CHÚ DẪN:
|
1. Ống lấy mẫu;
2. Hai chai dung tích 100 ml có chứa nước
để hấp thụ và xác định tiếp formaldehyt;
3. Chất hấp thụ silica để làm khô không
khí;
4. Van thổi khí;
5. Bơm lấy mẫu khí;
6. Đồng hồ đo khí;
7. Đồng hồ đo khí (bao gồm cả bình ổn
nhiệt) để đo thể tích khí;
8. Đồng hồ đo áp lực khí.
|
Hình 1 – Hệ thống lấy
mẫu để xác định nồng độ formaldehyt trong không khí
4.3.4. Thiết bị kiểm tra tốc độ khí
- Xilanh nén khí có đồng hồ theo dõi;
- Bộ theo dõi trên màn hình;
- Bộ ghi.
4.4. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
Theo TCVN 7756-1:2007.
Mẫu thử có kích thước phù hợp với dung tích
bình thí nghiệm theo nguyên tắc đảm bảo tỷ lệ 1m2/m3 (xem
Phụ lục A). Mẫu thử cần gói kín ngay sau khi cắt, chỉ mở ra khi bắt đầu thử.
4.5. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt độ (27 ± 2) oC hoặc (23 ± 0,5) oC theo yêu cầu;
- Độ ẩm tương đối: (45 ± 3) %;
- Bề mặt mẫu (1,0 ± 0,02) m2/m3;
- Tốc độ trao đổi khí (1,0 ± 0,05)/h;
- Tốc độ khí ở bề mặt mẫu thử (0,1 đến 0,3)
m/s.
4.5.2. Kiểm tra điều kiện thử
- Cấp khí sạch: yêu cầu hàm lượng formaldehyt
trong khí cấp vào buồng thí nghiệm không vượt quá 0,006 mg/m3.
- Độ kín của buồng thí nghiệm: để đảm bảo độ
kín, buồng thí nghiệm thường được hoạt động ở áp lực vượt quá mức bình thường
một ít. Kiểm tra độ kín thông qua đồng hồ đo áp. Buồng thí nghiệm được coi là
kín nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
+ Lượng khí rò rỉ ít hơn 10-2 x
thể tích bình trong một phút ở áp lực 1 000 Pa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Tốc độ làm loãng khí nhỏ hơn 0,05/h.
- Hệ thống điều khiển nhiệt độ và độ ẩm tương
đối:
Nhiệt độ được điều khiển hoặc bằng cách đặt
buồng thí nghiệm ở vị trí có thể điều khiển đến nhiệt độ thích hợp hoặc bằng
cách điều khiển nhiệt độ của bản thân buồng. Trong trường hợp sau, thành buồng
thí nghiệm phải được cách nhiệt tốt để tránh ngưng tụ ẩm trên bề mặt.
Độ ẩm tương đối đạt được bằng cách khống chế
độ ẩm của khí sạch cấp cho buồng hoặc độ ẩm ngay bên trong buồng.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối cần được theo dõi
thường xuyên, liên tục.
Sau khi đã lắp đặt buồng thí nghiệm, bất kỳ
sai khác nào về nhiệt độ và độ ẩm đối với nhiệt độ phòng thí nghiệm đều phải
ghi lại.
- Trao đổi khí:
Thường xuyên theo dõi việc cấp khí sạch cho
buồng thí nghiệm (xem Phụ lục A).
Tốc độ trao đổi khí không vượt quá 0,05/h.
Dùng đồng hồ (đã được kiểm định) để kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thử, tốc độ khí trong buồng thí
nghiệm đã có mẫu thử được ổn định ở mức nằm giữa 0,1 m/s và 0,3 m/s. Tốc độ này
được đo ở vị trí cách bề mặt mẫu thử không lớn hơn 20 mm. Dùng đồng hồ đo gió
loại dây nóng hoặc dạng màng, đã hiệu chỉnh trong khoảng 0 m/s đến 0,5m/s để đo
tốc độ khí.
Tốc độ khí được đo ở bốn vị trí đối với buồng
thí nghiệm lớn (dung tích ³
12 m3) và ít nhất ở hai vị trí đối với các buồng nhỏ hơn.
4.5.3. Chuẩn bị buồng thí nghiệm
Đặt buồng thí nghiệm đảm bảo điều kiện theo
4.5.1. Xác định nồng độ formaldehyt trong buồng không trong thời gian không sớm
hơn 1 giờ trước khi đưa buồng vào thử nghiệm. Nếu nồng độ formaldehyt trong
buồng nhỏ hơn hoặc bằng 0,006 mg/m3 thì buồng đảm bảo yêu cầu cho
thử nghiệm. Nếu nồng độ formaldehyt lớn hơn 0,006 mg/m3 thì phải làm
sạch buồng cho đến khi đạt mức nhỏ hơn hoặc bằng 0,006 mg/m3.
4.5.4. Chuẩn bị mẫu thử
Lấy mẫu thử ra khỏi bao gói, bịt kín các cạnh
nếu cần và đặt nó vào buồng thí nghiệm. Tỷ lệ giữa chiều dài cạnh không bịt kín
(U) với diện tích bề mặt (A) và U/A = 1,5 m/m2. Tùy theo dung tích
buồng thí nghiệm, chuẩn bị mẫu thử như sau:
- Đối với buồng lớn (xem A.1)
Cạnh không bịt kín của mẫu thử là 1 m x 2 m,
có nghĩa là chiều dài không bịt (tính theo chu vi) U = 6 m với diện tích bề mặt
A = 4 m2, tỷ lệ U/A = 1,5 m/m2.
- Đối với buồng nhỏ hơn (xem A.2 và A.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.5. Đưa mẫu vào buồng thí nghiệm
Đặt các mẫu thử thẳng đứng vào gần tâm buồng,
bề mặt của nó song song với hướng thổi khí và cách nhau không dưới 200 mm. Mẫu
khí đầu tiên được lấy không dưới 3 giờ sau khi đưa mẫu vào buồng và bắt đầu
tiến hành thử.
4.5.6. Lấy mẫu khí và phân tích
Cho tối thiểu 25 ml nước cất vào mỗi chai để
sục khí và nối chúng với thiết bị (Hình 1). Lấy mẫu khí từ buồng qua các chai
sục khí gián đoạn với khoảng 120 lít với tốc độ 2 lít/phút. Sau khi lấy ra khỏi
chai, dùng pipet lấy ra 10 ml dung dịch đã hấp thụ khí này cho vào bình định
mức 50 ml, cho thêm vào đó 10 ml dung dịch axetylaxeton, 10 ml dung dịch amoni
axetat. Đậy nút bình định mức và đem đi xác định hàm lượng formaldehyt theo
4.5.
4.5.7. Chu kỳ thử nghiệm
Quy trình lấy mẫu như trên được lặp lại hai
lần trong một ngày cho đến khi đủ số liệu để tính kết quả. Khoảng thời gian
giữa hai lần lấy mẫu lớn hơn 3 giờ.
4.6. Xác định formaldehyt phát tán
Hàm lượng formaldehyt trong mỗi mẫu dung dịch
đã lấy ra được xác định bằng phân tích quang phổ theo phương pháp axetylaxeton.
4.6.1. Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.2. Cách tiến hành
Đun nóng bình định mức đã đậy kín (4.4.6) 15
phút trong thùng nước (40 ±
1) oC. Sau đó để yên dung dịch ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ ở
nơi không có ánh sáng. Hệ số hấp thụ của dung dịch được xác định ở bước sóng
412 nm bằng máy quang phổ ống kính 50 mm.
Đồng thời tiến hành xác định mẫu trắng là
dung dịch gồm 10 ml nước, 10 ml dung dịch axetylaxeton, 10 ml dung dịch amoni
axetat, số liệu này được dùng khi tính hàm lượng formaldehyt của mẫu.
4.6.3. Đường cong hiệu chỉnh
Đường cong hiệu chỉnh (xem Hình 2) được hình
thành từ dung dịch formaldehyt chuẩn, nồng độ của chúng được xác định bằng
chuẩn độ iot. Đường cong hiệu chỉnh được kiểm tra mỗi tuần một lần.
4.6.3.1. Tạo dung dịch formaldehyt chuẩn
Sử dụng các thuốc thử sau:
- Iot (I2), dung dịch
chuẩn, nồng độ 0,05 mol/lít;
- Natri thiosulfat (Na2S2O3),
dung dịch chuẩn nồng độ 0,1 mol/lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Axit sulfuric (H2SO4),
dung dịch chuẩn, nồng độ 1 mol/lít;
- Hồ tinh bột, dung dịch nồng độ 1 %
khối lượng.
Các dung dịch trên được chuẩn hóa trước khi
dùng.
Pha loãng khoảng 1 g dung dịch formaldehyt
(nồng độ 35 % - 40 %) trong nước cất ở bình định mức 1 000 ml, cho nước cất đến
vạch định mức. Nồng độ chính xác của dung dịch này được xác định như sau: Trộn
20 ml dung dịch formaldehyt vừa pha loãng với 25 ml dung dịch iot và 10 ml dung
dịch kiềm. Sau khi để yên trong vòng 15 phút ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng,
cho thêm 15 ml dung dịch axit sulfuric. Iot dư được chuẩn độ bằng dung dịch
natri thiosulfat. Tại điểm cuối của quá trình chuẩn độ cho thêm vài giọt dung
dịch hồ tinh bột làm chất chỉ thị. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện song
song trên nước cất.
Nồng độ formaldehyt được tính theo công thức
sau:
C(HCHO) =
(V0 – V) x 15 x c(Na2S2O3) x 1
000/20
Trong đó:
c(HCHO) là nồng độ formaldehyt, tính bằng
mg/lít;
c(Na2S2O3)
là nồng độ natri thiosulfat, tính bằng mol/lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V0 là thể tích dung dịch natri
thiosulfat chuẩn độ trên nước cất, tính bằng mililít;
1 000 giá trị để tính cho 1 lít.
CHÚ THÍCH 1 ml dung dịch thiosulfat 0,1 mol/l
tương ứng với 1 ml dung dịch iot 0,05 mol/l và 1,5mg formaldehyt.
4.6.3.2. Dung dịch formaldehyt hiệu chỉnh
CHÚ DẪN:
Y là hệ số hấp thụ A5 – A;
As là hệ số hấp thụ của dung dịch
chứa formaldehyt;
Ab là hệ số hấp thụ của nước cất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 – Đường cong
hiệu chỉnh nồng độ formaldehyt xác định bằng phương pháp axetylaxeton (ống kính
50 mm)
Dùng nồng độ đã xác định được ở trên, tính
thể tích dung dịch có chứa 3 mg formaldehyt. Chuyển thể tích này, bằng buret
nhỏ, vào bình định mức 1 000 ml và cho nước cất đến vạch mức. 1 ml dung dịch
hiệu chỉnh này chứa 0,003 mg formaldehyt.
4.6.3.3. Xác định đường cong hiệu chỉnh
Dùng pipet lấy 0 ml; 5 ml; 10 ml; 20 ml; 25
ml; 50 ml và 100 ml dung dịch formaldehyt đã hiệu chỉnh (2) cho vào bình định
mức 100 ml và thêm nước cất đến vạch mức. Lấy ra từ mỗi dung dịch pha loãng này
10 ml để phân tích quang phổ bằng quy trình như đã mô tả ở trên (4.3). Từ các
giá trị hấp thụ thu được, vẽ biểu đồ quan hệ với nồng độ formaldehyt trong
khoảng từ 0mg/ml đến 0,003 mg/ml (xem Hình 2). Độ dốc (f) được xác định hoặc từ
đồ thị hoặc bằng tính toán.
4.6.4. Tính khối lượng formaldehyt hấp thụ
Khối lượng formaldehyt hấp thụ trong nước ở
các chai sục khí được tính theo công thức sau:
G = (AS –
AB) x f x Vsol
Trong đó:
G là khối lượng formaldehyt trong mỗi dung
dịch, tính bằng miligam (mg);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AB là hệ số hấp thụ của nước cất;
f là độ dốc của đường cong hiệu chỉnh đối với
dung dịch formaldehyt chuẩn, tính bằng mg/ml;
Vsol là thể tích bình định mức,
tính bằng mililít (ml).
Các giá trị G của các dung dịch được cộng lại
thành tổng khối lượng formaldehyt Gtot.
4.6.5. Tính formaldehyt phát tán
Formaldehyt phát tán từ các tấm mẫu thử được
coi là nồng độ formaldehyt trong không khí, G, tính bằng mg/m3, của
buồng thí nghiệm, được tính theo công thức sau:
C = Gtot/Vkk
Trong đó:
Gtot là tổng khối lượng
formaldehyt thu được, tính bằng miligam (mg);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Xác định giá trị phát tán ổn định
Giá trị phát tán ổn định được tính theo quy
trình trong Phụ lục C. Đối với mục đích này, thời gian thử nghiệm tối thiểu là
10 ngày và đo nồng độ formaldehyt ít nhất hai lần một ngày và thực hiện trong 7
ngày. Trạng thái ổn định đạt được khi độ dốc của đường cong nồng độ formaldehyt
bằng hoặc thấp hơn 5 % sau thời gian thử 4 ngày (d = 0,05, xem Phụ lục C). Nếu điều kiện này trong 10 ngày
chưa đạt thì phải tiếp tục thử nghiệm. Nếu sau 28 ngày (672 giờ) vẫn chưa đạt
thì giá trị tính ở ngày thứ 28 được coi là giá trị phát tán ở trạng thái ổn
định.
4.8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung theo TCVN
7756-1:2007, với giá trị phát tán ổn định biểu thị bằng miligam trên mét khối
(mg/m3) và làm tròn đến 0,01 mg/m3, thời gian thử nghiệm
(giờ) được ghi trong ngoặc đơn kèm theo.
Ngoài ra có thể bổ sung thêm:
a) Loại buồng thí nghiệm;
b) Tên người sản xuất, ngày và nơi sản xuất,
cách thức chuyển đến phòng thí nghiệm và ngày bắt đầu thử;
c) Ngày bắt đầu và kết thúc quy trình thử
nghiệm;
d) Mô tả tóm tắt điều kiện thử nghiệm và quy
trình phân tích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Thời gian thử nghiệm để đạt giá trị thoát
ra ở trạng thái ổn định;
g) Mô tả các chi tiết khác.
5. Xác định
formaldehyt phát tán bằng phân tích khí
5.1. Nguyên tắc
Mẫu thử với diện tích xác định được đặt trong
buồng kín có kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, dòng không khí và áp suất. Formaldehyt
trong mẫu phát tán và trộn lẫn trong không khí sẽ được hút ra và cho hấp thụ
trong nước của chai rửa khí. Nồng độ formaldehyt được xác định bằng phương pháp
quang phổ và được biểu thị bằng mg/m2h.
5.2. Thuốc thử
5.2.1. Quy định chung
Thuốc thử và nước sử dụng trong phép thử này
là loại tinh khiết phân tích.
5.2.2. Dung dịch axetylaxeton
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3. Dung dịch amoni axetat
Hòa tan 200 g amoni axetat bằng nước cất
trong bình định mức 1 000 ml.
5.3. Thiết bị, dụng cụ
5.3.1. Thiết bị thí nghiệm (xem Hình 3)
Hệ thống thiết bị thí nghiệm, bao gồm các bộ
phận chính như sau:
Lọc khí (1); Bình sục rửa 500 ml; chứa 400 ml
nước cất (2); Bình hút ẩm 500 ml chứa silicagen (3); Bơm khí (4); Van kim (5);
Dụng cụ đo tốc độ khí thổi qua thiết bị (6); Bình thí nghiệm hai vỏ bằng thép
inox hoặc thủy tinh (dài: 555 mm, đường kính: 96 mm, thể tích bên trong: 4 017
ml) (7); Dụng cụ đun nóng không khí (như ống xoắn ruột gà bằng đồng nằm giữa
hai vỏ) (8); Bình ổn nhiệt (9); Van từ (10); Bốn cặp bình sục khí 100 ml (21);
Hiển thị áp lực (22); Hiển thị nhiệt độ (23).
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 – Lọc khí
9 – Bình ổn nhiệt
17 – Vỏ hai lớp
2 – Chai nước
10 – Van từ
18 – Khí vào
3 – Bình hút ẩm
11 – Đường khí vào
19 – Van từ để lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 – Đun nóng nhẹ (ra)
20 - Ống nối
5 – Van kim
13 – Khí thí nghiệm ra
21 – Cặp chai sục khí
6 – Thiết bị đo tốc độ khí
14 – Đun nóng nhẹ (vào)
22 – Hiển thị áp lực
7 – Bình thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23 – Hiển thị nhiệt độ
8 – Thanh đốt nóng
16 – Cửa bình thí nghiệm
Hình 3 – Sơ đồ cấu
tạo thiết bị phân tích khí
5.3.2. Dụng cụ thí nghiệm
- Tủ sấy có thể duy trì nhiệt độ (103 ± 3) oC;
- Máy quang phổ có ống kính dài 50 mm
và có khả năng đo bước sóng hấp thụ 412 nm.
- Thùng nước có thể duy trì nhiệt độ
(40 ± 1) oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bốn bình định mức 250 ml (đã hiệu
chỉnh ở 20 oC);
- Hai bình định mức 1000 ml (đã hiệu
chỉnh 20 oC);
- Tám bình sục khí dung tích 100 ml;
- Pipet loại có quả bóp 5 ml; 10 ml;
15 ml; 20 ml; 25 ml; 50 ml và 100 ml (đã hiệu chỉnh ở 20 oC);
- Năm bình định mức 50 ml (loại có nút
đậy);
- Buret loại nhỏ;
- Buret 50 ml có vạch chia 0,05 ml (đã
hiệu chỉnh ở 20 oC);
- Cân có độ chính xác đến 0,001 g.
5.4. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN
7756-1:2007.
Mẫu thử được lấy đồng đều trên chiều rộng của
tấm (đã làm nguội) nhưng phải bao gồm một mảnh rộng 500 mm ở mỗi đầu cuối của
tấm như sau:
- 3 mẫu thử kích thước 400 mm x 50 mm x chiều
dày của tấm, để xác định formaldehyt phát tán;
- 5 hoặc 6 mẫu thử kích thước 25 mm x 25 mm x
chiều dày của tấm, để xác định hàm lượng ẩm.
Tất cả các mẫu thử phải được đặt vào bình kín
ngay sau khi cắt và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
5.4.2. Lựa chọn mẫu thử cho các mục đích khác
Quá trình lấy mẫu thử (ví dụ từ tấm đã lắp
đặt) sẽ được ghi chú và mô tả trong báo cáo thử nghiệm. Số lượng và kích thước
mẫu thử theo 5.4.1.
5.4.3. Chuẩn bị mẫu thử
Các cạnh bên của các mẫu thử được bịt kín
bằng ba lớp sơn polyuretan hoặc băng nhôm tự dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1. Số lần xác định
Luôn luôn thực hiện hai lần trên hai mẫu thử
khác nhau. Nếu giá trị hai lần xác định sai lệch 0,5mg/m2h thì phải
làm thêm lần thứ ba.
5.5.2. Xác định độ ẩm
Độ ẩm của mẫu thử xác định theo TCVN
7756-3:2007 với mỗi mẫu riêng rẽ.
5.5.3. Xác định formaldehyt phát tán
Bịt kín các cạnh bên của mẫu thử như 5.4.3.
Đóng kín bình thí nghiệm (7) và đun nóng
trước đến (60 ± 0,5) oC.
Nối hai bình sục khí, mỗi bình chứa từ 20 ml
đến 80 ml nước cất với đầu ra của các van từ bằng ống mềm.
Đặt mẫu thử vào bình thí nghiệm đã đun nóng
trước. Sau đó đóng kín bình thí nghiệm và bắt đầu thử, mẫu thử sẽ chịu tác động
đồng thời một cách đồng đều formaldehyt tự do, không khí đã đun nóng đến (60 ± 0,5) oC với độ ẩm tương
đối (2 ± 1) %. Ngay sau đó
cho không khí thổi vào bình thí nghiệm với tốc độ (60 ± 3) l/h, dùng van kim (5) và đo thể
tích khí. Không khí này được cho đi vào một trong các cặp bình sục khí qua van
từ (10).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cả giai đoạn thí nghiệm, toàn bộ áp lực
trong bình thí nghiệm đều được hiển thị trên màn hình (22) và được duy trì ở
mức 1 000 Pa đến 1 200 Pa trong cả giai đoạn thí nghiệm.
Chuyển các thành phần của mỗi cặp bình sục
khí vào một bình định mức 250 ml. Rửa bình và các ống nối kèm theo, chuyển nước
rửa vào bình định mức.
CHÚ THÍCH Cần chú ý tránh để các thành phần
trong bình sục khí và nước rửa vượt quá vạch mức của bình định mức.
Cho nước cất vào bình đến vạch mức và xác
định hàm lượng formaldehyt như quy định trong 5.5.4.
5.5.4. Xác định hàm lượng formaldehyt của
dung dịch lỏng
5.5.4.1. Quy định chung
Hàm lượng formaldehyt của dung dịch lỏng từ
mỗi giờ của giai đoạn lấy mẫu được xác định bằng quang phổ kế.
5.5.4.2. Nguyên tắc
Việc xác định được dựa trên phản ứng
Hantzsch, trong đó formaldehyt lỏng phản ứng với ion amoni và axetylaxeton sinh
ra diaxetyldihydrolutiđin (DDL), DDL có thể hấp thụ cực đại ở bước sóng 412 nm.
Phản ứng có hiệu quả cao đối với formaldehyt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch lỏng vào bình
tam giác định mức 50 ml, cho thêm 10 ml dung dịch axetylaxeton (5.2.2) và 10 ml
dung dịch amoni axetat (5.2.3). Đậy kín bình định mức, lắc và làm nóng trong
vòng 15 phút trong thùng nước ở nhiệt độ (40 ± 1) oC. Dung dịch hấp thụ này được xác định ở
bước sóng 412 nmm. Mẫu đối chứng là nước cất cũng được chuẩn bị như trên và đo
bằng quang phổ kế.
5.5.4.4. Đường cong hiệu chỉnh
Đường cong hiệu chỉnh được xây dựng từ dung
dịch formaldehyt tiêu chuẩn, nồng độ của chúng được xác định bằng chuẩn độ iot.
Đường cong hiệu chỉnh được kiểm tra tối thiểu mỗi tuần một lần.
a) Dung dịch formaldehyt chuẩn
Hóa chất:
- Iot (I2), dung dịch chuẩn, nồng
độ 0,05 mol/l;
- Natri thiosulfat (Na2S2O3),
dung dịch chuẩn, nồng độ 0,1 mol/l;
- Natri hydroxit (NaOH), dung dịch chuẩn,
nồng độ 1 mol/l;
- Axit sulfuric (H2SO4),
dung dịch chuẩn, nồng độ 1 mol/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dung dịch trên được chuẩn hóa trước khi
dùng.
Pha loãng khoảng 1 g dung dịch formaldehyt
(nồng độ 35 % - 40 %) trong nước cất ở bình định mức 1 000 ml, cho nước cất đến
vạch mức. Nồng độ chính xác của dung dịch này được xác định như sau: Trộn 20 ml
dung dịch formaldehyt vừa pha loãng với 25 ml dung dịch iot và 10 ml dung dịch
kiềm. Sau khi để yên trong vòng 15 phút, tránh ánh sáng, cho thêm 15 ml dung
dịch axit sulfuric. Iot dư được chuẩn độ bằng dung dịch thiosulfat. Tại điểm
cuối của quá trình chuẩn độ cho thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột làm chất
chỉ thị. Thí nghiệm đối chứng được thực hiện song song trên nước cất.
Nồng độ formaldehyt được tính theo phương
trình sau:
c(HCHO) = (V0
– V) x 15 x c(Na2S2O3) x 1 000/20
trong đó:
c(HCHO) là nồng độ formaldehyt, tính bằng
mg/lít;
c(Na2S2O3)
là nồng độ natri thiosulfat, tính bằng mol/lít;
V là thể tích dung dịch natri thiosulfat
chuẩn độ, tính bằng mililít;
V0 là thể tích dung dịch natri
thiosulfat chuẩn độ trên nước cất (đối chứng), tính bằng mililít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 ml 0,1 mol/l dung dịch thiosulfat
tương ứng với 1 ml 0,05 mol/l dung dịch iot và 1,5mg formaldehyt.
b) Dung dịch formaldehyt hiệu chỉnh
Dùng nồng độ đã xác định được ở 5.5.4.4.a)
tính thể tích dung dịch có chứa 3 mg formaldehyt. Chuyển thể tích này, bằng
buret loại nhỏ, vào bình định mức 1000 ml và cho nước cất đến vạch định mức, 1
ml dung dịch hiệu chỉnh này chứa 0,003 mg formaldehyt.
c) Xác định đường cong hiệu chỉnh
Dùng pipet lấy hoặc 0 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml,
25 ml, 50 ml hoặc 100 ml dung dịch formaldehyt đã hiệu chỉnh (5.5.4.4.b) vào
bình định mức 100 ml và cho nước cất đến vạch mức. Lấy 10 ml mỗi dung dịch pha
loãng này để phân tích quang phổ bằng quy trình như đã mô tả ở trên (5.5.4.3).
Từ các giá trị hấp thụ thu được, vẽ biểu đồ quan hệ với nồng độ formaldehyt với
nồng độ formaldehyt trong khoảng từ 0 mg/ml đến 0,003 mg/ml (xem Hình 4). Độ
dốc (f) được xác định từ đồ thị hoặc bằng tính toán.
5.6. Biểu thị kết quả
5.6.1. Giá trị phân tích khí
Giá trị phân tích khí Gi, tính
bằng mg/m2h, xác định mỗi giờ một lần, theo công thức sau:
Gi =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gi là nồng độ formaldehyt của dung
dịch từ mỗi giờ lấy mẫu, tính bằng miligam chia cho diện tích bề mặt mẫu có
formaldehyt phát tán (không bịt kín);
i là giờ thứ 1, thứ 2, thứ 3… và thứ i;
AS là hệ số hấp thụ của dung dịch
từ bình sục khí;
AB là hệ số hấp thụ của nước cất;
f là độ dốc của đường cong hiệu chỉnh đối với
dung dịch formaldehyt chuẩn, tính bằng gam trên mililít (g/ml);
S là diện tích bề mặt mẫu thử có formaldehyt
phát tán, tính bằng mét vuông (m2);
V là thể tích bình định mức, tính bằng ml.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hệ số hấp thụ (AS – AB).
Hình 4 – Đường cong
hiệu chỉnh nồng độ formaldehyt (c = f x (AS – AB)) xác
định theo phương pháp axetylaxeton
5.6.2. Tính nồng độ formaldehyt trung bình
Nồng độ formaldehyt trong giờ đầu của chất
hấp thụ thấp hơn giờ thứ hai, trong khi nhiệt độ của mẫu thử qua giờ đầu chưa
đạt tới 60 oC. Trong trường hợp này giá trị phân tích khí được tính
từ tổng của nồng độ trong khoảng 2 giờ đến 4 giờ và diện tích bề mặt F của mẫu
thử. Nếu nồng độ formaldehyt đạt cực đại trong giờ đầu thì tổng của cả 4 giờ
được dùng để tính.
Nồng độ formaldehyt trung bình (Gm)
của mẫu thử tính bằng mg/m2h, theo công thức:
Gm =
Nếu trong giờ đầu chưa đạt cực đại thì giá
trị Gm được tính theo công thức sau:
Gm =
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng formaldehyt của cả tấm mẫu thử được
tính từ Gm của các mẫu thử lấy từ tấm đó.
5.6.3. Độ ẩm
Theo TCVN 7756-3:2007.
5.7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung theo TCVN
7756-1:2007 và có thể bổ sung các thông tin sau:
- Vị trí đã lắp đặt của tấm (trần, tường,
sàn), điều kiện sử dụng (độ ẩm, tình trạng hay chất lượng bề mặt, sự định vị)
tại thời điểm chọn mẫu thử;
- Độ ẩm của tấm tại thời điểm thử (xem TCVN
7756-3:2007);
- Giá trị phân tích khí của tấm cùng với giá
trị của từng mẫu thử.
6. Phương pháp chiết
(Perforator) xác định hàm lượng formaldehyt tồn dư trong tấm mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Formaldehyt được chiết ra từ mẫu thử bằng
cách ngâm trong toluen đang sôi, sau đó chuyển vào nước cất hoặc nước đã khử
ion. Hàm lượng formaldehyt trong dung dịch được xác định bằng phương pháp quang
phổ sử dụng axetylaxeton, biểu thị bằng miligam formaldehyt trong 100 g mẫu
thử.
6.2. Thuốc thử
Chỉ sử dụng hóa chất tinh khiết phân tích.
- Toluen, không có nước và các tạp
chất khác gây ảnh hưởng đến phép thử;
- Dung môi axetylaxeton, loại dùng để
phân tích;
- Muối amoni axetat, loại dùng để phân
tích.
6.3. Thiết bị và dụng cụ
6.3.1. Cân phân tích có độ chính xác 0,001
g.
6.3.2. Tủ sấy có quạt gió, có khả
năng điều chỉnh nhiệt độ (103 ±
3) oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4. Dụng cụ tách chiết bao gồm:
- Dụng cụ ngưng tụ có chiều dài 400
mm, côn thu 45/40, đường kính miệng côn 29/32;
- Bình hứng hình nón, đường kính miệng
bình 45/50, côn thu 71/51;
- Bộ lọc, lỗ xốp P 160 (100 mm đến 160 mm), phễu lọc có đường kính 60 mm;
- Bình chưng cất quay (perforator
attachment) 1 000 ml có khóa (đầu dò 4 mm), đường kính miệng 71/51, côn 29/32;
- Bình hứng hình nón, đường kính miệng
29/32, côn 45/40;
- Bình đáy tròn 1 000 ml, đường kính
miệng 45/40;
- Hai ống sủi bọt, côn 29/32 (chiều
dài khoảng 380 mm), đường kính trong khoảng 10 mm, đường kính ống 50 mm, khoảng
cách giữa hai đầu ống khoảng 200 mm;
- Bình hấp thụ (bình cổ tròn 250 ml).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bình định mức 2 000 ml (đã hiệu
chỉnh ở nhiệt độ 20 oC);
- Bình hình nón 250 ml;
- Buret 50 ml (đã hiệu chỉnh ở nhiệt
độ 20 oC);
- Mặt kính đồng hồ có đường kính
khoảng 120 mm;
- Hai bình định mức 1 000 ml (đã hiệu
chỉnh ở nhiệt độ 20 oC);
- Sáu bình định mức 100 ml (đã hiệu
chỉnh ở nhiệt độ 20 oC);
- Ống pipét 100 ml (đã hiệu chỉnh ở
nhiệt độ 20 oC);
- Ống pipét 25 ml (đã hiệu chỉnh ở nhiệt
độ 20 oC);
- Ba ống pipet 10 ml (đã hiệu chỉnh ở
nhiệt độ 20 oC);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hai xilanh thể tích 250 ml;
- Bồn chứa nước;
- Bình làm khô.
CHÚ DẪN:
1. Bộ nối 29/32
6. Ống sủi bọt
2. Ống làm lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Bộ nối 45/40 đến 71/51
8. Bộ nối 29/32
4. Ống lọc
9. Bình cầu đáy tròn 1 000 ml, khóa 45/50.
5. Perforator
Hình 5 – Sơ đồ hệ
thống chiết
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đĩa trống
a) Mức toluen
d) Khóa đường kính lỗ 4
2. Ống nối 29/32
b) Mức nước tối đa
e) Tay cầm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Xiphon đường kính 8
Hình 6 – Cấu tạo của
Perforator
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ DẪN:
1. Tấm lọc thủy tinh xốp (độ xốp P 160)
a) Lỗ đường kính 5 mm
b) Hai thanh dài đường kính 4 mm.
Hình 7 - Ống lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1. Quy định chung
Mẫu thử được lấy ngẫu nhiên theo TCVN
7756-1:2007, có chiều rộng 500 mm.
Lấy 12 mẫu thử, kích thước mỗi mẫu 25 mm x 25
mm x chiều dày để xác định độ ẩm và đảm bảo đủ số lượng mẫu thử có kích thước
giống nhau để thu được 500 g mẫu thử đem nghiền nhỏ để tách chiết.
6.4.2. Mẫu thử để kiểm soát quá trình sản
xuất
Nếu phương pháp này dùng để kiểm soát quá
trình sản xuất thì mẫu thử lựa chọn là mẫu được cắt ngay sau khi làm mát. Mẫu
thử lấy ra từ tấm mẫu thử được lưu giữ trong bình kín ở nhiệt độ phòng.
Việc xác định formaldehyt được thực hiện
không quá 72 giờ sau khi lưu mẫu.
6.4.3. Mẫu thử đối với các mục đích khác
Nếu phương pháp này dùng cho các mục đích
khác, ví dụ như đối với các tấm ván đã lắp đặt, phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị
và ổn định mẫu thử đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng, vì vậy cần có thỏa
thuận giữa các bên. Việc thỏa thuận này cần được ghi vào báo cáo kết quả thử
nghiệm.
Mẫu thử được ổn định đến khối lượng không đổi
ở nhiệt độ (23 ± 1) oC, độ
ẩm (45 ± 5) %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình ổn định mẫu thử cần tránh mẫu
thử bị nhiễm formaldehyt từ các nguồn khác.
6.5. Cách tiến hành
6.5.1. Số lần chiết
Các lần chiết phải thực hiện giống nhau.
Trong ba giá trị thu được, giá trị lớn nhất
không vượt quá 20 % so với giá trị lớn hơn của hai giá trị còn lại.
6.5.2. Xác định độ ẩm
Xác định độ ẩm theo TCVN 7756-3:2007.
Xác định độ ẩm trên ít nhất 4 mẫu giống nhau
có kích thước (25 mm x 25 mm).
6.5.3. Chiết trong Perforator
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các dụng cụ đã được lắp ráp, mở vòi nước
lạnh nước và nước nóng.
Toluen chảy tuần hoàn trong toàn bộ giai đoạn
tách và tốc độ chảy ngược là khoảng 70 giọt/phút đến 90 giọt/phút.
Cần chú ý không để nước chảy ngược từ bình
hấp thụ vào các phần khác của dụng cụ trong suốt quá trình chiết và cả sau khi
chiết.
Quá trình chiết được thực hiện trong khoảng 2
giờ, kể từ lúc bắt đầu sủi bọt bong bóng đầu tiên chảy qua giấy lọc. Việc gia
nhiệt sẽ thực hiện khoảng 20 phút đến 30 phút sau khi bật thiết bị gia nhiệt.
Sau hai giờ gia nhiệt, tắt và tháo bình hấp
thụ khí ra. Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng, nước trong perforator được
chuyển vào bình định mức có khóa. Bình chiết được rửa hai lần, mỗi lần khoảng
200 ml nước cất, nước rửa này được cho vào bình định mức. Sau đó chiết toluen
ra. Nước trong bình hấp thụ của dụng cụ hấp thụ khí được đổ vào bình định mức 2
000 ml, đổ thêm nước cất đến vạch 2 000 ml.
6.5.4. Mẫu thí nghiệm trắng
Làm lại thí nghiệm như trên nhưng không có
mẫu thử và sử dụng toluen mới.
6.5.5. Xác định formaldehyt trong dung dịch
chiết
Hàm lượng formaldehyt của dung dịch chiết
được xác định bằng máy đo quang phổ sử dụng phương pháp axetylaxeton.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định hàm lượng formaldehyt được dựa
trên phản ứng Handtzsch của formaldehyt với ion amoni và axetylaxeton tạo thành
diaxetyldihdrolutiđin (DDL). DDL có bước sóng hấp thụ lớn nhất ở 412 nm. Phản
ứng này rất có hiệu quả đối với formaldehyt.
6.5.5.2. Hóa chất
- Dung dịch axetylaxeton: cho 4 ml
axetylaxeton vào bình định mức 1000 ml, hòa tan bằng nước cất và cho nước đến
vạch mức;
- Dung dịch amoni axetat: hòa tan 200 g amoni
axetat vào dung dịch nước cất trong bình định mức 1000 ml và cho nước đến vạch
mức.
6.5.5.3. Cách tiến hành
Dùng pipet lấy 10 ml từ dung dịch nước ở
(6.5.3) cho vào bình nón 50 ml, thêm 10 ml dung dịch axetylaxeton (6.5.5.2) và
10 ml dung dịch amoni axetat (6.5.5.2). Đậy kín lại, lắc đều rồi đun ở thùng
nước 40 oC trong 15 phút. Dung dịch sau khi đun có màu vàng xanh lục
được làm nguội đến nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng (khoảng 1 giờ). Sự hấp thụ
dung dịch này được xác định ở bước sóng 412 nm ngược với dung dịch nước cất
bằng máy đo quang phổ (6.3.3). Giá trị mẫu trắng được thực hiện song song với
nước cất.
6.5.5.4. Đường cong chuẩn
Đường cong chuẩn (xem Hình 8) được xây dựng
dựa trên dung dịch formaldehyt chuẩn, nồng độ được chuẩn độ bằng iod. Đường
cong chuẩn sẽ được kiểm tra tối thiểu mỗi tuần một lần.
a) Dung dịch formaldehyt chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch iot chuẩn: c(I2) =
0,05 mol/l;
- Dung dịch natri thiosulfat chuẩn: c(Na2S2O3)
= 0,1 mol/l;
- Dung dịch natri hydroxit chuẩn: c(NaOH) = 1
mol/l;
- Dung dịch axit sulfuric chuẩn: c(H2SO4)
= 1 mol/l;
- Dung dịch hồ tinh bột 1 % khối lượng.
Các dung dịch trên sẽ được chuẩn lại trước
khi sử dụng.
Khoảng 2,5 g dung dịch formaldehyt (nồng độ
35 % đến 40 %) được hòa tan trong nước cất ở bình định mức 1 000 ml và thêm
nước vào đến vạch định mức. Nồng độ formaldehyt chiết được xác định như sau:
20 ml dung dịch formaldehyt chuẩn được trộn
với 25 ml dung dịch iot và 10 ml dung dịch natri hydroxit. Để yên 15 phút tránh
ánh sáng trong phòng, sau đó cho thêm 15 ml axit sunfuric. Lượng iot dư được
chuẩn lại bằng dung dịch thiosulfat. Cuối quá trình chuẩn độ cho thêm vài giọt
hồ tinh bột để làm chất chỉ thị. Mẫu đối chứng song song thực hiện với 20 ml
nước cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nồng độ dung dịch loãng đã hiệu chỉnh;
b) Hệ số hấp thụ (AS – AB).
Hình 8 – Đường cong
hiệu chỉnh (c = f.As)
Nồng độ formaldehyt, c(HCHO), tính bằng mg/l,
theo công thức sau:
c(HCHO) = (Vo
– V) x 15 c(Na2S2O3) x 1 000/20
trong đó:
V0 là thể tích dung dịch
thiosulfat trong mẫu đối chứng, tính bằng ml;
V là thể tích dung dịch thiosulfat đối với
mẫu thử, tính bằng ml;
c(Na2S2O3)
là nồng độ dung dịch thiosulfat, tính bằng mol/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng nồng độ xác định ở (6.5.5.4.a)) tính thể
tích dung dịch có chứa 15 mg formaldehyt. Chuyển thể tích này bằng buret loại
nhỏ vào bình định mức 1 000 ml và cho thêm nước đến vạch. 1 ml dung dịch hiệu
chỉnh này chứa 0,015 mg formaldehyt.
c) Xác định đường cong chuẩn
Dùng pipet lấy hoặc 0 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml,
50 ml hoặc 100 ml dung dịch formaldehyt đã hiệu chỉnh (6.5.5.4.b)) cho vào bình
định mức 100 ml và cho nước đến vạch. Lấy 10 ml dung dịch đã pha loãng trong
mỗi bình và phân tích bằng quang phổ theo quy trình đã mô tả ở trên (6.5.5). Vẽ
biểu đồ quan hệ giữa lượng hấp thụ và nồng độ formaldehyt trong khoảng từ 0
mg/ml đến 0,015mg/ml. Độ dốc có thể tính hoặc theo đồ thị hoặc theo tính toán.
6.6. Biểu thị kết quả
6.6.1. Độ ẩm
Tính độ ẩm của mẫu thử theo TCVN 7756-3:2007.
6.6.2. Hàm lượng formaldehyt
Hàm lượng formaldehyt là giá trị tách, Gm,
tính theo miligam formaldehyt trong 100 g mẫu thử đã sấy khô, xác định theo
phương trình sau:
Gm = mg/100g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AS là hệ số hấp thụ của dung dịch
chiết ra;
AB là hệ số hấp thụ của nước cất;
f là độ dốc của đường cong chuẩn, tính bằng
mg/ml;
H là độ ẩm của tấm mẫu thử, tính bằng %;
mH là khối lượng mẫu thử, tính
bằng g;
V là thể tích bình định mức 2 000 ml.
Hàm lượng formaldehyt của tấm mẫu thử được
tính bằng giá trị trung bình số học của hai hoặc ba mẫu thử lấy từ tấm đó, tính
chính xác đến 0,1.
6.7. Báo cáo thử nghiệm
Theo TCVN 7756-1:2007.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
CÁC
LOẠI BUỒNG THÍ NGHIỆM
A.1. Buồng thí nghiệm lớn
A.1.1. Thể tích buồng và phương thức hoạt
động
Trong tiêu chuẩn này, các buồng thí nghiệm có
dung tích thực tối thiểu 12 m3 được coi là buồng lớn.
Các buồng thí nghiệm loại lớn có thể hoạt
động theo hai kiểu tuần hoàn khí khác nhau: thổi khí song song (xem Hình A.1)
hoặc thổi khí tuần hoàn (xem Hình A.2).
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Buồng thí nghiệm;
5. Phun hơi nước điều khiển độ ẩm;
2. Đường dẫn khí vào;
6. Đường dẫn khí ra;
3. Quạt gió;
7. Mẫu thử.
4. Dụng cụ điều khiển nhiệt độ;
Hình A.1 – Sơ đồ cấu
tạo đối với buồng lớn gió thổi song song
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Buồng thí nghiệm
5. Phun hơi
2. Dẫn khí vào
6. Dẫn khí ra
3. Quạt gió
7. Mẫu thử
4. Điều khiển nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 – Sơ đồ cấu
tạo đối với buồng lớn tuần hoàn khí
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối có thể thiết lập
bằng đun nóng khí, phun hơi nước hoặc bằng cách cấp khí đã ổn định điều kiện
thí nghiệm vào bình. Bình hoạt động theo cách này cần được cách nhiệt tốt.
Nhiệt độ trong bình thí nghiệm cũng có thể
thiết lập bằng cách đặt bình trong phòng lớn có thể điều khiển nhiệt độ. Bình
thí nghiệm hoạt động theo cách này không yêu cầu cách nhiệt vỏ bình.
Thể tích khí đa vào được điều chỉnh bằng quạt
gió hoặc hệ thống khí nén.
A.1.2. Nguyên tắc cấu tạo
Buồng thí nghiệm gồm có cấu tạo như sau (Hình
A.1 và A.2):
- Tủ khí hậu (1);
- Máy điều chỉnh thổi khí (2);
- Quạt gió (3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống phun khí điều khiển độ ẩm (5);
- Đường dẫn khí ra (6);
- Mẫu thử (7);
- Dụng cụ và màn hình hiển thị nhiệt độ, độ
ẩm và tốc độ thổi khí vào và ra.
A.1.3. Mẫu thử
Kích thước mẫu thử 1,0 m x 1,2 m x chiều dày
của tấm mẫu thử. Đặt một mẫu thử có kích thước này cho 4 m3 dung
tích buồng thí nghiệm. Mẫu thử được đặt trong buồng theo vị trí như chỉ ra ở
Hình A.1 và A.2, bề mặt song song với hướng gió thổi và cách nhau ít nhất 200
mm.
A.2. Buồng thí nghiệm dung tích 1 m3
A.2.1. Dung tích buồng và phương thức hoạt
động
Các buồng thí nghiệm loại này có dung tích 1
m3, hoạt động theo phương thức tuần hoàn khí (xem Hình A.3, Hình A.4
và Hình A.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ trong buồng thí nghiệm cũng có thể
thiết lập bằng cách đặt buồng trong phòng lớn có thể điều khiển nhiệt độ. Buồng
thí nghiệm hoạt động theo cách này không yêu cầu cách nhiệt vỏ buồng.
Thể tích khí đa vào được đo và điều chỉnh
bằng bơm ga hoặc hệ thống khí nén nối với đồng hồ đo (xem Hình A.6).
A.2.2. Nguyên tắc cấu tạo
Cấu tạo của các buồng loại này (xem Hình A.3,
Hình A.4 và Hình A.5) như sau:
- Buồng có dung tích tổng (1 ± 0,01) m3 (1);
- Dẫn khí vào (2);
- Quạt gió (tối thiểu 1 cái) (3);
- Đường dẫn vào màn hình hiển thị (4);
- Đường dẫn khí ra (5);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mẫu thử;
- Dụng cụ và màn hình hiển thị nhiệt độ, độ ẩm
và tốc độ thổi khí vào và ra.
Kích thước 0,5 m x 0,5 m x chiều dày của tấm
mẫu thử. Với loại mẫu thử này cần phải bịt kín 1,25 m để đảm bảo tỷ lệ U/A =
1,5 m/m2. Mỗi buồng đặt được hai mẫu thử loại kích thước này. Mẫu
thử được đặt trong buồng theo vị trí gần tâm, bề mặt song song với hướng gió
thổi và cách nhau ít nhất 200 mm.
A.3. Bình thí nghiệm dung tích 0,225 m3
A.3.1. Buồng loại này có dung tích thực 0,225
m3, hoạt động theo phương thức tuần hoàn khí (xem Hình A.7). Nhiệt
độ trong buồng thí nghiệm được thiết lập bằng cách đặt buồng trong phòng lớn có
thể điều khiển nhiệt độ.
Độ ẩm được thiết lập bằng cách phun sương làm
ẩm khí đa vào.
Thể tích khí đưa vào được đo và điều chỉnh
bằng bơm ga hoặc hệ thống khí nén nối với đồng hồ đo (xem Hình A.6).
A.3.2. Nguyên tắc cấu tạo
Cấu tạo loại bình này như chỉ ra ở Hình A.7,
cụ thể như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dẫn khí vào (2);
- Quạt gió chạy điện (3);
- Đường dẫn vào màn hình hiển thị (4);
- Đường dẫn khí ra (5);
- Mẫu thử.
A.3.3. Mẫu thử
Kích thước mẫu thử 0,2 m x 0,28 m x chiều dày
tấm mẫu thử, bịt kín 0,792 m chiều dài các cạnh để đạt tỷ lệ U/A = 1,5 m/m2,
phần còn lại không bịt kín là 0,168 m. Đặt hai viên mẫu thử kích thước này
trong bình. Mẫu thử được đặt trong bình theo vị trí gần tâm, bề mặt song song
với hướng gió thổi và cách nhau ít nhất 200 mm.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Buồng thí nghiệm 1 m3
5. Dẫn khí ra
2. Dẫn khí vào
6. Màng ngăn
3. Quạt gió
7. Mẫu thử
4. Đường dẫn vào màn hình
8. Tấm đáy có đục lỗ
Hình A.3 – Ví dụ 1 về
sơ đồ cấu tạo buồng thí nghiệm 1 m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1. Buồng thí nghiệm 1 m3
5. Dẫn khí ra
2. Dẫn khí vào
6. Màng ngăn
3. Quạt gió có động cơ điện
7. Mẫu thử
4. Đường dẫn vào màn hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 – Ví dụ 2 về
sơ đồ cấu tạo buồng thí nghiệm 1 m3
CHÚ DẪN
1. Buồng thí nghiệm 1 m3
4. Đường dẫn vào màn hình
2. Đường dẫn khí vào
5. Đường dẫn khí ra
3. Quạt gió chạy điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.5 – Ví dụ 3 về
sơ đồ cấu tạo buồng thí nghiệm 1 m3
CHÚ DẪN
a Khí vào
2. Bộ lọc
b Thổi khí 55 %
3. Đồng hồ đo và điều chỉnh khí
c Thổi khí 45 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d Dẫn vào bình
5. Bình rửa dung tích 1 000 ml
1. Bơm khí
6. Bộ điều chỉnh tốc độ khí
Hình A.6 – Hệ thống
điều chỉnh khí có độ ẩm 45 %
CHÚ DẪN
1. Bình thí nghiệm 0,225 m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Dẫn khí vào
5. Dẫn khí ra
3. Quạt gió có chạy điện
6. Mẫu thử
Hình A.7 – Sơ đồ cấu
tạo bình 0,225 m3
PHỤ
LỤC B
(quy định)
XÁC
ĐỊNH TỐC ĐỘ TRAO ĐỔI KHÍ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định tốc độ trao đổi khí n trong bình
chưa có mẫu thử dựa vào phương pháp đo nồng độ bằng đồng hồ khí, khí này được
đa vào bình bằng máy nén khí. Đồng hồ sẽ giảm theo thời gian phụ thuộc vào tốc
độ trao đổi khí, nồng độ khí tính theo phương trình:
Ct = Coe-nt …(B.1)
n = (1/t)ln(Co/Ct) …(B.2)
trong đó:
Co là nồng độ ban đầu của khí,
tính bằng mg/m3;
Ct là nồng độ của khí tại thời
điểm t giờ, tính bằng mg/m3;
n là tốc độ trao đổi khí trong một giờ (1/h);
t là thời gian, giờ.
Khí sử dụng trong trường hợp này là khí
đinitrogen monoxit và nồng độ của nó xác định bằng phân tích hồng ngoại (IR).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1. Phân tích tia hồng ngoại (IR) có thể
đo được đinitrogen monoxit ở nồng độ 2 000 mg/m3.
B.2.2. Bình chứa khí N2O nén có
van giảm áp.
B.3. Cách tiến hành
Bình thí nghiệm hoạt động dưới điều kiện đã
mô tả ở (7.1), cho khí N2O vào bình thí nghiệm. Hỗn hợp không khí và
N2O được lấy ở đường dẫn khí ra bằng ống mềm nối với máy phân tích
IR, ghi lại nồng độ N2O (xem Hình B.1). Nồng độ N2O trong
bình sẽ không ổn định trong ít phút, sau đó giảm liên tục theo phương trình
toán học trong (B.1).
B.4 Đánh giá
Tốc độ trao đổi khí được tính từ Co
và Ct theo phương trình (B.2). Nếu giá trị tính toán sai lệch vượt
quá 5 % so với giá trị quy định thì cần điều chỉnh và làm lại thí nghiệm.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y Nồng độ N2O
X Thời gian
Hình B.1 – Biểu đồ
giảm nồng độ N2O theo thời gian
PHỤ
LỤC C
(quy định)
XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ PHÁT TÁN ỔN ĐỊNH
C.1. Nguyên lý
Phương trình tính toán (C.1) như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
C là nồng độ trong thiết bị, tính bằng mg/m3.
t là thời gian, giờ;
A, B và D là các hệ số. Theo kinh nghiệm giá
trị các hệ số này có thể lấy như sau:
A = 10 % - 20 %, B = 0,1 và D =
0,5.
C.2. Xác định giá trị phát tán ổn định
Thu thập số liệu trong bình thí nghiệm ít
nhất 10 ngày, lấy hai số liệu trong một ngày và thực hiện trong 7 ngày (14 giá
trị nồng độ). Tính theo phương trình (C.1) (xem Hình C.1), từ đó chọn giá trị
phù hợp. Dùng phương trình (C.2) để kiểm tra trạng thái ổn định:
[(Ct – Ct
+ 96)/ct + 96] £
d …(C.2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t = 0, 24, 48, 96, 120, 144, 168, 192, … là
thời gian tính bằng giờ;
d
là lượng giảm nồng độ xảy ra sau 4 ngày, theo quy định là 0,05 (5 %).
C.3. Điểm khác thường
Phương trình (C.1) bắt đầu từ c = A, t = 0 và
giảm dần đều đến 0 khi t tiến dần đến vô cùng. Vì thế, độ dốc của đường nồng độ
c luôn âm trên toàn bộ thời gian. Tuy nhiên phụ thuộc vào loại số liệu đầu,
phương trình (C.1) có thể có hai dạng khác nhau chỉ phân biệt bởi thông số D.
Phổ biến hơn là dạng thứ nhất, xảy ra khi số liệu ban đầu giảm mạnh, D £ 1. Dạng thứ hai, ít phổ biến hơn, xảy
ra khi số liệu ban đầu giảm từ từ, D > 1.
CHÚ DẪN
Y – Nồng độ formaldehyt c, mg/m3
X – Thời gian t, giờ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A = 0185 D = 0,335
r – Hệ số tương quan của phương trình (C.1)
B = 0,309 r = 0,988
Hình C.1 – Số liệu
nồng độ formaldehyde phù hợp nhất đối với bình lớn khi mẫu thử là tấm ván MDF
Trong trường hợp thứ nhất, độ dốc của đường
cong, giá trị tuyệt đối, bắt đầu từ vô cùng hoặc từ A – B, phụ thuộc vào nhỏ
hơn hay bằng 1 khi t = 0 và giảm liên tục theo thời gian. Trong trường hợp thứ
hai, đường cong có điểm uốn tại thời điểm ti (xem phương trình
(C.3)):
ti = {(9D -1)/[[B9c +
1)]} …(C.3)
và độ dốc của đường cong lúc này lại bắt
nguồn từ 0 tăng đến điểm uốn, sau đó giảm liên tục (xem Hình C.2).
Trường hợp D £ 1 là phù hợp với phương trình (C.2), bởi vì sự khác nhau
tính được giữa hai nồng độ formaldehyde liên tiếp được đo tại thời điểm khác
nhau ban đầu lớn nhưng càng về sau càng giảm dần. Đối với trường hợp D > 1,
điều này chỉ xảy ra sau điểm uốn. Như là một hệ quả, đặc biệt khi điểm uốn đạt
được sau 96 giờ, độ dốc của phương trình (C.1) trong những ngày thử nghiệm đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường trên ứng với D > 1
Đường dưới ứng với D £ 1
Y Nồng độ (đơn vị đo tùy ý)
X Khoảng thời gian thử nghiệm, giờ
a Điểm uốn
Hình C.2 – Đường cong
nồng độ phụ thuộc giá trị của D
PHỤ
LỤC D
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1. Hóa chất
Hóa chất và nước dùng trong quy trình này
phải là loại hóa chất tinh khiết phân tích.
D.1.1. Dung dịch axetylaxeton được điều chế như
sau: lấy 4 ml axetylaxeton cho vào bình định mức 1 000 ml và cho thêm nước cất
cho đến vạch định mức.
D.1.2. Dung dịch amoni axetat được điều chế như
sau: lấy 200 g amoni axetat hòa tan trong bình định mức 1 000 ml bằng nước cất.
D.2. Lấy mẫu khí và phân tích
Cho nước cất vào hai chai để sục khí, mỗi
chai 25 ml. Lấy mẫu khí từ bình thí nghiệm qua các chai sục khí gián đoạn với
lượng 30 l với tốc độ xấp xỉ 1,5 l/phút đến 2,0 l/phút. Sau khi lấy ra khỏi
chai, dùng pipet lấy ra 10 ml dung dịch đã hấp thụ này cho vào bình tam giác 50
ml, cho thêm vào đó 10 ml dung dịch axetylaxeton, 10 ml dung dịch amoni axetat.
Đậy nút bình và đun nóng 15 phút trong nước (40 ± 1) oC. Sau đó để yên 1 giờ trong phòng, tránh
ảnh hưởng của ánh sáng. Giá trị của mẫu trắng được song song xác định từ 10 ml
nước cất, 10 ml dung dịch axetylaxeton, 10 ml dung dịch amoni axetat.
D.3. Thiết bị dùng để phân tích hóa
- Quang phổ kế flo;
- Thùng nước có khả năng duy trì nhiệt độ (40
± 1) oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Pipet 1 ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml và 50
ml (đã hiệu chỉnh ở 20 oC);
- Bình định mức 100 ml (đã hiệu chỉnh ở 20 oC);
- Bình tam giác có nút (50 ml);
- Cân có độ chính xác 0,1 mg.
D.4. Đường cong hiệu chỉnh
Đường cong hiệu chỉnh được thiết lập từ dung
dịch formaldehyt, bisulfit natri. Đường cong này được kiểm tra mỗi tuần một
lần.
D.4.1. Dung dịch formaldehyt chuẩn
Hòa tan 4,4703 g formaldehyt bisulfit natri
trong nước ở bình định mức 1000 ml, cho nước đến đúng vạch định mức.
D.4.2. Dung dịch formaldehyt hiệu chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.3. Xác định đường cong hiệu chỉnh
Dùng pipet lấy 1 ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml
hoặc 50 ml dung dịch formaldehyt đã hiệu chỉnh cho vào bình định mức 100 ml,
cho nước đến vạch và lắc đều.
Lấy 10 ml mỗi dung dịch này cho vào bình tam
giác 50 ml, cho thêm vào đó 10 ml dung dịch axetylaxeton, 10 ml dung dịch amoni
axetat. Đậy nút bình và đun nóng 15 phút trong nước (40±1)oC. Sau đó để yên 1 giờ
trong phòng, tránh ánh sáng. Cường độ phát quang được xác định ở bước sóng kích
thích 410 nm và bước sóng phát xạ 510 nm. Từ giá trị cường độ này vẽ đồ thị
theo nồng độ formaldehyt trong khoảng 0,000 mg/ml và 0,001 mg/ml. Độ dốc của đồ
thị có thể xác định bằng đồ thị hoặc bằng tính toán.
D.5. Tính khối lượng formaldehyt hấp thụ và
tính toán formaldehyde phát tán
Xem 4.6.4 và 4.6.5.