TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7915-3 : 2009
THIẾT
BỊ AN TOÀN CHỐNG QUÁ ÁP - PHẦN 3 : TỔ HỢP VAN AN TOÀN VÀ ĐĨA NỔ
Safety
devices for protection against excessive pressure - Part 3: Safety valves
and bursting disc safety devices in combination
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu đối
với sản phẩm được lắp ráp từ sự tổ hợp trong sản xuất hàng loạt của các van an
toàn hoặc CSPRS (hệ thống an toàn xả áp có điều khiển)1) theo
TCVN 7915-1 (ISO 4126-1), TCVN 7915-4 (ISO 4126-4) và TCVN 7915-5 (ISO 4126-5),
và đĩa nổ theo TCVN 7915-2 (ISO 4126-2) được lắp đặt trong khoảng cách không lớn
hơn năm lần đường kính ống tính từ cửa vào của van. Tiêu chuẩn này qui định các
yêu cầu về thiết kế, ứng dụng và ghi nhãn cho các cơ cấu trên được sử dụng để bảo
vệ các bình chịu áp lực, đường ống và các thiết bị chịu áp lực khác tránh sự
quá áp, các cơ cấu này bao gồm đĩa nổ, một van an toàn hoặc hệ thống an toàn xả
áp có điều khiển và khi cần thiết, một đoạn ống nối ngắn hoặc chi tiết hình ống.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này còn đưa ra phương pháp để xác lập hệ số xả của tổ hợp
được sử dụng trong các tổ hợp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết
đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới
nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 7915-1: 2009 (ISO 4126-1 : 2004)
Thiết bị an toàn chống quá áp - Phần 1: Van an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7915-4 : 2009 (ISO 4126-4 : 2004)
Thiết bị an toàn chống quá áp - Phần 4: Van an toàn có van điều khiển.
TCVN 7915-5 : 2009 (ISO 4126-5 : 2004,
Technical corrigendum 2-2007) Thiết bị an toàn chống quá áp - Phần 5: Hệ thống
an toàn xả áp có điều khiển (CSPRS).
TCVN 7915-6 : 2009 (ISO 4126-6 : 2003)
Thiết bị an toàn chống quá áp - Phần 6: Ứng dụng, lựa chọn và lắp đặt đĩa nổ.
EN 764-7: 2002, Pressure equipment -
Part 7: Safety systems
for unfired pressure
equipment, (Thiết bị chịu áp lực - Phần 7: Các hệ thống an toàn cho thiết bị
chịu áp lực không bị cháy).
EN 13480-1: 2002, Metallic industrial
piping - Part 1: General, (Đường ống công nghiệp bằng kim loại - Phần 1: Yêu
cầu chung).
EN 13480-2: 2002, Metallic industrial
piping - Part 2:
Materials, (Đường ống công nghiệp bằng kim loại
- Phần 2: Vật liệu).
EN 13480-3: 2002, Metallic industrial
piping - Part 3: Design and calculation, (Đường ống công nghiệp bằng kim loại
- Phần 3: Thiết kế và tính toán).
EN 13480-4: 2002, Metallic industrial
piping - Part 4:
Fabrication and installation, (Đường ống công nghiệp bằng
kim loại – Phần 4: Chế tạo
và lắp đặt).
EN 13480-5: 2002, Metallic industrial
piping - Part 5:
Inspection and testing, (Đường ống công nghiệp bằng kim loại
- Phần 5: Kiểm tra và thử nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CEN/TR 13480-7: 2002, Metallic
industrial piping - Part 7: Guidance on the use of conformity assessment
procedures, (Đường ống công nghiệp bằng kim loại – Phần 7: Hướng dẫn sử dụng
các thủ tục đánh giá sự phù hợp).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
3.1. Tổ hợp (combination)
Thiết bị gồm một đĩa nổ được lắp đặt
trong khoảng cách không lớn hơn năm lần đường kính ống (từ cửa ra của cơ cấu kẹp
màng nổ tới cửa vào của van) trước cửa vào của một van an toàn hoặc một hệ thống
an toàn xả áp có điều khiển (CSPRS).
Xem Hình 1.
CHÚ DẪN
1. Van an toàn hoặc CSPRS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Cửa vào van an toàn hoặc CSPRS
4. Cửa ra đĩa nổ.
CHÚ THÍCH: Các cấu hình của đĩa nổ
khác sử dụng cùng với các van an toàn hoặc CSPRS được thử theo qui định trong
TCVN 7915-6.
Hình 1 - Sơ đồ
tổ hợp biểu thị khoảng cách có liên quan
3.2. Hệ số xả của tổ hợp (combination
discharge capacity factor), Fd
Hệ số dùng để xác định khả năng xả của một van
an toàn hoặc hệ thống an toàn xả áp có điều khiển (CSPRS) khi van an toàn hoặc
CSPRS được sử dụng kết hợp với một đĩa nổ được lắp đặt trước van an toàn hoặc
CSPRS.
3.3. Hệ số trở lực dòng chảy (flow
resistance factor), Kr
Hệ số xác định trở lực dòng chảy trong
một hệ thống đường ống do sự hiện diện của màng nổ đã nổ, tạo thành một phần của
đĩa nổ được lắp trong hệ thống.
CHÚ THÍCH: Ký hiệu của hệ số trở lực
dòng chảy, Kr là một hệ số không có thứ nguyên được biểu thị như sự
tổn thất áp suất theo vận tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị xả áp không đóng kín lại, được
vận hành bởi độ chênh áp suất và được thiết kế để hoạt động bằng cách làm nổ
màng nổ.
CHÚ THÍCH: Đĩa nổ là một cụm hoàn chỉnh
của các chi tiết được lắp đặt bao gồm cả cơ cấu kẹp màng nổ, nếu có.
3.5. Cụm màng nổ (bursting
disc assembly)
Cụm hoàn chỉnh của các chi tiết được lắp
đặt trong cơ cấu kẹp màng nổ để thực hiện chức năng theo yêu cầu.
3.6. Màng nổ (bursting
disc)
Chi tiết chịu áp lực và nhạy cảm với
áp lực của đĩa nổ.
3.7. Cơ cấu kẹp màng nổ (bursting
disc holder)
Bộ phận của một đĩa nổ để giữ cụm màng
nổ ở vị trí định vị.
3.8. Áp suất nổ
qui định (specified bursting
pressure)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Áp suất nổ qui định được sử
dụng cùng với dung sai áp suất nổ (3.11).
3.9. Áp suất nổ lớn nhất qui định (specified maximum
bursting pressure)
Áp suất nổ lớn nhất được qui định với
một nhiệt độ để nổ khi xác định các yêu cầu của màng nổ.
CHÚ THÍCH: Áp suất nổ lớn nhất qui định
được sử dụng cùng với áp lực nổ nhỏ nhất qui định (3.10).
3.10. Áp suất nổ nhỏ
nhất qui định
(specified minimum
bursting pressure)
Áp suất nổ nhỏ nhất được qui định với
một nhiệt độ để nổ khi xác định các yêu cầu của màng nổ.
CHÚ THÍCH: Áp suất nổ nhỏ nhất qui định
được sử dụng cùng với áp suất nổ lớn nhất qui định (3.9).
3.11. Dung sai áp
suất nổ
(performance tolerance)
Phạm vi áp suất giữa áp suất nổ nhỏ nhất
qui định và áp suất nổ lớn nhất qui định hoặc phạm vi áp suất tính bằng các tỷ
lệ phần trăm dương và âm hoặc các đại lượng dương và âm so với áp suất nổ qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất tồn tại ở các điều kiện làm việc
bình thường trong hệ thống được bảo vệ.
3.13. Áp suất xả (relieving
pressure)
Áp suất lớn nhất ở các điều kiện xả
trong hệ thống chịu áp lực.
CHÚ THÍCH: Áp suất xả có thể khác với
áp suất nổ của màng nổ.
3.14. Diện tích xả
của đĩa nổ
(bursting disc safety device
discharge area)
Diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của
dòng chảy của đĩa nổ, có tính đến sự giảm đi của mặt cắt ngang, ví dụ, bởi các
cơ cấu đỡ áp suất ngược, các cơ cấu kẹp hoặc các phần của màng nổ còn lại sau
khi nổ.
3.15. Lô sản phẩm (batch)
Số lượng các màng nổ hoặc các đĩa nổ tạo
thành một nhóm sản phẩm có cùng một kiểu, cùng cỡ kích thước, vật liệu và cùng
các yêu cầu về áp suất nổ qui định, trong đó các màng nổ được chế tạo từ cùng một
lô vật liệu.
3.16. Áp suất nổ (bursting
pressure)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.17. Lưu lượng xả
của đĩa nổ
(bursting disc safety device
discharge capacity)
Lưu lượng mà một số đĩa nổ có thể xả
môi chất sau khi màng nổ bị nổ.
3.18. Thời gian
thay thế
(replacement period)
Khoảng thời gian từ khi lắp đặt một cụm
màng nổ tới khi phải thay thế nó.
3.19. Hệ thống xả áp (pressure
relief system)
Hệ thống dùng để xả áp một cách an
toàn của các môi chất từ thiết bị chịu áp lực để ngăn ngừa sự quá áp.
CHÚ THÍCH: Hệ thống xả áp có thể bao gồm
vòi phun của thiết bị, đường ống vào, van xả giáp và đường ống xả ra môi trường/bình
gom/bể chứa.
3.20. Hệ số xả (discharge
coefficient), a
Hệ số xác định sự giảm của lưu lượng xả
lý thuyết của một hệ thống xả áp bằng phương pháp đơn giản hóa là lắp màng nổ
đã vỡ tạo thành một chi tiết của đĩa nổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21. Hệ số điều chỉnh xả được
chứng nhận
(certified derated
coefficient of discharge), Kdr
Hệ số điều chỉnh việc xả đối với van
an toàn.
CHÚ THÍCH: Xem TCVN 7915-1.
4. Các ký hiệu
A diện tích dòng chảy của van
an toàn (không phải diện tích che), tính bằng milimét vuông.
Fd hệ số xả của tổ
hợp
Kd hệ số xả được chứng
nhận của tổ hợp
Kdr hệ số điều chỉnh
xả được chứng nhận đối với van an toàn
Kr hệ số trở lực
dòng chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết kế tổ hợp
5.1. đĩa nổ phải tuân theo
TCVN 7915-2 và đáp ứng các yêu cầu của 6.2.
5.2. Van an toàn phải tuân
theo TCVN 7915-1 hoặc TCVN 7915-4.
5.3. Hệ thống an toàn xả
áp có điều khiển (CSPRS) phải tuân theo TCVN 7915-5.
5.4. Khi sử dụng các chi
tiết bổ sung để kết hợp đĩa nổ và van an toàn hoặc CSPRS thành một tổ hợp (ví dụ,
chi tiết hình ống) thì các chi tiết này phải tuân theo EN 13480.
5.5. Không gian giữa đĩa nổ
và van an toàn hoặc CSPRS phải được trang bị một đầu nối để ngăn ngừa hoặc phát
hiện sự tăng lên không cho phép của áp suất (lực).
CHÚ THÍCH: Màng nổ, làm cơ cấu chênh
áp, thì yêu cầu một áp lực cao hơn trong thiết bị, được bảo vệ để làm nổ màng nổ
nếu áp lực tăng lên trong không gian giữa màng nổ và van an toàn hoặc CSPRS. Hiện
tượng này xảy ra khi sự rò rỉ phát triển qua màng nổ do sự ăn mòn, do áp lực
ngược trong đường ống xả hoặc nguyên nhân khác.
5.6. Sau khi nổ, các cánh
nổ ra của màng nổ không được nhô vào trong cửa vào của van trừ khi ảnh hưởng của
các cánh nổ ra này đến lưu lượng và tính năng làm việc của van an toàn hoặc
CSPRS đã được đánh giá và chứng minh là đáp ứng các yêu cầu của Điều 7.
5.7. Việc thiết kế đĩa nổ
phải bảo đảm sao cho khi nổ, vật liệu màng nổ được giải thoát ra không làm suy
giảm tính năng làm việc của van an toàn hoặc CSPRS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Lắp đặt tổ hợp
6.1. Tổ hợp thiết bị phải
được lắp đặt theo TCVN 7915-6.
6.2. Độ dài mối nối từ thiết
bị được bảo vệ tới cửa ra vào van an toàn nên càng ngắn càng tốt và được thiết
kế sao cho tổng độ sụt xả áp tối cửa vào van an toàn hoặc CSPRS, bao gồm cả ảnh
hưởng của đĩa nổ [dựa trên TCVN 7915-6, Phụ lục C] không được vượt quá 3 % áp
suất chỉnh đặt của van an toàn hoặc CSPRS.
CHÚ THÍCH: Độ sụt xả áp 3 % được xác định
từ dòng chảy qua tổ hợp thiết bị ở áp suất xả lớn nhất của van an toàn hoặc
CSPRS.
6.3. Việc xả của tổ hợp
thiết bị phải được giải quyết một cách an toàn và được phòng ngừa không cho chảy
vào thiết bị khác để tạo ra mối nguy hiểm (ví dụ, chảy vào thiết bị không làm
việc hoặc đang được bảo dưỡng). Ống xả giữa cửa ra của tổ hợp và môi trường hoặc
hệ thống thông khí phải luôn được thoát đi một cách hoàn toàn. Phải có biện
pháp để khử các phản lực sinh ra trong quá trình xả [cũng xem TCVN 7915-6,
7.2.5]. Có thể có khó khăn trong việc cung cấp các điểm thải trong một hệ thống
kín, nhưng trong trường hợp này sự thải đọng của đường ống nên tránh các điểm
thấp vì ở đó chất lỏng có thể tích tụ lại.
6.4. Nhà cung cấp tổ hợp
thiết bị phải cung cấp hướng dẫn lắp ráp và lắp đặt tổ hợp ngoài hướng dẫn do
nhà sản xuất đĩa nổ và van an toàn hoặc CSPRS cung cấp, có quan tâm đến các kết
quả phân tích về mối nguy hiểm.
7. Tính năng của tổ hợp
7.1. Áp suất trong thiết bị
được bảo vệ không được vượt quá các giới hạn cho phép, ví dụ, như qui định
trong EN 764-7 : 2002, 6.1.2 và 6.1.4.
7.2. Giới hạn lớn nhất của
áp suất nổ của đĩa nổ không được vượt quá 110 % áp suất chỉnh đặt hoặc áp suất
theo áp kế 0,1 bar 2) của van an toàn hoặc CSPRS, lấy giá trị
nào lớn hơn (xem EN 764-7 : 2002, 6.3.2.2). Giới hạn nhỏ nhất của áp suất nổ của
đĩa nổ không nhỏ hơn 90 % áp suất chỉnh đặt của van an toàn hoặc CSPRS.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Cần đặc biệt chú ý tới các
trường hợp riêng (ví dụ, các hệ thống giảm nhiệt hoặc thủy lực) có thể dẫn đến
dòng môi chất không đủ để mở van an toàn khi hỏi ý kiến các nhà sản xuất đĩa nổ
và van an toàn hoặc CSPRS.
7.4. Tổ hợp thiết bị phải
được đặc trưng bởi hệ số xả của tổ hợp Fd được xác định theo Điều 8,
Điều 9 hoặc Điều 10 và được áp dụng theo Điều 12.
8. Xác định hệ số xả
của tổ hợp, Fd, bằng thử nghiệm
8.1. Qui định chung
Để xác định ảnh hưởng của đĩa nổ đến hệ
số xả của van an toàn, nhà sản xuất tổ hợp thiết bị phải tiến hành các phép thử
để xác định hệ số xả của tổ hợp, Fd.
Tiêu chuẩn này cho phép thực hiện các
phương pháp thử khác nhau, phương pháp một cỡ kích thước và phương pháp ba cỡ
kích thước (xem 8.4).
Phương pháp một cỡ kích thước đòi hỏi
phải thử nghiệm một tổ hợp riêng dùng để lắp đặt trong một ứng dụng riêng. Cách
khác, bằng sự lựa chọn diện tích lớn nhất của dòng chảy sử dụng trong cỡ kích
thước này và kiểu van an toàn và áp suất nổ thấp nhất của kết cấu đĩa nổ được sử
dụng trong tổ hợp, có thể sử dụng phương pháp một cỡ kích thước để cung cấp một
giá trị biên vừa phải của Fd cho một phạm vi hạn chế của các thông số
(ví dụ, một cỡ kích thước và kiểu van an toàn nhưng cho một phạm vi hạn chế của
các diện tích dòng chảy).
Phương pháp ba cỡ kích thước thường
dùng trong sản xuất hàng loạt của các tổ hợp thiết bị và nhà sản xuất tổ hợp
thiết bị mong muốn tìm được một giá trị vừa phải của Fd để có thể sử
dụng cho toàn bộ dãy sản phẩm của mình.
8.2. Yêu cầu về thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hơi nước bão hòa khô được đề
cập đến ở đây là hơi nước có độ khô nhỏ nhất là 98 % hoặc độ quá nhiệt tối đa
là 10 °C. Hơi nước quá nhiệt được đề cập đến ở đây là hơi nước có độ quá nhiệt
lớn hơn 10 °C.
8.2.2. Đối với các cơ cấu của
tổ hợp được sử dụng để làm việc với chất lỏng, phải thực hiện các phép thử với
việc sử dụng nước hoặc chất lỏng có đặc tính đã cho.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp để tìm ra
các giá trị Kr cho các môi chất không nén được là đối tượng của một
tiêu chuẩn khác sẽ được biên soạn trong tương lai.
8.2.3. Thiết bị thử phải được
thiết kế và vận hành sao cho số đo lưu lượng dòng chảy trong phép thử thực tế
phải có độ chính xác trong khoảng ± 2 %.
8.2.4. Van an toàn hoặc
CSPRS được thử phải có diện tích dòng chảy lớn nhất đối với cỡ kích thước và kiểu
van đã cho, trừ khi hệ số xả của tổ hợp Fd được qui định cho các diện
tích nhỏ hơn của dòng chảy.
8.2.5. Đĩa nổ phải
được lắp trên đường vào của van an toàn hoặc CSPRS, có quan tâm đến các yêu cầu
của Điều 5, nếu áp dụng được.
8.2.6. Các phép thử phải sử
dụng áp suất nổ thấp nhất của kết cấu đĩa nổ được sử dụng trong tổ hợp với van
an toàn hoặc CSPRS.
8.2.7. Giấy chứng nhận phải
áp dụng cho tổ hợp của cùng một kết cấu van an toàn hoặc CSPRS và cùng một kết
cấu đĩa nổ (đường đi bên trong của dòng chảy của cơ cấu kẹp màng nổ) như các kết
cấu được thử, không phụ thuộc vào hình dạng bên ngoài của cơ cấu kẹp màng nổ.
8.2.8. Hồ sơ thử phải bao gồm
tất cả các quan sát, các phép đo, các số chỉ thị của dụng cụ và các biên bản hiệu
chuẩn cần thiết để đạt được mục tiêu của các phép thử. Hồ sơ thử gốc phải do cơ
sở tiến hành các thử nghiệm lưu giữ. Bản sao của tất cả các biên bản thử phải
được cung cấp cho mỗi bên có liên quan đến các phép thử. Các sửa chữa và các
giá trị được sửa chữa phải được đưa vào biên bản thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung chi tiết về thiết bị thử và
các điều kiện thử, bao gồm cả các dụng cụ đo kiểm và các thủ tục hiệu chuẩn phải
được qui định trước khi bắt đầu thử.
8.4. Phương pháp thử
Cho phép lựa chọn một trong hai phương
pháp thử sau.
a) Tổ hợp thiết bị một cỡ kích thước
1) Phải áp dụng hệ số xả của tổ hợp được
xác định bằng phương pháp này chỉ cho cỡ kích thước và kiểu được thử.
2) Đối với mỗi kiểu hoặc mẫu (model) của
đĩa nổ và van an toàn hoặc CSPRS, ba màng nổ có cùng áp suất nổ qui định phải
được thử nổ và thử dòng chảy riêng biệt phù hợp với 8.5.
Cũng có thể sử dụng các kết quả thử
thu được trong phương pháp ba cỡ kích thước theo b).
b) Tổ hợp thiết bị ba cỡ kích thước
1) Phải thử nghiệm ba cỡ kích thước
theo thứ tự của tổ hợp thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Qui trình thử
8.5.1. Hệ số xả được chứng
nhận Kd của van an toàn hoặc CSPRS dùng cho phép thử phải được xác lập
khi không có đĩa nổ theo TCVN 7915-1, TCVN 7915-4 hoặc TCVN 7915-5 ở áp suất xả
không lớn hơn 10 % so với áp suất chỉnh đặt van hoặc áp suất theo áp kế 0,1
bar, lấy giá trị nào lớn hơn.
8.5.2. Đĩa nổ phải được lắp
sau đó với cửa vào van an toàn hoặc CSPRS và màng nổ được nổ theo 8.5.4 để vận
hành van.
8.5.3. Tổ hợp thiết bị phải
được thử như sau:
a) Với tổ hợp thiết bị được lắp trên
thiết bị thử, áp suất tại cửa vào phải được tăng lên đến 90 % áp suất nổ nhỏ nhất
được quy định trong thời gian không ít hơn 5 s. Sau đó, áp suất tại cửa vào phải
được tăng lên ở mức cho phép ghi lại chính xác áp suất tới khi màng nổ bị nổ.
b) Phải tiến hành thử lưu lượng của tổ
hợp thiết bị ở áp suất vượt quá áp suất chỉnh đặt của van an toàn hoặc CSPRS 10
% hoặc 0,1 bar theo áp kế (lấy giá trị nào lớn hơn). Khi lặp lại phép thử lưu
lượng của riêng van an toàn hoặc CSPRS. Duy trì áp suất này trong một khoảng thời
gian thích hợp để cho phép lưu lượng, nhiệt độ và áp suất đạt tới điều kiện ổn
định trước khi ghi lại số liệu thử.
c) Xác định Kd từ phép thử
của tổ hợp thiết bị bằng cách xác định tỷ số giữa lưu lượng thực và lưu lượng
lý thuyết.
d) Lặp lại a), b) và c) cho các đĩa nổ
còn lại có cùng một cỡ kích thước.
8.6. Chuẩn cứ chấp nhận của các phép
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả phải được công nhận và hệ
số xả của tổ hợp chỉ được chứng nhận nếu đáp ứng được các điều kiện sau.
8.6.2. Điều kiện áp dụng cho van an
toàn
Lưu lượng đo được của van an toàn được
thử phải bằng hoặc lớn hơn các giá trị được chứng nhận của Kdr [cũng
xem TCVN 7915-1, Điều 7].
8.6.3. Điều kiện áp dụng cho đĩa nổ
8.6.3.1. Áp suất nổ của tất cả
các màng nổ được thử nghiệm phải nằm trong phạm vi dung sai của áp suất nổ qui
định hoặc trong phạm vi giữa áp suất nổ lớn nhất và nhỏ nhất được qui định, lấy
giá trị nào được ghi nhãn trên màng nổ, và phải phù hợp với TCVN 7915-2.
8.6.3.2. Nếu bất cứ màng nổ
nào không nổ theo 8.6.3.1 thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Nếu áp suất nổ của chỉ một màng nổ
của bất cứ lô màng nổ nào không phù hợp với 8.6.3.1 thì phải thực hiện thêm hai
lần thử nữa với việc sử dụng các màng nổ từ cùng một lô và các kết quả từ hai
thử nghiệm này được thay thế cho các kết quả bị loại bỏ.
b) Nếu có nhiều hơn một trong tổng số
các màng nổ được thử của bất cứ một lô màng nổ nào, bao gồm cả thử nghiệm thay
thế [xem a)], nổ ở áp suất không phù hợp với 8.6.3.1 thì lô màng nổ này phải bị
loại bỏ và phải tiến hành các thử nghiệm mới của một lô màng nổ khác theo 8.5.
c) Các kết quả thử lưu lượng phải nằm
trong phạm vi 10 % lưu lượng trung bình của ba lần thử. Khi không đáp ứng được
yêu cầu này thì phải thử lại để xác định nguyên nhân của sai lệch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.4.1. Tổ hợp một cỡ kích thước
Xác định giá trị trung bình Kd
cho tổ hợp như đã qui định trong 8.5.4c). Không có các giá trị chấp nhận nào của
Kd đối với tổ hợp được vượt quá ± 5 % của giá trị trung bình cộng.
8.6.4.2. Tổ hợp ba cỡ kích thước
Xác định giá trị trung bình Kd
cho mỗi cỡ kích thước theo thứ tự của tổ hợp như đã qui định trong 8.5 (ba van
có cỡ kích thước khác nhau, mỗi van có ba màng nổ và cho tổng số là 9 thử nghiệm).
Tất cả các giá trị chấp nhận của Kd cho mỗi kiểu và cỡ kích thước của
tổ hợp được thử không được vượt quá ± 5 % giá trị trung bình cộng cho kiểu và cỡ
kích thước này. Một cách tương tự, giá trị trung bình cộng Kd cho ba
cỡ kích thước theo thứ tự của tổ hợp không được vượt quá ± 5 % của giá trị
trung bình cộng.
8.6.4.3. Các điều kiện khác
8.6.4.3.1. Nếu đối với một thử
nghiệm nào đó, giá trị Kd của tổ hợp nằm ngoài ± 5 % của các giá trị
trung bình cộng trừ đi tất cả các kết quả thử phải được loại bỏ, trừ các trường
hợp trong 8.6.4.3.2 và 8.6.4.3.3.
8.6.4.3.2. Nếu Kd của
chỉ một thử nghiệm trong 8.6.4.2 vượt quá ± 5 % của giá trị trung bình cộng thì
phải thực hiện hai thử nghiệm bổ sung cho cùng một cỡ kích thước với việc sử dụng
các đĩa nổ từ cùng một lô. Các giá trị Kd thu được từ hai thử nghiệm
này được thay thế cho kết quả bị loại bỏ và phải tính toán một giá trị trung
bình mới của Kd với điều kiện là các màng nổ thay thế đã nổ ở một áp
suất phù hợp với 8.6.4.2.
8.6.4.3.3. Nếu giá trị nào đó
trong các giá trị của Kd thu được, trừ kết quả thử đã bị loại bỏ,
nhưng bao gồm các thử nghiệm thay thế của 8.6.3.2, nằm ngoài ± 5 % của giá trị
trung bình cộng mới, hoặc nếu áp suất nổ của một trong các màng nổ thay thế
không phù hợp với 8.6.4.2 thì tất cả các kết quả thu được từ lô màng nổ này phải
được loại bỏ.
9. Nguồn gốc hệ số xả
của tổ hợp, Fd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phép thử tổ hợp ba cỡ kích
thước, xem 8.4.b) yêu cầu phải lặp lại qui trình trên cho ba cỡ kích thước theo
thứ tự của các tổ hợp.
9.2. Khi các giá trị của Fd
lớn hơn các giá trị được tìm thấy thì phải sử dụng một trong các giá trị tìm thấy
này. Khi các giá trị của Fd được tìm thấy nhỏ hơn 0,97 thì không được
sử dụng các tổ hợp này trừ khi có sự quan tâm đặc biệt tới việc sử dụng chúng
(không có sai sót, có các cơ cấu giảm chấn, thử nghiệm ở vị trí làm việc, v.v…).
10. Lựa chọn thử nghiệm
đối với Fd
Một phương pháp thử khác để xác định Fd
theo Điều 8 là cho phép sử dụng một hệ số xả của tổ hợp không đầy đủ bằng 0,9.
Nếu thực hiện việc tính toán tổn thất áp suất của van an toàn hoặc CSPRS và xác
định các phản lực với hệ số xả của van an toàn hoặc CSPRS.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp tính toán
và đánh giá hiện đang được xem xét để đưa vào một tiêu chuẩn trong tương lai.
11. Chứng nhận hệ số
xả của tổ hợp, Fd
11.1. Các kết quả thử phải
được công nhận (phê duyệt) và hệ số Fd chỉ được chứng nhận nếu đáp ứng
các yêu cầu của Điều 8.
11.2. Hệ số xả của tổ hợp
được chứng nhận là giá trị trung bình của các hệ số xả được chấp nhận. Giá trị
này không được lớn hơn một.
12. Ứng dụng và sử dụng
hệ số xả của tổ hợp được chứng nhận, Fd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Hệ số xả của tổ hợp
được chứng nhận, Fd phải được áp dụng cho các cỡ kích thước của các
thiết bị tổ hợp và các áp suất (lực) nổ theo 8.5.1 và 8.5.2, dựa trên kết cấu,
kiểu hoặc mẫu (model) của đĩa nổ và van an toàn hoặc CSPRS được thử trong tổ hợp.
12.3. Hệ số Fd
thu được từ các thử nghiệm theo phương pháp một cỡ kích thước được áp dụng cho
tất cả các tổ hợp có cùng một kết cấu của các đĩa nổ và van an toàn hoặc CSPRS
với cỡ kích thước bằng cỡ kích thước của tổ hợp được thử và cho tất cả các áp
suất (lực) nổ lớn hơn hoặc bằng áp suất chỉnh đặt của tổ hợp.
12.4. Hệ số Fd
thu được từ các thử nghiệm theo phương pháp ba cỡ kích thước áp dụng cho tất cả
các cỡ kích thước lớn hơn hoặc bằng cỡ kích thước nhỏ nhất được thử, và tất cả
các áp suất nổ nhỏ nhất thích hợp cho cỡ kích thước của tổ hợp và vật liệu của
màng nổ.
12.5. Đối với các điều kiện
của dòng chảy dưới tới hạn, chỉ được áp dụng hệ số Fd được chứng nhận
được xác lập theo phương pháp một cỡ kích thước cho trong 8.4.a).
13. Ghi nhãn và nhận
dạng các thiết bị của tổ hợp
13.1. Đĩa nổ
Việc ghi nhãn màng nổ, cơ cấu kẹp màng
nổ và các chi tiết phụ phải phù hợp với TCVN 7915-2.
13.2. Van an toàn
Việc ghi nhãn thân van an toàn và van
an toàn hoặc ghi nhãn trên tấm biển nhận dạng của CSPRS phải phù hợp với TCVN
7915-1, TCVN 7915-4 hoặc TCVN 7915-5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp thiết bị phải được ghi nhãn với
thông tin sau:
a) số hiệu tham chiếu duy nhất nhận dạng
tổ hợp;
b) tên nhà sản xuất và kiểu tham chiếu;
c) số hiệu của tiêu chuẩn này, nghĩa
là TCVN 7915-3;
d) các giới hạn lớn nhất cho phép của
áp suất dùng để thiết kế tổ hợp;
e) ký hiệu cỡ kích thước danh nghĩa đối
với tổ hợp, ví dụ DN hoặc NPS;
f) ký hiệu vật liệu của tổ hợp;
g) năm chế tạo tổ hợp.
14. Giấy chứng nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) tên nhà sản xuất đĩa nổ và kiểu
tham chiếu;
b) tên nhà sản xuất van an toàn và kiểu
tham chiếu;
c) ký hiệu cỡ kích thước danh nghĩa,
ví dụ DN hoặc NPS;
d) áp suất nổ lớn nhất qui định và áp
suất nổ nhỏ nhất qui định và nhiệt độ để nổ, ghi rõ đơn vị đo, hoặc áp suất nổ
qui định và dung sai áp suất nổ với nhiệt độ để nổ, ghi rõ các đơn vị đo;
e) áp suất chỉnh đặt qui định của van,
ghi rõ các đơn vị đo;
f) hệ số xả của tổ hợp Fd,
đối với tổ hợp và phương pháp xác định;
g) diện tích dòng chảy của van an toàn
hoặc CSPRS tính bằng milimét vuông (mm2);
h) giá trị nhỏ nhất của độ nâng của
van an toàn hoặc CSPRS tính bằng milimét (mm) và độ quá áp tương ứng được biểu
thị là một tỷ lệ phần trăm của của độ quá áp;
i) hệ số điều chỉnh xả của van an toàn
hoặc CSPRS, chỉ thị môi chất chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k) thời gian cung cấp;
l) số hiệu tham chiếu duy nhất của nhà
sản xuất để nhận dạng tổ hợp.
15. Chuẩn bị cho bảo
quản và vận chuyển
Đĩa nổ và van an toàn phải được bao
gói để ngăn ngừa bất cứ hư hỏng nào và bảo đảm cho chức năng của các sản phẩm
không bị suy giảm. Việc ghi nhãn cho các gói hàng phải phù hợp với các yêu cầu
ghi nhãn của TCVN 7915-1, TCVN 7915-2, TCVN 7915-4 hoặc TCVN 7915-5.
1) Controlled safety pressure relief system
2) 1 bar = 0,1 MPa = 0,1 N/mm2
= 105 N/m2.