TCVN
7835-E13:2014
ISO
105-E13:1994
VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN
MÀU - PHẦN E13: ĐỘ BỀN MÀU VỚI QUÁ TRÌNH TẠO NỈ TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT: ĐIỀU
KIỆN KHẮC NGHIỆT
Textiles
- Tests for colour fastness - Part E13: Colour fastness to acid-felting: Severe
Lời nói đầu
TCVN 7835-E13:2014
hoàn toàn tương đương với ISO 105-E13:1994 và đính chính kỹ thuật 1:1999. ISO
105-E13:1994 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2009 với bố cục và nội
dung không thay đổi.
TCVN 7835-E13:2014 do
Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Textiles
- Tests for colour fastness - Part E13: Colour fastness to acid-felting: Severe
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định độ bền màu của tất cả các dạng vật liệu dệt đối với
tác động của axit, khi được sử dụng dưới các điều kiện khắc nghiệt của quá
trình tạo nỉ trong môi trường axit.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4536:2002 (ISO
105-A01:1994)1), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định
độ bền màu - Phần A01: Quy định chung
TCVN 5466:2002 (ISO
105-A02:1993), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang
màu xám để đánh giá sự thay đổi màu
TCVN 5467:2002 (ISO 105-A03:1993),
Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A03: Thang màu xám để
đánh giá sự dây màu
ISO 105-F:19852),
Textiles - Tests for colour fastness - Part F: Standard adjacent fabrics (Vật
liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần F: Các vải thử kèm chuẩn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử vật liệu dệt
tiếp xúc với các vải thử kèm được cán trong dung dịch axit axetic và/hoặc dung dịch
axit sulfuric, sau đó giũ và sấy khô mẫu thử. Sự thay đổi màu của mẫu thử và sự
dây màu của các vải thử kèm được đánh giá bằng cách so sánh với các thang xám.
4. Thiết bị, dụng cụ
và thuốc thử
4.1. Dụng cụ chứa
không có nắp đậy
và đũa thủy tinh có một đầu phẳng, hoặc dụng cụ cơ học phù hợp (xem 6.2)
4.2. Axit sulfuric, dung dịch nước chứa
1 ml axit sulfuric đậm đặc (ρ 1,84 g/ml) trên lít.
4.3. Axit axetic, dung dịch nước chứa
5 ml axit axetic (300 g/l) trên lít.
4.4. Hai miếng vải
thử kèm, phù
hợp với các phần từ F01 đến F08 của ISO 105-F:1985, mỗi miếng có kích thước 40
mm x 100 mm, một miếng là len và miếng còn lại là len hoặc xơ khác, tùy theo yêu
cầu, để đánh giá sự dây màu.
4.5. Thang xám để đánh
giá sự thay đổi màu
phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02), và thang xám để đánh giá sự dây màu phù
hợp với TCVN 5467 (ISO 105-A03).
5. Mẫu thử
5.1. Nếu vật liệu dệt
được thử là vải, giữ chặt mẫu thử có kích thước 40 mm x 100 mm giữa hai miếng
vải thử kèm (4.4) cũng có kích thước 40 mm x 100 mm, bằng cách khâu dọc theo một
cạnh ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Nếu vật liệu dệt được
thử là xơ rời, chải thẳng và ép một lượng xơ gần bằng một nửa khối lượng kết
hợp của các vải thử kèm (4.4) thành một tấm 40 mm x 100 mm. Đặt tấm này giữa hai
miếng vải thử kèm và khâu dọc theo tất cả bốn cạnh để giữ các xơ tại chỗ và tạo
thành một mẫu thử ghép.
6. Cách tiến hành
6.1. Thử mẫu thử ghép theo
6.2 đến 6.4, sử dụng dung dịch axit sulfuric (4.2) và dung dịch axit axetic
(4.3) trong các phép thử riêng rẽ, hoặc chỉ sử dụng một trong hai thuốc thử này,
theo như yêu cầu. Dung tỉ trong cả hai trường hợp phải là 40:1.
6.2. Nếu có thể, sử dụng
bộ dụng cụ cán cơ học để thu được kết quả giống với kết quả thu được trong phép
thử cán bằng tay.
CHÚ THÍCH 1 Có thể
dùng các dụng cụ cơ học khác để thử miễn là thu được các kết quả tương đương.
6.3. Gia nhiệt dung dịch
thử trong dụng cụ chứa đến 90oC ± 2oC, và nhúng chìm mẫu thử
ghép trong dung dịch 30 min, duy trì ở nhiệt độ này.
6.4. Nếu cán bằng tay, di
chuyển mẫu thử ghép gần như liên tục bằng đũa thủy tinh trong khi mẫu thử ở
trong bể cán, và ấn mẫu 2 min một lần bằng đũa thủy tinh mà không lấy mẫu ra
khỏi bể cán.
6.5. Giũ mẫu thử ghép đã cán
trong 10 min dưới vòi nước mát và để ráo. Tháo mẫu thử ghép (bằng cách tháo đường
khâu ở tất cả các cạnh, để lại một cạnh ngắn, nếu cần thiết) và sấy khô mẫu bằng
cách treo trong không khí ở nhiệt độ không quá 60oC, với các phần chỉ
tiếp xúc ở đường khâu.
6.6. Đánh giá sự thay đổi
màu của mẫu thử và sự dây màu của các vải thử kèm bằng cách so sánh với các thang
xám (4.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu
chuẩn này;
b) Tất cả các chi
tiết cần thiết để nhận biết mẫu đã thử;
c) Đối với từng thuốc
thử sử dụng, số của cấp màu thang xám đối với sự thay đổi màu của mẫu thử;
d) Đối với từng thuốc
thử sử dụng, số của cấp màu thang xám đối với sự dây màu của các vải thử kèm,
và loại vải thử kèm sử dụng.
1)
TCVN 4536:2002 (ISO
105-A01:1994) hiện nay đã hủy và thay thế bằng TCVN 7835-A01:2011 (ISO
105-A01:2010)
2)
ISO 105-F:1985 thay thế
bằng ISO 105-F01 đến ISO 105-F10 (được chấp nhận thành TCVN 7835-F01 đến TCVN
7835-F10)