TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7835-X11 : 2007
ISO
105-X11 : 1989
VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU - PHẦN
X11: ĐỘ BỀN MÀU VỚI LÀ ÉP NÓNG
Textiles -
Tests for colour fastness –
Part X11:
Colour fastness to hot pressing
Lời nói đầu
TCVN 7835-X11 : 2007 thay thế TCVN
5011 : 1989.
TCVN 7835-X11 : 2007 hoàn toàn tương
đương với ISO 105-X11:1994.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VẬT LIỆU DỆT
- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU - PHẦN X11: ĐỘ BỀN MÀU VỚI LÀ ÉP NÓNG
Textiles -
Tests for colour fastness –
Part X11:
Colour fastness to hot pressing
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
độ bền màu của tất cả các loại vật
liệu dệt đối
với
quá trình là tay và với quá trình là ép trong các trụ nóng.
1.2. Các phép thử là ép nóng được
thực hiện khi vật liệu dệt khô, ẩm hoặc ướt. Tuỳ theo mục đích
sử dụng cuối cùng của vật liệu dệt sẽ xác định nên thực hiện phép thử nào.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5466: 2002 (ISO 105-A02: 1993), Vật
liệu dệt - Phương
pháp xác định độ bền màu - Phần
A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.
TCVN 5467: 2002 (ISO 105-A03: 1993), Vật
liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A03: Thang màu xám
để đánh giá sự dây màu.
TCVN 7835 - F02 (ISO 105 - F02), Vật
liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần F02: Yêu cầu kỹ thuật
cho vải thử kèm bằng bông và visco.
TCVN 1748: 2007 (ISO 139: 2005), Vật
liệu dệt - Môi trường chuẩn để
điều hoà và thử
3. Nguyên tắc
3.1. Là ép khô
Mẫu thử khô được là bằng dụng cụ
gia nhiệt ở nhiệt độ, áp
suất và thời gian qui định.
3.2. Là ép ẩm
Mẫu thử khô được phủ bằng một tấm vải bông thử
kèm ướt và được là ép bằng dụng cụ gia nhiệt ở nhiệt độ, lực nén ép và thời
gian qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt trên của mẫu thử ướt được phủ bằng một tấm vải bông thử
kèm ướt và được là ép bằng dụng cụ là ép nóng ở nhiệt độ, lực nén ép và thời
gian qui định.
3.4. Đánh giá
Sự thay đổi màu của mẫu thử và
sự dây màu của vải thử kèm được đánh giá bằng cách so sánh ngay với thang màu
xám và sau khi phơi trong không
khí theo TCVN 4536: 2002 (ISO 105-A01), điều 10.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Dụng cụ là ép nóng, gồm một cặp
tấm phẳng trơn song song với nhau, được trang bị một hệ thống làm nóng bằng
điện có thể điều chỉnh một cách
chính xác và tạo một lực nén lên mẫu thử là 4 kPa ± 1 kPa.
4.1.1. Để đạt được lực nén
yêu cầu là (4 kPa ±
1 kPa) thì tổng diện tích của tấm đệm bằng vải nỉ len (4.3) cần có tương quan
phù hợp với khối lượng của tấm ép xuống tấm lót. Nếu vải thử có độ dày đáng kể,
cần thiết phải tăng diện tích của mẫu thử hoặc giảm bề mặt chịu nén
bằng cách sử dụng một khuôn phù hợp được làm từ vật liệu tương tự với mẫu thử.
Nếu các tấm phẳng của dụng cụ là ép nóng nhỏ hơn mẫu thử thì lực nén (tỉ số giữa
khối lượng của tấm trên và diện tích của nó) sẽ phụ thuộc vào thiết kế của thiết
bị.
4.1.2. Nhiệt có thể chỉ truyền
đến mẫu thử qua bề mặt trên; nếu
tấm dưới được trang
bị với một hệ thống làm nóng mà không thể tắt được, khi đó tấm bền nhiệt cùng
với thiết bị này sẽ hoạt động giống như một tấm chắn nhiệt.
4.1.3. Dụng cụ gia nhiệt có
thể giống như dụng cụ sử dụng trong phép thử độ bền màu với nhiệt khô
(ngoại trừ
là)
[xem ISO 105- P01, điều 4.1], và phải sử dụng vật liệu cách nhiệt phù hợp (4.2)
cho dù tấm dưới có bị làm nóng hay
không để giảm
thiểu nhiệt truyền đến hoặc đi từ bên dưới của tổ hợp mẫu thử.
4.1.4. Nếu dụng cụ
gia nhiệt không có sẵn thì có thể sử dụng bàn là gia dụng nhưng nhiệt độ của nó
phải được đo bằng dụng cụ đo nhiệt độ bề mặt hoặc giấy nhạy nhiệt. Bàn là phải được
cân sao cho diện tích và khối lượng tổng cộng của nó có tỉ số phù hợp để đảm
bảo lực nén là 4 kPa ± 1 kPa. Tuy nhiên, do nhiệt độ giữa các điểm khác nhau
trên bề mặt bàn là khác nhau nên độ chính xác và độ tái lập bị giới hạn. Khi sử
dụng bàn là tay thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm bền nhiệt sử dụng để cách nhiệt phải
phẳng và không cong vênh. Tốt nhất
là để tổ hợp mẫu lên tấm bền nhiệt trước
khi đặt chúng vào thiết bị
làm nóng (4.1). Tấm bền nhiệt phải
được làm mát và len ướt phải được làm khô giữa các phép thử.
4.3. Tấm lót, vải nỉ len
có khối lượng trên đơn vị diện
tích khoảng 260 g/m2.
Sử dụng hai lớp vải nỉ len để tạo
thành tấm lót có độ dày
khoảng 3 mm. Có thể sử dụng vải hoặc nỉ có
độ phẳng tương
tự để có tấm lót dày khoảng 3 mm.
4.4. Vải bông không nhuộm, được tẩy
trắng vả không làm bóng, khối lượng
trên đơn vị diện tích 100 g/m2 đến 130 g/m2 và có bề mặt nhẵn phẳng.
4.5. Vải bông thử
kèm,
phù hợp với TCVN 7835-F02 (ISO 105-F02), kích thước 40 mm x 100 mm.
4.6. Thang màu xám để đánh
giá sự thay đổi màu, phù hợp với TCVN 5466: 2002 (ISO 105-A02), và thang
màu xám để đánh giá sự dây màu, phù hợp với TCVN 5467: 2002 (ISO 105-A03).
4.7. Nước loại 3 (xem TCVN
4536: 2002 (ISO 105-A01), điều 8.1).
5. Mẫu thử
5.1. Nếu vật liệu dệt thử
là vải thì sử dụng
mẫu có kích thước 40 mm x 100 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Nếu vật liệu dệt thử
là xơ rời thì chải và nén ép
chúng vừa đủ để tạo thành một tấm có kích thước 40 mm x 100 mm và
khâu tấm này vào một tấm vải bông thử kèm (4.5) để giữ xơ.
6. Cách tiến hành
6.1. Qui định chung
6.1.1. Việc lựa chọn nhiệt độ
là tuỳ thuộc vào loại xơ và cấu trúc của vải hoặc quần áo. Trong trường hợp xơ pha
thì nên sử dụng nhiệt độ tương ứng với loại xơ có độ bền nhiệt thấp
nhất. Các nhiệt độ sau bao trùm ba điều kiện hay được sử dụng khi là:
110 oC ± 2 oC
150 oC ± 2 oC
200 oC ± 2 oC
Khi cần thiết có thể sử dụng nhiệt độ
khác, nhiệt độ này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
6.1.2. Các mẫu thử bằng vật
liệu đã phải trải qua xử lý nhiệt hoặc làm khô, trước khi thử phải
được điều hoà trong môi trường nhiệt độ chuẩn cho phép thử vật liệu dệt phù hợp
với TCVN 1748: 2007 (ISO 139: 2005), nghĩa là độ ẩm tương đối 65 % ± 2 % và nhiệt
độ 20 oC ± 2 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Là ép khô
Đặt mẫu thử khô lên trên vải bông bao
phủ ngoài tấm lót nỉ len (xem 6.1.3). Hạ thấp tấm trên của thiết bị gia nhiệt
và giữ mẫu thử trong 15 s ở nhiệt độ là qui định.
6.3. Là ép ẩm
Đặt mẫu thử khô lên trên vải
bông bao phủ ngoài tấm lót nỉ len (xem 6.1.3). Thấm ướt một tấm vải bông thử
kèm (4.5) có kích thước 40 mm x 100 mm trong nước loại 3 (4.7) và vắt hoặc chiết đến khi
nó chứa lượng nước đúng bằng khối lượng của mẫu vải. Đặt vải ướt này lên trên mẫu thử
khô. Hạ thấp tấm trên của thiết bị gia nhiệt và giữ mẫu thử trong 15 s ở nhiệt
độ là qui định.
6.4. Là ép ướt
Nhúng ướt mẫu thử và miếng vải bông thử
kèm kích thước 40 mm x 100 mm trong
nước loại 3 (4.7) và vắt hoặc chiết đến khi nó chứa lượng nước đúng bằng khối lượng của
mẫu vải. Đặt mẫu thử
ướt lên trên vải
bông khô bao phủ ngoài tấm lót nỉ len (xem 6.1.3) và đặt vải thử kèm ướt lên trên mẫu thử.
Hạ thấp tấm trên của thiết bị gia nhiệt và giữ mẫu thử trong
15 s ở nhiệt độ là qui định.
6.5. Đánh giá
6.5.1. Đánh giá sự thay đổi
màu của mẫu thử bằng
cách so sánh ngay với thang màu xám tương ứng (4.6) và sau khi mẫu thử được
điều hoà trong 4
h trong môi trường chuẩn để thử vật liệu dệt.
6.5.2. Đánh giá sự dây màu của
vải bông thử kèm bằng
cách so sánh với thang màu xám tương ứng (4.6). Sử dụng mặt bị dây màu nhiều hơn của
vải bông thử kèm để đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
dạng mẫu thử;
c) qui trình thử (khô, ẩm hoặc ướt),
thiết bị gia nhiệt sử dụng và nhiệt độ của thiết bị gia nhiệt;
d) cấp độ thay đổi màu của mẫu thử ngay
sau khi thử và sau khi điều hoà 4h trong môi trường chuẩn để thử vật liệu
dệt;
e) cấp độ dây màu của vải thử kèm.