Chuẩn
|
Thuốc nhuộm (tên
trong Colour Index)1)
|
1
|
C.l Acid Blue 104
|
2
|
C.l Acid Blue 109
|
3
|
C.l Acid Blue 83
|
4
|
C.l Acid Blue 121
|
5
|
C.l Acid Blue 47
|
6
|
C.l Acid Blue 23
|
7
|
C.l Solubilized Vat Blue 5
|
8
|
C.I Solubilized Vat Blue 8
|
1) The
Colour Index, lần xuất bản thứ 3 được Hiệp hội chuyên gia nhuộm và hóa màu
(SDC) P.O.Box 244, Perkin House, 82 Grattan Road, Bradford BD1 2JB, West
Yorks, UK, và Hiệp hội các nhà hóa dệt và Hóa màu Mỹ (AATCC), PO.Box 12215,
Research Triangle Park NC 27709-2215, USA, xuất bản.
|

Hình 1 - Các giá trị trung bình thu được từ quá trình phơi mẫu kiểm
tra độ ẩm
4.2. Thiết bị, dụng cụ
4 2.1. Đèn Xenon, được làm
mát bằng không khí hoặc làm mát bằng nước.
Mẫu thử và mẫu chuẩn được phơi trong một ở hai loại thiết bị (xem
4.2.1.1 và 4.2.1.2). Sự thay đổi về cường độ ánh sáng trên toàn bộ bề mặt nơi
phơi mẫu thử và mẫu chuẩn phải không được vượt quá ± 10 % so với giá trị trung
bình. Mức bức xạ khuyến cáo (cường độ bức xạ trên đơn vị diện tích) được đo bằng một máy đo bức xạ (4.2.6)
là 42 W/m2 x bước sóng, tính bằng nanomét ở 300 nm đến 400 nm, tương đương với khi sử dụng đèn xenon làm mát bằng nước 1,1 W/m2
x bước sóng, tính bằng nanomét ở 420 nm.
Khoảng cách từ bề mặt của mẫu thử và từ bề mặt của mẫu chuẩn đến
đèn phải như nhau.
4.2.1.1. Thiết bị đèn xenon làm mát bằng không khí (xem phụ lục A), bao gồm các chi tiết sau:
CHÚ
THÍCH 2 Điều kiện phơi mẫu hay được sử dụng ở Châu Âu, xem 6.1.
a) Nguồn sáng, để
trong một buồng phơi được thông gió tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ lọc sáng, được đặt
ở giữa nguồn sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho chùm tia tử ngoại giảm đi đều
đặn.
Mức độ truyền qua của hệ thống lọc được sử dụng phải ít nhất là 90
% giữa bước sóng 380 nm và 750 nm, giảm xuống 0 ở giữa bước sóng 310 nm và 320
nm.
c) Bộ lọc nhiệt, được đặt
ở giữa nguồn sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho lượng bức xạ hồng ngoại trong
phổ của đèn xenon giảm đi đều đặn (xem A.1.2.1 và A.1.2.2).
Nếu sử dụng bộ lọc bằng thủy tinh hoặc bằng nước để loại trừ bức xạ
hồng ngoại sao cho phù hợp với các điều kiện nhiệt độ như qui định trong 4.2,
thì phải làm sạch thường xuyên để tránh lọc không như mong muốn do bẩn gây ra
(xem B.1.4).
4.2.1.2. Đèn xenon làm mát bằng nước (xem phụ lục B), bao gồm các chi tiết sau:
a) Nguồn sáng, để
trong một buồng phơi được thông gió tốt.
Nguồn sáng phải bao gồm một đèn xenon có nhiệt độ màu từ 5 500 K đến
6 500 K, cỡ của đèn phụ thuộc vào loại thiết bị được sử dụng.
b) Bộ lọc sáng, bao gồm
kính lọc trong và ngoài gồm cả dòng nước làm mát chảy giữa, được đặt giữa nguồn
sáng và mẫu thử và mẫu chuẩn sao cho bức xạ tử ngoại và một phần bức xạ hồng
ngoại bị giảm đi đều đặn.
Các điều kiện phơi mẫu được sử dụng ở Châu Âu [xem 6.1 a) và 6.1
b)]; kính lọc tia hồng ngoại trong và ngoài và một đèn được trang bị với một tấm
kính cửa sổ của Châu Âu. Mức độ truyền qua của hệ thống lọc được sử dụng phải
ít nhất là 90 % giữa bước sóng 380 nm và 750 nm, giảm xuống 0 ở giữa bước sóng
310 nm và 320 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Bộ lọc nhiệt, gồm có
nước loại 3 (xem TCVN 4851: 1989 (ISO 3696: 1987) tuần hoàn qua tổ hợp đèn giữa kính lọc ngoài và trong, được làm mát bằng cách đi
qua một bộ phận trao đổi nhiệt (xem B.1.4).
4.2.2. Tấm bìa đục hoặc vật
liệu mỏng đục khác, ví dụ tấm nhôm mỏng hoặc bìa cáctông có phủ nhôm để che phủ
một phần mẫu thử và mẫu chuẩn.
4.2.3. Cảm biến nhiệt, nhiệt kế
bảng đen (NKBĐ) hoặc nhiệt kế chuẩn đen (NKCĐ).
4.2.3.1. Nhiệt kế
bảng đen (NKBĐ) bao gồm một tấm kim loại có kích thước ít nhất là 45 mm x 100
mm, nhiệt độ của tấm kim loại được đo bằng một nhiệt kế hoặc một cặp nhiệt điện
mà đầu đo của nó được đặt ở giữa và tiếp xúc tốt với tấm kim loại.
Bề mặt của tấm kim loại ở phía nguồn sáng có màu đen và phản xạ dưới
5 % các bức xạ của nguồn sáng đi tới mẫu thử; bề mặt không tiếp xúc với nguồn
sáng phải được cách nhiệt (xem B.1.5).
4.2.3.2. Nhiệt kế chuẩn đen (NKCĐ) phải có một tấm thép phẳng không gỉ kích
thước 70 mm x 30 mm và có độ dày khoảng 0,5 mm, nhiệt độ của tấm thép được đo bằng
một điện trở nhiệt có tính chất dẫn nhiệt tốt, được lắp ở mặt sau. Tấm kim loại
được gắn với một tấm nhựa để cách nhiệt. Tấm kim loại được phủ một lớp màu đen
có khả năng hấp thụ ánh sáng ít nhất là 95 %, thậm chí cả trong vùng hồng ngoại.
4.2.4. Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu, phù hợp với TCVN 5467:2002 (ISO 105- A02).
4.2.5. Đèn so màu, phù hợp
với CIE No.51, để đánh giá sự thay đổi độ trắng.
4.2.6. Máy đo bức xạ, (nếu
có/được chỉ định) để đo bức xạ và mức độ bức xạ phơi trong khoảng bước sóng từ
300 nm đến 400 nm hoặc ở một bước sóng riêng (ví dụ 420 nm) (xem A.1.7 và
B.1.8).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Mẫu thử
Kích cỡ của mẫu thử phụ thuộc vào số lượng mẫu cần thử và hình
dáng và kích thước của giá đỡ mẫu của thiết bị.
5.1. Trong thiết
bị loại làm mát bằng không khí (4.2.1.1), thường sử dụng kích thước của vật liệu
dệt không được nhỏ hơn 45 mm x 10 mm khi các chu kỳ
phơi được thực hiện liên tiếp nhau trên cùng một
mẫu thử. Mẫu thử có thể là một mảnh vải hoặc
các sợi được quấn sát với nhau trên một tấm bìa hoặc được đặt song song và gắn
chặt vào một tấm bìa hoặc một chùm xơ được chải và ép để tạo thành một bề mặt đồng
đều và gắn chặt trên một tấm bìa. Mỗi một diện tích phơi và không phơi không được
nhỏ hơn 10 mm x 8 mm.
5.2. Để thuận
tiện cho việc phơi, một mẫu thử hoặc các mẫu thử và các mảnh vải chuẩn phải được
dán lên một hoặc nhiều tấm bìa như chỉ ra trong hình 2 hoặc 3.
5.3. Trong thiết
bị loại làm mát bằng nước, giá giữ mẫu vừa với mẫu thử có kích thước xấp xỉ 70
mm x 120 mm. Khi cần, có thể sử dụng các mẫu thử có kích thước khác vừa với giá
giữ mẫu thử thay thế. Mẫu chuẩn phải được phơi trên tấm bìa cáctông trắng. Mẫu
thử cũng có thể được dán trên tấm bìa cáctông trắng nếu cần.
5.4. Tấm che
phủ (4.2.2) phải tiếp xúc sát với bề mặt của diện tích không phơi của mẫu thử
và mẫu chuẩn để tạo thành một đường phân giới rõ ràng giữa vùng không phơi và
vùng phơi nhưng lại không được làm nén ép mẫu thử.
5.5. Mẫu thử
và mẫu chuẩn len xanh phải có cùng kích thước và hình dáng để tránh các lỗi khi
đánh giá vì sự tương phản giữa phần phơi và phần không phơi của
mẫu lớn hơn so với mẫu chuẩn nhỏ hơn sẽ quá cao khi quan sát bằng mắt (xem
8.4).
5.6. Khi thử vải
có tuyết, mẫu chuẩn phải được gắn sao cho khoảng cách giữa nó và nguồn sáng
tương đương với khoảng cách từ nguồn sáng đến bề mặt của vải có tuyết. Điều này
có thể thực hiện được bằng cách sử dụng một miếng lót bằng bìa cáctông. Các tấm
phủ lên bề mặt không phơi phải tránh làm
nén ép bề mặt.
Các vải có tuyết như vải trải sàn có các sợi có thể thay đổi vị
trí hoặc cấu trúc nên khó khăn cho việc đánh giá
các vùng nhỏ thì nên thử với diện tích phơi không nhỏ hơn 50 mm x 40 mm và có
thể lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Điều kiện sử dụng ở Châu Âu
Đối với các điều kiện này, sử dụng đối chứng 1 đến 8, qui định
trong 4.1.1.
a) Điều kiện thường (vùng ôn đới): độ ẩm hiệu dụng vừa phải
(xem 4.1.3); độ bền mẫu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 5; nhiệt độ nhiệt kế chuẩn đen
tối đa : 50 °C (xem 4 2.3.2).
b) Điều kiện khắc nghiệt: Với phép thử độ nhạy của mẫu thử
với các độ ẩm khác nhau trong quá trình bức xạ, các điều kiện sau là thích hợp:
1) độ ẩm hiệu dụng thấp:
- độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 6-7;
- nhiệt độ nhiệt kế chuẩn đen tối đa : 65 °C;
2)
độ ẩm hiệu dụng cao:
- độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm : 3;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3 Đo bằng nhiệt kế bảng đen (4.2.3.1) cho kết quả nhiệt
độ thấp hơn 5 °C so với nhiệt kế chuẩn đen hiện đại hơn
(4.2.3.2).
6.2. Điều kiện sử dụng ở Hoa Kỳ
Đối với các điều kiện này, sử dụng đối chứng L2 đến L9, qui định trong
4.1.2.
Nhiệt độ bảng đen (63 ± 1) °C (xem 4.2.3.1); bộ điều khiển của thiết
bị phải được điều chỉnh sao cho độ ẩm tương đối của không khí trong buồng thử
là (30 ± 5) %. Độ ẩm hiệu dụng: thấp. Độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm: 6-7.
Các điều kiện này phải được kiểm soát bằng một quạt gió hoạt động
liên tục cùng với việc đo và kiểm soát đồng thời nhiệt độ của thể tích không
khí không đổi có độ ẩm tương đối tăng do bổ sung độ ẩm vào không khí khi đi qua buồng điều hòa bằng một máy phun điện.
7. Cách tiến hành
7.1. Điều chỉnh độ ẩm (xem điều
6)
7.1.1. Kiểm tra
xem thiết bị có hoạt động tốt và có được trang bị với một ống đèn xenon sạch
không. (Theo hướng dẫn của nhà sản xuất và xem phụ lục A và B).
7.1.2. Đặt một
phần mẫu kiểm tra độ ẩm (4.1.3) có kích thước không nhỏ hơn 45 mm x 10 mm cùng
với một chuẩn len xanh (4.1.1 hoặc 4.1.2) lên một tấm bìa, nếu có thể ở giữa
giá giữ mẫu (xem 5.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.4. Vận hành
thiết bị với đèn bật liên tục cho đến khi phép thử hoàn thành trừ khi cần phải
làm sạch đèn hoặc ống, thay bộ lọc ngoài hoặc lọc trong vì nó đã đạt đến thời
gian sử dụng tối đa theo khuyến cáo.
7.1.5. Phơi mảnh
vải mẫu kiểm tra độ ẩm bị che phủ một phần và mẫu chuẩn đồng thời cho đến khi tương phản giữa phần được phơi và phần không phơi tương đương với
cấp 4 trên thang màu xám được thể hiện
trên mẫu kiểm tra độ ẩm.
7.1.6. Đánh giá
độ bền màu của mẫu kiểm tra độ ẩm nếu cần thiết điều chỉnh các hệ thống kiểm
soát của thiết bị để đạt được điều kiện phơi. Kiểm tra hàng ngày và khi cần thiết
điều chỉnh các hệ thống kiểm soát để duy trì nhiệt độ bảng đen (hoặc chuẩn đen)
và độ ẩm như đã qui định.
7.2. Các phương pháp phơi
Phơi đồng thời mẫu thử (hoặc nhóm mẫu thử) và mẫu chuẩn dưới điều
kiện mong muốn theo cách và với thời gian cần thiết để đánh giá đầy đủ độ bền
màu của mỗi mẫu thử tương ứng với các mẫu chuẩn, bằng cách che phủ tăng dần cả
mẫu thử và mẫu chuẩn được phơi trong suốt phép thử (sử dụng phương pháp 1 hoặc
phương pháp 2). Có thể thực hiện cách che phủ khác với mô tả, ví dụ che cả hai
đầu của mẫu thử và đối chứng và phơi phần ở giữa hoặc một nửa.
7.2.1. Phương pháp 1
Phương pháp này được coi là chính xác nhất và phải sử dụng trong
trường hợp có tranh chấp về phân cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp là kiểm
soát thời gian phơi bằng cách kiểm tra mẫu thử, và vì vậy chỉ cần một bộ chuẩn
len xanh cho mỗi mẫu thử.
7.2.1.1. Sắp xếp mẫu
cần thử và mẫu chuẩn như chỉ ra trong hình 2 bằng một tấm che đục AB dọc theo một
phần ba ở giữa của mẫu thử và mẫu chuẩn. Phơi dưới ánh sáng đèn xenon theo các điều
kiện được liệt kê trong 6.1 hoặc 6.2. Thường xuyên theo dõi tác động của việc
phơi bằng cách lấy tấm phủ ra và kiểm tra mẫu thử thường xuyên cho đến khi sự
tương phản giữa phần được phơi và phần không được phơi của mẫu thử tương đương với
thang màu xám 4. Che thêm một phần ba bên trái của mẫu thử bằng một tấm che đục
bổ sung (CD trong hình 2). Lúc này, chú ý sự thay đổi màu theo ánh sáng có thể
xảy ra (xem ISO 105 - B05). Đối với các mẫu thử (được tẩy trắng hoặc tăng trắng
quang học), tiếp tục theo qui trình như mô tả trong 7.2.1.4.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CD: Tấm che thứ hai.
Hình 2 - Gắn mẫu thử và mẫu chuẩn theo phương pháp 1
7.2.1.2. Tiếp tục
phơi cho đến khi sự tương phản giữa phần được phơi hoàn toàn với phần không phơi của mẫu thử
tương đương với cấp 3 của thang màu xám.
7.2.1.3. Nếu chuẩn
7 hoặc L7 phai màu đến độ tương phản tương đương cấp 4 của thang màu xám trước
mẫu thử thì kết thúc quá trình phơi ở giai đoạn này. Khi một mẫu thử có độ bền
màu bằng hoặc lớn hơn chuẩn 7 hoặc L7 thì cần phơi lâu hơn để có được độ tương
phản tương đương cấp 3 của thang màu xám; hơn nữa, sự tương phản này không thể
đạt được nếu độ bền màu là 8 hoặc L9. Vì vậy, đánh giá trong vùng 7-8 hoặc
L7-L8 khi sự tương phản trên chuẩn 7 hoặc L7 tương đương với cấp 4 của thang
màu xám, thời gian phơi yêu cầu để có được độ tương phản này dài đủ để loại trừ
bất kỳ các lỗi nào gây ra do phơi không đầy đủ.
7.2..1.4. Đối với vật
liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học), tiếp tục phơi cho đến
khi tương phản giữa phần phơi và phần không phơi của mẫu thử tương đương với cấp
4 của thang màu xám.
7.2.2. Phương pháp 2
7.2.2.1. Phương
pháp này được sử dụng khi có một số lượng lớn mẫu thử được thử đồng thời. Đặc
trưng cơ bản của phương pháp là kiểm soát thời gian phơi bằng cách kiểm tra các
mẫu chuẩn, cho phép thử một số mẫu thử có độ bền màu khác nhau so với một bộ
các mẫu chuẩn, vì vậy lưu giữ được mẫu chuẩn.
7.2.2.2. Sắp xếp
các mẫu cần thử và mẫu chuẩn như theo hình 3 với tấm phủ AB phủ một phần năm đến
một phần tư tổng chiều dài của mỗi mẫu thử và mẫu chuẩn. Phơi dưới các điều kiện
như liệt kê trong 6.1 hoặc 6.2. Theo dõi định kỳ ảnh hưởng của việc phơi bằng
cách lấy tấm phủ AB ra và kiểm tra mẫu chuẩn. Khi sự thay đổi ở mẫu chuẩn 2 nhận
thấy tương đương với cấp 3 của thang màu xám, kiểm hoặc L2 tương đương với 4
thì kiểm tra mẫu thử và đánh giá độ bền màu của mẫu bằng cách so sánh bất kỳ sự
thay đổi nào xảy ra với sự thay đổi của mẫu chuẩn 1, 2 và 3 hoặc L2. (Đây là
đánh giá sơ bộ về độ bền màu). Lúc này chú ý sự thay đổi màu theo ánh sáng có
thể xảy ra (xem ISO 105 - B05).
7.2.2.3. Đặt chính
xác tấm che AB lại vị trí cũ và tiếp tục phơi cho đến khi nhận thấy được sự
thay đổi của chuẩn 4 hoặc L3 tương đương với cấp 4 của thang màu xám; khi đó gắn
thêm một tấm che CD vào vị trí như trong hình 3) chồng lên tấm che AB.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2.5. Tiếp tục
phơi đến khi bất kỳ hiện tượng nào sau đây xảy ra trước:
a) có tương phản trên chuẩn 7 hoặc L7 tương đương với tương phản
được minh họa bởi cấp 4 của thang màu
xám;
hoặc
b) có tương phản tương đương với cấp 3 của thang màu xám xuất hiện
trên mẫu thử bền nhất,
hoặc
c) đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng
quang học), độ tương phản tương đương với
cấp 4 của thang màu xám xuất hiện trên mẫu thử bền nhất.
CHÚ
THÍCH 4 Sự tương phản nêu trong phần a) và b) có thể xảy ra trước sự phai màu
được định nghĩa trong 7.2.2.3. hoặc 7.2.2.4.
7.2.3. Phương pháp 3
Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo các yêu cầu
tính năng thì cho phép phơi mẫu thử chỉ với hai chuẩn len xanh: một được qui định
là tối thiểu và một chuẩn dưới nó. Tiếp tục phơi cho đến khi có sự tương phản
tương đương cấp 4 của thang màu xám và tương đương cấp 3 của thang màu xám trên
các vùng riêng biệt của chuẩn len xanh tối thiểu. Đối với vật liệu dệt trắng
(được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học) tiếp tục phơi đến khi có sự tương phản
tương đương cấp 4 của thang màu xám giữa các vùng riêng biệt của chuẩn len xanh
tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo với một mẫu chuẩn
được chấp nhận thì cho phép chỉ phơi mẫu thử với mẫu chuẩn đó. Tiếp tục phơi
cho đến khi có tương phản trên mẫu chuẩn tương đương với cấp 4 và/hoặc cấp 3 của
thang màu xám. Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang
học) tiếp tục phơi đến khi có sự tương phản trên mẫu chuẩn tương đương cấp 4 của
thang màu xám.

AB: Tấm che mờ đục; có thể được gắn tại X-X sao cho có thể lấy tấm
che này ra và để lại đúng vị trí cũ trùm lên mẫu thử và mẫu chuẩn.
CD: Tấm che thứ hai.
EF: Tấm che thứ ba
Hình 3 - Gắn mẫu thử và mẫu chuẩn trong phương pháp 2
7.2.5. Phương pháp 5
Khi phép thử được sử dụng để kiểm tra sự tuân theo với một mức độ
năng lượng bức xạ được chấp nhận thì cho phép chỉ phơi riêng mẫu, thử hoặc với
chuẩn len xanh. Mẫu thử phải được phơi cho đến khi đạt được lượng năng lượng bức
xạ qui định và sau đó được lấy ra cùng với mẫu chuẩn len xanh và được đánh giá
theo 8.9.
8. Đánh giá độ bền màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Bỏ tất cả
các tấm che ra, tuỳ theo phương pháp sử dụng sẽ nhận thấy có hai hoặc ba vùng của
mẫu thử được phơi với thời gian khác nhau cùng với ít nhất một vùng không được
phơi với ánh sáng. So sánh sự thay đổi của mẫu thử với sự thay đổi tương ứng của
mẫu chuẩn dưới sự chiếu sáng phù hợp (xem TCVN 4536: 2002 (ISO 105-A01), điều
14).
Đối với vật liệu dệt trắng (được tẩy trắng hoặc tăng trắng quang học),
nên sử dụng ánh sáng ban ngày nhân tạo phát ra từ đèn so màu (4.2.5) và cần thiết
trong trường hợp có tranh chấp, trừ khi có thoả thuận khác.
Độ bền màu của mẫu thử là số của mẫu chuẩn có sự thay đổi màu
tương đương (tương phản thấy được bằng mắt giữa phần được phơi và phần không
phơi của mẫu thử). Nếu mẫu thử có sự thay đổi màu gần với chuẩn không có ở giữa
hai chuẩn liền kề nhau bất kỳ thì sẽ đưa ra số trung bình, ví dụ 3-4 hoặc
L2-L3.
Nếu có các đánh giá khác nhau đối với các cấp độ tương phản khác
nhau thì độ bền màu của mẫu thử được lấy là giá trị trung bình số học của các
đánh giá đó, được biểu thị chính xác đến một nửa hoặc toàn bộ cấp. Khi có ba
vùng được đánh giá, lấy trung bình của tương phản gần nhất với cấp 4 và 3 của
thang màu xám. Tuy nhiên, sự đánh giá phải được giới hạn ở toàn bộ hoặc một nửa
cấp số. Khi giá trị trung bình số học ở cấp một phần tư hoặc ba phần tư thì
đánh giá được định nghĩa là một nửa cấp cao hơn kế tiếp hoặc toàn bộ cấp .
Tuy nhiên, để tránh đánh giá sai cấp số của độ bền màu của mẫu thử
do sự thay đổi màu theo ánh sáng, mẫu thử phải được giữ trong điều kiện tối và ở
nhiệt độ phòng trong 24 h trước khi đánh giá độ bền màu (xem ISO 105-B05).
8.3. Nếu màu của
mẫu thử dễ phai hơn chuẩn 1 hoặc L2 thi đưa ra cấp số 1 hoặc L2.
8.4. Việc so
sánh sự thay đổi của mẫu thử với sự thay đổi của mẫu chuẩn có thể được thuận tiện
hơn bằng cách bao quanh mẫu thử bằng một tấm che có màu xám trung tính xấp xỉ ở
giữa dải sáng hơn ở cấp 1 và 2 (xấp xỉ Munsell N5), và bao quanh mẫu chuẩn bằng
một mask tương tự.
8.5. Nếu độ bền
màu tương đương hoặc lớn hơn cấp 4 hoặc L3, việc đánh giá sơ bộ dựa trên sự (xem 7.2.2.2) trở nên quan trọng; nếu sự đánh giá sơ bộ này là 3
hoặc L.2 thì nở phải được tính theo cấp ở trong
ngoặc đơn. Ví dụ, cấp số 6 (3) chỉ ra rằng mẫu thử thay đổi rất ít trong phép
thử khi chuẩn 3 bắt đầu phai màu, nhưng khi tiếp tục phơi với ánh sáng thì nó
tương đương với chuẩn 6.
8.6. Nếu mẫu
thử thay đổi màu theo ánh sáng, cấp độ bền màu phải có chữ P ở trong ngoặc đơn
cùng với cấp có được từ phép thử thay đổi màu theo ánh sáng, ví dụ 6(P3-4) (xem
ISO 105-B05).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.8. Việc phơi
dựa trên chuẩn yêu cầu tính năng (xem 7.2.3) hoặc cùng với mẫu chuẩn được chấp
nhận (xem 7.2.4) phải được đánh giá bằng cách so sánh sự thay đổi màu của mẫu
thử và mẫu chuẩn. Nếu mẫu thử thay đổi màu không nhiều so với chuẩn yêu cầu
tính năng hoặc mẫu chuẩn thì độ bền màu của mẫu thử được coi là “thoả
mãn"; nếu mẫu thử thay đổi màu nhiều hơn so với chuẩn yêu cầu tính năng và
mẫu chuẩn độ bền màu được coi là “không thỏa mãn”.
8.9. Đánh giá
sự thay đổi màu theo phương pháp 5 (xem 7.2.5) được thực hiện bằng cách so sánh
với thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu theo TCVN 5466: 2002 (ISO
105-A02) hoặc bằng cách so sánh sự thay đổi màu của mẫu thử với chuẩn.
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau :
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận dạng mẫu thử;
c) đối với phương pháp 1 hoặc phương pháp 2:
Báo
cáo cấp độ bền màu với ánh sáng, cấp bền màu phải được biểu thị:
1)
bằng số (khi sử dụng chuẩn len xanh 1 đến 8); hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu cấp này bằng hoặc lớn hơn 4 hoặc L3 và được đánh giá sơ bộ là
bằng hoặc thấp hơn 3 hoặc L2 thì báo cáo số sau trong ngoặc đơn.
Nếu mẫu thử thay đổi màu theo ánh sáng, độ bền
màu phải được báo cáo với chữ P trong ngoặc cùng với cấp độ bền màu thu được từ phép thử sự thay đổi màu theo ánh
sáng, ví dụ 6(P3-4).
d) đối với phương pháp 3 hoặc phương pháp 4:
Báo cáo “thoả mãn” hoặc “không thoả mãn” cùng với chuẩn yêu cầu tính
năng hoặc mẫu chuẩn đã sử dụng.
e) đối với phương pháp 5:
báo cáo cấp số bền màu với ánh sáng cùng với lượng năng lượng bức
xạ đã qui định. Cấp bền màu được biểu thị:
1) bằng số (khi sử dụng chuẩn len xanh 1 đến 8); hoặc
2) cùng với chữ L đằng trước (khi sử dụng chuẩn len xanh L2 đến
L9).
3) nếu không sử dụng chuẩn len xanh, biểu thị bằng cấp thay đổi
màu khi đánh giá bằng cách so sánh với thang màu xám theo TCVN 5466: 2002 (ISO
105-A02) hoặc bằng cách đo màu theo ISO 105-A05.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(qui định)
THIẾT BỊ XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU VỚI
ĐÈN XENON LÀM MÁT BẰNG KHÔNG KHÍ
A.1. Mô tả và điều kiện sử dụng
A.1.1. Thiết bị
thử sử dụng một hoặc nhiều đèn xenon được làm mát bằng không khí là nguồn bức xạ.
Các thiết bị khác nhau có kích thước khác nhau thì sử dụng các đèn loại khác
nhau và kích thước khác nhau, hoạt động trong khoảng điện năng khác nhau. Trong
mỗi thiết bị phơi khác nhau, đường kính của giá mẫu thử, kích thước đèn và điện thế của đèn sẽ được thiết lập,
vì vậy, khi mẫu thử được phơi trong các giá
giữ mẫu, lượng bức xạ ở bề mặt của mẫu thử ở một mức tương ứng.
A.1.2. Hệ thống
bức xạ sử dụng gồm một hoặc nhiều ống thổi xenon, các dụng cụ lọc và các phụ
tùng cần thiết. Với các phép thử được mô tả trong tiêu chuẩn này, các tấm lọc hấp
thụ hoặc và tấm lọc phản xạ - hấp thụ được sử dụng trong các loại thiết bị khác
nhau vì vậy bức xạ lên mẫu thử có giá trị ngưỡng phổ như mô tả trong 4.2.1.1.
A.1.2.1. Trong thiết
bị sử dụng tấm lọc hấp thụ, đèn xenon được bao quanh bởi một hệ thống gồm các
kính lọc tia hồng ngoại hoặc kính cửa sổ trong trường hợp bức xạ xenon cùng với
một phần bức xạ hồng ngoại yếu, và một trụ bên ngoài bằng kính lọc tia tử ngoại
đặc biệt.
A.1.2.2. Trong thiết
bị sử dụng các tấm lọc phản xạ - hấp thụ, một hoặc nhiều đèn xenon được bao
quanh bởi một hệ thống các tấm lọc bằng thạch anh có lớp phủ phản xạ đặc biệt
và một trụ bên ngoài bằng kính lọc tia tử ngoại đặc biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2.4. Bởi vì sự
thay đổi tính chất truyền của tấm lọc bằng kính cửa sổ và tấm lọc hồng ngoại
khi phơi lâu quá, tấm lọc già nhất trong hệ thống tấm lọc phải được thay thế
sau 500 h.
A.1.3. Khoảng trống giữa các đèn xenon với thiết bị lọc được làm mát bằng một
dòng không khí.
A.1.4. Các giá
giữ mẫu thử được gắn vào giá xoay tròn hoặc một khung hình trụ thẳng đứng hoặc
nghiêng để đỡ giá giữ mẫu thử quay quanh đèn thẳng đứng, được gắn ở trung tâm
so với giá mẫu thử với tốc độ giữa 0,033 s-1 (2 rpm) hoặc 0,117 s-1
(7 rpm). Sau mỗi lần quay của giá xoay tròn, các giá giữ mẫu có thể bị quay
quanh trục của nó hoặc được quay về phía đèn xenon, tùy thuộc và kiểu thiết bị
sử dụng.
A.1.5. Một hệ
thống thông gió tạo thành các thể tích không khí khác nhau được thổi vào buồng
thử và qua mẫu thử, Nhiệt độ chuẩn đen hoặc nhiệt độ của không khí được điều chỉnh
tự động bằng sự thay đổi thể tích của không khí ấm tuần hoàn từ buồng thử với
không khí mát hơn ở bên ngoài. Trong một số thiết bị, cần phải điều chỉnh tốc độ
quạt để không làm thay đổi sự chênh nhiệt độ giữa nhiệt độ bảng đen và nhiệt độ
không khí. Buồng thử được điều hoà không khí bằng cách thêm độ ẩm vào không khí
bằng các vòi phun tia hoặc bằng một thiết bị tạo ẩm siêu âm, hoặc bằng nước được
phun phân tán rất đều vào không khí bằng một bình phun, Đo và điều chỉnh độ ẩm
tương đối trong buồng thử được tiến hành bằng cách nối với một thiết bị đo độ ẩm
hoặc một thiết bị điện tử tiếp xúc.
A.1.6. Thiết bị
sử dụng trong phương pháp này được trang bị với các dụng cụ tính thời gian để
điều chỉnh thời gian phơi. Trong một số loại thiết bị, có thể trang bị bổ sung
một máy đo bức xạ (giải tia tử ngoại: 300 nm đến 400 nm) được thiết kế để tắt
thiết bị khi đạt được mức bức xạ phơi đã định.
A.1.7. Thiết bị
sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một máy đo bức xạ kiểm
tra/điều chỉnh để kiểm soát thời gian phơi. Máy đo bức xạ sử dụng tấm lọc nhiễu
dải thông hẹp hạn chế phép đo trong vùng phổ tia tử ngoại, từ 300 nm đến 400 nm
là phù hợp. Máy đo bức xạ có một hoặc nhiều tấm lọc có thể đo, ghi, điều chỉnh
và/hoặc tổ hợp sự bức xạ tương ứng với thời gian là thích hợp.
Đối với các máy đo bức xạ được thiết kế để duy trì tự động một mức
độ bức xạ không đổi, phơi trong cùng thời gian phải cung cấp bức xạ phơi tương
đương, được tính toán theo công thức sau :
H = E3,6t
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E là sự bức xạ, tính bằng wat trên mét vuông (jun trên mét vuông
trên giây);
t là
thời gian, tính bằng giờ;
3,6 là hệ số chuyển đổi (giây
sang giờ).
Máy đo bức xạ có một tấm lọc được trang bị với một thiết bị tích
phân đếm ngược có thể điều chỉnh trước, được hiệu chỉnh theo jun trên mét
vuông, được thiết kế để sử dụng cùng với thiết bị phơi có thể kết thúc phép thử
khi mẫu thử đạt được mức độ bức xạ phơi đã đạt trước.
Máy đo bức xạ phải có thiết bị kiểm tra sự hiệu chuẩn được cung cấp
bởi nhà sản xuất, hoặc sự hiệu chuẩn phải được chứng nhận bởi nhà sản xuất
trong khoảng thời gian qui định khi sử dụng cho mục đích trên.
PHỤ LỤC B
(qui định)
THIẾT BỊ ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN MÀU VỚI
ĐÈN XENON ĐƯỢC LÀM MÁT BẰNG NƯỚC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.1. Thiết bị
thử sử dụng một hoặc nhiều đèn xenon được làm mát bằng nước là nguồn bức xạ.
Trong khi tất cả các đèn xenon được sử dụng có cùng kiểu chung giống nhau, các
đèn có kích thước khác nhau, hoạt động trong khoảng điện năng khác nhau được sử
dụng trong các thiết bị khác nhau, có kích thước khác nhau. Trong mỗi thiết bị
phơi khác nhau, đường kính của giá mẫu thử, kích thước đèn và điện thế của đèn
sẽ được thiết lập, vì vậy, khi mẫu thử được phơi trong các giá giữ mẫu, lượng bức
xạ ở bề mặt của mẫu thử ở một mức tương ứng.
B.1.2. Đèn xenon
gồm có một ống phun xenon, kính lọc bên trong, kính lọc ngoài và các phụ tùng cần
thiết. Trong một vài trường hợp, có thể thêm các kính lọc để giảm bức xạ hồng
ngoại. Đối với các phép thử độ bền màu theo 6.2, sử dụng thêm kính lọc trong bằng
borosilicat và kính lọc ngoài bằng thuỷ tinh natri canxi vì thế sự bức xạ lên mẫu
thử có giá trị ngưỡng phổ thấp hơn, tương đương với loại kính lọc cửa sổ. Khi vận
hành thiết bị theo 6.2, tấm lọc ngoài phải được thay thế sau 2 000 h sử dụng và
kính lọc trong sau 400 h sử dụng. Đối với các phép thử độ bền màu theo 6.1 a)
và 6.1 b), sử dụng một hệ thống lọc với kính cửa sổ Châu Âu kết hợp với tổ hợp
tấm lọc hồng ngoại trong và ngoài. Do sự giảm cường độ sau thời gian sử dụng
liên tục, đèn xì xenon phải được thay thế nếu không đạt được 1,1 W/(m2.nm)
ở bước sóng 420 nm khi điều khiển tự động.
B.1.3. Để làm
mát đèn, sử dụng nước loại 3 tuần hoàn quan tổ hợp đèn ở tốc độ dùng tối thiểu
khoảng 380 l/h, và nước được làm sạch bằng cách sử dụng một hệ thống khử ion loại
tầng cố định ở phía trước đèn. Nước tuần hoàn qua đèn được làm mát mà không làm
nhiễm bẩn bằng cách sử dụng một bộ phận trao đổi nhiệt sử dụng nước máy hoặc chất
làm lạnh làm môi trường truyền nhiệt.
B.1.5. Thiết bị
phơi được cho vào một phòng kín để giảm thiểu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ
phòng. Một hệ thống thông gió cung cấp một thể tích không khí qua buồng thử và
lên trên mẫu thử. Nhiệt độ của không khí và của nhiệt kế chuẩn đen được điều chỉnh
tự động bằng cách thay đổi thể tích không khí ấm tuần hoàn từ buồng thử trộn lẫn
với không khí trong phòng làm mát. Độ ẩm trong lượng không khí đi ra từ buồng thử yêu cầu để duy trì độ ẩm tương đối
qui định được đo bằng nhiệt kế bầu ướt và khô có
thể được thêm vào hệ thống không khí khi nó đi qua buồng điều hòa không khí ở
đáy của thiết bị.
B.1.6. Một khung
hình trụ thẳng đứng hoặc nghiêng để đỡ giá giữ mẫu thử được quay quanh đèn với
tốc độ 1 vòng/phút, đèn được đặt ở giữa so với giá giữ mẫu sao cho tác động hồ
quang được vào giữa cả theo hướng ngang và dọc so với khu vực phơi của giá giữ
mẫu.
B.1.7. Thiết bị
sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một bộ phận tính thời
gian để
kiểm soát thời gian phơi. Một vài thiết bị có thể trang bị một điều
khiển ánh sáng được thiết kế để tắt thiết bị
ngay khi đạt được bức xạ phơi đã định.
B.1.8. Thiết bị
sử dụng trong phương pháp này có thể được trang bị với một máy đo bức xạ kiểm
tra/điều chỉnh để kiểm soát thời gian phơi. Máy đo bức xạ sử dụng tấm lọc nhiễu
dải thông hẹp hạn chế phép đo trong vùng phổ tia tử ngoại là thích hợp. Máy này
bao gồm một cảm biến có bộ tách sóng quang và bộ lọc nhiễu với dung sai bước
sóng trung tâm ≤ 2 nm, nửa dải thông ≤ 20 nm.
Máy đo bức xạ có một hoặc nhiều tấm lọc có thể đo, ghi, điều chỉnh
và/hoặc tổ hợp sự bức xạ tương ứng với thời gian là thích hợp.
Đối với các khí cụ được thiết kế để duy trì tự động một mức độ bức
xạ không đổi, phơi trong cùng thời gian phải cung cấp sự bức xạ phơi tương
đương, được tính toán theo công thức sau :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
H là bức xạ phơi, được tính bằng
kilojun trên mét vuông;
E là sự bức xạ, tính bằng wat trên
mét vuông (jun trên mét vuông trên giây);
t là thời gian, tính bằng giờ;
3,6 là hệ số chuyển đổi (giây
sang giờ).
Máy đo bức xạ có một tấm lọc được trang bị với một thiết bị tích
phân đếm ngược có thể điều chỉnh trước, được
hiệu chỉnh theo kilojun trên mét vuông, được thiết kế để sử dụng cùng với thiết
bị phơi có thể kết thúc phép thử khi mẫu thử
đạt được mức độ bức xạ phơi đã đạt trước.
Máy đo bức xạ phải có thiết bị kiểm tra sự hiệu chuẩn được cung cấp
bởi nhà sản xuất, hoặc sự hiệu chuẩn phải được chứng nhận bởi nhà sản xuất
trong khoảng thời gian qui định khi sử dụng cho mục đích trên.
B.2.Ssử dụng thiết bị thay thế
B.2.1. Sự mô tả
và các điều kiện để sử dụng thiết bị thay thế tương tự với thiết bị đưa ra
trong B.1, trừ các thiết bị có kích cỡ khác với các đèn liệt kê trong B.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
THÔNG TIN CHUNG VỀ
ĐỘ BỀN MÀU ĐỐI VỚI ÁNH SÁNG
PHỤ LỤC D
(tham khảo)
ÁNH SÁNG PHƠI TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC
CHUẨN LEN XANH BỀN ÁNH SÁNG L2 ĐẾN L9 1)
Chuẩn len xanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
420 nm
kJ/m2
300 nm đến 400 nM
kJ/m2
l2
21
864
L3
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L4
85 2)
3 456
L5
170
6 912
L6
340 2)
13 824
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
680
27 648
L8
1 360
55 296
L9
2 720
110 592
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66