Phép thử
|
Sử dụng thuốc nhuộm
|
Sự kết hợp giấy lọc
|
pH của dung dịch phân tán
|
I
|
Khi các yêu cầu về phân tán mang tính quyết định
(như là: quá trình nhuộm polyeste khép kín)
|
Loại A phía trên Loại B
|
4,5 đến 5,0
|
II
|
Đối với qui trình nhuộm ở dung tỷ cao hơn (như là:
nhuộm máng)
|
Loại B phía trên Loại B
|
4,5 đến 5,0
|
III
|
Đối với qui trình nhuộm polyamit (nhuộm thảm và nhuộm
quần áo)
|
Loại B phía trên Loại B
|
9,0 đến 10,0
|
7.2 Chuẩn bị dung dịch phân tán
Sử dụng cân phân tích (6.9), cân 2,0 g ± 0,1 g thuốc
nhuộm dạng bột, để thử nghiệm.
Cân một lượng tương đương thuốc nhuộm đối chứng của
nhà sản xuất, và thực hiện phép thử tương tự trên thuốc nhuộm này. Thuốc nhuộm
đối chứng luôn luôn được sử dụng như một biện pháp kiểm soát để giảm thiểu ảnh
hưởng của các biến số thử đến kết quả.
Nếu có yêu cầu, đối với các thuốc nhuộm có độ lên màu
cao, thì giảm nồng độ thuốc nhuộm xuống còn 1 g/200 ml và ghi lại trong báo cáo
thử nghiệm.
Cho từ từ thuốc nhuộm đã cân vào 200 ml nước (6.3) được
khuấy mạnh ở 45 oC ± 2 oC trong một cốc có mỏ 400 ml
(6.8). Sử dụng máy khuấy từ (6.14). Điều chỉnh pH bằng máy đo pH (6.16) như
sau:
- Đối với phép thử I và II: pH 4,5 đến pH 5,0, sử dụng
axit axetic (6.11);
- Đối với phép thử III: pH 9,0 đến pH 10,0, sử dụng
TSPP (6.10)
Gia nhiệt đến 70 oC ± 2 oC và
giữ ở nhiệt độ này trong 5 min ± 1 min. Khuấy bằng máy khuấy từ để tránh gia
nhiệt cục bộ.
CHÚ THÍCH 3 Sự chậm trễ quá mức về thời gian và nhiệt
độ giữ có thể ảnh hưởng đến kết quả của phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Lọc dung dịch phân tán
Gia nhiệt 100 ml đến 300 ml nước đến 70 oC
và đổ vào trong phễu Büchner (6.1) mà không có giấy lọc, gia nhiệt trước phễu.
Đợi 25 s ± 10 s. Bật bộ phận tạo chân không (6.4 đến
6.6) và giữ cho đến khi nước chảy qua phễu. Tắt bộ phận tạo chân không, ngay
sau đó làm khô phễu và đặt tờ giấy lọc (6.2) chính xác lên phễu (xem Bảng 1)
Sử dụng hai tờ giấy lọc để tạo ra chân không đồng đều
hơn trên suốt bề mặt lọc. Tờ giấy lọc được sử dụng như được lấy từ trong hộp
ra, với mặt trơn quay lên trên để tránh những biến thiên do khác biệt về kết cấu trên mặt ráp. Nếu sử dụng
các loại giấy lọc khác nhau, giấy thô hơn phải đặt ở bên dưới.
Đặt vòng thép không gỉ (6.3) lên phễu, phía trên các tờ giấy lọc, và bật bộ phận tạo
chân không. Điều chỉnh bộ phận này lên 3 kPa đến 4 kPa, tương đương với áp suất
cột nước là 300 mm đến 400 mm.
CHÚ THÍCH 4 Vì bản chất của giấy lọc là xenlulo nên dễ dàng
trương nở khi bị ướt. Bởi vậy, nếu giấy
lọc được làm ướt từ trước để giữ tại chỗ trên phễu thì thời gian lọc sẽ tăng lên, sự tăng thời gian lọc phụ thuộc
vào nhiệt độ của tờ giấy lọc ướt và thời gian tính từ khi ướt. Bởi vậy, bắt buộc là không làm ướt giấy
lọc trước khi thử do đặc tính giữ cực nhỏ của giấy sẽ bị giảm. Đó là lý do dùng
vòng thép không gỉ để giữ giấy lọc tại chỗ, làm ướt từ
trước là không cần thiết. Với thuốc nhuộm có kích thước hạt rất nhỏ, tốc độ lọc
dung dịch phân tán sẽ không thay đổi lớn khi thay đổi độ chân không. Tuy nhiên,
với thuốc nhuộm có kích thước hạt lớn hơn, việc giảm độ chân không có thể dẫn đến thời gian lọc ngắn hơn, thậm
chí sự hút là không đáng kể. Điều
này là bởi vì, khi tăng chân không, thuốc
nhuộm có kích thước hạt lớn hơn sẽ làm tắc giấy lọc, làm chậm tốc độ lọc và do vậy làm cho giấy lọc bị
trương nở hơn. Kết quả là thời gian lọc lâu hơn và nhiều thuốc nhuộm hơn bị giữ
lại trên giấy lọc.
Cùng với việc bật các bộ phận tạo chân không, ngay lập
tức đổ dung dịch nhuộm phân tán
lên phễu và bắt đầu tính thời gian.
Ghi lại thời gian dung dịch nhuộm phân tán chảy qua giấy lọc, lên đến 120 s,
làm tròn đến giây. Điểm cuối cùng đạt được khi mặt ngoài của giấy lọc thay đổi
từ khi nhìn thấy trạng thái ướt chuyển sang trạng thái khô.
Để các tờ giấy lọc khô và đánh giá theo qui định trong Điều 8.
CHÚ THÍCH 5 Để đưa ra các kết quả tái lập hơn, đặc biệt với các thuốc nhuộm có cặn Loại 3 hoặc nhỏ
hơn, nên tráng giấy lọc
trong khi giấy ở trên phễu bằng 10 ml đến 15 ml nước (6.13) trước khi để khô. Điều
này nhằm mục đích loại bỏ thuốc nhuộm phân tán có tính keo mà trên
thực tế có kích thước hạt nhỏ hơn kích thước lỗ của giấy sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Phân loại độ phân tán của thuốc nhuộm
Đánh giá độ phân tán của thuốc nhuộm dựa vào thời
gian chảy qua và lượng thuốc nhuộm bị giữ lại trên giấy lọc.
8.1 Từ thời gian thấm qua giấy lọc được ghi lại, phân loại độ phân tán thuốc
nhuộm như sau:
Loại A
từ 0 s đến 24 s
Loại B
từ 25 s đến 49 s
Loại C
từ 50 s đến 74 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 75 s đến 120 s
Loại E
từ 120 s trở lên.
8.2 So sánh cặn trên giấy lọc với thang đo cặn lọc (6.12). Kiểm tra giấy lọc
đối với các hạt thô hoặc hạt nhỏ bất kỳ
có thể nhìn thấy. Nếu xuất hiện các hạt, tự động đánh giá thuốc nhuộm là Loại 1
(độ phân tán kém). Nếu không có các cặn thô, phân loại thuốc nhuộm như sau:
Loại 5 Độ phân tán rất tốt
Loại 4
Loại 3
Loại 2
Loại 1 Độ phân tán kém
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Mô tả mẫu được thử;
c) Số lượng phép thử (xem Bảng 1);
d) Liệu có sử dụng hay không nhiệt độ thử tùy chọn
(25 oC);
e) Phân loại tính theo thời gian lọc (xem 8.1);
f) Phân loại tính theo lượng cặn lọc (xem 8.2).
VÍ DỤ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thông tin về nguồn cung cấp bộ giấy lọc (6 2) và các vòng thép không gỉ
(6.3), áp dụng cho các tổ chức được liệt kê trong Điều 8 của TCVN 4536:2002 (ISO
105-A01:1994), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A01: Quy định chung
2) Thang đo này có thể mua được từ Hiệp hội hóa học
và màu nhuộm vật liệu dệt của Mỹ (AATCC), P.O Box 12215, Research
Triangle Park, NC 27709, USA.