Tính chất
|
Hai nhóm giá trị điển hình
|
Định lượng, g/m2
|
92
|
121
|
Độ dày, μm
|
210
|
330
|
Độ cản không khí, Gurley, s/100 ml
|
3,6
|
1
|
Độ bền nổ khi ướt, kPa
|
> 1
|
> 4
|
Trạng thái bề mặt
|
Trơn nhẵn
|
Trơn nhẵn
|
Xem TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994), Điều 8, chú
thích 1 để biết thông tin về nguồn cung cấp giấy lọc phù hợp.
Loại giấy lọc sử dụng và nhà sản xuất phải được ghi
trong báo cáo thử nghiệm.
4.9 Nước, theo loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696) (khuyến nghị là pH
7), được sử dụng làm dung môi nhuộm.
4.10 Dung dịch điện phân (dung dịch gốc), được chuẩn bị bằng
cách sử dụng nước loại 3 (4.9) theo nồng độ cho trong Bảng 1 hoặc sao cho lượng
yêu cầu của chất điện phân dự kiến chứa trong 50 ml dung dịch.
CHÚ THÍCH 3 Độ tái lập của phép thử phụ thuộc vào chất lượng của chất
điện phân. Vì lý do này, phải sử dụng các chất hóa học tinh khiết.
CHÚ THÍCH 4 Mặc dù các chất điện phân sử dụng chủ yếu là các muối đơn,
các phép thử độ ổn định dung dịch các chất điện phân cần được thực hiện nhanh,
thường chứng minh là không có ý nghĩa nhiều lắm. Bởi vậy các dung dịch điện phân bị loại
bỏ sau khi chuẩn bị một tuần.
5 Các thông số thử
Các thông số bao gồm nhiệt độ hòa tan, nhiệt độ lưu
giữ và nhiệt độ lọc, chất điện phân được chọn và nồng độ của nó, được lựa chọn
để thử sẽ phụ thuộc vào loại thuốc nhuộm được thử. Ví dụ về sự kết hợp các
thông số thử được cho trong Bảng 1.
6 Chuẩn bị dung dịch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn dự kiến nằm trong
khoảng
Sự gia tăng theo bậc thang
về giới hạn tiệm
cận nồng độ thuốc nhuộm
1 g/l đến 10 g/l
1 g/l
10 g/l đến 30 g/l
5 g/l
30 g/l đến 100 g/l
10 g/l
Các nồng độ tối đa của thuốc nhuộm được sử dụng để thử
phải là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 g/l đối với quá trình nhuộm liên tục.
6.2 Cho một lượng đã biết thuốc nhuộm thử vào trong bình Erlenmeyer cổ rộng
(4.1) và thêm 150 ml nước (4.9) ở khoảng 60 °C (nhưng không cao hơn nhiệt độ
hòa tan). Lắc bình bằng tay cho đến khi thuốc nhuộm ướt hoàn toàn (hòa tan trước).
Nếu có yêu cầu bổ sung urê làm tác nhân hòa tan theo
khuyến nghị của nhà sản xuất thuốc nhuộm thì giảm 1 ml nước khi thêm 1 g urê,
sao cho tổng thể tích dung dịch thử không thay đổi.
Đặt dung dịch vào trong bể gia nhiệt (4.2), cài đặt ở
nhiệt độ hòa tan dự kiến và khuấy trong 10 min ở 500 vòng/min đến 600 vòng/min.
6.3 Để mô phỏng các thành phần dung dịch nhuộm được sử dụng trong thực tế,
cho phép bổ sung các thành phần khác vào dung dịch thử tại thời điểm này (xem
khuyến nghị của nhà sản xuất thuốc nhuộm). Bất kỳ sự bổ sung nào, bao gồm cả ảnh hưởng của chúng lên thể
tích dung dịch thử, phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 5 Các thay đổi về thể tích có nguyên nhân từ những thay đổi
nhiệt độ thì không cần tính đến.
6.4 Điều chỉnh dung dịch nhuộm đến nhiệt
độ dự kiến để lọc hoặc lưu giữ bằng cách sử dụng thiết bị cách thủy (4.3), thêm
50 ml dung dịch điện phân (4.10) đã được điều chỉnh từ trước đến nhiệt độ thử,
và đồng nhất với dung dịch tạo thành.
Bảng 1 - Ví dụ về sự kết hợp
các thông số thử
Qui trình nhuộm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
Nhiệt độ lọc/lưu giữ
oC
Thời gian lưu giữ
min
Chất điện phân được thêm
vào và nồng độ của dung dịch gốc
Theo mẻ
90
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri clorua, 50 g/l
60
25
30
Natri clorua, 60 g/l
Natri cacbonat (Na2CO3.10 H2O), 5 g/l
50
50
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
25
60
Natri clorua, 50 g/l
Natri cacbonat, 5 g/l
Natri hydroxit, 2 ml/l được chuẩn bị từ dung dịch
có chứa khoảng 435 g/l
90
40
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri cacbonat, 5 g/l
Natri hydroxit, 2 ml/l được chuẩn bị từ dung dịch có chứa khoảng 435
g/l
Liên tục
90
25
30
Natri hydroxit, 50 g/l
Natri hydroxit, 30 g/l được chuẩn bị từ dung dịch
có chứa khoảng 435 g/l
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
Natri cacbonat (Na2CO3.10 H2O), 40 g/l
90
25
60
Natri silicat, 95 g/l được chuẩn bị từ dung dịch có
chứa từ 34 % đến 40 % natri silicat.
Natri hydroxit, 38 g/l được chuẩn bị từ dung dịch
có chứa khoảng 435 g/l
90
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Urê, 100 g/l
Natri cacbonat (Na2CO3.10 H2O), 30 g/l
7 Lưu giữ
Giữ yên dung dịch thử cuối cùng ở nhiệt độ không đổi
trong khoảng thời gian lưu giữ qui định (xem Bảng 1).
8 Lọc dung dịch
CHÚ THÍCH 6 Để tránh bất kỳ ảnh hưởng nào của sốc nhiệt, lọc các dung dịch
đã gia nhiệt qua thiết bị đã được đưa đến cùng nhiệt độ của dung dịch được thử
là quan trọng. Cách thực hiện lý tưởng nhất là dùng phễu lọc được bọc, nhưng cũng có thể chấp nhận các kết quả từ việc sử dụng
các phễu đã gia nhiệt trước, hoặc là bằng cách ngâm trong thiết bị cách thủy hoặc tủ sấy, hoặc bằng cách cho nước đã gia
nhiệt sơ bộ chảy qua thiết bị lọc ngay trước khi thực hiện phép thử. Khi sử dụng
kỹ thuật sau, lượng nước phải được xác định tại chỗ để gia nhiệt phễu lọc đến
cùng nhiệt độ, không kể đến hình dạng của phễu và điều kiện xung quanh. Trong tất
cả các trường hợp khi sử dụng kỹ thuật gia nhiệt trước, dung dịch thử phải được
cho qua thiết bị thử ngay sau khi lấy nó ra khỏi môi trường gia nhiệt.
8.1 Gia nhiệt trước dụng cụ lọc Nutsch (4.4) đến nhiệt độ thử và duy trì ở nhiệt
độ này trong toàn bộ quá
trình lọc.
8.2 Ngay trước khi lọc, sử dụng ít nhất 50 ml nước ở nhiệt độ thử để làm ướt hai tờ giấy lọc (4.8) trong
dụng cụ lọc Nutsch thành một lớp kép.
8.3 Điều chỉnh thiết bị chân không (4.6) lên 3 kPa đến 4 kPa, tương đương với
áp suất cột nước từ 300 mm đến 400 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Nếu dung dịch không được lọc trong vòng 2 min ở môi trường chân không ổn
định, lọc thêm 2 min nữa trong môi trường chân không hoàn toàn (xem 4.6.2).
8.6 Sau khi dung dịch đã chảy qua, tiếp tục chiết dụng cụ lọc một cách đồng
đều trong môi trường chân không hoàn toàn trong 1 min.
8.7 Để dụng cụ lọc khô hoàn toàn tại nhiệt độ phòng trước khi đánh giá.
9 Đánh giá
9.1 So sánh bằng mắt thường các dụng cụ lọc đã khô sau khi lọc các dung dịch
nhuộm khác nhau có nồng độ thuốc nhuộm đã biết. Giới hạn độ hòa tan, hoặc giới
hạn độ ổn định dung dịch khi có mặt chất điện phân được tính là nồng độ tại đó
quan sát thấy các cặn lọc. Có thể phát hiện các cặn lọc khó nhìn thấy bằng cách dùng đầu ngón tay chà nhẹ
lên bề mặt dụng cụ lọc.
9.2 Có thể dùng thời gian chảy qua làm tiêu chí đánh giá thêm. Sự tăng
nhanh đột ngột về thời gian chảy qua khi tăng khoảng nồng độ dung dịch chỉ ra rằng
giới hạn độ hòa tan đã bị vượt quá hoặc dung dịch không còn ổn định nữa.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Cách nhận biết đầy đủ và lượng (các) chất điện
phân được thêm vào;
d) Loại giấy lọc sử dụng và nhà sản xuất giấy lọc;
e) Giới hạn hòa tan của thuốc nhuộm, khi có mặt chất
điện phân tính bằng gam trên lít, gồm cả nhiệt độ hòa tan;
f) Độ ổn định của dung dịch khi có mặt chất điện
phân, tính bằng gam trên lít, gồm cả nhiệt độ hòa tan và nhiệt độ lưu giữ;
g) Thời gian chảy qua, nếu áp dụng (xem 9.2);
h) Bất kỳ
quan sát đặc biệt nào trong khi thử hoặc qui trình đánh giá;
i) Bất kỳ sai lệch nào, do thỏa thuận hoặc vì lý do
nào khác, so với qui trình thử qui định (ví dụ: lượng dung môi tổng khác với 200 ml, sự cho thêm urê hoặc
các thành phần khác, v.v...).
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yếu tố có ảnh hưởng đến
kết quả
Phương pháp thử trong tiêu chuẩn này được sử dụng
thành công để kiểm soát chất lượng của thuốc nhuộm trong một số lần. Tuy nhiên,
bởi vì có nhiều thay đổi phép thử phụ thuộc vào việc sản xuất và các
phương pháp sử dụng, các dữ liệu ổn định chất điện phân được cho trong tiêu chuẩn
là không đơn giản, ví dụ: dữ liệu về độ ổn định để đánh giá. Hơn nữa, với các
điều kiện thử khác nhau về độ ổn định chất điện phân có thể dẫn đến các kết quả
khác nhau.
Cùng với các yếu tố đã biết làm ảnh hưởng đến phép thử
độ hòa tan mà không có chất điện phân, như là chất lượng lọc, nhiệt độ hòa tan,
nhiệt độ lưu giữ và thời gian lưu giữ, tại đó sự ảnh hưởng của chất điện phân
cũng có thể được tính đến. Điều này bao gồm các yếu tố như là độ tinh khiết của chất điện phân và sự lão hóa
dung dịch gốc điện phân. Để làm tăng sự so sánh và sự lặp lại, phép thử phải được thực hiện với các chất hóa học tinh khiết, các chất này thông
thường không được sử dụng trong thực tế làm việc. Phụ thuộc vào loại và lượng tạp
chất, các giá trị được tìm thấy trong khi đánh giá với các muối có chất lượng kỹ
thuật có thể bị phân tán rộng.
Sự lão hóa dung dịch gốc tất nhiên sẽ chỉ ảnh hưởng đến
các phép thử phòng thử nghiệm, bởi vì trên thực tế tiến hành với các dung dịch
chắc chắn không phải là các dung dịch được lưu giữ trong thời gian dài, hiếm
khi sử dụng các dung dịch gốc như vậy. Tuy nhiên, trong phòng thử nghiệm các muối
có trong dung dịch nồng độ cao có thể được sử dụng chủ yếu, cùng với sự lưu giữ
kéo dài, kết dính hoặc bị thay đổi về thành phần hóa học.
Vì mục đích đơn giản hóa, các dung dịch mới, theo
nguyên tắc không được sử dụng cho từng phép thử; tuy nhiên, sự lão hóa của các
dung dịch được giới hạn, vì các lý do được cho ở trên. Trong trường hợp có
tranh chấp, các dung dịch mới luôn luôn phải được chuẩn bị.
Cũng phải nhớ rằng, sự cố ảnh hưởng lẫn nhau ngoài dự
kiến giữa thuốc nhuộm và chất điện phân là có thể xảy ra, và điều này có thể dẫn
đến các kết quả không chắc chắn. Bởi vậy, ví dụ, với nồng độ cao cụ thể của chất điện phân và khối lượng
thuốc nhuộm thấp, sự kết tủa có thể xảy ra mà không xảy ra với khối lượng lớn thuốc nhuộm.
Mặc dù nhiều thay đổi trong qui trình có thể xảy ra trong khi nhuộm với các thuốc
nhuộm hoạt tính, và các điều kiện nhuộm trong sản xuất thường không so sánh với
các điều kiện phòng thử nghiệm, phép thử này cung cấp các chỉ dẫn hữu ích về độ
nhạy của các thuốc nhuộm hoạt tính riêng rẽ có các chất điện phân.
1) ISO 1773:1976 hiện nay đã hủy và thay thế bằng ISO 1773:1997 (TCVN
8830:2011)