng. Nếu tại thời điểm
chuẩn bị mẫu chưa biết khối lượng riêng của nhiên liệu, thì lấy ước lượng
khoảng 0,8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5. Phép đo độ hấp thụ - Thực hiện như 10.4.
12.
Tính toán kết quả
12.1. Tính phần trăm khối
lượng của naphtalen có trong mẫu như sau:
Naphtalen, % khối
lượng = [(A × K)]/(33,7 × W)] × 100 (5)
trong đó
A độ hấp thụ đã hiệu
chỉnh (độ hấp thụ quan sát được trừ hiệu chỉnh của cuvet) của dung dịch pha
loãng đo được. Đối với qui trình A tại điều 10 sử dụng dãy dung dịch pha loãng.
K Thể tích tương đương
của dung môi, tính bằng lít, nếu chuẩn bị dung dịch pha loãng theo từng bước
riêng. Đối với dung dịch pha loãng đầu tiên, K = 0,025, đối với dung dịch
pha loãng thứ hai, K = 0,25, đối với dung dịch pha loãng thứ ba, K =
2,5. Đối với dung dịch pha loãng thứ ba để thay thế, K = 0,625.
Đối với qui trình B
trong điều 11, sử dụng dung dịch pha loãng 100 ml.
K = 0,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,7 hệ số hấp thụ
trung bình của các naphtalen từ C10 đến C13, tính bằng l/g.cm.
12.2. Tính phần trăm thể
tích của naphtalen như sau:
Naphtalen,
% thể tích = M ×
(B/C)
(6)
trong đó
M phần trăm khối lượng
của naphtalen;
B khối lượng riêng
tương đối của nhiên liệu toàn phần (15 oC/15 oC);
C khối lượng riêng
tương đối của các naphtalen (15 oC/15 oC) = 1,00.
Bảng
3 – Khối lượng và thể tích mẫu dự tính lấy theo % thể tích naphtalen có trong
mẫu trong quy trình pha loãng một lần để độ hấp thụ nằm trong khoảng 0,2 đến
0,8 đơn vị (giả sử khối lượng riêng bằng 0,8)
Thể
tích mẫu, ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
thể tích naphtalen đối với độ hấp thụ dự kiến bằng 0,2 đơn vị
%
thể tích naphtalen đối với độ hấp thụ dự kiến bằng 0,8 đơn vị
0,050
0,075
0,100
0,150
0,200
0,300
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
120
160
240
1,2
0,8
0,6
0,4
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
3,2
2,4
1,8
1,2
0,8
13.
Báo cáo kết quả
Báo cáo các giá trị
phần trăm thể tích của naphtalen bằng số chính xác đến 0,01 %.
14.
Tham khảo phổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7 Giá trị
trung bình số học của độ hấp thụ nêu trên là 33,7. Độ tin cậy của độ hấp thụ
trung bình là số đo của các naphtalen đã chọn, có thể xác định theo bảng trên.
15.
Độ chụm và độ chệch
15.1. Độ chụm - Độ chụm của phép
thử được xây dựng trên cơ sở kiểm tra thống kê các kết quả thử nghiệm liên
phòng. Độ chụm của qui trình A được xây dựng trên cơ sở kiểm tra các kết quả
thử nghiệm liên phòng của các mẫu có hàm lượng naphtalen trong khoảng từ 0,03 %
thể tích đến 4,25 % thể tích. Độ chụm của qui trình B được xây dựng trên cơ sở
kiểm tra các kết quả thử nghiệm liên phòng của các mẫu có hàm lượng naphtalen
trong khoảng từ 0,08 % thể tích đến 5,6 % thể tích. Độ chụm của phương pháp thử
này như sau:
15.1.1. Độ lặp lại - Chênh lệch giữa hai
kết quả thí nghiệm liên tiếp, nhận được do cùng một thí nghiệm viên thực hiện
trên cùng một thiết bị trong những điều kiện vận hành không đổi với cùng một
mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt quá các giá trị sau:
Độ lặp lại của qui
trình A = 0,0222 (1,00 + X) (7)
Độ lặp lại của qui
trình B = 0,056 X0,6 (8)
trong đó
X trung bình của hai
kết quả, % thể tích.
15.1.2. Độ tái lập - Chênh lệch giữa hai
kết quả đơn lẻ và độc lập, thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm việc ở
các phòng thí nghiệm khác nhau trên một mẫu thử như nhau, trong một thời gian
dài với điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ
một trong 20 trường hợp được vượt quá giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ tái lập của qui
trình B = 0,094 X0,6 (10)
trong đó
X trung bình của hai
kết quả, % thể tích.
CHÚ THÍCH 8 Thiết bị
không phù hợp các yêu cầu kỹ thuật qui định trong 7.1 sẽ cho độ chụm kém hơn
nhiều.
15.2. Độ chệch - Chưa xác định được độ
chệch cho qui trình xác định hydrocacbon naphtalen, vì hệ hấp thụ khác nhau,
phụ thuộc vào thành phần các dẫn xuất của từng naphtalen có trong mẫu.